Tải bản đầy đủ (.doc) (134 trang)

công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại hạ long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (743.68 KB, 134 trang )

Trng i hc Cụng nghip Qung Ninh Bỏo cỏo Tt nghip
Li Cam oan
Trong thời gian vừa qua (từ 25/02/2013 đến 20/04/2013) Em
đã thực tập tại Công ty c phn sn xut v thng mi H Long,
162 Lờ Thỏnh Tụng thnh ph H Long, Qung Ninh để hoàn thành
chuyên đề cuối khoá với đề tài K toỏn hng hoỏ, bỏn hng, v xỏc
nh kt qu hot ng sn xut kinh doanh
Thời gian thực tập là thời gian em đã tìm hiểu thêm đợc nghiệp
vụ kế toán trong thực tế, đặc biệt là trong công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng tại doanh nghiệp .
Đến nay, em đã hoàn thành chuyên đề cuối khoá của mình với
số liệu, trình tự hạch toán kế toán tiờu th và xác định kết quả tiêu
thụ tại Công ty c phn sn xut v thng m H Long
Em xin cam đoan mọi số liệu, trình tự, phơng thức hạch toán
trong chuyên đề cuối khoá này là hoàn toàn phù hợp, nhất quán,
đúng với số liệu mà Công ty đã hạch toán và xin chịu mọi trách
nhiệm về số liệu em đã nêu trong chuyên đề.
Em xin trân th nh cảm ơn.
Qung Ninh, ngy 20/04 /2013
Sinh viờn
Mai Th Thu Hng


MC LC
Sinh viờn: Mai Th Thu Hng lp KT2D
1
Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh Báo cáo Tốt nghiệp
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán hàng hoá, bán hàng, và xác định kết quả
kinh doanh.
1.1 Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh trong DN


1.1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến quá trình tiêu thụ và xác định
kết quả kinh doanh
1.1.2 Yêu cầu quản lý chung về công tác kế toán quá trình TT và XĐKQKD
1.2 Những vấn đề chung về kế toán tiêu thụ và XĐKQKD trong DN
1.2.1 Các phương thức tiêu thụ trong DN
1.2.2 Các phương thức thanh toán tiền hàng
1.2.3 Các phương pháp xác định giá vốn hàng tiêu thụ
1.2.4 Nhiệm vụ của Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
1.3 Khái quát chung về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh trong DN
1.3.1 Kế toán thành phẩm ( hoặc hàng hoá)
1.3.2 Kế toán giá vốn hàng bán
1.3.3 Kế toán doanh thu bán hàng
1.3.4 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.5 Kế toán các khoản thanh toán tiền hàng
1.3.6 Kế toán các khoản thuế phải nộp liên quan tới hàng bán ra
1.3.7 Kế toán các khoản chi phí ngoài sản xuất
1.3.7.1 Kế toán chi phí bán hàng
1.3.7.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.3.8 Kế toán hoạt động tài chính
1.3.8.1 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
1.3.8.2 Kế toán chi phí hoạt động tài chính
1.3.9 Kế toán hoạt động khác
Sinh viên: Mai Thị Thu Hương lớp KT2D
2
Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh Báo cáo Tốt nghiệp
1.3.9.1 Kế toán thu nhập khác
1.3.9.2 Kế toán chi phí khác
1.3.10Kế toán chi phí thuế Thu nhập doanh nghiệp
1.3.11Kế toán xác định kết quả kinh doanh

1.4 Các hình thức kế toán
1.4.1 Hình thức nhật ký chung
1.4.2 Hình thức Nhật ký - Sổ cái
1.4.3 Hình thức Chứng từ ghi sổ
1.4.4 Hình thức Nhật ký chứng từ
1.4.5 Hình thức Kế toán máy
Chương 2: Thực trạng kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hạ Long
2.1 Đặc điểm chung về Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hạ Long
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
2.1.2 Kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty
Đưa ra và phân tích một số chỉ tiêu kinh tế tài chính chủ yếu của Công ty
(hoặc phân tích BCKQHĐSXKD 2 năm 2011, 2012)
2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động sản xuất và kinh doanh của Công
ty
2.1.3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty
2.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
2.1.4 Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất của Công ty
Sinh viên: Mai Thị Thu Hương lớp KT2D
3
Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh Báo cáo Tốt nghiệp
2.1.5 Đặc điểm bộ máy kế toán của Công ty
2.1.5.1 Sơ đồ bộ máy kế toán và chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận Kế
toán
2.1.5.2 Chính sách Kế toán của Công ty
2.2 Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty
2.2.1 Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán của Công ty
2.2.2 Kế toán quá trình tiêu thụ tại Công ty
2.2.2.1 Kế toán Giá vốn hàng bán

2.2.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng
2.2.2.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
2.2.2.4 Kế toán các khoản khách hàng thanh toán tiền hàng
2.2.2.5 Kế toán các khoản thuế phải nộp của hàng bán ra
2.2.3 Kế toán các khoản chi phí ngoài sản xuất
2.2.3.1 Kế toán chi phí bán hàng
2.2.3.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
2.2.4 Kế toán hoạt động tài chính
2.2.4.1 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
2.2.4.2 Kế toán chi phí hoạt động tài chính
2.2.5 Kế toán hoạt động khác
Sinh viên: Mai Thị Thu Hương lớp KT2D
4
Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh Báo cáo Tốt nghiệp
2.2.5.1 Kế toán thu nhập khác
2.2.5.2 Kế toán chi phí khác
2.2.6 Kế toán chi phí thuế Thu nhập doanh nghiệp
2.2.7 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Chương 3.Một số kiến nghị hoàn thiện kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty
45
3.1. Đánh giá chung về kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định
tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hạ long
45
3.1.1 Những ưu điểm
45
3.1.2 Những hạn chế
46
3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hạ Long

47
3.3. Một số kiến nghị hoàn thiện kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm tại
công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hạ long
48
3.3.1. Đối với việc sử dụng sổ sách kế toán
49
Sinh viên: Mai Thị Thu Hương lớp KT2D
5
Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh Báo cáo Tốt nghiệp
3.3.2. Đối với kế toán tiêu thụ thành phẩm
50
3.3.3 Đối với việc hạch toán kế toán
51
3.3.4 Đối với bộ máy kế toán
51
3.3.5 Đối với kế toán xác định kết quả bán hàng
51
3.3.6. Về tình hình thanh toán công nợ
52
3.3.7 Hoàn thiện dự phòng giảm giá hàng tồn kho
52
Sinh viên: Mai Thị Thu Hương lớp KT2D
6
Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh Báo cáo Tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
MTV Một thành viên
TM Thương mại
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế

KPCĐ Kinh phí công đoàn
TSCĐ Tài sản cố định
NVL Nguyên vật liệu
CCDC Công cụ dụng cụ
XNK Xuất nhập khẩu
QLDN Quản lý doanh nghiệp
CPBH Chi phí bán hàng
Sinh viên: Mai Thị Thu Hương lớp KT2D
7
Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh Báo cáo Tốt nghiệp
SXKD Sản xuất kinh doanh
GTGT Giá trị gia tăng
NK Nhập kho
XK Xuất kho
BPBTL Bảng phân bổ tiền lương
BPBKHTSCĐ Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định
DANH MỤC CÁC BẢNG, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1 Kế toán giá vốn hàng bán
Sơ đồ 2 Kế toán chi phí bán hàng
Sơ đồ 3 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Sơ đồ 4 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Sơ đồ 5 Kế toán chi phí hoạt động tài chính
Sơ đồ 6 Kế toán thu nhập khác
Sơ đồ 7 Kế toán chi phí khác
Sơ đồ 8 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Sơ đồ 9 Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung
Sơ đồ 10 Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký sổ cái
Sơ đồ 11 Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 12 Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ
Sơ đồ 13 Trình tự ghi sổ theo hình thức ghi trên máy vi tính

Sơ đò 14 Cơ cấu bộ máy công ty
Sinh viên: Mai Thị Thu Hương lớp KT2D
8
Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh Báo cáo Tốt nghiệp
Sơ đồ 15 Kế toán công ty
Sơ đồ 16 Kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Biểu số 1 Sổ kho thẻ thành phẩm
Biểu số 2 Sổ chi tiết Hàng hoá
Biểu số 3 Phiếu xuất kho
Biểu số 4 Hóa đơn giá trị gia tăng
Biểu số 5 Giấy báo có của ngân hàng
Biểu số 6 Giấy báo sản phẩm lỗi
Biểu số 7 Hóa đơn giá trị gia tăng
Biểu số 8 Phiếu kế toán
Biểu số 9.1 Phiếu chi tiền mặt
Biểu số 9.2 Hóa đơn giá trị gia tăng
Biểu số 10 Phiếu kế toán
Biểu số 11 Phiếu chi tiền mặt
Biểu số 12 Phiếu kế toán
Biểu số 13 Hóa đơn giá trị gia tăng
Biểu số 14 Phiếu kế toán
Bảng số 1 Bảng tính giá thành tổng sản phẩm
Bảng số 2 Bảng tính giá thành sản phẩm đơn vị
Bảng số 3 Sổ chi tiết tài khoản 632
Bảng số 4 Sổ cái tài khoản 632
Bảng số 5 Sổ chi tiết doanh thu
Sinh viên: Mai Thị Thu Hương lớp KT2D
9
Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh Báo cáo Tốt nghiệp
Bảng số 6 Sổ cái tài khoản doanh thu

Bảng số 7 Sổ chi tiết tài khoản 512
Bảng số 8 Sổ cái TK 512
Bảng số 9 Sổ chi tiết TK 532
Bảng số 10 Sổ cái TK 532
Bảng số 11 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Bảng số 12 Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định
Bảng số 13 Sổ chi tiết tài khoản 641
Bảng số 14 Sổ cái TK 641
Bảng số 15 Sổ chi tiết TK 642
Bảng số 16 Sổ cái TK 642
Bảng số 17 Sổ nhật ký chung
Bảng số 18 Sổ cái TK 911
Bảng số 19 Sổ cái TK 421
Bảng số 20 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
LỜI MỞ ĐẦU
I.Tính cấp thiết của đề tài
Tầm quan trọng của công tác bán hàng không phải chỉ đến khi nền kinh
tế thị trường ra đời người ta mới biết đến . Mà chúng ta biểt đến nó ngay từ
khi có trao đổi, mua bán. Càng ngày chúng ta càng nhận thấy rõ hơn vai trò
của bán hàng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó quyết định sự
thành công hay thất bại của doanh nghiệp, nó góp phần vào sự tạo nguồn thu
Sinh viên: Mai Thị Thu Hương lớp KT2D
10
Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh Báo cáo Tốt nghiệp
cho NSNN, cho xã hôi…Trong khi đó, nền kinh tế thị trường yêu cầu các nhà
đầu tư phải thường xuyên đưa ra những quyết định cho những công việc phải
làm, làm như thế nào? Bằng cách gì và đạt được hiệu quả ra sao? Kinh tế Việt
Nam trong những năm qua đã có những bước chuyển mình lớn lao. Kinh tế xã
hội ngày càng phát triển kéo theo sự gia tăng cạnh tranh ngày càng gay gắt,
điều đó tạo nên sự năng động trong các hoạt động kinh tế, thúc đẩy nền kinh

tế tăng trưởng. Muốn tồn tại và phát triển trên thị trường cạnh tranh khốc liệt
đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh hiệu quả, nâng
cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu xã hội.
Trong điều kiện hiện nay, sản xuất hàng hóa phát triển mạnh mẽ thì
việc tiêu thụ thành phẩm là vấn đề quan tâm hàng đầu trong các doanh
nghiệp.Quyết định sự tồn tại hay không tồn tại, phát triển hay không phát
triển của Doanh nghiệp. Sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra có tiêu thụ
được thì mới có doanh thu để bù đắp cho các khoản chi phí đã bỏ ra để sản
xuất sản phẩm. Thực tế, bất kỳ một nhà đầu tư nào khi bắt tay vào sản xuất
kinh doanh cũng đặt ra bài toán về lợi nhuận “ khi bỏ ra một đồng chi phí thì
sẽ thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận”. Như vậy có thể thấy kế toán tiêu thụ và
xác định kết quả kinh doanh là một khâu rất quan trọng trong Doanh nghiệp,
phản ánh hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi đầu tư có lãi,
Doanh ngiệp có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao đời sống cho
người lao động và hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với nhà nước.
Trong thời gian thực tập taị công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hạ
Long, được tiếp thu những kinh nghiệm thực tế, áp dụng những kiến thức đã
học ở trường em đi sâu vào tìm hiểu phần “Kế toán thành phẩm, hàng hóa,
tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh” để làm đề tài
nghiên cứu thực tập của mình.
Sinh viên: Mai Thị Thu Hương lớp KT2D
11
Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh Báo cáo Tốt nghiệp
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.Mục tiêu chung
Qua quả trình nghiên cứu thực trạng công tác kế toán hàng hóa, tiêu thụ
và xác định kết quả bán hàng tại Công ty ta sẽ thấy được những ưu điểm,
nhược điểm và những tồn tại còn hạn chế trong công tác kế toán, từ đó đưa ra
những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán toán hàng hóa, tiêu thụ và
xác định kết quả bán hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, thúc đẩy

qua trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sỏ lý luận về những vấn đề của hạch toán kế toán hàng
hóa, tiêu thụ và xác định kết quả bán hàng tại Công ty
Đánh giá thực tr ạng tình hình công tác kế toán hạch toán hàng hóa, tiêu
thụ và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại
Hạ Long. Từ đó đưa ra được những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch
toán hàng hóa, tiêu thụ và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần sản
xuất và thương mại Hạ Long làm cơ sở vững chắc có tính khoa học cao giúp
cho ban lãnh đạo nắm bắt được những thông tin kinh tế cần thiết, đưa ra những
quyết định tối ưu nhất về đầu tư, chi tiêu trong tương lai như thế nào.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.Đối tượng nghiên cứu
Tất cả các loại hồ sơ, chứng từ sổ sách hàng hóa, tiêu thụ và xác định kết
quả bán hàng: Tiền mặt, tiền gửi, hàng hoá, doanh thu, các khoản chi phí,….
2.Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện có hạn nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu, tìm hiểu thực tế
tình hình biến động hàng hóa, tiêu thụ và xác định kết quả bán hàng tại Công
ty cổ phần sản xuất và thương mại Hạ Long trong năm 2012
Sinh viên: Mai Thị Thu Hương lớp KT2D
12
Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh Báo cáo Tốt nghiệp
Trong thời gian thực hiện chuyên đề từ ngày 01 tháng 01đến 31 tháng 12
năm 2012
3. Kết cấu các chương
Nội dung Báo cáo thực tập gồm ba phần:
Chương I:. Lý Luận chung về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh trong các DN
Chương II: Thực trạng công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành
phẩm, và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất và

thương mại Hạ long.
Chương III. Một số biện pháp hoàn thiện công tác kế toán thành
phẩm, tiêu thụ thành phẩm, và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ
phần sản xuất và thương mại Hạ long.
Do điều kiện thời gian và kiến thức bản thân còn hạn chế nên chuyên đề thực
tập tốt nghiệp của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo,
góp ý của các cô chú trong công ty và các thầy cô trong khoa kinh tế trường
Đại học Công nghiệp Quảng Ninh để báo cáo thực tập của em được hoàn
chỉnh hơn. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các cô chú trong công ty và các
thầy cô trong khoa kinh tế và đặc biệt là cô Đỗ Thị Mơ đã giúp em hoàn thiện
bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Mai Thị Thu Hương lớp KT2D
13
Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh Báo cáo Tốt nghiệp
CHƯƠNG 1:LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG
CÁC DOANG NGHIỆP
1.1 Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh trong DN
1.1.1Một số khái niệm cơ bản liên quan đến quá trình tiêu thụ và xác định
kết quả kinh doanh
- Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn cuối cùng của quy
trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó , đã qua kiểm tra đạt tiêu
chuẩn kỹ thuật quy định , được nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách
hàng.
Sinh viên: Mai Thị Thu Hương lớp KT2D
14
Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh Báo cáo Tốt nghiệp
- Hàng hóa là những vật phẩm doanh nghiệp mua về để bán phục vụ cho

nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.
- Bán hàng : Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về sản phẩm, hàng
hóa gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời
được khách hàng thanh toán hoặc khách hàng chấp nhận thanh toán.
- Doanh thu : Là tổng lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch
toán phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
daonh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Chiết khấu thươg mại : Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua với số lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền doanh nghiệp gỉam trừ cho bên mua
hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất,
không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn đã ghi trên hợp đồng.
- Hàng hóa bị trả lại: Là sản phẩm , hàng hóa doanh nghiệp đã xác định
tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm
các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách
bảo hành như : hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại
- Thuế giá trị gia tăng đầu ra là một loại thế gián thu được tính trên khoản
giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản
xuất và lưu thông hàng hóa đến tiêu dùng.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là thuế đánh vào doanh thu của các doanh nghiệp
sản xuất một số mặt hàng đặc biệt mà nhà nước không khuyến khích
sản xuất cần hạn chế mức độ tiêu thụ vì không phục vụ thiết thực cho
nhu cầu đời sống nhân dân như: Rượu, bia, thuốc lá
- Thuế xuất khẩu: Là tất cả các mặt hàng dịch vụ mua bán trao đổi với
ngước ngoài khi xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
Sinh viên: Mai Thị Thu Hương lớp KT2D
15
Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh Báo cáo Tốt nghiệp
- Chi phí bán hàng:Là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình
bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.

- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ chị phí liên quan đến hoạt
động quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản
khác có tính chất chung toàn doanh nghiệp.
- Chi phí hoạt động tài chính: Là những chi phí liên quan đến các hoạt
động về vốn, các hoạt động đầu tư tài chính hoặc kinh doanh về vốn
trong kỳ kế toán.
- Chi phí khác: Là các khoản chi phí của các hoạt động ngoài hoạt động
sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của DN.
- Thu nhập khác: Là các khoản thu nhập không phải là doanh thu của DN.
Đây là khoản thu nhập được tạo ra từ các hoạt động khác ngoài hoạt
động kinh doanh thông thường của DN: Nhượng bán , thanh lý, thu
phạt
- Ké toán xác định và phân phối kết quả hoạt động kinh doanh: Là kết quả
cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường và các hoạt
động khac trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng lãi hoặc lỗ.
1.1.2 Yêu cầu quản lý chung về công tác kế toán quá trình TT và XĐKQKD
Bán hàng không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân mỗi doanh
nghiệp, mà nú cũn có ý nghĩa đối với người tiêu dùng và đối với toàn bộ nền
kinh tế quốc dân do đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tuân thủ các yêu cầu về
việc quản lý quỏ trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng như sau
- Quản lý sự vận động và số liệu của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ
tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị của chúng.
- Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm là
mục tiêu cho sự phát triển và bền vững của doanh nghiệp.
Sinh viên: Mai Thị Thu Hương lớp KT2D
16
Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh Báo cáo Tốt nghiệp
- Tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường, áp dụng các phương thức bán
hàng phù hợp và cú cỏc chính sách sau bán hàng nhằm không ngừng tăng
doanh thu giảm chi phí của các hoạt động.

1.2 Những vấn đề chung về kế toán tiêu thụ và XĐKQKD trong DN
1.2.1 Các phương thức tiêu thụ trong DN
a) Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho
Bán buôn qua kho: là hàng được giao bán từ kho của các doanh nghiệp,
hàng hóa, thành phẩm doanh nghiệp mua về hoặc sản xuất hoàn thành
nhập kho và xuất bán cho khách hàng, nó được thực hiện dưới hai hình
thức:
Theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho:
Bên mua cử đại diện đến kho của bên bán để nhận hàng. Bên bán xuất
hàng từ kho và giao trực tiếp cho bên mua. Hàng được ghi nhận là bán
khi bên mua đã nhận hàng và ký xác nhận trờn hoỏ đơn bán hàng.
Theo hình thức chuyển hàng:
Theo hình thức này, định kỳ căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo
đơn đặt hàng, doanh nghiệp xuất hàng từ kho,dựng phương tiện của mình
hoặc đi thuê để chuyển đến cho bên mua theo thời gian và địa điểm đã ghi
trong hợp đồng. Hàng hoá, thành phẩm chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu
của bên doanh nghiệp. Chỉ khi khách hàng thông báo đã nhận được hàng và
chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán tiền hàng ngay thì khi đó hàng hoá mới
chuyển quyền sở hữu được xác định là bán hàng và doanh nghiệp được ghi
nhận doanh thu bán. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp (bên bán) chịu hay
bên mua chịu là do sự thoả thuận từ trước giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp
chịu chi phí vận chuyển, sẽ được tính vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu
chi phí vận chuyển, sẽ phải thu tiền của bên mua.
Sinh viên: Mai Thị Thu Hương lớp KT2D
17
Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh Báo cáo Tốt nghiệp
b) Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng
Là hàng được giao bán ngay từ khâu mua không qua kho của doanh
nghiệp. Phương thức bán buôn này cũng được thực hiện dưới hai hình
thức:

Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp (còn gọi là giao hàng tay ba):
Doanh nghiệp nhận hàng của bên cung cấp ( đối với hàng hóa ) và giao trực
tiếp cho khách hàng của mình tại địa điểm do hai bên thoả thuận. Khi bên
mua nhận đủ hàng và ký nhận trờn hoỏ đơn bán hàng của doanh nghiệp thì
hàng được coi là bán
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng
theo hình thức này, doanh nghiệp sau khi nhận hàng (hàng hóa) từ bên cung
cấp, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài và chuyển số hàng đó
giao cho khách hàng của mình theo địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá
chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
thương mại, khi nào bên mua xác nhận đã nhận được hàng và chấp nhận
thanh toán thì lúc đó mới xác định là tiêu thụ.
c) Phương thức bán lẻ hàng hóa.
Hình thức bán hàng thu tiền tập trung:
Đây là hình thức bán hàng mà trong đó, tách rời nghiệp vụ thu tiền của người
mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua. Ở quầy có nhân viên thu ngân
chuyên làm nhiệm vụ thu tiền của khách và viết hoá đơn. Căn cứ vào hoá đơn
đã thu tiền nhân viên bán hàng giao hàng cho khách. Hết ca bán hàng, nhân
viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy, để xác
định số lượng hàng đó bỏn trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu
ngân làm giấy nộp tiền, và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.Ở đây, thừa thiếu
Sinh viên: Mai Thị Thu Hương lớp KT2D
18
Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh Báo cáo Tốt nghiệp
tiền bán hàng thuộc trách nhiệm của nhân viên thu ngân, thừa thiếu hàng hoá
ở quầy thuộc trách nhiệm của nhân viên bán hàng.
Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp:
Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách. Hết ca, hết
ngày bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ.
Việc thừa, thiếu hàng hoá ở quầy và tiền thu về bán hàng do nhân viên bán

hàng hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hình thức bán lẻ tự phục vụ
Theo hình thức này khách hàng tự chọn lấy hàng hóa mang bàn tính tiền để
ính tiền và thanh toán , nhân viên thu tiền kiểm hàng và lập hóa đơn bán hàng
và thu tiền của khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hướng dẫn
khách hàng bảo quả hàng hóa ở quầy do mình phụ trách
d) Phương thức bán hàng trả góp.
Theo phương thức này hàng hóa, thành phẩm khi giao cho người mua được
coi là tiêu thụ, người mua phải thanh toán ngay lần đầu tiên mua một phần số
tiền hàng, số tiền còn lại được trả hàng tháng và phải chịu một lãi suất nhất
định. Thông thường giá bán trả góp thường lớn hơn giá theo phương thức bán
thông thường.
e) Phương thức bán hàng tự động.
Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng hóa mà trong đó các DNTM sử
dụng các máy bán hàng tự động. Củ mộ thoặc một vài loại hàng hóa nào đó
đặt ở nơi công cộng. Khách hàng sau khi mua bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự
động đẩy hàng cho người mua.
f) Phương thức bạn hàng đại lý
Đây là hình thức bán hàng mà trong đó, doanh nghiệp giao hàng hóa, thành
phẩm cho cơ sở đại lý, ký gửi để cho cở sở này trực tiếp bỏn hàng.Bờn nhận
làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và hưởng hoa
Sinh viên: Mai Thị Thu Hương lớp KT2D
19
Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh Báo cáo Tốt nghiệp
hồng đại lý bán; số hàng chuyển cho cở sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc về doanh
nghiệp thương mại, cho đến khi cở sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hoặc chấp
nhận thanh toán tiền hàng hoặc thông báo về số hàng đã bán được, lúc đó
doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu số hàng này.Như vậy, hàng bán được
xác nhận là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được tiền do bên đại lý thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán.

g) Phương thức trao đổi
Hàng đổi hàng là phương thức tiêu thụ sản phẩm mà trong đó, người
bán đem sản phẩm, vật tư hàng hóa, dịch vụ của mình đổi lấy vật tư, hàng
hóa, dịch vụ của người mua. Giá trao đổi là giá bán của vật tư sản phẩm, hàng
hóa dịch vụ đú trờn thị trường.
Phương thức này có thể chia làm ba trường hợp:
- Xuất kho lấy hàng ngay.
- Xuất hàng trước, lấy vật tư sản phẩm hàng hóa về sau.
- Nhập hàng trước, xuất hàng trả sau
1.2.2 Các phương thức thanh toán tiền hàng
Quá trình thanh toán đóng vai trò quan trọng trong hoạt động bán hàng,
quản lý tốt các nghiệp vụ thanh toán giúp DN nới tránh được những tổn thất
về tiền hàng, DN không bị chiếm dụng vốn, giữ uy tín cho khách hàng, hiện
nay các DN thương mại áp dụng các phương thức thanh toán sau:
a) Thanh toán trực tiếp:
Bằng tiền mặt hoặc bằng phương thức đổi hàng:
Việc giao hàng và thanh toán tiền hàng được thực hiện ở cùng một thời
điểm, và giao hàng ngay tại doanh nghiệp. Do vậy, việc bán hàng được
hoàn tất ngay khi giao hàng và nhận tiền.
b) Thanh toán chậm :
Sinh viên: Mai Thị Thu Hương lớp KT2D
20
Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh Báo cáo Tốt nghiệp
Hình thức này có đặc điểm là kể từ khi giao hàng
tới lúc thanh toán hàng có một khoảng thời gian nhất định ( tùy thuộc
vào hai bên mua và bán). Việc thanh toán trả chậm có thể thực hiện
theo điều kiện tín dụng ưu đãi thoả thuận.
c) Thanh toán qua ngân hàng: Có 2 hình thức
- Thanh toán bằng phương thức chuyển khoản với điều kiện người mua
đã chấp nhận thanh toán, việc bán hàng được xem như là đã thực hiện

- Thanh toán bằng phương thức chuyển khoản qua ngân hàng với điều
kiện người mua có quyền từ chối thanh toán một phần hoặc không
thanh toán do hàng chuyển đến không đúng quy cách phẩm chất trong
hợp đồng mua hàng.
1.2.3 Các phương pháp xác định giá vốn hàng tiêu thụ
1.2.3.1 Đối với thành phẩm
- Giá gốc thành phẩm nhập kho:
• Doanh nghiệp sản xuất phải được đánh giá theo giá thành sản xuất thực
tế bao gồm : CPNVLTT , CPNCTT, CPSXC.
• Trường hợp thành phẩm thuê ngoài gia công, giá thành thực tế bao gồm
toàn bộ các chị phí liên quan đến việc gia công CPNVLTT, CP thuê gia
công, chi phí khác như : Vận chuyển, bốc dỡ
• Giá gốc thành phẩm xuất kho: Được phản ánh theo giá thành thực tế xuất
kho, có thể áp dụng một số các phương pháp sau:
a) Phương pháp tính theo giá đích danh:
Theo phương pháp này khi xuất kho hàng hóa thì căn cứ vào số lượng xuất
kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính trị giá mua thực
tế.Phương pháp này áp dụng cho doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc
mặt hàng ổn định, nhận diện được, mặt hàng có giá trị cao, nhập theo lô và
được bảo quản riêng theo từng lô của mỗi lần nhập.
b) Phương pháp giá đơn vị bình quân
Sinh viên: Mai Thị Thu Hương lớp KT2D
21
Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh Báo cáo Tốt nghiệp
Theo phương pháp này, giá hàng hóa xuất bán trong kỳ được tính theo
công thức:
• Gia
đơn vị bình quân gia quyền ( cả kì dự trữ ) : Theo phương pháp này,
hàng hóa xuất kho chưa ghi sổ, cuối tháng căn cứ vào số tồn đầu kỳ và
số nhập trong kỳ kế toán tính được giá bình quân của hàng hóa theo

công thức:
Đơn giá thực tế
bình quân
Trị giá thực tế hàng tồn
đầu kỳ
+
Trị giá thực tế hàng nhập
trong kỳ
Số lượng hàng tồn đầu
kỳ
+ Số lượng hàng nhập trong kỳ
Các tính này tuy đơn giản dễ làm nhưng độ chính xác không cao. Hơn
nữa công việc tính toán lại dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến công
tác quyết toán nói chung. Với DN có số lượng nhập xuât nhiều, trình độ
trang thiết bị cao có thể sử dụng phương pháp bình quân cả kì dự trữ.
• Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập xuất.
Giá trị bình quân sau
mỗi lần nhập
=
giá trị hàng hóa thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
Phương pháp này khắc phục nhươc điểm của phương pháp tính giá bình quân
cả kỳ dự trữ, vừa chính xác vừa cập nhật thong tin nhanh nhưng tốn công sức
Sinh viên: Mai Thị Thu Hương lớp KT2D
22
Trị giá thực tế
hàng xuất kho
=
Số lượng hàng
xuất kho

X
Đơn giá thực tế
bình quân trước
khi xuất
Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh Báo cáo Tốt nghiệp
tính toán nhiều lần. DN áp dụng theo phương pháp này đòi hỏi trình độ nhân
viên kế toán phải cao, trình độ trang thiết bị hiện đại.
Căn cứ vào tần suất nhập xuất hang hóa nhiều hay ít, căn cứ vào yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp , trình độ nhân viên kế toán , trình độ
trang thiết bị kỹ thuật, công ty sẽ lựa chọn phương pháp tính giá thích
hợp.
c) Phương pháp nhập trước- xuất trước( FIFO)
Phương pháp này giả thiết rằng số hàng hoá, thành phẩm nhập trước sẽ
được xuất trước và lấy giá thực tế của lần đó là giá của hàng hoá xuất kho. Do
đó, giá trị hàng hoá xuất kho được tính hết theo giá nhập kho lần trước rồi
mới tính tiếp giá nhập kho lần sau. Như vậy, trị giá thực tế của hàng hoá tồn
kho cuối kỳ sẽ được tính theo đơn giá của những lần nhập kho sau cùng.Mỗi
phương pháp tính giá thành thực tế hàng bỏn trờn đều có ưu điểm, nhược
điểm riêng. Lựa chọn phương pháp phù hợp nhất thì doanh nghiệp phải căn
cứ vào tình hình thực tế yêu cầu hạch toán của doanh nghiệp, đồng thời đảm
bảo nguyên tắc nhất quán để các báo cáo tài chính có thể so sánh được và đảm
bảo nguyên tắc công khai.
d) Phương pháp nhập sau xuất trước ( LIFO)
Phương pháp này giả thiết rằng số hàng hoá, thành phẩm nào nhập kho sau
nhất sẽ được xuất ra trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Do đó, giá
trị hàng hoá, thành phẩm xuất kho được tính hết theo giá nhập kho mới nhất,
rồi tính tiếp theo giá nhập kho trước đó. Như vậy, giá trị hàng hoá tồn kho sẽ
được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
1.2.3.2 Đối với hàng hóa.
Sinh viên: Mai Thị Thu Hương lớp KT2D

23
Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh Báo cáo Tốt nghiệp
Về cơ bản phương pháo tính giá hang hóa xuất kho cũng được áp dụng tương
tự như đánh giá vật tư. Nhưng khi nhập kho hang hóa, kế toán ghi theo giá trị
giá mua thực tế của từng lần nhập hàng cho từng thứ tự hàng hóa. Các chi phí
thu mua thực tế phát sinh lien quan trực tiếp đến giá trình mua như: Chi phí
vận chuyển, chi phí bốc dỡ, tiền thuê kho bãi,… được hạch toán riêng,đến
cuối tháng mới tính toán phân bổ cho hàng hóa xuất kho để tính giá trị giá
vốn thực tế của hàng hóa xuất kho.
Công thức phân bổ chi phí thu mua cho hàng hóa xuất kho bán:
“ Công thức “
1.2.4 Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý về hàng hóa, thành phẩm, bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh. Kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ
sau đây:
 Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và
sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số
lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị.
 Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong
doanh nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của
khách hàng.
 Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và tình hình phân phối
kết quả các hoạt động.
Sinh viên: Mai Thị Thu Hương lớp KT2D
24
Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh Báo cáo Tốt nghiệp
 Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính
và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán

hàng, xác định và phân phối kết quả.
Như vậy kế toán bán hàng xác định kết quả kinh doanh là công tác
quan trong của doanh nghiệp nhằm xác định về số lượng và giá trị hàng hóa
cũng như doanh thu và kết quả kinh doanh của DN.Song để phát huy được vai
trò thực hiện tốt các nhiệm vụ đã nêu trên đòi hỏi phải tổ chức công tác kế
toán thật khoa học, hợp lý đồng thời cán bộ kế toán phải nắm vững nội dung
của công tác kế toán bán hàng và xác định kinh doanh của DN.
1.3 Khái quát chung về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh trong Doanh Nghiệp.
1.3.1 kế toán chi tiết thành phẩm hang hóa
Hạch toán chi tiết sản phẩm – hàng hóa là việc hạch toán kết hợp giữa
thủ kho và phong kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho, nhằm
đảm bảo theo dõi chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động từng loại, nhóm,
thứ sản phẩm – hàng hóa về số lượng và giá trị.
Trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp, các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh liên quan đến việc nhập, xuất sản phẩm – hàng hóa đều phải lập chứng từ
đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ quy định.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC
ngày 20/3/2006, các chứng từ kế toán về vật tư sản phẩm – hàng hóa bao
gồm:
- Phiếu nhập kho (01 – VT) (*)
- Phiếu xuất kho (02 – VT) (*)
Sinh viên: Mai Thị Thu Hương lớp KT2D
25

×