Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần vật liệu và công nghệ mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.49 KB, 47 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
Trong những năm gần đây kinh tế Việt Nam đã có những bước nhảy vọt, tăng
trưởng cao. Đặc biệt sau khi trở thành thành viên chính thức của WTO, nền kinh tế
càng có cơ hội phát triển, có điều kiện hội nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế
giới.
Sự đổi mới sang nền kinh tế thị trường có sự quản lí của nhà nước, đã tạo điều
kiện cho các DN chủ động vươn lên trên thị trường trong nước nhưng lại đẩy các
DN vào thế cạnh tranh quyết liệt. Để có thể tồn tại và phát triển buộc các DN phải
tìm mọi cách hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả và đạt lợi nhuận cao. Lợi
nhuận đã trở thành cái đích cho mọi hoạt sản xuất kinh doanh của DN. Nó là động
lực, đòn bẩy để DN tồn tại và phát triển.
Để có được ưu thế trên thị trường, ngoài yếu tố khoa học kĩ thuật, công nghệ
và trình độ quản lí kinh doanh thì điều kiện tối cần thiết để DN đứng vững và có uy
tín trên thị trường chính là việc sử dụng vốn hiệu quả. Đảm bảo sử dụng vốn có
hiệu quả là một yêu cầu khách quan, thường xuyên cho mọi DN. Việc quản lý và sử
dụng vốn ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của DN.
Để đáp ứng cho yêu cầu sản xuất kinh doanh thì vốn của doanh nghiệp phải
được quản lý và sử dụng một cách hợp lí và hiệu quả. Vậy làm thế nào để quản lý
và sử dụng vốn có hiệu quả? Và hiệu quả như thế nào ? Dựa vào cái gì để đánh giá
rằng việc quản lý và sử dụng vốn đã hiệu quả hay chưa? Đó là những câu hỏi luôn
được đặt ra với DN. Tất cả những vấn đề trên đặt ra một yêu cầu rất cấp thiệt cho
công tác quản lí của DN : Phải đánh giá được tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng
vốn của DN.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc đánh giá hiệu quả việc quản lý và sử
dụng vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DN trong thời gian thực tập tại
công ty Cổ phần Vật liệu và Công nghệ mới, kết hợp với những kiến thức đã học
trong nhà trường em chọn đề tài “ Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn kinh
doanh của công ty Cổ phần Vật liệu và Công nghệ mới” làm đề tài nghiên cứu cho
chuyên đề của mình.
1


2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là làm rõ việc quản lý và sử dụng vốn của
công ty từ việc đầu tư các loại tài sản hay xác định tổng thu nhập, LNST của công
ty…Đồng thời giúp cho người đọc thấy được khả năng lãnh đạo của BLĐ công ty
về quản lí và sử dụng vốn.
Đề tài này còn giúp công ty có thể nhận thấy những điểm mạnh, những hạn
chế trong công tác quản lí và sử dụng vốn của công ty mình. Công ty cũng có tham
khảo những đề xuất giải quyết những vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lí và sử
dụng vốn của công ty từ đó có kế hoạch quán lí tốt hơn đồng thời nâng cao công
tác sử dụng vốn góp phần phát triển công ty.
Với bản thân mỗi sinh viên, nghiên cứu đề tài giúp chúng em có thêm cơ hội
được vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi nghiên cứu: trong phạm vi một công ty đó là công ty Cổ phần vật
liệu và công nghệ mới. Và số liệu là những số liệu kế toán của công ty Cổ phần vật
liệu và công nghệ mới năm 2010, 2011.
4. Phương pháp thực hiện đề tài.
Sử dụng các phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tỷ số, phương pháp
điều tra phỏng vấn
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp.
Chương I : Cơ sở lí luận của hiệu quả sử dụng vốn trong DN
Chương II: Thực trạng của hiệu quả sử dụng vốn trong DN
Chương III: Các kết luận và đề xuất giải pháp nâng cao công tác quản lý và sử
dụng vốn tại công ty Cổ phần Vật liệu và công nghệ mới.
Kết luận chung
Ngày 30 tháng 01 năm 2013
2
PHẦN 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

1.1 Một số khái niệm cơ bản:
1.1.1 Vốn
Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hóa để sản xuất các hàng hóa khác; vốn tài
chính là tiền và các giấy tờ có giá của doanh nghiệp. Như vậy, David Begg đã bổ
sung vốn tài chính vào định nghĩa vốn của Samuelson. Vốn chính là biểu hiện bằng
tiền của tất cả các tài sản mà DN hiện đang nắm giữ.
1.1.2. Vốn kinh doanh
Bất kì một doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh đều cần phải có ba yếu tố cơ bản sau: Sức lao động, đối tượng lao động
và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố cơ bản này đòi hỏi doanh nghiệp
phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh
doanh. Lượng vốn tiền tệ đó được gọi là VKD của doanh nghiệp.
Khái niệm vốn kinh doanh: VKD của doanh nghiệp là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm mục đích sinh lời.
1.1.3. Vốn cố định
Để hình thành các TSCĐ đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng trước một lượng vốn
tiền tệ nhất định, lượng vốn tiền tệ này được gọi là VCĐ của doanh nghiệp. Do vậy có
thể hiểu “Vốn cố định của DN là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSCĐ của DN”.
Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các TSCĐ nên quy mô
của VCĐ lớn hay nhỏ sẽ quyết định đến quy mô, tính đồng bộ của TSCĐ, ảnh
hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ sản xuất, năng lực SXKD
của DN. Mặt khác, trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, VCĐ thực
3
hiện chu chuyển giá trị của nó. Sự chu chuyển này của VCĐ chịu sự chi phối rất lớn
bởi đặc điểm kinh tế kỹ thuật của TSCĐ. Có thể khái quát những đặc điểm chủ yếu
chu chuyển của VCĐ trong quá trình kinh doanh như sau:
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố định chu chuyển
giá trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một vòng

chu chuyển.
- Vốn cố định chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được TSCĐ
về mặt giá trị – tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao TSCĐ.
Dựa vào những đặc điểm luân chuyển của VCĐ đòi hỏi việc quản lí VCĐ phải
kết hợp giữa quản lí theo giá trị và quản lí hình thái biểu hiện vật chất của nó – chính là
các TSCĐ của doanh nghiệp
1.1.4. Vốn lưu động
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên
liên tục, đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định. Do đó, để
hình thành nên các TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định đầu
tư vào các tài sản đó. Số vốn tiền tệ này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các TSLĐ
nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường
xuyên liên tục.
1.1.5. Vốn chủ sở hữu
Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, bao gồm số vốn chủ sở
hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh. Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp
mà VCSH là vốn nhà nước đối với doanh nghiệp Nhà nước, vốn tự bổ sung từ lợi
nhuận sau thuế và từ các quỹ của doanh nghiệp. Đặc điểm của nguồn vốn chủ sở hữu là
không có thời gian đáo hạn, có độ an toàn cao, lợi nhuận chi trả phụ thuộc vào hiệu quả
kinh doanh và chính sách phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.1.6. Nợ phải trả
Là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải
thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: nợ vay, các khoản phải trả cho người bán,
4
cho Nhà nước, cho người lao động trong doanh nghiệp…Nợ phải trả có thể là nợ phải
trả ngắn hạn, nợ phải trả dài hạn.
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, thông thường một
doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Sự kết hợp
hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp hoạt động và quyết

định của người quản lí. Nhận thức được từng loại vốn sẽ giúp doanh nghiệp tìm được
biện pháp tổ chức quản lí, sử dụng vốn hợp lí. Đồng thời có thể tính toán để tìm ra kết
cấu vốn hợp lí với chi phí sử dụng vốn thấp nhất.
1.1.7. Nguồn vốn thường xuyên
Là tổng thể các nguồn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào
hoạt động kinh doanh. Nguồn này thường dùng để mua sắm, hình thành TSCĐ và một
bộ phận hoặc toàn bộ TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
1.1.8. Nguồn vốn tạm thời
Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn, doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng
các yêu cầu có tính chất tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Nguồn vốn này thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín
dụng, các khoản chiếm dụng hợp pháp như các khoản phải trả cho người bán, khoản
phải trả cho người lao động, khoản người mua trả tiền trước.
Phương pháp phân loại này giúp cho các nhà quản lí xem xét huy động các
nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh
doanh đáp ứng đầy đủ kịp thời VKD và góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
1.2. Nội dung lý thuyết liên quan đến việc quản lý và sử dụng vốn tại công ty
Cổ phần vật liệu và công nghệ mới
1.2.1. Vai trò của vốn
Vốn là điều kiện tiên quyết cho sự ra đời của mỗi doanh nghiệp. Một lượng
vốn để trang trải các chi phí như: chi phí giá thành, lập mua sắm tài sản, vật tư,
nguyên nhiên vật liệu và các chi phí tối thiểu theo quy định của pháp luật, phù hơp
5
với từng ngành nghề kinh doanh là điều kiện vô cùng quan trọng của các doanh
nghiệp khi thành lập doanh nghiệp và khi đó địa vị pháp lý của các doanh nghiệp
mới được xác lập.
Vốn là cơ sở để doanh nghiệp duy trì và phát triển bình thường. Trong quá

trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp luôn cần một lượng vốn để có
thể cung cấp vật tư, hàng hoá, nguyên nhiên vật liệu, dự trữ tồn kho, chi phí cho
việc đầu tư tiêu thụ sản phẩm, trả lương cho công nhân viên đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục. Không những thế vốn còn là cơ sở
để doanh nghiệp mở rộng năng lực sản xuất, đổi mới trang thiết bị, nâng cao chất
lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận- mục đích
cuối cùng và lâu dài và lâu dài của các doanh nghiệp nhằm không ngừng nâng cao
vị thế của mình trên thị trường.
Vốn cũng là điều kiện để doanh nghiệp mở rộng hay thu hẹp quy mô sản xuất. Khi
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, đồng vốn không những được đảm bảo mà còn
sinh sôi nảy nở. Do vậy, doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất, thâm nhập
vào nhiều thị trường mà trước đây doanh nghiệp chưa có điều kiện.
Như vậy, vốn kinh doanh đóng một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất
kinh doanh là tiền đề cho sự hình thành, tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
1.2.2. Phân loại vốn
Căn cứ vào vai trò, đặc trưng và đặc điểm chu chuyển của vốn khi tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh và mục đích sử dụng vốn có thể chia vốn kinh
doanh thành nhiều loại khác nhau.
1.2.2.1. Phân theo tính chất sở hữu
a) Nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp là số vốn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, doanh nghiệp có quyền chiếm hữu, định đoạt số vốn đó. Khi doanh
nghiệp mới được thành lập thì vốn chủ sở hữu có thể là vốn đầu tư từ ngân sách
Nhà nước, vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra, vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần,
vốn góp từ các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh và hình thành nên vốn
điều lệ. Khi doanh nghiệp đang hoạt động, ngoài số vốn điều lệ còn có một số
nguồn khác cùng thuộc nguồn vốn chủ sở hữu như lợi nhuận không chia, quỹ đầu tư
6
phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khấu hao Vốn chủ sở hữu được đánh giá là
ổn định và mang lại hiệu quả cao cho người nắm giữ biết sử dụng hợp lý.

b) Nguồn vốn vay
Là khoản vốn đầu tư từ ngoài vốn pháp định được hình thành từ nguồn đi vay
đi chiếm dụng của các đơn vị tổ chức, các cá nhân khác, nguồn vốn này doanh
nghiệp phải có nghĩa vụ và trách nhiệm thanh toán sau khi hợp đồng vay đã đáo
hạn. Bên cạnh đó doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu nếu đủ các điều kiện
pháp lý cho phép để huy động vốn.
Những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thường phải kết hợp cả hai nguồn
vốn trên để đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp nhất là trong nền
kinh tế thị trường có nhiều biến động khó lường, thách thức trong quá trình hội
nhập và phát triển. Tuy nhiên để kết hợp hai nguồn vốn này sao cho có hiệu quả
phụ thuộc rất nhiều vào ngành nghề doanh nghiệp hướng tới cũng như quyết định
của lãnh đạo, nhà quản lý trên cơ sở xem xét tình hình chung của nền kinh tế và
thực tại của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Phạm vi nguồn hình thành
a) Vốn bên trong
Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp là nguồn vốn được huy động từ hoạt động
của doanh nghiệp. Đây nguồn vốn quan trọng đảm bảo khả năng tự chủ về mặt tài
chính của doanh nghiệp. Nguồn vốn này có thể có từ các nguồn như: Tiền khấu hao
tài sản cố định, lợi nhuận để lại doanh nghiệp, các quỹ dự phòng
b) Vốn bên ngoài
Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp là nguồn vốn do doanh nghiệp huy động
từ bên ngoài phạm vi doanh nghiệp nhằm đáp ứng các yêu cầu của hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình. Nguồn vốn này có thể có từ các nguồn như vốn vay ngân
hàng và các tổ chức tín dụng, vốn liên doanh, liên kết, vốn do nợ người cung cấp
Từ các cách phân loại trên cho phép các doanh nghiệp thấy được những thuận
lợi, khó khăn trong quá trình huy động vốn và sử dụng vốn.
Đối với nguồn vốn bên trong, doanh nghiệp có thể toàn quyền tự chủ sử dụng
vốn cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp mà
7
không phải trả chi phí cho việc sử dụng vốn chính vì vậy có thể dẫn đến việc sử

dụng vốn kém hiệu quả.
Việc huy động vốn từ bên ngoài tạo cho doanh nghiệp có cơ cấu tài chính linh
hoạt hơn. Điều này có thể hiểu được vì doanh nghiệp phải trả những khoản chi phí
vốn nên bản thân doanh nghiệp phải cẩn trọng cố gắng bằng tất cả những khả năng
có thể để việc sử dụng vốn đạt hiệu quả tốt nhất. Do đó việc vay vốn từ bên ngoài
mở rộng phạm vi hoạt động là việc làm cần thiết tăng nội lực vốn và tạo ra đòn bẩy
tài chính cho doanh nghiệp.
1.2.2.3. Theo thời gian sử dụng
a) Vốn dài hạn
Đây là nguồn vốn mang tính ổn định, lâu dài mà doanh nghiệp có thể sử dụng
để đầu tư vào TSCĐ và một bộ phận TSLĐ tối thiểu cần thiết cho mục đích sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn
vay trung và dài hạn của doanh nghiệp.
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào nguồn vốn dài hạn là một trong những điều kiện
cần và đủ, làm nền tảng cho kế hoạch lâu dài sản xuất kinh doanh hiệu quả
b) Vốn ngắn hạn
Nguồn vốn này có tính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng bất
thường phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn này được hình thành qua các khoản vay ngắn hạn, nợ nhà cung cấp hay
các khoản vốn chiếm dung của bạn hàng… trong doanh nghiệp vốn ngăn hạn đươc
sử dụng ở khoản nào trên đây đều hỗ trợ giúp doanh nghiệp
1.2.2.4. Theo nội dung kinh tế
a) Vốn cố định
Vốn cố định là giá trị những tài sản cố định mà doanh nghiệp đã đầu tư vào
quá trình sản xuất kinh doanh, là một bộ phận vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố
định mà đặc điểm của nó là luân chuyển từng phần vào chu kỳ sản xuất và hoàn
thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.
Thông thường một tư liệu lao động được coi là một tài sản cố định phải đồng
thời thoả mãn hai điều kiện sau:
8

- Phải có thời gian sử dụng dài tối thiểu là một năm.
- Phải có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên.
Tiêu chuẩn này có thể thay đổi theo từng thời kỳ khác nhau. Các tài sản không
đủ tiêu chuẩn nêu trên được coi là công cụ lao động nhỏ và được mua sắm bằng
nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp.
Để tạo điều kiện cho việc quản lý và sử dụng vốn cố định sao cho có hiệu quả,
người ta chia tài sản cố định theo bốn tiêu thức sau:
+ Theo hình thái biểu hiện
Tài sản cố định hữu hình là những tài sản được biểu hiện bằng hình thái vật
chất cụ thể như là nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải vật kiến trúc.
Những tài sản có thể là từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hay là hệ thống bao
gồm những bộ phận liên kết với nhau để thực hiện một chức năng nhất định của quá
trình sản xuất.
Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể như
chi phí sử dụng đất, chi phí mua bằng sáng chế, phát minh, các nhãn hiệu thương
mại, các lợi thế thương mại.
Cách phân loại này cho thấy hình thái biểu hiện cụ thể của các tài sản cố định
trong doanh nghiệp , từ đó nhà quản trị doanh nghiệp có cơ chế quản lý phù hợp với
từng loại tài sản.
+ Theo mục đích sử dụng
Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh.
Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, an ninh và quốc phòng: Những
tài sản này thường được đánh giá thông qua chất lượng sản phẩm và khả năng phục
vụ.
Tài sản cố định bảo quản hộ theo quyết định của chính phủ.
Cách phân loại này giúp ta nhận thấy được cơ cấu tài sản trong doanh nghiệp
từ đó tìm ra biện pháp quản lý tốt hơn.
+ Theo công dụng kinh tế
Nhà cửa vật kiến trúc là những tài sản của doanh nghiệp được hình thành sau
một quá trình thi công xây dựng. Nó bao gồm: Nhà xưởng, trụ sở, nhà kho, tháp

nước, hàng rào, cầu cống
9
Máy móc thiết bị bao gồm toàn bộ máy móc thiết bị dùng cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, thiết bị động lực, thiết bị chuyên dùng, máy công tác, máy
móc đơn lẻ khác
Phương tiện vận tải bao gồm các tài sản cố định phục vụ cho ngành hàng
không, đường biển và vận tải thô sơ.
Thiết bị dụng cụ quản lý là những máy móc dùng trong các văn phòng, cơ
quan như máy vi tính, thiết bị điện tử
Cách phân loại này cho thấy công dụng kinh tế của từng loại tài sản trong
doanh nghiệp nhằm giúp doanh nghiệp tăng cường các biện pháp quản lý phù hợp.
+ Theo tình hình sử dụng
Tài sản cố định đang dùng
Tài sản cố định không cần dùng
Tài sản cố định chưa dùng
Tài sản cố định chờ thanh lý
Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm. Điều này xuất phát
từ đặc điểm của tài sản cố định được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất
kinh doanh.
Vốn cố định hoàn thành một vòng luân chuyển sau nhiều chu kỳ sản xuất. Sau
mỗi chu kỳ sản xuất, một bộ phận của vốn cố định được luân chuyển vào giá trị sản
phẩm, làm cho vốn đầu tư ban đầu vào giá trị tài sản cố định giảm xuống và tài sản
cố định hết thời hạn sử dụng, giá trị của nó được luân chuyển hết vào giá trị sản
phẩm đã sản xuất thì tài sản cố định mới hoàn thành một vòng chu chuyển.
Từ đặc điểm đó của tài sản cố định đòi hỏi công việc quản lý tài sản, vốn cố
định phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật của tài sản cố định.
b) Vốn lưu động của doanh nghiệp
Vốn lưu động là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ tài sản lưu động hiện đang đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh
nhằm đảm bảo sự liên tục trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Do vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận
động của vốn lưu động của vốn lưu động chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của
tài sản lưu động. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và
10
tài sản lưu động lưu thông luôn luôn vận động thay thế và chuyển hóa lẫn nhau,
đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục. Phù hợp với đặc điểm trên,
vốn lưu động cũng không ngừng vận động qua các chu kỳ sản xuất kinh doanh. Qua
mỗi giai đoạn, vốn lưu động lại thay đổi hình thái biểu hiện từ hình thái vốn tiền tệ
ban đầu chuyển sang hình thái vật tư hàng hóa dự trữ và vốn sản xuất rồi cuối cùng
lại trở lại vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất vốn lưu động hoàn thành một
vòng chu chuyển, giá trị của tài sản lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
và chuyển dịch một lần vào giá trị sản phẩm.
Để quản lý và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả người ta thường phân loại
vốn lưu động theo nhiều tiêu thức nhất định.
+ Theo vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh
Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất là giá trị các nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ lao động nhỏ.
Vốn lưu động trong khâu sản xuất bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
Vốn lưu động trong khâu lưu thông gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn
bằng tiền kể cả vàng bạc đá quý, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản thế chấp, ký
cược, ký qũy ngắn hạn các khoản vốn trong quá trình thanh toán.
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của vốn lưu động trong
từng khâu của quá trình sản xuất. Từ đó doanh nghiệp có biện pháp quản lý có hiệu
quả.
+ Theo hình thái biểu hiện có hai loại
Vốn vật tư hàng hoá là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng
hiện vật cụ thể như nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán sản phẩm.
Vốn bằng tiền bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt, tiền mặt tại quỹ,
tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn đọng trong quá trình thanh toán, đầu tư tài chính

ngắn hạn.
Cách phân loại này cho thấy hình thái biểu hiện của từng vốn lưu động trong
quá trình sản xuất kinh doanh từ đó doanh nghiệp có biện pháp điều chỉnh cơ cấu
vốn lưu động phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp.
+ Phân loại theo quan hệ sở hữu
11
Vốn chủ sở hữu là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp có
đầy đủ quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt tuỳ theo từng loại hình doanh
nghiệp, các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể
khác nhau.
Các khoản nợ là vốn lưu động được hình thành từ các khoản nợ vay: vay ngân
hàng phát hành trái phiếu, cổ phiếu, các loại vốn huy động trên thị trường tài chính.
Cách phân loại này cho thấy quan hệ sở hữu của vốn lưu động từ đó giúp
doanh nghiệp điều chỉnh cơ cấu vốn cho phù hợp vừa phát huy được tác dụng của
đòn bẩy kinh doanh đồng thời vừa đảm bảo khả năng chi trả các khoản nợ.
+ Phân loại theo nguồn hình thành
Vốn điều lệ là số vốn lưu động được hình thành từ số vốn điều lệ ban đầu khi
doanh nghiệp mới thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản
xuất.
Nguồn vốn tự bổ sung là nguồn vốn doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình
sản xuất từ lợi nhuận.
Nguồn vốn liên doanh, liên kết là số vốn lưu động được hình thành từ vốn góp
liên doanh của các bên tham gia liên doanh.
Nguồn vốn đi vay là nguồn vốn mà doanh nghiệp không có quyền sở hữu
nhưng có quyền sử dụng. Để được sử dụng nguồn vốn này đơn vị phải bỏ ra một
lượng chi phí nhất định được gọi là lãi vay.
Cách phân loại này cho thấy nguồn hình thành của từng loại vốn trong kinh
doanh từ đó doanh nghiệp xác định được nguồn tài trợ phù hợp.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn của doanh nghiệp
1.2.3.1. Vòng quay toàn bộ vốn

Vòng quay toàn bộ vốn phản ánh số vòng quay mà doanh nghiệp đạt được
trong kỳ. Số vòng quay càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp trong kỳ càng cao.
Doanh thu thuần
Vòng quay toàn bộ vốn =
Vốn kinh doanh bình quân
12
1.2.3.2. Tỷ suất doanh lợi doanh thu
Tỷ suất doanh lợi doanh thu cho biết một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuân trước thuế trong kỳ sản xuất. Tỷ lệ này càng cao doanh nghiệp sử
dụng vốn có hiệu quả.
Lợi nhuận thuần
Tỷ suất doanh lợi doanh thu =
doanh thu thuần
1.2.3.3. Tỷ suất lợi nhuận tổng vốn
Đây là chỉ tiêu đo lường mức sinh lời của đồng vốn. Chỉ tiêu này phản ánh
một đồng vốn kinh doanh bình quân tạo ra được mấy đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận thuần
Tỷ suất lợi nhuận tổng vốn =
Vốn kinh doanh bình quân
1.2.3.4. Doanh lợi vốn chủ sở hữu
Doanh lợi vốn chủ sở hữu phản anh một đồng vốn chủ sở hưu tao ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận thuần
Doanh lợi vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu bình quân
1.2.3.5. Hiệu suất vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu tao ra bao nhiêu đồng doanh
thu, tỷ lệ này càng cao doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả.
Doanh thu thuần

Hiệu suất vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu bình quân
1.2.3.6. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng
vốn cố định
=
Doanh thu thuần trong kỳ
Số vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ
13
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tham gia tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần về bán hàng trong kỳ.
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Hiệu suất sử dụng
TSCĐ
=
Doanh thu thuần trong kỳ
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần. Thông qua chỉ tiêu này cũng cho phép đánh giá trình độ sử dụng vốn
của DN.
- Hệ số hao mòn TSCĐ
Hệ số hao mòn
TSCĐ
=
Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Tổng nguyên giá của TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Chỉ tiêu này, một mặt phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong DN, mặt
khác, nó phản ánh tổng quát tình trạng về năng lực còn lại của TSCĐ cũng như vốn cố
định ở thời điểm đánh giá.

- Hàm lượng vốn cố định
Hàm lượng
Vốn cố
định
=
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần về bán hàng trong kỳ
cần bao nhiêu VCĐ.
- Hệ số trang bị TSCĐ
Hệ số trang bị cho một công
nhân trực tiếp sản xuất
=
Nguyên giá TSCĐ trực tiếp sản xuất trong kì
Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất
1.2.3.7. Mét sè chØ tiªu ®¸nh gi¸ hiÖu qu¶ sö dông vèn l ®éng
 Các hệ số về hiệu suất hoạt động
- Vòng quay vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động
( L)
=
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
14
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay vốn được thực hiện trong một thời kỳ nhất
định (thường là một năm). Vòng quay vốn lưu động nhanh sẽ giúp DN tăng hiệu quả
sử dụng vốn, tiết kiệm được lượng vồn lưu động cần thiết trong kinh doanh, từ đó giảm
được chi phí sử dụng vốn vay.
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động
Kỳ luân chuyển

vốn lưu động (K)
=
Số ngày trong kỳ
Số vòng quay vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để thực hiện một vòng quay vốn lưu
động. Vòng quay vốn lưu động càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn lưu động càng được
rút ngắn, vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả.
Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ: Phản ánh số VLĐ có thể
tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ ở kỳ so sánh với kỳ gốc.
V
TK
=
M
1
36
0
x (K
1
-K
0
)
Trong đó: V
TK
: Số VLĐ có thể tiết kiệm được hoặc phải tăng thêm do ảnh
hưởng của tốc độ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh với kỳ gốc
M
1
: Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ so sánh
K
1

, K
0
: Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc
- Hàm lượng vốn lưu động
Hàm lượng
vốn lưu
động
=
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần về bán hàng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần về bán hàng trong kỳ
cần bao nhiêu vốn lưu động.
- Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các
khoản phải thu
=
Doanh thu về bán hàng có thuế
Các khoản phải thu bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay các khoản phải thu trong kỳ.
- Kỳ thu tiền bình quân
15
Kỳ thu tiền
bình quân
=
Số ngày trong kỳ
Vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh độ dài thời gian bình quân kể từ lúc DN xuất giao hàng
cho đến khi DN thu được tiền bán hàng. Kỳ thu tiền càng ngắn càng tốt cho hoạt động
của DN.
- Vòng quay hàng tồn kho: phản ánh số vòng quay hàng tồn kho thực hiện được

trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn thì hàng tồn kho luân chuyển càng nhanh, hiệu quả sử
dụng vốn lưu động được nâng cao và ngược lại.
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
- Kì luân chuyển hàng tồn kho
Kì luân chuyển hàng tồn
kho
=
Số ngày trong kì
Vòng quay hàng tồn kho
 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
- Hệ số khả năng thanh toán:
Hệ số khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn
=
Tổng tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các
khoản nợ ngắn hạn của DN. Vì thế, hệ số này cũng thể hiện mức độ bảo đảm thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn của DN.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số khả năng
thanh toán nhanh
=
Tổng tài sản ngắn hạn - hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn xét về mặt tiềm năng
không dựa vào việc bán hàng tồn kho. Do hàng tồn kho muốn chuyển đổi thành tiền
phải có thời gian và hàng tồn kho có tính thanh khoản thấp.

- Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Hệ số khả năng
thanh toán tức thời
=
Tiền và tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
16
- Hệ số thanh toán lãi vay:
Hệ số thanh toán lãi vay =
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Số tiền lãi vay phải trả trong kỳ
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý và sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.3.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
1.3.1.1. Trình độ quản lý doanh nghiệp
Để có hiệu quả cao trong công tác quản lý thì bộ máy quản lý phải thực sự gọn
và thực hiện tốt các chức năng của mình, đồng thời phải phối hợp tốt với nhau trong
quá trình thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Mặt khác, trong quá trình tổ
chức hạch toán, những bộ phận thực hiện nhiệm vụ quản lý và sử dụng vốn, công
tác kế toán phải phát hiện ra những tiềm năng và những tồn tại trong sử dụng vốn
để từ đó có những biện pháp phát huy và khai thác những tiềm năng và những thành
tựu về vốn của doanh nghiệp đồng thời có những biện pháp khắc phục và hạn chế
những tồn tại để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Công tác quản lý sản xuất cũng có tác động không nhỏ đến hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu công tác tổ chức sản xuất tốt sẽ làm
cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và sẽ giảm được những khoản ứ
đọng vốn của doanh nghiệp như hàng tồn kho, nguyên vật liệu dự trữ Từ đó nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.1.2. Năng lực của lao động trong doanh nghiệp
Nếu công nhân trong doanh nghiệp có trình độ tay nghề cao đáp ứng được yêu
cầu của dây truyền công nghệ sản xuất thì máy móc của doanh nghiệp sẽ được sử

dụng tốt và do đó nâng cao được năng suất và chất lượng sản phẩm, qua đó nâng
cao được hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Ngược lại trình độ
tay nghề của công nhân thấp không đáp ứng được yêu cầu sản xuất thì máy móc
thiết bị sẽ không được tận dụng hết khả năng, gây lãng phí do hao mòn và làm giảm
chất lượng, năng suất lao động qua đó giảm hiệu quả sử dụng vốn.
17
Tuy nhiên để sử dụng nguồn lực lao động có hiệu quả nhất, doanh nghiệp phải
có một cơ chế khuyến khích vật chất, tinh thần cũng như phân chia trách nhiệm một
cách công bằng. Bên cạnh tiền lương tiền thưởng người lao động còn được hưởng
các chế độ khác như BHXH, BHYT theo quy định của Nhà nước. Để tiền lương,
tiền thưởng thực sự trở thành đòn bẩy kinh tế thì các doanh nghiệp cần thưởng, phạt
nghiêm minh nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.3.1.3. Công nghệ, kỹ thuật sản xuất
Ngày nay khoa học công nghệ phát triển với tốc độ cao làm cho làn sóng
chuyển giao công nghệ ngày càng gia tăng. Điều đó đã tạo cơ hội cho các doanh
nghiệp ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào trong quá trình sản xuất kinh
doanh, là điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đang gặp khó khăn về vốn, vì
thế khi quyết định đầu tư mua máy móc thiết bị doanh nghiệp phải lựa chọn mua
loại nào vừa hiện đại vừa phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp để tránh sự lãng phí do không sử dụng hết công suất của máy móc thiết bị do
không phù hợp giữa trình độ tay nghề của công nhân và các cán bộ quản lý với sự
hiện đại của máy móc, làm giảm hiệu quả sử dụng đồng vốn đầu tư.
Bên cạnh những thuận lợi do sự phát triển của khoa học công nghệ còn phải
kể đến những bất lợi của nó. Vì vậy, chế độ chính trị có ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố văn hóa-xã hội như phong tục
tập quán, thói quen sở thích của người tiêu dùng mà doanh nghiệp phục vụ cũng
gây ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh còn chịu ảnh hưởng của các nhân

tố khách quan khác như rủi ro kinh doanh, lợi thế thương mại
1.3.1.4. Chu kỳ sản xuất kinh doanh
Chu kỳ sản xuất là yếu tố rất quan trọng gắn liền và có ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi lẽ, độ dài của chu kỳ
sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến lượng sản phẩm dở dang, đến việc sử dụng
công suất của máy móc thiết bị, đến tình hình luân chuyển vốn lưu động của doanh
nghiệp. Nếu chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngắn, doanh nghiệp sẽ
18
thu hồi vốn nhanh nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. Ngược lại,
nếu chu kỳ sản xuất kinh doanh doanh nghiệp dài thì doanh nghiệp cần nhiều thời
gian để thu hồi vốn, do đó hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp sẽ
giảm.
1.3.2. Các nhân tố khách quan
1.3.2.1. Chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước đối với doanh nghiệp
Trong cơ chế quan liêu bao cấp, các doanh nghiệp hoạt động theo kế hoạch có
sẵn, nguồn vốn do Nhà nước cấp, lỗ do Nhà nước cấp bù. Nhưng hiện nay, trong
nền kinh tế thị trường thì mọi doanh nghiệp phải tự chủ về mọi mặt, “lời ăn lỗ chịu”
đồng thời chịu sự chi phối của các chính sách kinh tế vĩ mô và vi mô của Nhà nước.
Các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước có tác động không nhỏ tới hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh như các quy định về khấu hao, mức nộp thuế như thuế VAT,
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế đầu vào, thuế thu trên vốn , các quy định về
khấu hao tài sản cố định, các quy định về bảo vệ môi trường cũng như các chính
sách về bảo hộ sản xuất trong nước hay khuyến khích nguyên vật liệu trong nước
Những chính sách này có tác động đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là do
chúng có tác động trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh, các kế hoạch của
doanh nghiệp như kế hoạch thu mua, kế hoạch tiêu thụ
1.3.2.2 Tình hình thị trường
Nhân tố thị trường có tác động tích cực hoặc tiêu cực tới hiệu quả sử dụng
vốn. Các biến động trên thị trường đầu vào có ảnh hưởng tới các chi phí về nguyên
vật liệu của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có sản phẩm nhập ngoại thì

phải chịu ảnh hưởng thêm của các biến động trên thị trường thế giới và thay đổi tỷ
giá ngoại tệ. Các biến động trên thị trường đầu ra cũng có tác động lớn đến hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu các quan hệ cung cầu trên thị
trường thay đổi thì sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp thông qua thay đổi
về giá bán, số lượng sản phẩm tiêu thụ Do đó, doanh nghiệp phải có những dự
đoán chính xác về các biến động của thị trường cũng như nắm bắt chính xác các
thông tin về chúng.
1.3.2.3 Môi trường pháp lý
19
Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh phải luôn tuân theo các
chính sách kinh tế, hệ thống pháp luật của Nhà nước. Vì vậy, một môi trường pháp
lý lành mạnh sẽ là hàng rào vững chắc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đặc
biệt là trong điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay. Môi trường pháp lý ổn
định, nghiêm minh, có tính chặt chẽ sẽ đem lại độ tin cậy cao, giúp doanh nghiệp đề
ra các phương án sản xuất kinh doanh lâu dài, thu hút được sự đầu tư lớn từ bên
ngoài, có điều kiện tiếp thu khoa học công nghệ, kỹ thuật hiện đại nhằm đem lại
cho doanh nghiệp nhiều lợi thế trong kinh doanh và hiệu quả sản xuất kinh doanh
trên cả hai mặt hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
20
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU VÀ CÔNG NGHỆ MỚI
2.1 Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần vật liện và công nghệ mới
Tên công ty: Công ty cổ phần vật liệu và công nghệ mới
- Tên viết tắt: Công ty Cổ phần Vật liệu và Công nghệ mới
- Địa chỉ giao dịch: Số nhà 19. tổ 22, Khu tập thể cơ khí giao thông 2 – P.Thanh
Trì - HN
- Điện thoại: 04 66 440 479 Fax: 04.66.440.479
- Giấy phép kinh doanh số: 01 03 036 389
- Mã số thuế: 01.01.44.88.95

- TK NH:
- Vốn pháp định:
- Công ty Cổ phần Vật liệu và Công nghệ mới được thành lập năm 2009 theo
quyết định với tên gọi : Công ty Cổ phần Vật liệu và Công nghệ mới. Địa chỉ giao
dịch đặt tại Số nhà 19, tổ 22, Khu tập thể cơ khí giao thông 2 – P.Thanh Trì - HN.
Công ty có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng được tổ chức và hoạt động theo luật
doanh nghiệp, điều lệ công ty và các quy định khác liên quan.
Công ty Cố phần Vật liệu & Công nghệ mới chuyên về các lĩnh vực: Viễn thông,
Truyền thông, Đầu tư, Xây dựng và Tư vấn.
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức công ty
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
2.2. Phương pháp thu thập và xử lí dữ liệu
2.2.1 Phương pháp thu thập :
a. Phương pháp điều tra phỏng vấn :
21
- Đối tượng điều tra, phỏng vấn: Ban lãnh đạo, bộ máy quản lí, bộ máy kế toán của
công ty như: Giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng- kiêm trưởng phòng kế toán
và các kế toán viên phụ trách các phần hành kế toán trong công ty.
- Mục đích: Điều tra cơ cấu tổ chức công tác kế toán nói chung và công tác quản lý
và sử dụng vốn kinh doanh nói riêng tại công ty.
- Nội dung của phương pháp : Phiếu điều tra, phỏng vấn bao gồm các câu hỏi trắc
nghiệm và câu hỏi mở về tổ chức công tác kế toán tại công ty, về chứng từ, tài
khoản sổ sách … phương pháp quản lý và sử dụng vốn tại doanh nghiệp ….
- Phương pháp thực hiện: Sinh viên hoàn thiện mẫu phiếu điều tra phỏng vấn
chuyên sây phục vụ cho việc làm chuyên đề tốt nghiệp sẽ gửi tới các bộ phận trong
công ty ( Giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng – kiêm trưởng phòng kế toán và
2 nhân viên kế toán trong công ty). Hướng dẫn người được điều tra, phỏng vấn điền
vào phiếu điều tra thực tế nhằm thu thập thông tin một cách đầy đủ chính xác về
tình hình công tác kế toán cũng như tình hình quản lý và sử dụng vốn của DN.
Biểu 2.1 : Phiếu điều tra phỏng vấn chuyên sâu

b. Phương pháp quan sát thực tế nghiên cứu tài liệu:
- Đối tượng nghiên cứu : Nghiên cứu và quan sát quá trình hoạt động tác nghiệp
nghiệp vụ kế toán tại phòng kế toán, quy trình hoạt động và tố chức công tác kế
toán nói chung cũng như phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty nói riêng. Tìm
hiểu , có thể mượn thêm các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu như các chứng
từ, sổ sách, BC kế toán của công ty làm cơ sở lấy số liệu chứng minh cho thực tế
phát sinh các nghiệp vụ tại công ty.
- Mục đích: Tìm ra những ưu nhược điểm, tồn tại, hạn chế của công tác quản lí và
sử dụng vốn trong công ty từ đó đưa ra những biện pháp, đề xuất để công tác quản
lí và sử dụng vốn được hiệu quả hơn.
- Nội dung của phương pháp: Quan sát tìm hiểu thực tế tổ chức công tác quản lí
cũng như sử dụng vốn của công ty. Sử dụng đã hợp lí, tiết kiệm mà đạt được hiệu
quả cao nhất hay chưa.
- Phương pháp thực hiện: Dựa trên các kiến thức đã học, tiến hành quan sát thực
tế tại công ty về cách thức cũng như phương pháp quản lí sử dụng vốn. So sánh
nhận biết sự giống và khác nhau với những công ty lớn kinh doanh có hiệu quả.
22
2.2.2 Phương pháp so sánh.
Điều kiện để áp dụng phương pháp so sánh là các chỉ tiêu tài chính phải
thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn và tính toán, và
theo mục đích phân tích mà xác định số gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc
về mặt thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ
kế hoạch, giá trị so sánh có thể lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số
bình quân. Nội dung so sánh gồm:
- So sánh giữa số thực hiện trong kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ
xu hướng thay đổi về tài chính DN. Đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt
động kinh doanh của DN.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ hoàn thành kế
hoach của DN.
- So sánh giữa số liệu của DN với số liệu trung bình trong ngành để đánh giá

tình hình tài chính của DN là tốt hay xấu, được hay chưa được.
- So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng tổng số ở mỗi bản
báo cáo và qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại các mục, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc so sánh.
- So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và
số tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
2.2.3. Phân tích tỷ số
Phân tích các tỷ số tài chính liên quan đến việc xác định và sử dụng các tỷ số
tài chính để đo lường và đánh giá tình hình hoạt động tài chính của công ty. Có
nhiều loại tỷ số tài chính khác nhau:- Dựa vào cách thức sử dụng số liệu để xác
định, tỷ số tài chính có thể chia thành ba loại: tỷ số tài chính xác định từ bảng cân
đối kế toán, tỷ số tài chính xác định từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và tỷ
số tài chính xác định từ cả hai báo cáo vừa nêu trên. - Dựa vào mục tiêu phân tích,
các tỷ số tài chính có thể chia thành: các tỷ số về khả năng thanh toán, các tỷ số về
năng lực hoạt động kinh doanh, các tỷ số về khả năng sinh lời, …Tuy nhiên, các tỷ
số tài chính tự nó không có ý nghĩa mà chỉ có ý nghĩa khi được so sánh với các tỷ
23
số thực tế trước đây, các tỷ số chuẩn mực đã được định ra trước đó, các số tỷ số
bình quân của ngành.
2.3 Thực trạng công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của công ty Cổ
phần Vật liệu và Công nghệ mới
2.3.1 Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 2 năm gần đây
2.3.1.1. Tình hình sản xuất kinh doanh
Hiện nay nền kinh tế toàn cầu đang bị suy thoái chính vì thế không nằm
ngoài quỹ đạo của nền kinh tế DN cũng đang gặp rất nhiều kho khăn trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Do lãi suất của ngân hàng tăng cao, lạm phát
cao, tình hình thị trường bất động sản gặp nhiều khó khăn nên tình hình kinh doanh
của DN lại càng gặp nhiều khó khăn hơn nữa. Công ty lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh theo phương châm lấy ngắn nuôi dài, kinh doanh những mặt hàng về thương
mại và dịch vụ để đầu tư vào xây dựng.

2.3.1.2. Tình hình doanh thu
Doanh thu và lợi nhuận là vấn đề quan tâm hàng đầu của DN. Công ty hiện
nay cũng đã chú trọng phát triển thị trường không chỉ trong nước mà còn ra cả nước
ngoài mục đích cũng là để tăng doanh thu và làm tăng lợi nhuận của DN. Lợi nhuận
là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp, là chỉ tiêu chất lượng phản ánh kết
quả kinh tế của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận là cơ sở để tính các
chỉ tiêu chất lượng nhằm đánh giá hiệu quả của các quá trình sản xuất kinh doanh,
đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất vào hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
2.3.1.3. Thực trạng sử dụng tổng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Vật liệu
và Công nghệ mới
Vốn kinh doanh có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành, tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Do đó việc tìm hiểu và phân tích tình hình thực tế về
công tác tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh là việc làm cần thiết và có ý nghĩa to
lớn. Thông qua việc phân tích tình hình tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh, các
doanh nghiệp sẽ thấy được thực trạng của việc huy động tổ chức và sử dụng vốn
kinh doanh, thấy được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan cũng như khách
24
quan tới hiệu qủa sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó doanh
nghiệp có thể tìm ra các giải pháp nhằm phát huy những mặt tích cực, khắc phục
những tồn tại yếu kém, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói riêng
và hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung.
Để phân tích và đánh giá tình hình tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh của
một doanh nghiệp chúng ta có thể nghiên cứu từ nhiều nội dụng như: cơ cấu vốn
kinh doanh, nguồn hình thành vốn kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh…
Sự biến động về nguồn vốn
25

×