Báo cáo đánh giá tác động môi trường nhà máy đóng hộp hoa quả
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN
KHOA: CNKT HÓA HỌC & MÔI TRƯỜNG
BÀI TẬP LỚN
ĐỀ TÀI: Phân tích dự án dưới góc độ kỹ thuật MT, xác định định lượng
các nguồn phát sinh tác động và các phương án giảm thiểu làm cơ sở để
lập BC DTM cho dự án Nhà máy đóng hộp hoa quả.
GVHD: Đàm Quang Thọ
Nhóm: 07
SVTH: Nguyễn Minh Hưng
Vũ Đình Hưng
Phạm Thị Thu Hường
Nguyễn Thị Khiên
Lớp: MTK7
Hưng Yên, tháng 10 năm 2012
Nhóm 7 Page 1
Báo cáo đánh giá tác động môi trường nhà máy đóng hộp hoa quả
I. Mô tả dự án
1.1. Khái quát về công nghệ của dự án
Rau quả là nguồn thực phẩm tự nhiên vô cùng quý giá, cung cấp và bổ sung
những chất dinh dường cần thiết cho các quá trình trao đổi trong cơ thể và giúp cơ
thể phát triển toàn diện hơn. Rau quả rất gần gũi với cuộc sống của chúng ta, ngoài
mục đích dinh dưỡng nó còn cải thiện khẩu phần ăn, và mang giá trị cảm quan lớn.
Việt Nam là một nước nhiệt đới, khí hậu nhiệt đới gió mùa và ở một số
vùng lại mang sắc thái ôn đới. Chính vì sự đa dạng của khí hậu và thổ nhưỡng nên
thực vật nói chung, và rau quả nói riêng ở nước ta rất đa dạng, phong phú. Rau quả
có nhiều chủng loại với chất lượng đặc trưng như nhiệt đới, cận nhiệt đới, ôn đới…
Hơn thế nữa, rau quả nước ta có quanh năm, mùa nào thức nấy, rải rác khắp
nơi… Không chỉ người Việt Nam yêu thích rau quả Việt Nam, mà nhiều nước trên
thế giới đã và đang trở thành bạn hàng lớn của chúng ta. Vì thế rau quả được tập
trung trồng ở những vùng chuyên canh nhằm tiêu thụ tại chỗ, cung cấp cho các
thành thị, khu công nghiệp hay cho mục đích xuất khẩu và chế biến công nghiệp.
Sự dồi dào và đa dạng của rau quả đã làm hình thành nên rất nhiều sản
phẩm từ chúng với các công nghệ, kỹ thuật chế biến khác nhau nhằm thỏa mãn nhu
cầu người tiêu dùng về mọi mặt. Do đó hiện nay trên thị trường nước ta (và cả trên
thế giới), ngoài các loại rau quả tươi thường ngày còn có đủ loại rau quả được chế
biến sẵn như : sản phẩm rau quả sấy, mứt quả, quả nước đường (hay quả đóng
hộp), nước quả ép… làm tăng giá trị của chúng trong cuộc sống chúng ta.
Trong bài báo cáo này, nhóm đặc biệt muốn giới thiệu một sản phẩm trái cây
rất phổ biến và được ưa chuộng trong và ngoài nước. Đó là sản phẩm “Trái vải
đóng hộp”, bởi lẽ không chỉ vải là loại trái cây ngon mà vải đóng hộp (hay vải
nước đường) còn tăng giá trị dinh dưỡng và vẫn giữ nguyên hương vị đặc trưng
của vải tươi.
1.2. Sơ đồ công nghệ của dự án
Nhóm 7 Page 2
Báo cáo đánh giá tác động môi trường nhà máy đóng hộp hoa quả
Nhóm 7 Page 3
Báo cáo đánh giá tác động môi trường nhà máy đóng hộp hoa quả
1.3.1. Phân tích chi tiết các khâu trong quá trình công nghệ (QT CN).
1) Lựa chọn – phân loại :
Quá trình lựa chọn, phân loại có thể được tiến hành trước khi bảo quản
nguyên liệu hay trong khi chế biến trong phân xưởng sản xuất.
Quá trình này cho ta lựa chọn những quả tốt phân loại quả.phan ra loại quả
tốt ,trung bình,kém.chất thải ở công đoạn này là cành,lá,quả hỏng.
2) Rửa:
Quá trình rửa có thể được tiến hành trước hoặc sau khi phân loại nguyên
liệu.
Quá trình này tạo ra nước thải có chưa cặn bẩn cát, đất
3) Bóc vỏ, bỏ hột:
Vải lựa chọn, phân loại, ngắt cuống, rửa, người ta bóc vỏ bỏ hạt để lấy cùi
nguyên vẹn.
Chất thải của quá trình này là cành,vở,hạt
4) Ngâm:
Ngâm dung dịch CaCl2 : Cùi quả vừa bóc xong thả ngay vào dung dịch
CaCl2 0.5% trong khoảng 10-15 phút để tăng độ cứng.
Nếu chưa kịp vào hộp, cùi vải cần ngâm để tránh mất màu trắng do tiếp xúc với
không khí.
Nếu không có CaCl2 có thể dùng dung dịch NaCl 1% nhưng quả kém dòn hơn.
Chất thải của quá trình này tạo ra nước thải có chứa hóa chất CaCl
2
hoặc
NaCl
5) Rửa :
Trước khi xếp hộp, vớt vải khỏi dung dịch, rồi rửa lại bằng nước sạch.
Tạo ra nước thải có hóa chất nhẹ
6) Xếp hộp:
Chuẩn bị bao bì, Cho sản phẩm vào hộp.
Chất thải ở khâu này là bao bì hỏng,hộp hỏng có thể tái chế.
7) Rót dịch :
Đối với vải hộp nước đường ta nấu dịch rót là nước đường + acid citric.
Chất thải quá trình này là : dịch đường, nước thải chứa axit nhẹ
Nhóm 7 Page 4
Báo cáo đánh giá tác động môi trường nhà máy đóng hộp hoa quả
8 ) Bài khí-ghép mí:
Sản phẩm sau khi vào hộp phải nhanh chóng đưa đến bộ phận bài khí và
ghép mí.
Chất thải quá trình này là: nắp hộp hỏng
9) Thanh trùng:
Trong sản xuất đồ hộp,thanh trùng là một qúa trình quan trọng, có tác dụng
quyết định đến khả năng bảo quản chất lượng thực phẩm.
10) Bảo ôn – Kiểm tra sản phẩm :
Sau khi làm nguội, đồ hộp được rửa sạch và làm khô rồi chuyển đến kho
thành phẩm, xếp thành từng cây để bảo ôn sản phẩm trong khoảng 15 ngày và để
kiểm tra chất lựơng sản phẩm.
11) Bảo quản :
Sau thời gian bảo ôn, kiểm tra sản phẩm đạt các tiêu chuẩn chất lượng. Đồ
hộp được lau chùi sạch và lao lại bằng dầu để bảo quả hộp tránh bị gỉ. Trong thời
gian bảo quản dài lâu, phẩm chất của đồ hộp sẽ bị biến đổi làm giảm chất lượng
như : hương vị kém, màu sắc biến đổi, hàm lượng kim loại nặng trong sản phẩm
tăng lên, hàm lượng vitamin giảm đi… Để hạn chế được sự biến đổi này đòi hỏi
phải có một chế độ bảo quản tốt.
12) Dán nhãn- Đóng thùng :
1.3.2. Đánh số các khâu của QT CN :
- Các máy móc thiết bị chủ yếu trong QT CN,
1) Ống lấy hạt:
Ống lấy hạt là một ống thép mỏng, hình côn, có đường kính khác nhau tùy
thuộc vào kích thước trái vải.
2) Băng tải:
Băng tải được dùng rộng rãi trong phân xưởng chế biến đồ hộp nói chung và
trong chế biến đồ hộp trái vải nước đường, để chuyển nguyên liệu, bao bì và thành
phẩm. Có nhiều loại băng tải.
3) Máy phân cỡ:
- Máy phân cỡ kiểu trục tròn :
Bộ phận phân loại là những cặp trục hình côn, thường dùng để phân loại những
quả tròn như cam, chanh, bưởi.
Nhóm 7 Page 5
Báo cáo đánh giá tác động môi trường nhà máy đóng hộp hoa quả
-Máy phân cỡ kiểu rây lắc :
Máy có nhiều tầng rây, có cỡ mắt khác nhau, tầng trên cùng mắt rộng nhất, ầng
cuối cùng mắt nhỏ nhất. Hệ thống rây chuyển động lắc nhờ bộ phận chấn động.
Máy này dùng để phân loại nguyên liệu kích thước nhỏ : mơ, mận…
4) Máy bơm :
Dùng để chuyển các sản phẩm lỏng như nước quả, nước đường hoặc đặc như
mứt quả. Trong qui trình sản xuất đồ hộp trái vải nước đường thường dùng bơm li
tâm, bơm pittông.
Lưu ý là các đường ống dẫn sản phẩm phải làm bằng thép không gỉ hay các
chất dẻo, thuỷ tinh để bảo quản sản phẩm tốt.
5) Palăng điện:
Palăng điện thường dùng để chuyển giỏ nguyên liệu, bán chế phẩm và đồ hộp
thành phẩm. Nhờ động cơ điện cuốn dây cáp mà palăng điện có thể đưa lên hay hạ
xuống các giỏ đó. Palăng dịch chuyển bằng các bánh xe trên đường ray đặt ở trần
nhà.
6) Xe nâng hàng và thớt đáy :
Để tăng tốc độ bốc xếp và giảm lao động nặng nhọc trong khâu bốc xếp
hàng, người ta hay dùng xe nâng hàng và thớt đáy.
7) Máy rửa thổi khí:
Tác nhân cọ rửa là không khí, được quạt gió thổi vào làm cho nước và
nguyên liệu bị đảo trộn. Bộ phận xối là hệ thống hoa sen. Máy này được sử dụng
rất phổ biến để rửa các loại rau quả mềm.
8 ) Máy rót chất lỏng:
Để vào hộp cho trái vải người ta có thể vào hộp bằng tay nhưng do phương
pháp thủ công này tốn nhiều lao động, không đảm bảo vệ sinh… nên người ta sử
dụng các máy cho sản phẩm vào hộp.
Hiện nay có ba loại máy rót chất lỏng làm việc theo phương pháp : thể tích,
mức độ vá chân không.
9) Máy bài khí :
Trong chế biến đồ hộp có 3 phương pháp bài khí chính :bài khí bằng nhiệt ,cơ
khí và phương pháp phối hợp.
Bài khí áp dụng trong quy trình sản xuất trái vải đóng hộp là phương pháp
kết hợp rót dung dịch nóng ( bài khí bằng nhiệt ) với phương pháp hút chân không
(bài khí bằng cơ khí). Đây là phương pháp đạt hiệu quả bài khí tốt nhất.
Nhóm 7 Page 6
Báo cáo đánh giá tác động môi trường nhà máy đóng hộp hoa quả
10) Máy ghép mí nắp hộp:
Loại máy bán tự động,Loại máy tự động,Máy ghép tự động chân không
11) Các thiết bị thanh trùng :
Thiết bị hầm băng tải thanh trùng, làm nguội Sima,Thiết bị nồi hấp tiệt trùng
(kiểu phun nước tĩnh).
Nhóm 7 Page 7
Báo cáo đánh giá tác động môi trường nhà máy đóng hộp hoa quả
II. Xác định lượng phát thải
2.1. Hệ số phát thải của từng loại chất thải
2.1.2.1. Khí thải
a) Ô nhiễm bụi từ quá trình bốc dỡ nguyên vật liệu và sản phẩm
b) Ô nhiễm khí thải từ quá trình đốt than trong quá trình sấy.
Qua
việc
phân
tích
lợi
ích
của
việc
sử
dụng
than
và
dầu
DO
để
vận
hành
thì
công
ty
đã
lự
a
chọn
phương
án
sử
dụng
nhiên
liệu
than
antraxit
vì
nó
có
ưu
thế
về
mặt
kinh
tế
và
môi
trường.
Quá
trình
đốt
than
sẽ
thải
ra
môi
trường
không
khí
một
số
loại
chất
ô
nhiễm
như
:
Bụi,
SO
2
,
CO,
NOx
…
gây
ô
nhiễm
cho
môi
trường
không
khí.
Theo
phương
pháp
đánh
giá
nhanh
của
Tổ
chức
Y
tế
thế
giới
thì
hệ
số
ô
nhiễm
của
việc đốt than antraxit để vận hành nồi hơi như sau:
Hệ số ô nhiễm của việc đốt than antraxit như bảng sau:
Ghi chú:
Hệ số trên là đối với lò không có xiclon khống chế:
- A là phần trăm về khối lượng của tro trong nhiên liệu
- S là phần trăm về khối lượng của sulfur trong nhiên liệu
Đối với than antraxit thường thì A = 9,4%, S= 0,6%.
Khi
sử
dụng
nhiên
liệu
đốt
là
than
antraxit
thì
nhu
cầu
đốt
than
cấp
nhiệt
trong
mỗi
giờ
là
885
kg.
Với
nhu
cầu
sử
dụng
nhiên
liệu
như
vậy
thì
tính
được
tải
lượng
ô
nhiễm
của quá trình đốt như sau:
Nhóm 7 Page 8
Các chất ô nhiễm Hệ số ô nhiễm (kg/tán than)
Bụi 5A
SO2 19.5S
NO
X
9
CO 0,3
VOC 0,055
Báo cáo đánh giá tác động môi trường nhà máy đóng hộp hoa quả
c.
Khí
thải
t
ừ
máy
phát
đ
iện
dự
phòng
320
KVA
Để chủ động trong quá trình sản xuất, công ty sử dụng máy phát điện có công suất
320 KVA để phòng ngừa trường hợp cúp điện và để liên tục hoạt động. Nhiên liệu sử
dụng cho máy phát điện là dầu DO, khi sử dụng mức tiêu hao nhiên liệu khoảng 72 lít
dầu DO trong một giờ. Quá trình đốt dầu DO vận hành máy phát điện sẽ tạo ra khí thải
có
chứa
các
chất
ô
nhiễm
như:
Bụi,
SO
2
,
NO
x
,
CO
2
gây
ô
nhiễm
cho
môi
trường
không
khí. Dựa trên hệ số ô nhiễm và lượng nhiên liệu tiêu thụ, có thể ước tính lượng và nồng
độ
các
chất
ô
nhiễm
trong
khí
thải
của
máy
phát
điện
như
sau:
Theo phương pháp đánh giá nhanh của Tổ chức Y tế thế giới thì hệ số ô nhiễm khi
đốt dầu DO vận hành máy phát điện là :
Hệ số ô nhiễm của máy phát điện
Các
chất
ô
nhiễm Hệ
số
ô
nhiễm
(kg/tán
dầu)
Bụi 0,71
SO
2
20
NO
2
9,6
CO 2,19
(Nguồn:
World
Health
Organization
–
1993)
Biết được lượng dầu sử dụng của máy phát điện là 72 lít/h, tỷ trọng của dầu DO là
0,845. Vậy khối lượng dầu DO tiêu thụ trong 1 giờ là 60,84 kg/h. Từ các số liệu trên ta
tính
được
tải
lượng
khí
thải.
Tải lượng ô nhiễm của máy phát điện
Nhóm 7 Page 9
Các chất ô nhiễm Tải lượng ô nhiễm (kg/h)
Bụi 41,595
SO
2
10,3545
NO
x
7,965
CO 0,2655
VOC 0,048675
Các
chất
ô
nhiễm Tải
lượng
ô
nhiễm
MPĐ
(g/h)
Bụi 43,2
SO
2
1.216,8
NO
x
584,06
CO 133,24
Báo cáo đánh giá tác động môi trường nhà máy đóng hộp hoa quả
Nồng
độ
chất
ô
nhiễm
của
máy
phát
điện:
d.
Mùi
hôi
t
ừ
qu
á
trình
lên
men
yếm
khí
các
chất
hữu
cơ
Đối với dự án chế biến hoa quả với đặc trưng là các chất hữu cơ, nên
trong quá trình sản xuất có thể xảy ra hiện tượng phân huỷ yếm khí gây ra mùi hôi. Hiện tượng
phân huỷ yếm khí có thể xảy ra ở trong nước thải rửa măng, nước thải
sinh hoạt hay ở trong các chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ như rác thải sinh hoạt, vỏ
hoa quả
thải lâu
ngày…
Quá
trình
phân
huỷ
yếm
khí
các
chất
hữu
cơ
sinh
ra
các
khí
CH
4
,
H
2
S
và
một số
axit
,
andehit
hữu
cơ…
sẽ
phát
sinh
ra
mùi
hôi
thối
gây
mất
vệ
sinh
và
khó
chịu
cho
những
người tiếp xúc. Đây là một trong những nguồn ô nhiễm khó đánh giá vì nó phụ thuộc vào
sự cảm quan của mỗi người và phụ thuộc vào các phương thức quản lý, xử lý nước thải,
chất
thải
rắn
của
công
ty.
Tuy
nhiên
do
đây
là
ngành
chế
biến
thực
phẩm,
công
ty
sẽ
áp
dụng
các
điều
kiện
thực
hành
sản
xuất
tốt
theo
tiêu
chuẩn
GMP
và
các
biện
pháp
khống
chế
ô
nhiễm
để
hạn
chế
thấp
nhất
quá
trình
phân
huỷ
các
chất
hữu
cơ
làm
ô
nhiễm
mùi
tại nhà máy.
2.1.2.2. Các yếu tố tác động đến môi trường vi khí hậu
a. Ô nhiễm tiếng ồn và rung động
Trong
quá
trình
hoạt
động
của
dự
án,
tiếng
ồn
phát
sinh
từ
các
nguyên
nhân
chính
như sau:
-
Từ
hoạt
động
các
phương
tiện
giao
thông
trong
khuôn
viên
nhà
máy:
hoạt
động
của
các
xe
tải,
container
vận
chuyển
nguyên
vật
liệu
và
sản
phẩm
ra
vào
nhà
máy.
Tuy
Nhóm 7 Page 10
Các
chất
ô
nhiễm
Nồng
độ
chất
ô
nhiễm
MPĐ
3
(mg/m
)
TCVN
6992
:2001
(CN
cấp
A-Q
3
)
Bụi 19,19 400*
SO
2
540,56 120
NO
X
259,47 240
CO 59,19 120
Báo cáo đánh giá tác động môi trường nhà máy đóng hộp hoa quả
nhiên
đây
là
nguồn
gây
ồn
không
liên
tục
do
nhà
máy
có
quy
định
thời
gian
nhập
xuất
nguyên liệu và sản phẩm riêng.
-Từ hoạt động của các máy móc, thiết bị trong nhà máy: các máy có khả năng phát sinh
tiếng ồn lớn là nồi hơi, máy đóng hộp, máy rửa nguyên liệu bao bì, máy băm vỏ hoa quả
máy
phát
điện
(không
liên
tục)…
Trong
phạm
vi
bán
kính
5m
ở
các
máy
này,
tiếng
ồn
có
thể
dao
động
ở
mức
75
-
90
dBA.
Trong
khi
đó
tiếng
ồn
từ
80
dBA
đã
có
thể
làm
ảnh hưởng đến công nhân như làm giảm sự chú ý, dễ mệt mỏi, nhức đầu chóng mặt,
tăng
cường
sự
ức
chế
thần
kinh
trung
ương
và
ảnh
hưởng
tới
thính
giác
của
con
người.
Khi
tiếp
xúc
với
tiếng
ồn
cường
độ
cao
trong
thời
gian
dài
sẽ
dẫn
đến
bệnh
điếc
nghề
nghiệp.
Tiếng
ồn
cũng
gây
nên
thương
tổn
cho
hệ
tim
mạch
và
làm
tăng
bệnh
đường
tiêu hóa.
Tiếng
ồn
từ
dự
án
tác
động
chủ
yếu
đến
công
nhân
sản
xuất
trong
khu
vực
nhà
máy
do
khu
vực
sản
xuất
cách
biệt
khá
xa
khu
dân
cư
và
các
đối
tượng
khác.
Để
tiếng
ồn
không
ảnh hưởng lớn đến công nhân viên trong dự án, công ty sẽ có những biện pháp chống ồn
hợp lý.
b. Nhiệt độ
Đối
với
dự
án
thì
nhiệt
độ
là
một
trong
những
nguồn
ô
nhiễm
đáng
kể.
Nhiệt
độ
phát
sinh
từ
các
máy
móc
của
dự
án
như:
máy
phát
điện
(tuy
không
thường
xuyên),
lò sấy.
Ngoài các nguyên nhân phát sinh nhiệt độ ở các máy móc sử dụng nhiệt thì yếu tố
tự
nhiên
cũng
làm
gia
tăng
nhiệt
độ
đáng
kể
trong
môi
trường
lao
động.
Ở
Việt
Nam
do
khí
hậu
nóng
ẩm
gió
mùa
nên
nhiệt
độ
thường
cao.
Do
đó
dễ
xuất
hiện
những
tai
biến
nguy
hiểm
cho
con
người
khi
tiếp
xúc
nhiệt
độ
ở
quá
ngưỡng
cho
phép
sẽ
gây
ra
các
triệu
chứng
như:
Rối
loạn
điều
hòa
nhiệt,
say
nóng,
mất
nước
và
mất
muối
khoáng…
Trong
cơ
thể
con
người
sự
chống
đỡ
với
nhiệt
chủ
yếu
bằng
cách
mất
nhiệt
qua
da
khi
tiếp
xúc
với
khí mát, nếu nhiệt độ bên ngoài bằng nhiệt độ cơ thể thì sự mất nhiệt bằng bức xạ và đối
lưu
giảm
dẫn
đến
cơ
thể
chống
đỡ
bằng
cách
ra
mồ
hôi
và
xung
huyết
ngoại
biên.
Sự
giản mạch ngoại biên có thể làm tụt áp, thiếu máu não. Ra mồ hôi nhiều gây khát dữ dội
nếu
uống
nước
mà
không
có
thêm
muối
thì
gây
giảm
chlo
trong
huyết
tương.
Lượng
muối
mất
cao
nếu
không
bù
đắp
sẽ
gây
các
tai
biến
do
giảm
chlo
như:
nhức
đầu,
mệt
mỏi,
nôn
Nhóm 7 Page 11
Báo cáo đánh giá tác động môi trường nhà máy đóng hộp hoa quả
và đặc biệt là co rút cơ ngoài ý muốn.
Để
giảm
tác
hại
do
nhiệt
gây
ra
làm
ảnh
hưởng
đến
sức
khỏe
con
người
khi
trực
tiếp
tham
gia
sản
xuất,
Công
ty
sẽ
quan
tâm
xử
lý
nguồn
ô
nhiễm
này
ngay
từ
giai
đoạn
thiết kế xây dựng.
2.1.2.3. Nguồn ô nhiễm nước thải
Đối
với
dự
án
khi
đi
vào
hoạt
động
sản
xuất
sẽ
phát
sinh
ra
nước
thải
từ
các
nguồn
sau:
Nguồn ô nhiễm Tính chất nước thải
Nước rửa nguyên liệu hoa
quả
Chứa các cặn lơ lửng, đất cát và rác
Nước rửa hộp không Ô nhiễm nhẹ các cặn bụi trơ
Nước thải sinh hoạt BOD, COD, SS, pH, vi sinh gây bện
h
Nước mưa chảy tràn BOD, COD, đất cát
Cụ thể lưu lượng và tính chất các nguồn ô nhiễm này như sau:
a.Nước rửa nguyên liệu hoa quả
Đây
là
nguồn
ô
nhiễm
có
tải
lượng
lớn
nhất.
Với
lượng
hoa quả
cần
rửa
trong
3
ca
sản xuất/ngày là 82 tấn và mỗi tấn cần khoảng 2m
3
nước để rửa, thì ước tính lượng nước
rửa thải ra hàng ngày bằng lượng nước sử dụng khoảng 160 m
3
Tuy
với
lượng
nước
sử
dụng
cao
nhưng
đây
lại
là
nguồn
ô
nhiễm
có
nồng
độ
các
chất ô nhiễm không đáng kể. Nước thải chứa chủ yếu các cặn đất cát bám dính trên
vỏ
hoa
quả.
Các
chất
này
đều
có
tính
chất
là
khá
trơ,
có
khả
năng
xa
lắng
tốt.
b. Nước rửa hộp đựng.
Hộp
đựng
hoa quả
trước
khi
sử
dụng
để
đựng
thành
phẩm
phải
được
rửa
sạch
qua
nước. Nước thải từ quá trình này khoảng 10 m
3
/ngày có chứa nồng độ rất ít các chất ô
nhiễm, chủ yếu chứa bụi bẩn.
c. Nước thải sinh hoạt
Nước
thải
sinh
hoạt
của
dự
án
bao
gồm:
Nước
thải
từ
nhà
vệ
sinh,
nhà
ăn,
căng
tin,
nước thải từ khu vực tắm rửa giặt. Nước thải này chứa chủ yếu các chất cặn bã, các chất
Nhóm 7 Page 12
Báo cáo đánh giá tác động môi trường nhà máy đóng hộp hoa quả
dinh dưỡng (N, P) các chất rắn lơ lửng (SS), các chất hữu cơ (BOD, COD và các vi khuẩn
.
Đối
với
dự
án
thì
lượng
nước
sinh
hoạt
bình
quân
cho
mỗi
người
có
thể
ước
tính
sử
dụng
khoảng
60
lít
nước/người/ngày.
* TCVN 5945:1995 – tiêu chuẩn nước thải công nghiệp (loại A)
So
sánh
với
tiêu
chuẩn
tiếp
nhận
nước
thải
của
cho
thấy
nước
thải
sinh
hoạt
của
dự
án có nồng độ vượt tiêu chuẩn của nguồn tiếp nhận, dự án sẽ xử lý nước thải đạt tiêu
chuẩn trứơc khi thoát ra nguồn tiếp nhận
d. Nước mưa chảy tràn
Vào
mùa
mưa,
nước
mưa
chảy
tràn
qua
khu
vực
mặt
bằng
của
dự
án
sẽ
kéo
theo
đất, cát và chất cặn bã thấm vào lòng đất. Do công ty có mặt bằng lớn nên nếu lượng
nước mưa này không được quản lý tốt cũng sẽ gây tác động tiêu cực đến nguồn nước bề
mặt,
nước
ngầm,
đời
sống
thuỷ
sinh
trong
khu
vực
và
làm
mất
vẻ
mỹ
quan
của
công
ty.
Ước tính, nồng độ các chất ô nhiễm có trong nước mưa chảy tràn như sau:
Nồng độ ước tính các chất ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn
Chất ô nhiễm Nồng độ (mg/l)
Tổng Nitơ 0,5 - 1,5
Photpho 0,004 - 0,03
Nhu cầu ôxy hoá học (COD) 10 - 20
Tổng chất rắn lơ lững (TSS) 10 - 20
Nhóm 7 Page 13
Chất ô nhiễm Nồng độ (mg/lit ) TCVN 6980-2001 cột F1,
Q= 50
3
- 200 m /s
BOD
5
750 – 900 30
COD 1.200 – 1700 60
SS 1.160 – 2.400 45
Tổng Nitơ 100 – 200 30
NH
4
40 – 80 0,1*
Tổng Phospho 10 – 75 4*
Coliforms 10
6
- 10
9
5000
Báo cáo đánh giá tác động môi trường nhà máy đóng hộp hoa quả
So với các loại nước thải khác thì nước mưa có nồng độ các chất ô nhiễm thấp có
thể được coi là nước sạch.
2.1.2.4. Chất thải rắn
a. Chất thải rắn sản xuất
Chất thải rắn sản xuất của dự án gồm có:
-
Các
phế
thải
từ
hoa quả:
+ Loại trừ vỏ cứng: 20%
+ Loại trừ vỏ lụa: 10%
+ Hư hao trong quá trình xử lý, định hình: 10%
Với
tỷ
lệ
hao
hụt
như
vậy
thì
tổng
lượng
hao
hụt
lớn
nhất
trong
quá
trình
chế
biến
là
40%.
Xỉ
than
thải:
Xỉ
than
thải
từ
lò
chiếm
khoảng
20%
lượng
than
sử
dụng.
Với
lượng
than
sử dụng mỗi giờ trung bình khoảng 885 kg thì lượng xỉ than thải ra khoảng 177 kg/giờ.
Nếu
ngày
làm
việc
với
thời
gian
3
ca
thì
lượng
xỉ
than
thải
sẽ
khá
lớn
(khoảng
2.808
kg).
Xỉ
than
có
đặc
tính
là
trơ,
khó
phân
huỷ
sinh
học
có
thể
sử
dụng
làm
gạch
xây
dựng.
Do
đó
nhà
máy
dự
định
có
kế
hoạch
nghiền
nhỏ
trộn
với
xi
măng
theo
tỷ
lệ
thích
hợp
và
cho
vào má
y ép để tạo ra gạch xây dựng.
b.Chất thải rắn sinh hoạt
Với
tổng
số
lượng
công
nhân
viên
làm
việc
khi
dự
án
đi
vào
sản
xuất
ổn
định
khối
lượng
chất
thải
rắn
ước
tính
là
99,3
–
165,5
kg/ngày.
Thành
phần
thông
thường
của
chất
thải rắn sinh hoạt như sau:
Nhóm 7 Page 14
Báo cáo đánh giá tác động môi trường nhà máy đóng hộp hoa quả
Qua
b
ảng
phâ n
tích
thống
k ê
sau
t
hì
các
c hất
thả
i
rắn
lo ại
này
chứa
nh iều
ch
ất
hữu
cơ
dễ
phâ
n
hủy
v à
phát
sinh
vớ i
khối
lượng
k há
lớn
,
vì
vậy
nếu
không
được
thu
gom
và xử lý sẽ sinh ra mùi hôi thối làm ảnh hưởng đến sức khỏe và làm mất vẻ đẹp mỹ quan
của công ty.
2.1.2.5. Các rủi ro về sự cố môi trường
a. Sự cố hoả hoạn
Một trong những nguồn có khả năng gây ra sự cố môi trường của công ty là sự cố
hỏa hoạn. Các nguyên nhân có thể xảy ra sự cố hoả hoạn là:
- Sự
cố
chập
điện
vì
các
thiết
bị
trong
dây
chuyền
sản
xuất
của
công
ty
đều
sử
dụng
điện
năng
để
hoạt
động,
đây
là
mối
nguy
cơ
cháy
nổ
do
sự
cố
chập
điện
nếu như công ty không có hệ thống dẫn tốt và quản lý tốt.
- Sự cố bị sét đánh
-
Do
nhà
máy
sử
dụng
các
nhiên
liệu
dễ
cháy
như
than,
dầu
DO.
Đây
đều
là
các
vận
dụng
dễ
bắt
cháy
trong
khi
dự
án
lại
đốt
than
và
dầu
cấp
nhiệt
nếu
không
cẩn
thận có thể để lửa bốc cháy gây ra sự cố hoả hoạn.
Nhóm 7 Page 15
Thành phần Phần trăm tính theo trọng lượng (%
)
Thành phần các chất hữu cơ
Rác thức ăn 9
Giấy 34
Carton 6
Plastics 7
Sợi 2
Da 0,5
Cao su 0,5
Rác vườn 18,5
Thành phần vô cơ
Thuỷ tinh 8
Hộp thiếc 6
Lon nhôm 0.5
Kim loại khác 3
Tro, các chất còn lại 3
Báo cáo đánh giá tác động môi trường nhà máy đóng hộp hoa quả
Xác
suất
xảy
ra
sự
cố
hoả
hoạn
phụ
thuộc
nhiều
vào
ý
thức
của
con
người.
Khi
sự
cố
hoả
hoạn
xảy
ra
không
chỉ
thiệt
hại
đến
tính
mạng,
tài
sản
mà
còn
làm
ô
nhiễm
môi
trường
do
các
sản
phẩm
cháy
tạo
ra
là
các
khí
ô
nhiễm
như
SO
x
,
NO
x
,
CO,
tro
bụi,
…
Do
đó công ty cần phải có những biện pháp khắc phục.
b. Sự cố do đổ tràn, rò rỉ hoá chất
-Trong
quá
trình
hoạt
động
của
dự
án,
công
ty
sử
dụng
nhiều
hoá
chất
như
hoá
chất
khử trùng, hoá chất kiểm nghiệm nước thải, sản phẩm…(các hoá chất sử dụng được liệt
kê
ở
phần:
thiết
bị,
dụng
cụ,
hoá
chất
ở
chương
2).
Các
hoá
chất
sử
dụng
đều
có
tính
độc
hại
cao.
Như
các
axit
HCl,
HNO
3
,
NaOH,
methyl…
Trong
quá
trình
sử
dụng
và
bảo
quản
có thể xảy ra các sự cố đổ tràn hay rò rỉ hoá chất gây ô nhiễm môi trường. Lượng hoá
chất
công
ty
sử
dụng
không
nhiều
đồng
thời
xác
suất
xảy
ra
sự
cố
rò
rỉ
và
đổ
tràn
hoá
chất
tuy
không
cao
nhưng
nếu
có
xảy
ra
có
thể
rất
nguy
hiểm
cho
con
người
và
môi
trường.
Nhóm 7 Page 16
Báo cáo đánh giá tác động môi trường nhà máy đóng hộp hoa quả
III. Đề xuất các biện pháp giảm thiểu (phù hợp với từng công đoạn QTCN)
Đề xuất các biện pháp giảm thiểu (phù hợp với từng công đoạn QTCN)
3.1 Vị trí quy hoạch.
Yêu cầu chung : Nhà máy cần đặt xa khu dân cư,đảm bảo môi truờng
Nên gần các khu đồn điền trang trại
Thuận tiện cho giao thông
Vành đai bảo vệ: Quy hoạch để thuận lợi cho việc quản lý và sản xuất
Điều kiện tự nhiên của khu vực :
+ Nhiệt độ,độ ẩm
+ Chế độ mưa,chế độ gió
Sử dụng biện pháp sinh học: Xử lý bằng công nghệ sinh học
3.2 Các biện pháp kỹ thuật
Khu vực thực hiện dự án bị ô nhiễm chủ yếu do nuớc thải khi sản xuât và do
bụi và tiếng ồn mà chủ yếu từ hoạt động sản xuất và vân chuyển ngoài ra còn một
luợng chất thải rắn và CTNH .
Công nghệ xử lý nuớc thải
Nước thải của Nhà máy có nhiều nguồn có nhiều thành phần ô nhiễm khá nhau:
+ Các chất hữu cơ
+ Các vi sinh vật gây bệnh
+ Nuớc mưa chảy tràn
Nước thải sinh hoạt chứa chủ yếu các chất hữu cơ và các vi sinh gây bệnh. Nước thải sản
xuất
chứa
các
chất
hữu
cơ,
đặc
biệt
là
axit
HCN
có
tính
chất
rất
độc
hại.
Biện pháp :
Nhóm 7 Page 17
Báo cáo đánh giá tác động môi trường nhà máy đóng hộp hoa quả
Nước thải sản xuất Nước thải sinh hoạt
Bể gạn lọc rác
Bể điều hoà
Phòng sục khí, nuôi cấy vi khuẩn
trên bản cố định bằng plastic
Phòng làm trong
Khử trùng
Thải ra hồ sinh học và kiểm chứng
Thải ra sông
Nhóm 7 Page 18
Báo cáo đánh giá tác động môi trường nhà máy đóng hộp hoa quả
Công nghệ xử lý khí thải
Thành
phần
gây
ô
nhiễm
không
khí
bao
gồm
bụi,
SO
2
,
NO
x
,
CO,
VOC,
HCN,
nhiệt
độ, mùi hôi sự có mặt với nồng độ nào đó sẽ gây ô nhiễm môi trường, tác động tiêu
cực tới hệ sinh thái và sức khoẻ con người. Cụ thể các tác động chính như sau :
+ Tác động của bụi đất: Bụi sinh ra do các quá trình vận chuyển ,bốc xếp hàng hoá
+ Tác động do tiếng ồn:
+ ……
Biện pháp :
Khống chế ô nhiễm không khí :
+ Khống chế ô nhiễm bụi
+ Khống chế tiếng ồn
Khống chế khí thải :
+
Khống chế bụi từ quá trình vận chuyển, bốc dỡ nguyên vật liệu và sản phẩm
Sơ đồ công nghệ xử lý
Nhóm 7 Page 19
Báo cáo đánh giá tác động môi trường nhà máy đóng hộp hoa quả
Tận thu và xử lí CTR, CTNH
Chất thải rắn sinh hoạt và sản xuất của nhà máy phần lớn phần lớn có hàm
luợng chất hữu cơ cao là môi truờng thuận lợi cho các mầm bệnh sinh sôi, phát tr
Ngoài ra,nuớc mưa chảy tràn qua khu vực chứa chất thải rắn ,CTNH cuốn theo các
chất gây ô nhiễm làm ảnh huởng đến môi truờng đất,nuớc mặt nuớc ngầm.Quá
trình phân huỷ các hợp chất hữu cơ còn sinh ra các mùi hôi thôi ảnh huởng đến
môi truờng không khí khu vực .
Biện pháp
Đối với CTR sinh hoạt :cần thu gom hằng ngày trong những thùng bằng
nhựa hoặc bằng kim loại có nắp đậy đặt đúng nơi quy định ,chúng phải đuợc thu
gom và phân loại.
Đối với CTR sản xuất ( chất thải nguy hại ) : Các loại bao bì đựng hoá chất
,thùng đựng dầu DO phục vụ máy phát điện, bùn và than hoạt tính thu từ hệ thống
xử lý nuớc thải khí thải .
+ Đối với thùng đựng dầu DO sẽ đuợc đơn vị cung cấp thu hồi tái xử dụng
+ Chất thải còn lại đuợc công ty lập hồ sơ quản lý theo đúng quy định về
quản lý chất thải nguy hại theo quyết định số:155/1999/QĐ-TTg của Thủ Tuớng
Chính Phủ . Công ty sẽ hợp đồng với các đơn vị có chức năngthu gom và xử lý
CTNH đến để thu gom và quản lý .
Nhóm 7 Page 20
Báo cáo đánh giá tác động môi trường nhà máy đóng hộp hoa quả
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ CAM KẾT
1. KẾT LUẬN
Dựa vào công nghệ sản xuất, tính chất, thành phần của nguyên vật liệu, phụ liệu,
nhiên liệu cũng như tất cả các loại máy móc, thiết bị dùng trong quá trình sản xuất, Chủ
đầu tư nhận thấy:
- Mức độ, qui mô của những tác động đã nêu dựa trên các dự án đã hoạt động có tính
chất tương tự như của dự án nên khả thi và đáng tin cậy;
- Chủ đầu tư đã nhận dạng và đánh giá được hầu hết những tác động xấu ảnh hưởng
đến môi trường dựa trên mức độ và qui mô đã xác định trước đó;
- Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm dự kiến thực hiện được đưa ra trên cơ sở tài liệu
nghiên cứu, thực nghiệm có tính chính xác cao và đáng tin cậy.
2. KIẾN NGHỊ
Trong quá trình triển khai thực hiện dự án, Chủ đầu tư sẽ có thể gặp những khó khăn
cần sự giúp đỡ của các cấp chính quyền. Do đó, Chủ đầu tư kính đề nghị các cơ quan
quản lý về môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường, các ban ngành trong địa phương
giúp đỡ chúng tôi trong quá trình hoạt động.
3. CAM KẾT
3.1 Cam kết tuân thủ các qui chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi trường
Trong quá trình hoạt động, Chủ đầu tư cam kết thực hiện các biện pháp bảo vệ môi
trường nhằm đảm bảo xử lý các nguồn gây ô nhiễm đạt các qui chuẩn sau:
• Đối với chất lượng môi trường không khí xung quanh đảm bảo đạt theo quy chuẩn
kỹ thuất Quốc gia QCVN 05:2009/BTNMT.
Nhóm 7 Page 21
Báo cáo đánh giá tác động môi trường nhà máy đóng hộp hoa quả
• Đối với nồng độ tối đa của bụi và các chất vô cơ trong khí thải công nghiệp khi thải
vào không khí xung quanh đảm bảo đạt quy chuẩn kỹ thuất Quốc gia QCVN
19:2009/BTNMT.
• Đối với nước thải công nghiệp Quốc gia QCVN 24:2008/BTNMT.
• Đối với nước thải sinh hoạt đảm bảo xử lý đạt theo qui chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN
14:2008/BTNMT.
• Đối với môi trường vệ sinh lao động bảo đảm theo Quyết định 3733/2002/QĐ-BYT
ngày 10 tháng 10 năm 2002 của Bộ Y tế.
• Lập thủ tục đăng ký chủ nguồn thải theo Thông tư 12/2006/TT-BTNMT ngày 26
tháng 12 năm 2006.
3.2 Cam kết thực hiện các biện pháp, giải pháp bảo vệ môi trường
Giai đoạn xây dựng đến thời điểm trước khi dự án đi vào vận hành
• Chủ đầu tư cam kết:
Giảm thiểu ô nhiễm không khí;
Giảm thiểu ô nhiễm nước thải;
Giảm thiểu ô nhiễm chất thải rắn;
Giảm thiểu ô nhiễm ồn;
Giảm thiểu ô nhiễm nhiệt;
Nhóm 7 Page 22