Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Quản l vốn chủ sở hữu đối với NHTM (2).doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (619.36 KB, 22 trang )

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
----------

BÀI TIỂU LUẬN
Đề tài: “QUẢN LÝ VỐN CHỦ SỞ HỮU ĐỐI VỚI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI”

Giảng viên: TS.GVC.Nguyễn Trọng Tài
Sinh viên: Nguyễn Thu Hà
Lớp: A1C
Khoa: Tài chính – Ngân hàng
Hà Nội, 03/2011
Quản lý vốn chủ sở hữu đối với ngân hàng thương mại
MỤC LỤC
1 . Giới thiệu chung về VCSH
1.1 Vốn chủ sở hữu là gì
1.2 Vai trò của VCSH của ngân hàng:
1.3 Đặc điểm của VCSH của ngân hàng:
2. Quy mô vốn chủ sở hữu
3. Xác định quy mô VCSH nhằm đảm bảo an toàn :
3.1. Xác định VCSH trong quan hệ với tiền gửi
3.2. Xác định VCSH trong quan hệ với tổng tài sản
3.3. Xác định VCSH trong quan hệ với tổng tài sản rủi ro
4. Hiệu quả sử dụng VCSH
4.1.Các biện pháp gia tăng VCSH
4.2. Chi phí của VCC
4.3. Đo hiệu quả VCSH
5. Mục tiêu quản trị vốn chủ sở hữu
6.Các quy định về an toàn liên quan đến VCSH tại VN







Nguyễn Thu Hà –A1C Page 2
Quản lý vốn chủ sở hữu đối với ngân hàng thương mại
QUẢN LÝ VỐN CHỦ SỞ HỮU ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Giới thiệu chung về vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại
Vốn chủ sở hữu là gì?
Vốn chủ sở hữu (VCSH) hay vốn tự có của ngân hàng là nguồn vốn riêng của
ngân hàng do chủ sở hữu đóng góp ban đầu và được bổ sung trong quá trình kinh
doanh.
Vốn chủ sở hữu được cấu thành từ các bộ phận sau :
1.1.2 Vốn ban đầu
Đây là nguồn vốn được hình thành khi ngân hàng bắt đầu hoạt động ( với NH
tư nhân, VCC do cá nhân ứng ra; với NH thuộc sở hữu Nhà nước, VCC do ngân sách
NN cấp, với NH cổ phần, VCC do các cổ đông đóng góp, thông qua mua các cổ phần
(hoặc cổ phiếu) ; nếu là NH liên doanh thì do các bên tham gia liên doanh góp).
VCSH của ngân hàng cổ phần có thể được hình thành từ cổ phần thường và cổ
phần ưu đãi.
VCSH ban đầu phải dảm bảo các qui định của nhà chức trách tiền tệ, trong đó
có quy định về vốn tối thiểu - vốn pháp định , tuỳ theo từng loại NH khác nhau trong
từng điều kiện khác nhau mà có quy định cụ thể.
VCSH không phải hoàn trả , chủ ngân hàng có thể tăng hoặc giảm, thay đổi cơ
cấu VCSH, và quyết định chính sách phân phối lợi nhuận.
1.1.3 VCSH hình thành trong quá trình hoạt động (VCSH bổ sung)
VCSH bổ sung bao gồm :
+ Cổ phần phát hành thêm, ngân sách cấp thêm :
Ngân hàng có quyền phát hành thêm cổ phần (dưới dạng cổ phiếu thường

hoặc ưu đãi) nhằm gia tăng nguồn vốn hoặc xin cấp thêm vốn ngân sách để mở rộng
quy mô hoạt động để chống đỡ rủi ro.
+ Lợi nhuận bổ sung VCSH :
Với NH cổ phần, đây chính là phần lợi nhuận sau thuế sau khi đã bù đắp vào
các khoản chi phí đặc biệt, thường chia làm 2 phần : một phần chia cho các cổ đông
theo giá trị cổ phần, một phần để bổ sung vào VCSH và được gọi là "lợi nhuận tích
luỹ lại"- quỹ tích luỹ hay quỹ dự phòng…(về bản chất, phần này thuộc sở hữu của cổ
đông, song được "vốn hoá" để mở rộng quy mô VCSH). Đối với 1 số ngân hàng lâu
Nguyễn Thu Hà –A1C Page 3
Quản lý vốn chủ sở hữu đối với ngân hàng thương mại
đời, vốn tích luỹ có thể rất lớn
Với NHTM thuộc sở hữu NN, lợi nhuận sau thuế, sau khi đã trừ thua lỗ năm
trước và các chi phí đặc biệt, được trích bổ sung VCSH theo quy định của Nhà nước.
Điều lệ các ngân hàng thường quy định mức Vốn điều lệ (tối thiểu là bằng vốn pháp
định ), và thường bổ sung vốn điều lệ bằng trích lợi nhuận.
+ Các quỹ :
Bao gồm các quỹ sau
• Quỹ bảo toàn vốn tính theo tỷ lệ lạm phát: quỹ này làm tăng quy mô
VCSH khi mà trong môi trường lạm phát, VCSH bị giảm giá .
• Quỹ dự phòng tổn thất :quỹ này nhằm dự trữ để bù đắp những tổn thất nếu
có xảy ra trong quá trình kinh doanh của ngân hàng. Độ lớn của quỹ phụ
thuộc vào tổn thất ròng, thu nhập của NH và tỷ lệ trích lập quỹ. Một số
ngân hàng coi đây là khoản chi phí,hạch toán vào khoản nợ, không hạch
toán vào VCSH.
• Thặng dư của vốn :đây là phần chênh lệch thu được giữa thị giá và mệnh
giá của cổ phiêú khi NH phát hành cổ phiếu mới .
• Quỹ đánh giá lại: là những chênh lệch thu được do giá trị các tài sản của
NH và nợ của NH thường xuyên thay đổi theo giá thị trường ( đặc biệt các
chứng khoán, Bất động sản). Quỹ này thường xuyên biến động gắn liền
với thay đổi thị giá, cho phép nhà quản lý đánh giá giá trị thị trường của

VCSH .
• Các quỹ khác: NH thường trích lập các quỹ từ lợi nhuận sau thuế như quỹ
khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ đào tạo, quỹ nghiên cứu và phát triển sản
phẩm mới...Phần lớn các quỹ này được sử dụng trong kì.
+ Cổ phần ưu đãi có thời hạn và Giấy nợ có khả năng chuyển đổi thành cổ
phiếu:
Các NH thường coi các khoản trên cũng thuộc VCSH mặc dù chúng mang
một số tính chất của một khoản nợ. Tuy nhiên phần này cũng bị giới hạn và kiểm soát
chặt chẽ. Việc gia tăng loại vốn này thường có nhièu ưu điểm đ/v QL NH như ko làm
thay đổi quyền kiểm soát, hạn chế giảm cổ tức ...
** Vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại ở Việt Nam

Xét quy mô vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại Việt Nam
trong những năm gần đây, có thể thấy nhìn chung, quy mô vốn còn rất nhỏ. Hệ thống
NHTM Nhà nước vẫn chiếm đến hơn 70% thị phần huy động vốn đầu vào và thị
Nguyễn Thu Hà –A1C Page 4
Quản lý vốn chủ sở hữu đối với ngân hàng thương mại
phần cho vay, trong khi tổng mức vốn tự có của các NHTM Nhà nước chỉ tương
đương với một ngân hàng cỡ trung bình trong khu vực, với mức vốn tự có trung bình
của một ngân hàng này là 4.200 tỷ đồng, hệ số an toàn vốn (vốn tự có/tổng tài sản có
rủi ro, Capital Adequacy Ratio – CAR) bình quân thấp. Các NHTM ngoài quốc
doanh có mức vốn tự có bình quân và hệ số an toàn vốn cao hơn nhưng lại không
chiếm thị phần chủ yếu. Tuy vậy, có thể khẳng định rằng các ngân hàng đều đang
tích cực tăng vốn điều lệ và hệ số an toàn vốn những năm vừa qua. Đến cuối năm
2008, vốn chủ sở hữu của toàn hệ thống ngân hàng tăng 30% so với cuối năm 2007,
tỷ lệ an toàn vốn tăng từ 8,9% lên 9,7%. Một số thống kê cho thấy hệ số CAR tại các
ngân hàng thương mại của khu vực châu Á - Thái Bình Dương bình quân hiện nay là
13,1%, của khu vực Đông Á là 12,3%. Đây cũng là mức mà thực tế một số ngân hàng
thương mại Việt Nam đã có. Tính đến cuối năm 2007, hệ số CAR của nhiều ngân
hàng thương mại đã vượt yêu cầu mà Ngân hàng Nhà nước đặt ra cho mục tiêu đến

năm 2008. Tiêu biểu như Vietcombank, ACB, Sacombank, BIDV, EAB, MHB…
Hệ số an toàn vốn của một số ngân hàng tính đến cuối năm 2007 (đơn vị: %)
Vietcombank BIDV Agribank MHB ACB Sacombank EAB
12 11 7,2 9,44 16,19 11,07 14,36
Bình quân, hệ số CAR của các NHTM quốc doanh đã tăng từ 7% trong năm
2006 lên 9% trong năm 2007; tỷ lệ này của các NHTM cổ phần cao hơn, bình quân
trên 12%, của Vietcombank 2008 là 8,9%, 2009 dự tính dưới 8%; của Sacombank dự
tính 2008 là 11,9%, 2009 là 10,9%;…
Trong cơ cấu vốn, tỷ lệ vốn nợ luôn chiếm tỷ lệ lớn 90%. Trong đó tiền gửi
chiếm khoảng 78% tổng nguồn vốn. Nhiều nước quy định tỷ lệ VCSH/ Tổng vốn huy
động là 1/13, 1/20, 1/80. Ở Việt Nam, con số này là 1/20.
Thực trạng cơ cấu vốn của Vietcombank
Năm 30/09/2009 30/12/2009
Vốn nợ (%) 208.255.200 238.721.566
Nguyễn Thu Hà –A1C Page 5
Quản lý vốn chủ sở hữu đối với ngân hàng thương mại
(93.2%) (93.6%)
Vốn chủ (%) 15.228.409
(6.8%)
16.348.947
(6.4%)
1.2 Vai trò của VCSH của ngân hàng:
* Là tấm đệm chống lại rủi ro phá sản : VCSH góp phần bảo vệ lợi
ích của người gửi tiền :
Kinh doanh NH gắn liền với rất nhiều rủi ro. Khí đó, các khoản tổn thất của
NH sẽ được bù đắp bằng VCSH (đầu tiên là quỹ dự phòng rủi ro, sau đó là lợi nhuận
tích luỹ và cuối cùng là vốn cổ phần)
Trường hợp NH phá sản hoặc ngừng hoạt động, thứ tự các khoản được hoàn
trả là : các khoản tiền gửi, nghĩa vụ với chính phủ và người lao động,các khoản vay,
cuối cùng là các giấy nợ có khả năng chuyển đổi, cổ phần ưu đãi, cổ phần thường. Do

đó, nếu quy mô VCSH càng lớn, người gửi tiền và người cho vay sẽ thấy yên tâm
hơn đồng thời cũng góp phần giảm bớt rủi ro cho cơ quan bảo hiểm tiền gửi.
* Điều kiện bắt buộc để có giấy phép hoạt động : VCSH tạo lập tư
cách pháp nhân và duy trì hoạt động của NH.
Để hoạt động, ban đầu NH phải có được số vốn tối thiểu (vốn pháp định). Số
vốn này trước hết dùng để mua (thuê ) trang thiết bị, nhà cửa cần thiết cho quá trình
kinh doanh, phần còn lại tham gia vào hoạt động tự doanh của ngân hàng như cho
vay hoặc mua chứng khoán.
Để cạnh tranh tốt, các NH không ngừng đổi mới công nghệ ngân hàng, nâng
cao năng suất lao động và an toàn cho ngân hàng. VCSH được sử dụng để nhập công
nghệ mới, mở thêm chi nhánh, quầy giao dịch, VP đại diện ...
* Tạo niềm tin cho công chúng và sự đảm bảo với chủ nợ về sức mạnh
tài chính của ngân hàng :
Kinh doanh NH gắn liền với rất nhiều rủi ro. Khí đó, các khoản tổn thất của
NH sẽ được bù đắp bằng VCSH (đầu tiên là quỹ dự phòng rủi ro, sau đó là lợi
nhuận tích luỹ và cuối cùng là vốn cổ phần)
Trường hợp NH phá sản hoặc ngừng hoạt động, thứ tự các khoản được hoàn
trả là : các khoản tiền gửi, nghĩa vụ với chính phủ và người lao động,các khoản vay,
cuối cùng là các giấy nợ có khả năng chuyển đổi, cổ phần ưu đãi, cổ phần thường. Do
đó, nếu quy mô VCSH càng lớn, người gửi tiền và người cho vay sẽ thấy yên tâm
hơn đồng thời cũng góp phần giảm bớt rủi ro cho cơ quan bảo hiểm tiền gửi.
Nguyễn Thu Hà –A1C Page 6
Quản lý vốn chủ sở hữu đối với ngân hàng thương mại
* Cung cấp năng lực tài chính và điều tiết sự tăng trưởng và phát triển của
ngân hàng
* Quyết định quy mô hoạt động của NHTM và xác định tỷ lệ an toàn :
VCSH góp phần điều chỉnh các hoạt động của NH :
Rất nhiều các quy định về hoạt động của Ngân hàng của các nhà chức trách
tiền tệ có liên quan chặt chẽ với VCSH như: quy mô nguồn tiền gửi tính theo tỷ lệ
với VCSH, quy mô cho vay tối đa đối với 1 hoặc 1 nhóm khách hàng, nắm giữ cổ

phần của công ty khác, mở chi nhánh, mua sắm tài sản cố định, thành lập cty con ...
đều tính theo tỷ lệ với VCSH. Như vậy, quy mô và cấu trúc hoạt động của NH được
điều chỉnh theo VCSH.
1.3 Đặc điểm của VCSH của ngân hàng:
- Chỉ chiếm 5% đến 10% tổng nguồn vốn
- Ổn định và luôn được bổ sung trong quá trình phát triển
2. Quy mô vốn chủ sở hữu
Quản lý VCSH thực chất là xác định quy mô và cấu trúc của VCSH cho phù
hợp yêu cầu kinh doanh, qui định của luật pháp, đồng thời tìm kiếm các biện pháp
tăng VCSH một cách có hiệu quả theo quan điểm lợi ích của chủ sở hữu
- Cách tính dựa theo quan niệm những giá trị nào không phải hoàn trả theo
cam kết đều thuộc sở hữu của chủ ngân hàng.
VCSH(1) = Tổng tài sản – các khoản nợ
Trong đó :
VCSH(1) gồm cổ phần thường , cổ phần ưu đãi vĩnh viễn + lợi
nhuận bổ sung + quỹ thặng dư (chêch lệch thị giá và mệnh giá cổ
phiếu) + các quỹ dự phòng khác + quỹ khác…
- Cách tính mở rộng : dựa theo quan điểm mở rộng phát sinh từ thực tiễn có
một số khoản nợ lưỡng tính : giấy nợ có khả năng chuyển đổi, cổ phần ưu đãi có thời
hạn,..
Do đó có công thức thứ 2 :

VCSH(2) = VCSH(1) + Tỷ lệ % các khoản nợ lưỡng tính
Khi tài sản và nợ bị biến động theo giá thị trường, tính VCSH theo giá trị sổ
Nguyễn Thu Hà –A1C Page 7

-
Quản lý vốn chủ sở hữu đối với ngân hàng thương mại
sách hoặc giá thị trường
Hay VCSH (3) = VCSH(1) + quỹ hình thành do đánh giá lại tài sản và nợ

theo giá thị trường
Theo cách này VCSH thực sự là thước đo giá trị của ngân hàng, tuy nhiên để
tránh trường hợp có khoản mục không có căn cứ theo giá thị trường, nhà quản lý
thường tính theo giá trị sổ sách.
- Theo quan điểm cổ đông : cổ phiếu thường và lợi nhuận tích luỹ là đại lượng
phản ánh giá trị VCSH đáng chú ý, và thị giá cổ phiếu thường là thước đo VCSH đối
với cổ đông. Do đó :
-Theo quan điểm của NHTW : NHTW quan tâm tới tính an toàn của ngân hàng – lợi
ích của người gửi tiền. Trên quan điểm cẩn trọng. NHTW tính toán VCSH của ngân
hàng thương mại nhằm đảm bảo an toàn :
VCSH nhằm đảm bảo an toàn = vốn cấp 1 + vốn cấp 2
3. Xác định quy mô VCSH nhằm đảm bảo an toàn :
Quan điểm của nhà quản lý tiền tệ, cụ thể thành các quy định mà các nhà quản
lý ngân hàng phải tuân thủ, theo đó VCSH được chia làm vốn cấp 1 và cấp 2 ( ở phần
4 )
3.1. Xác định VCSH trong quan hệ với tiền gửi :
Nhiều quan niệm cho rằng tỉ lệ VCSH trên tiền gửi càng cao thì càng an
toàn. Do quy mô tiền gửi phản ánh trách nhiệm chi trả. Các cơ quan quản lý ngân
hàng ở nhiều nước quy định tỉ lệ tối đa VCSH/ tiền gửi, coi như tiêu thức để xác định
độ an toàn trong thanh toán liên quan đến quy mô VCSH. Cách tính này dễ áp dụng
và kiểm soát. Tuy nhiên thực tế cho thấy các vụ phá sản ngân hàng đã chứng minh
rằng quy mô VCSH nhỏ ít liên quan đến thua lỗ kinh doanh. Hiện nay, nhờ có sự có
mặt của công ty bảo hiểm tiền gửi, người gửi tiền ít quan tâm đến VCSH hơn, khiến
cho không ít nhà ngân hàng cho rằng tỉ lệ này không phù hợp vì giới hạn khả năng
nhận tiền gửi để cho vay
3.2. Xác định VCSH trong quan hệ với tổng tài sản :
Ngân hàng có VCSH nhỏ muốn mở rộng quy mô phải mở rộng đi vay để
Nguyễn Thu Hà –A1C Page 8
=
Cổ phiếu

thường
x
VCSH(4)
Giá trị thị trường
của cổ phiếu
VCSH(3)
theo giá thị trường
=
Tổng tài sản theo
giá trị thị trường
Tổng nợ theo giá
trị thị trường

×