Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

quy trình hoạt động của thiết bị loại nước v06

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (561.91 KB, 55 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU
KHOA HÓA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG
CỦA THIẾT BỊ LOẠI NƯỚC V- 06
Trình độ đào tạo : Đại học
Hệ đào tạo : Chính quy
Ngành : Hóa học và công nghệ thực phẩm
Chuyên ngành : Hóa dầu
Khoá học : 2010 - 2014
Đơn vị thực tập : Nhà máy chế biến khí Dinh Cố
Giảng viên hướng dẫn: Dương Quốc Khanh
Sinh viên thực hiện : Lê Quang Tây
Bà Rịa-Vũng Tàu, tháng 05 năm 2014
LỜI CẢM ƠN
Thực tiễn luôn mang lại những kiến thức quí báu mà không sách vở nào
mang lại được. Trong thời gian thực tập ở nhà máy, em không ngừng học hỏi
được nhiều điểu bổ ích, tác phong làm việc công nghiệp, thái độ làm việc
nghiêm túc, các kỹ năng cần thiết cho công việc, giúp bổ sung những hiểu
biết về thực tế hoạt động sản xuất, chức năng nhiệm vụ của từng phân xưởng
trong nhà máy. Việc đảm bảo an toàn của nhà máy luôn được đặt lên hàng
đầu, mọi sự cố đều phải trong tầm kiểm soát và em luôn ý thức được điều đó,
luôn tuân thủ mọi quy tắc an toàn của nhà máy. Em xin chân thành cảm ơn
Ban giám đốc Công ty chế biến khí Vũng Tàu trực thuộc Tổng công ty khí
Việt Nam, ban quản đốc, phòng kỹ thuật cùng cán bộ, công nhân của Nhà
máy chế biến khí Dinh Cố đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, giải đáp những
thắc mắc và tạo điều kiện về cơ sở vật chất trong suốt quá trình thực tập.
Để có được kết quả như hôm nay, em xin cảm ơn anh Hồ Văn Đang - Tổ
phó Tổ Hỗ trợ Sản xuất - Cán bộ hướng dẫn thực tập tại nhà máy đã chỉ bảo
tận tình và quan tâm của anh mà em mới hiểu biết các hoạt động sản xuất,


nguyên tắc hoạt động của từng thiết bị, chế độ công nghệ vận hành tại nhà
máy, các công tác bảo đảm an toàn cho nhà máy. Em được tìm hiểu chi tiết
cấu tạo, nguyên tắc làm việc, chế độ vẫn hành của nhiều thiết bị trong nhà
máy như:
 Các tháp chưng cất: Deethanizer (Tháp C.01), Stabilizer
( ThápC.02), Splitter ( C.03) , Gas stripper ( Tháp c.04 )
 Các máy nén K.01, K.02, K.03,…
 Các thiết bị trao đổi nhiệt: Turbo- Expander CC-01, E. 01, E.02,

 Thiết bị tách: Slug Catcher ( SC. 01-02 ), V.03, V06
 Hệ thống báo động báo cháy, hệ thống xả khí, hệ thống điện, hện
thống tạo mùi …
Những hành trang kiến thức áp dụng vào trong quá trình thực tập có
được, em đã trải quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Bà Rịa -
Vũng Tàu dưới sự giảng dạy truyền đạt của các thầy cô trong trường. Với
vốn kiên thức thu được trong quá trình học tập không chỉ là nền tảng cho quá
trình thực tập mà là hành trang quý báu để em bước vào cuộc sống một cách
vững chắc và tự tin. Em xin gởi lời cảm ơn đến tập thể cán bộ, giảng viên
trong trường.
Đặc biệt em xin gởi lời cảm ơn đến các thầy cô Khoa Hóa Học và
Công Nghệ Thực Phẩm đã giúp em có được chuyến đi thực tập tại Nhà máy
xử lý khí Dinh Cố, mà trực tiếp là sự hướng dẫn và giảng dạy tận tình của
giảng viên hướng dẫn KS: Dương Quốc Khanh. Thầy đã chỉ dẫn em cách tìm
đọc hiểu tài liệu, cách trình bài một bản báo cáo, đồ án tốt nghiệp, thầy cũng
cho em nhiều tài liệu bổ ích, giúp em có thể hoàn thành tốt kỳ thực tập này.
Trong quá trình thực tập, do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực
tiễn còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận
được ý kiến đóng góp anh chị, cô chú của nhà máy để em học thêm được
nhiều kinh nghiệm hơn nữa.
Một lần nữa, em xin gởi lời cảm ơn tới tất cả mọi người đã giúp đỡ em

trong quá trình thực tập và hoàn thành thật tốt chuyến đi thực tập tại Nhà máy
xử lý khí Dinh Cố.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Lê Quang Tây
CÔNG TY CHẾ BIẾN KHÍ VŨNG TÀU Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
NHÀ MÁY XỬ LÝ KHÍ DINH CỐ Độc lập - Tự Do - Hạnh Phúc
0000
Vũng tàu, ngày tháng năm 2014
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP













Cán bộ hướng dẫn Quản Đốc
ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
1. Thái độ tác phong khi tham gia thực tập:



2. Kiến thức chuyên môn:





3. Nhận thức thực tế:




4. Đánh giá khác:



5. Đánh giá kết quả thực tập:

Giảng viên hướng dẫn
(Ký ghi rõ họ tên)
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.4.a Hàm lượng cho phép trong khí khô thương phẩm 6
Bảng 1.4.b Các thông số kỹ thuật đặc trưng của LPG
sản xuất tại nhà máy chế biến khí Dinh Cố 7
Bảng 2.1 Cấu trúc bên trong của thiết bị hấp phụ V-06 23
Bảng 2.2 Thời gian các chu kỳ làm việc của thiết bị hấp phụ 29
Bảng 2.3 Các thông số của hệ thống Hotoil trong các chế độ chuẩn 33
Bảng 3.1 So sánh trữ lượng các bể khí của Việt Nam 43
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1 Sơ đồ công nghệ chế độ vận hành AMF 10
Hình 2.2 Sơ đồ công nghệ vận hành MF 13

Hình 2.3 Sơ đồ công nghệ chế độ vận hành GPP 16
Hình 2.4 Sơ đồ công nghệ chế độ GPP chuyển đổi 19
Hình 2.5 Cấu tạo tháp hấp phụ V- 06 23
Hình 2.6 Nguyên tắc tách nước của thiết bị V- 06 24
MỤC LỤC
1.1 Vị trí 2
1.2 Mục đích của việc xây dựng nhà máy 2
1.3 Giới thiệu dự án 2
1.4 Sơ lược về nhà máy khí Dinh Cố 3
1.4.1Nguyên lý vận hành 3
1.4.2 Các giai đoạn thiết kế nhà máy 4
1.4.3 Điều kiện nguyên liệu vào 5
1.4.4 Sản phẩm của nhà máy 5
1.5Ý nghĩa kinh tế 8
CHƯƠNG 2. QUY TRÌNH VẬN HÀNH CỦA NHÀ MÁY 9
VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA THÁP TÁCH V-06 A/B 9
2.1Chế độ vận hành chính của nhà máy 9
2.1.1.Chế độ AMF 9
2.1.2.Chế độ MF 12
2.1.3.Chế độ GPP 15
2.1.4.Chế độ GPP chuyển đổi 18
2.2Chế độ làm việc của tháp V-06 A/B 22
2.2.1Mục đích 22
2.2.2Cấu tạo 22
2.2.3Nguyên tắc tách nước của thiết bị V-06 24
2.2.4Quy trình hoạt động của thiết bị V-06 24
2.3Các hệ thống bảo vệ an toàn 29
2.3.1Hệ thống đuốc 29
2.3.2Hệ thống xả kín 30
2.4Các hệ thống phụ trợ khác 30

2.4.1 Hệ thống khí công cụ 30
2.4.2 Hệ thống sản xuất khí Nitơ 31
2.4.3 Hệ thống hot oil 32
2.4.4 Hệ thống khí nhiên liệu 33
2.4.5 Hệ thống nước làm mát 35
2.4.7 Hệ thống nước 37
2.4.8 Hệ thống bơm Methanol 37
2.4.9 Hệ thống chất tạo mùi 38
2.5Đảm bảo an toàn trong nhà máy 38
2.5.1Bộ phận phòng cháy chữa cháy 38
2.5.2Phát hiện nguy cơ cháy nổ 39
2.5.3Hệ thống chữa cháy 39
2.5.4Hệ thống chống sét 40
2.5.5Rò rỉ và xử lý 40
2.5.6Các biện pháp làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường 40
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ NGHIÊN CỨU 41
3.1 Định hướng phát triển 41
3.2 Định hướng nghiên cứu 43
KẾT LUẬN 45
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Dương Quốc Khanh
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam là quốc gia giàu tiềm năng về dầu khí, tuy chỉ mới bước đầu khai
thác và phát triển, tiềm năng về khai thác và chế biến dầu chưa thật sự phát triển.
Tuy nhiên nền công nghiệp khí Việt Nam cũng đạt được nhiều kết quả to lớn,
đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước.
Hiện tại, ở Việt Nam đã hình thành nên nhiều công ty hoạt động trong lĩnh
vực thăm do, khai thác, vận chuyển và chế biến dầu khí như:
PETROVIETNAM, VIETSOPETRO, Saigon petro… các công ty dầu khí nước
ngoài như: BP (vương quốc Anh), ONGC – Videsh (Ấn Độ), Conocophillips
(Mỹ), JVPC – liên doanh Việt - Nhật… đã góp phần thúc đẩy đáng kể đến việc

phát triển ngành dầu khí còn non trẻ ở Việt Nam.
Được sự đầu tư và quan tâm đặc biệt của chính phủ Việt Nam, năng lượng
nói chung và năng lượng khí nói riêng phát triển với tốc độ khá nhanh và bền
vững. Tháng 10 năm 1998, nhà máy xử lý khí Dinh Cố đi vào hoạt động đánh
dấu bước phát triển vượt bật của ngành công nghiệp khí Việt Nam.
Nhà máy xử lý khí Dinh Cố trực thuộc công ty PV GAS là đơn vị trực
thuộc tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam (PETROVIETNAM) hoạt động trong
lĩnh vực vận chuyển, chế biến và kinh doanh các sản phẩm khí. Công ty đã
không ngừng phát triển nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, ổn định thị trường,
đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước cũng như xuất khẩu. Phấn đấu để trở thành
đơn vị đi đầu trong việc phát triển kinh tế, xây dựng đất nước ngày một phồn
vinh.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY XỬ LÝ KHÍ DINH CỐ
SVTH: Lê Quang Tây Trang 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Dương Quốc Khanh
1.1 Vị trí
Nhà máy chế biến khí Dinh Cố được xây dựng tại thị xã An Ngãi, huyện
Long Điền, Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, cách Long Hải 6 km về phía Bắc, cách
điểm tiếp bờ của đường ống dẫn khí từ Bạch Hổ khoảng 10 km. Diện tích nhà
máy 89.600 m
2
(dài 320 m, rộng 280m).
1.2 Mục đích của việc xây dựng nhà máy
 Xử lý, chế biến khí đồng hành thu gom được trong quá trình khai thác dầu
tại mỏ Bạch Hổ.
 Cung cấp khí thương phẩm làm nhiên liệu cho các nhà máy điện Bà Rịa,
Phú Mỹ, nhà máy Đạm Phú Mỹ và làm nhiên liệu cho các ngành công nghiệp
khác.
 Thu hồi các sản phẩm lỏng có giá trị kinh tế cao hơn so với khí đồng hành
ban đầu.

 Việc xây dựng nhà máy sẽ tận dụng được một lượng lớn khí đồng hành bị
đốt lãng phí ở ngoài khơi và làm tăng hiệu quả kinh tế trong quá trình sử dụng
nó. Hơn nữa khí đồng hành là một nguồn năng lượng sạch để sử dụng, có giá
thành rẻ và được xem là nhiên liệu lý tưởng để thay thế than, củi, dầu diesel…
1.3 Giới thiệu dự án
 Khí đồng hành từ mỏ Bạch Hổ (107 km) ngoài khơi bờ biển Vũng Tàu
được vận chuyển qua đường ống 16” tới Long Hải và được xử lý tại nhà máy
GPP Dinh Cố để thu hồi LPG và các hydrocarbon nặng hơn. Khí khô sau khi
tách hydrocarbon nặng được vận chuyển tới Bà Rịa và Phú Mỹ để dùng làm
nhiên liệu cho nhà máy điện.
 Công suất vận chuyển của khí đồng hành Bạch Hổ giai đoạn này là 4,3
triệu m
3
/ ngày, mỏ Rạng Đông được đưa về giàn nén trung tâm của mỏ Bạch Hổ
qua đường ống 16” 40 km để đưa về bờ tăng công suất lên 5,7 triệu m
3
khí/ngày
đêm. Do lưu lượng tăng nên, sụt áp qua đường ống cũng tăng lên dẫn đến áp
suất khí tại đầu vào nhà máy giảm xuống còn 70-75 bar. Để đảm bảo nhà máy
hoạt động như thiết kế ban đầu (áp đầu vào 109 bar) năm 2002 đã lấp đặt thêm
SVTH: Lê Quang Tây Trang 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Dương Quốc Khanh
cụm máy nén đầu vào gồm 04 máy nén công suất mỗi máy là 1.65 trm3/ngày
đêm nhằm tăng áp suất khí đầu vào nhà máy từ 70-75 bar lên đến 109 bar như
thiết kế ban đầu.
 Theo thiết kế ban đầu nhà máy sử dụng công nghệ turbo-expander để thu
hồi 540 tấn propan/ngày, 415 tấn butan/ngày và 400 tấn condensate/ngày với lưu
lượng đầu vào khoảng 4,3 triệu m
3
khí/ngày đêm. Sản phẩm lỏng của nhà máy

được vận chuyển đến kho cảng Thị Vải qua ba đường ống 6”. Nhà máy bao gồm
các cụm thiết bị chính như: máy nén đầu vào, slugcatcher, tháp hấp phụ tách
nước, cụm thiết bị làm lạnh sâu, turbo-expander, các tháp chưng cất, các máy
nén khí hồi lưu, cụm thiết bị chứa sản phẩm lỏng và các thiết bị phụ trợ…Nhà
máy được thiết kế nhằm đảm bảo hoạt động 24/24. Toàn bộ hệ thống công nghệ
của nhà máy được giám sát và điều khiển tự động thông qua hệ thống điều khiển
DCS đặt tại phòng điều khiển.
 Các hệ thống đường ống kết nối với nhà máy như: đường ống dưới biển,
đường ống vận chuyển khí khô tới các điểm tiêu thụ, các đường ống vận chuyển
sản phẩm lỏng tới kho cảng Thị Vải được giám sát bởi hệ thống SCADA, lắp đặt
ở trạm Dinh Cố cũ.
1.4 Sơ lược về nhà máy khí Dinh Cố
1.4.1 Nguyên lý vận hành
Khí đồng hành được thu gom từ mỏ Bạch Hổ, được dẫn vào bờ theo đường
ống 16” và được xử lý tại nhà máy khí Dinh Cố nhằm thu hồi LPG và các
hydrocarbon nặng hơn. Phần khí khô được làm nguyên liệu cho nhà máy Đạm
Phú Mỹ, nhà máy điện Bà Rịa và điện Phú Mỹ
Nhà máy được thiết kế với công nghệ Turbo-Expander nhằm thu hồi C
3
, C
4
,
và condensate. Các sản phẩm lỏng (LPG, Condensate), sau khi ra khỏi nhà máy
được dẫn vào theo ba đường ống 6” đến kho cảng suất LPG Thị Vải cách Dinh
Cố 28 km.
Khí ẩm cung cấp cho nhà máy từ hai nguồn Bạch Hổ và Rạng Đông, lưu
lượng phụ thuộc vào công suất khai thác dầu thô ngoài giàn. Do có sự chênh
SVTH: Lê Quang Tây Trang 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Dương Quốc Khanh
lệch giữa nhu cầu, tiêu thụ khí khô và khả năng cung cấp khí ẩm. Vì lẽ đó việc

vận hành nhà máy tuân theo nguyên tắc ưu tiên sau:
 Ưu tiên cao nhất của nhà máy là tiếp nhận toàn bộ lượng khí ẩm cấp vào
từ ngoài khơi. Khi nhu cầu tiêu thụ khí nhỏ hơn lượng khí thu gom được ngoài
khơi, thì nhà máy vẫn tiếp nhận tối đa lượng khí đưa qua xử lý để thu hồi lỏng
tối đa, phần khí dư sẽ được đốt bỏ.
 Ưu tiên đối với nguồn cung cấp khí khô cho nhà máy điện:
Trong trường hợp nhu cầu khí của các nhà máy điện cao hơn lượng khí
cung cấp từ biển vào thì việc thu hồi các sản phẩm lỏng sẽ được giảm tối thiểu
nhằm bù đắp cho nhu cầu tiêu thụ khí khô của các nhà máy nhiệt điện.
 Ưu tiên cho các sản phẩm LPG:
Việc thu hồi LPG và condensate ít được ưu tiên hơn, ở đây ta xét về lưu
lượng.
1.4.2 Các giai đoạn thiết kế nhà máy
 Nhằm đảm bảo đảm bảo cho việc vận hành Nhà máy được linh động (đề
phòng một sôt thiết bị chính gặp sự cố).
 Đảm bảo hoạt động của nhà máy được liên tục khi thực hiện bảo dưỡng
sửa chữa thiết bị không ảnh hưởng đến cấp khí cho các hộ tiêu thụ.
Nhà máy được thiết kế vận hành ở 03 chế độ khác nhau.
Giai đoạn AMF: bao gồm hai tháp chưng cất, ba thiết bị trao đổi nhiệt, ba
bình tách để thu hồi khoảng 340 tấn condensate/ngày đêm từ 4,3 triệu m
3
khí
ẩm/ngày đêm. Gai đoạn này không có máy nén nào được sử dụng.
Giai đoạn MF: bao gồm các thiết bị AMF và bồ sung thêm một thiết bị
chưng cất, một máy nén pittông chạy khí 800 kW, ba thiết bị trao đổi nhiệt, ba
bình tách để thu hồi hỗn hợp bupro khoảng 630 tấn/ngày đêm và condensate
khoảng 380 tấn/ngày đêm.
Giai đoạn GPP: với đầy đủ các thiết bị như thiết kế để thu hồi 540 tấn
propan/ngày, 415 tấn butan/ngày đêm và 400 tấn condensate/ngày đêm. GPP
SVTH: Lê Quang Tây Trang 4

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Dương Quốc Khanh
bao gồm các thiết bị của MF bổ sung thêm: 1 turbo-expander 2200 kW, máy nén
pittong 2 cấp chạy khí 1200 kW, 2 tháp chưng cất, các thiết bị trao đổi nhiệt,
quạt làm mát và các thiết bị khác.
Theo thiết kế ban đầu, nhà máy chỉ sử dụng một máy nén pittong K-01A để
hồi lưu lượng khí đỉnh tháp tách etan nhằm tăng hiệu suất thu hồi sản phẩm lỏng
hoặc có thể đưa ra trộn với khí khô để cung cấp cho nhà máy điện, khi phải
dừng máy nén này để bảo dưỡng hoặc khi gặp sự cố, thì toàn bộ lượng khí đỉnh
tháp C-01 sẽ phải bị đốt bỏ rất lãng phí và ảnh hưởng đến môi trường. Do đó
nhà máy đã được lắp đặt thêm máy nén thứ 2 (K-01B).
Sau khi hoàn tất chế độ GPP, tùy vào điều kiện và hoàn cảnh mà việc sử
dụng các chế độ được áp dụng linh hoạt.
Kể từ năm 2002, sau khi đưa vào vận hành trạm nén khí đầu vào nhà máy
đã vận hành theo chế độ GPP chuyển đổi do nhà thầu Fluor Daniel đánh giá và
thiết kế lại.
1.4.3 Điều kiện nguyên liệu vào
 Áp suất: 109 bar
 Nhiệt độ: 25,6
0
C
 Lưu lượng: 4,7 triệu m
3
khí/ngày
 Hàm lượng nước: Nược bão hòa ở điều kiện vận chuyển. Hàm lượng nước
này sẽ được khử bằng thiết bị tách nước bằng TEG ngoài giàn trước khi vào nhà
máy.
1.4.4 Sản phẩm của nhà máy
1.4.4.1 Khí thương phẩm
Khí thương phẩm còn gọi là khí khô. Là khí đã qua chế biến đáp ứng được
tiêu chuẩn để vận chuyển bằng đường ống và thoả mãn được các yêu cầu của

khách hàng. Khí khô có thành phần chủ yếu là CH
4
(không nhỏ hơn 85%) và
C
2
H
4
. Ngoài ra còn có lẫn các hydrocacbon nặng hơn và các khí khác như H
2
,
N
2
, CO
2
… tùy thuộc vào điều kiện vận hành mà thành phần khí có thể thay đổi.
SVTH: Lê Quang Tây Trang 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Dương Quốc Khanh
Khí khô thương phẩm này được cung cấp cho nhà máy điện đạm, nhà máy
cán thép, nhà máy sản xuất gốm…
Bảng 1.4.a Hàm lượng cho phép trong khí khô thương phẩm
Chế độ vận hành
AMF MF GPP GPP hiện tại
Lưu lượng (triệu m
3
/ngày) 3,8 3,5 3,34 4,7
Nhiệt độ (
o
C) 20,3 30,4 60,8 55
Áp suất (bar) 45,5 49,5 48,0 52
Nhiệt trị toàn phần (MJ/m

3
) 49,9 45,2 42,7 42,6
1.4.4.2 Khí hóa lỏng (LPG)
Khí hoá lỏng gọi tắt là LPG, có thành phần chủ yếu là propan và butan
được nén lại cho tới khi hoá lỏng (áp suất hơi bão hòa) ở một nhiệt độ nhất định
để tồn chứa và vận chuyển. Khi từ thể khí chuyển sang thể lỏng thì thể tích của
nó giảm 250 lần.
Butan và propan là hai sản phẩm thu được từ quá trình chưng cất Bupro.
Thành phần chủ yếu của LPG là các cấu tử C
3
và C
4
gồm có:
 Propan (C
3
H
8
): 60% mol
 Butan (C
4
H10): 40% mol
 Ngoài ra còn chứa hàm lượng nhỏ cấu tử etan và pentan… trong
LPG còn chứa các chất tạo mùi mercaptan (R-SH) với tỷ lệ nhất định (nhà máy
GPP hiện đang sử dụng 112-17 ppm). Tất cả các cấu tử đều tồn tại ở thể lỏng,
dưới nhiệt độ trung bình và áp suất vào khoảng 10 bar.
Đối với LPG đóng chai thì tuỳ theo điều kiện môi trường sử dụng của từng
vùng, từng nước mà yêu cầu các cấu tử C
3,
C
4

là khác nhau. Ví dụ, đối với những
vùng có khí hậu lạnh, để đảm bảo khả năng hóa hơi khi sử dụng thì yêu cầu hàm
lượng cấu tử C
3
nhiều hơn C
4
, và những nước có khí hậu nóng thì ngược lại.
Đối với nhu cầu công nghiệp, chất lỏng thường được hoá hơi nhờ thiết bị
gia nhiệt bên ngoài hỗ trợ. Thành phần chủ yếu của LPG vẫn chủ yếu là C
3

C
4
, nếu sản phẩm là butan thì thành phần C
5
chiếm tối đa là 2%. Thành phần
LPG phải đảm bảo khả năng bay hơi 95% thể tích lỏng ở nhiệt độ quy định.
SVTH: Lê Quang Tây Trang 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Dương Quốc Khanh
Bảng 1.4.b Các thông số kỹ thuật đặc trưng của LPG sản xuất tại nhà máy chế
biến khí Dinh Cố
Sản phẩm Propan Butan
Áp suất hơi bão
hòa
13 bar ở 37.7
0
C 4.83 bar ở 37.7
0
C
Nhiệt trị ( kcl/kg) 11100 10900

Hệ số giãn nở khối
ở 15
0
C
0,0016/
0
C 0,0011/
0
C
Nhiệt độ ngọn lửa 1967
0
C 1973
0
C
Hàm lượng etan Chiếm tối đa 2% thể tích Chiếm tối đa 2% thể tích
Hàm lượng propan Chiếm tối đa 96% thể tích Chiếm tối đa 2% thể tích
Hàm lượng butan Chiếm tối đa 2% thể tích Chiếm tối đa 96% thể tích
1.4.4.3 Condensate
Condensat còn gọi là khí ngưng tụ là hỗn hợp đồng thể ở dạng lỏng có
màu vàng rơm. Do đó các bồn chứa condensat được sơn màu vàng rơm.
Condensat thu được từ nguồn khí mỏ. Dưới các mỏ dầu hoặc mỏ khí, các hợp
chất hữu cơ có số nguyên tử cacbon nhỏ hơn 17, dưới tác dụng của nhiệt độ, áp
suất… mà có thể ở trạng thái lỏng, khí. Khi khai thác lên do điều kiện trạng thái
thay đổi nên một phần chủ yếu là các nguyên tử cacbon nhỏ hơn 6 biến thành
khí. Tuy nhiên cũng có các hydrocacbon có C > 5 cũng ngưng tụ do hiện tượng
cuốn theo. Ở các mỏ dầu, khí tách ra khỏi dầu ở điều kiện miệng giếng gọi là khí
đồng hành. Trong quá trình vận chuyển khí ở các đường ống dẫn hay các thiết bị
tách, khí có số nguyên tử cacbon lớn hơn 5 sẽ ngưng tụ tạo thành condensat.
Tuy vậy condensat vẫn chứa một lượng khí hóa lỏng do hiện tượng cuốn theo.
Do vậy condensat bao gồm các hydrocacbon có phân tử lượng và tỷ trọng

cao hơn propan và butan thường được ký hiệu là C
5
+
. Ngoài các hydrocacbon no,
condensat còn chứa các hydrocacbon mạch vòng, các nhân thơm.
Condensat thường được ổn định theo các tiêu chuẩn thương mại, chủ yếu
là các tiêu chuẩn về áp suất hơi bão hòa trong khoảng 0,6 – 0,7 bar. Ở áp suất
này condensat tồn trữ và vận chuyển kinh tế hơn.
SVTH: Lê Quang Tây Trang 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Dương Quốc Khanh
 Các đặc tính kỹ thuật của Condensate
 Áp suất hơi bão hòa 0,6 bar
 C
5
-
: 13%
 Tỷ trọng (Kg/m
3
): 310
 Độ nhớt (C
p
): 0,25647
1.5 Ý nghĩa kinh tế
Việc xây dựng nhà máy sẽ tận dụng được một lượng lớn khí đồng hành
mà trước đây bị đốt bỏ, mang lại doanh thu từ việc bán các sản phẩm hóa lỏng
và condensate trong nước, cũng như xuất khẩu nước ngoài. Ngoài ra, còn tiết
kiệm một lượng lớn ngoại tệ chi phí cho nhập khẩu từ nước ngoài; giảm sự ô
nhiễm môi trường do việc đốt bỏ khí đồng hành. Nhà máy cung cấp khí khô
cho nhà máy điện, tạo điều kiện cho nhà máy điện tạo ra được 40% lượng điện
cả nước.

SVTH: Lê Quang Tây Trang 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Dương Quốc Khanh
CHƯƠNG 2. QUY TRÌNH VẬN HÀNH CỦA NHÀ MÁY
VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA THÁP TÁCH V-06 A/B
2.1 Chế độ vận hành chính của nhà máy
2.1.1. Chế độ AMF
2.1.1.1 Chế độ AMF (theo thiết kế):
Chế độ AMF theo thiết kế là chế độ vận hành nhà máy ban đầu với các thiết
bị tối thiểu nhằm cung cấp khí cho các hộ tiêu thụ và không chú trọng vào thu
hồi sản phẩm lỏng.
2.1.1.2 Các thiết bị trong chế độ AMF
 Tháp tách Etan C-01.
 Tháp tách C1/C2 C-05
 Bình Tách V-03
 Các thiết bị trao đổi nhiệt: E-14, E-20
SVTH: Lê Quang Tây Trang 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Dương Quốc Khanh
2.1.1.3 Sơ đồ công nghệ chế độ AMF
Hình 2.1 Sơ đồ công nghệ chế độ vận hành AMF
C - tháp tách phân đoạn E - thiết bị trao đổi thiệt
V - thiết bị tách ME - thiết bị đo đếm
SC - slug-catcher
 Quy trình sơ đồ công nghệ
Khí đồng hành mỏ Bạch Hổ với lưu lượng khí ẩm khoảng 4,3 triệu m
3
/ngày
được đưa tới Slug Catcher của nhà máy bằng đường ống 16’’ với áp suất 109
SVTH: Lê Quang Tây Trang 10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Dương Quốc Khanh
bar, nhiệt độ 25,6

0
C. Tại đây, Condensate và khí được tách ra theo các đường
riêng biệt để tiếp tục xử lí, nước có trong Condensate được tách nhờ trọng lực và
đưa vào bình tách nước (V- 52) để xử lí. Tại đây nước được làm giảm tới áp suất
khí quyển và hydrocacbon bị hấp thụ sẽ được giải phóng đưa vào đốt ở hệ thống
cột đuốc, nước sau đó được đưa tới hầm đốt (ME- 52).
Dòng lỏng đi ra từ Slug Catcher (SC) được giảm áp và đưa vào bình tách
V-03 hoạt động ở 75 bar và được duy trì ở nhiệt độ 20
0
C. V-03 có nhiệm vụ:
Tách hydrocacbon nhẹ hấp thụ trong lỏng nhờ giảm áp. Cùng với việc giảm áp
suất từ 109 bar xuống 75 bar, nhiệt độ cũng giảm thấp hơn nhiệt độ hình thành
hydrate nên để tránh hiện tượng này, V-03 được gia nhiệt đến 20
0
C bằng dầu
nóng nhờ thiết bị gia nhiệt E-07. Sau khi ra khỏi V-03 dòng lỏng này được trao
đổi nhiệt tại thiết bị E-04A/B nhằm tận dụng nhiệt và làm mát cho dòng
condensate thương phẩm.
Dòng khí thoát ra từ Slug Catcher được dẫn vào bình tách lọc V-08 để tách
triệt để các hạt lỏng nhỏ bị cuốn theo dòng khí do SC không tách hết và lọc các
hạt bụi trong khí (nếu có) tránh làm hư hỏng các thiết bị sau.
Khí từ đầu ra của V-08 được đưa vào thiết bị hòa dòng EJ-01 A/B/C để
giảm áp suất từ 109 bar xuống 47 bar. Việc giảm áp này có tác dụng hút khí từ
đỉnh tháp C-01. Dòng ra là dòng 2 pha có áp suất 47 bar và nhiệt độ 20
0
C cùng
với dòng khí từ V-03 (đã giảm áp) được đưa vào tháp C-05. Nhiệm vụ của EJ-01
A/B/C là giữ áp suất làm việc của tháp C-01 ổn định. Tháp C-05 hoạt động ở áp
suất 47 bar và nhiệt độ 20
0

C. Ở chế độ AMF phần đỉnh của tháp hoạt động như
bình tách khí lỏng thông thường. Tháp C-05 có nhiệm vụ tách phần lỏng ngưng
tụ do sự sụt áp của khí từ 109 bar xuống 47 bar khi qua EJ-01 A/B/C. Dòng khí
đi ra từ đỉnh tháp C-05 được đưa ra đường khí thương phẩm để cung cấp cho các
nhà máy điện. Lỏng tại đáy C-05 được đưa vào đĩa thứ 1 của tháp C-01. Chế độ
AMF tháp C-01 có hai dòng nhập liệu:
 Dòng từ V- 03 vào đĩa thứ 14 của tháp C-01.
 Dòng lỏng từ đáy của tháp C-05 vào đĩa trên cùng của tháp C-01.
SVTH: Lê Quang Tây Trang 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Dương Quốc Khanh
Áp suất hơi của condensate giảm đi và được điều chỉnh trong tháp C-01
nhằm mục đích: Phù hợp cho công việc chứa trong bồn chứa ngoài trời. Với ý
nghĩa đó, trong chế độ AMF tháp C-01 hoạt động như là tháp ổn định
Condensate. Trong đó, phần lớn hydrocacbon nhẹ hơn Butan được tách ra khỏi
Condensate nhờ thiết bị gia nhiệt E-04A/B đến 194
0
C. Khí ra ở đỉnh tháp có
nhiệt độ 64
0
C được trộn với khí nguyên liệu nhờ EJ-01 A/B/C. Dòng
Condensate ở đáy tháp được trao đổi nhiệt tại E-04A/B và được làm lạnh bằng
không khí ở E-09 để giảm nhiệt độ xuống 45
0
C trước khi ra đường ống dẫn
Condensate về kho cảng hoặc chứa bồn chứa TK-21.
2.1.2. Chế độ MF
2.1.2.1 Chế độ MF (theo thiết kế)
Đây là chế độ hoạt động trung gian của nhà máy. Thiết bị của chế độ này
gồm toàn bộ các thiết bị của chế độ AMF (trừ EJ-A/B/C) và được bổ sung thêm
các thiết bị chính sau.

2.1.2.2 Các thiết bị trong chế độ MF
 Tháp ổn định Condensate C-02.
 Các thiết bị trao đổi nhiệt: E-14, E-20.
 Thiết bị hấp thụ V-06A/B
 Máy nén K-01, K-04A/B
SVTH: Lê Quang Tây Trang 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Dương Quốc Khanh
2.1.2.3 Sơ đồ công nghệ chế độ MF
Hình 2.2 Sơ đồ công nghệ vận hành MF
C - tháp tách phân đoạn E - thiết bị trao đổi thiệt
V - thiết bị tách ME - thiết bị đo đếm
SC - slug-catcher K - máy nén
P – bơm F - thiết bị lọc
 Quy trình sơ đồ công nghệ
Dòng khí từ Slug Catcher được đưa tới bình tách lọc V-08, thiết bị này có
chức năng: Tách nước, hydrocacbon lỏng, dầu và lọc các hạt rắn, nhằm bảo vệ
lớp chất hấp thụ trong V-06A/B khỏi bị hỏng hoặc giảm hoạt tính cũng như
giảm tuổi thọ của chúng. Sau khi được loại nước tại V-06A/B dòng khí được
SVTH: Lê Quang Tây Trang 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Dương Quốc Khanh
đưa đồng thời đến 2 thiết bị E-14 và E-20 để làm lạnh. Dòng khí sau khi ra khỏi
E-14 và E-20 là dòng hai pha (lỏng - khí) được đưa vào tháp C-05 để tách lỏng.
Khí đi ra từ đỉnh tháp C-05 được sử dụng như tác nhân làm lạnh bậc một cho
dòng nguyên liệu tại E-14 (nhiệt độ giảm từ 26,5
0
C xuống -17
0
C) dòng nguyên
liệu qua E-14 được làm lạnh bậc hai tại van FV-1001.
Dòng khí ra từ đỉnh C-05 sau khi trao đổi nhiệt qua E-14 nhiệt độ được

tăng lên đủ điều kiện cung cấp cho các nhà máy điện.
Hai tháp hấp thụ V-06A/B được sử dụng luân phiên, khi tháp này làm
việc thì tháp kia tái sinh. Quá trình tái sinh được nhờ sự cung cấp nhiệt của dòng
khí thương phẩm nâng nhiệt độ lên 220
0
C, dòng ra khỏi thiết bị V-06 A/B được
làm mát tại E-15 và được tách lỏng ở V-07 trước khi ra đường khí thương phẩm.
Sơ đồ dòng lỏng trong chế độ MF giống như trong chế độ AMF, ngoại trừ
việc đưa khí từ V-03 đến C-01 thay vì đến C-05 như chế độ AMF. Ngoài ra
trong chế độ MF, tháp C-02 được đưa vào vận hành để thu hồi Bupro. Nhằm tận
dụng Bupro và tách một phần methane, ethane còn lại dòng khí ra từ V-03 được
đưa đến tháp C-01 để tách triệt để ethane. Dòng lỏng ra khỏi V-03 được đưa đến
tháp C-01 sau khi được gia nhiệt từ 20
0
C lên 80
0
C tại thiết bị E-04A/B nhờ dòng
lỏng ra từ tháp C-02. Tháp C-01 có ba dòng nguyên liệu được đưa vào:
- Dòng khí đến từ V-03 vào giữa đĩa thứ 2 và thứ 3 của tháp C-01.
- Dòng lỏng từ V-03 vào đĩa thứ 20 của tháp C-01.
- Dòng lỏng đến từ đáy C-05 vào đĩa trên cùng của tháp C-01.
Tại đây các hydrocacbon nhẹ như C
1
, C
2
được tách ra và đi trên đỉnh tháp
sau đó được nén từ 25 bar lên 47 bar nhờ máy nén K-01 trước khi được dẫn vào
đường khí thương phẩm.
Phần lỏng ra từ đáy tháp C-01 được đưa đến tháp C-02. Tháp C-02 làm
việc ở áp suất 11 bar, nhiệt độ đỉnh 60

0
C và nhiệt độ đáy 154
0
C. Tại đây C
5
+
được tách ra và đi ra ở đáy tháp. Sau khi ra khỏi E-04A/B để gia nhiệt cho
nguyên liệu vào tháp. Sau khi ra khỏi E-04A/B dòng lỏng này được đưa đến làm
SVTH: Lê Quang Tây Trang 14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Dương Quốc Khanh
lạnh bằng thiết bị làm mát bằng không khí E-09 trước khi đưa ra đường ống
hoặc bồn chứa condensate thương phẩm TK-21.
Dòng hơi ra khỏi đỉnh tháp C-02 là LPG, được ngưng tụ tại V-02, một phần
được cho hồi lưu trở lại C-02 để đảm bảo sự hoạt động của tháp, phần còn lại
theo đường dẫn sản phẩm LPG.
2.1.3. Chế độ GPP
2.1.3.1 Các Thiết bị trong chế độ GPP (theo thiết kế)
Đây là chế độ hoàn thiện của nhà máy chế biến khí. Chế độ này bao gồm
các thiết bị của chế độ MF và được bổ sung một số thiết bị sau:
 Một tháp tách C3/C4: C-03.
 Một tháp Stripper C-04.
 Hai máy nén: K-02, K-03.
 Thiết bị Turbo-Expander: CC-01.
 Các thiết bị trao đổi nhiệt: E-17, E-11
SVTH: Lê Quang Tây Trang 15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Dương Quốc Khanh
2.1.3.2 Sơ đồ công nghệ chế độ GPP
Hình 2.3 Sơ đồ công nghệ chế độ vận hành GPP
C - tháp tách phân đoạn E - thiết bị trao đổi thiệt
V - thiết bị tách ME - thiết bị đo đếm

SC - slug-catcher K - máy nén
P - bơm F - thiết bị lọc
 Quy trình công nghệ
Khí ngoài giàn vào nhà máy được tiếp nhận đầu tiên tại Slug Catcher (SC-
01/02), dòng lỏng ra có nhiệt độ 25,6
0
C và áp suất 109 bar được đưa tới V-03.
Dòng khí ra từ Slug Catcher qua V-08 để tách nốt phần lỏng còn lại, lượng
lỏng được tách ra này được đưa tới bình tách V-03 để xử lý, còn dòng khí ra từ
V-08 đi vào V-06A/B để tách tinh nước.
SVTH: Lê Quang Tây Trang 16

×