Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

so sánh chuẩn mực về báo cáo tài chính của việt nam và mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (68.09 KB, 4 trang )

So sánh mục đích sử dụng, thông tin trình bày trên BCTC, tính pháp lý của kế
toán Mỹ và kế toán Việt Nam.
VAS US GAAP
Hệ thống
báo cáo
tài chính
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu được
trình bày ở thuyết minh báo cáo tài
chính
- B/S( bảng cân đối kế toán) được
trình bày dưới dạng 2 cột
- P/L ( báo cáo kết quả kinh doanh)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Báo cáo ban quản trị
- Các tài liệu bổ sung, thuyết trình
khác
Trình bày
trung
thực, hợp
lý và phù
hợp với
chuẩn
mực
Báo cáo tài chính phải trình bày một cách trung thực và hợp lý tình hình tài
chính, tình hình và kết quả kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp.
Việc áp dụng các chuẩn mực, trong mọi trường hợp, nhằm đảm bảo việc trình


bày trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính.
Tính bắt buộc trong việc áp dụng các
chuẩn mực, các chính sách và qui định
Tính linh hoạt trong việc áp dụng
các chuẩn mực
Các
nguyên
tắc cơ
bản
Các nguyên tắc cơ bản trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính, bao gồm:
- Hoạt động liên tục;
- Cơ sở dồn tích;
- Nhất quán;
- Trọng yếu và tập hợp;
- Bù trừ: Các khoản mục tài sản và nợ phải trả, thu nhập và chi phí trình bày
trên báo cáo tài chính không được bù trừ, trù khi một chuẩn mực kế toán khác
qui định hoặc cho phép bù trừ.
- Có thể so sánh: Các thông tin bằng số liệu trong báo cáo tài chính nhằm để
so sánh giữa các kỳ kế toán phải được trình bày tương ứng với các thông tin
bằng số liệu trong báo cáo tài chính của các kỳ trước.
Trường
hợp
không áp
dụng các
Không đề cập vấn đề này. Trong thực
tế, các doanh nghiệp phải được sự
đồng ý của Bộ tài chính về việc áp
dụng các chính sách kế toán có sự
Trong một số trường hợp đặc biệt,
cho phép việc không áp dụng các

yêu cầu chung nhằm đảm báo báo
cáo tài chính được trình bày trung
yêu cầu khác biệt so với các chuẩn mực. thực và hợp lý, khi Ban Giám đốc
doanh nghiệp thấy rằng việc tuân thủ
theo các quy định chung sẽ làm sai
lệch báo cáo tài chính. Tuy nhiên,
việc không áp dụng theo các qui
định chung cần được trình bày.
Kỳ báo
cáo
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải được lập ít nhất cho kỳ kế toán năm.
Trường hợp đặc biệt, một doanh nghiệp có thể thay đổi ngày kết thúc kỳ kế
toán năm dẫn đến việc lập báo cáo tài chính cho một niên độ kế toán có thể
dài hơn hoặc ngắn hơn một năm dương lịch và việc thay đổi này cần được
thuyết minh.
Không đề cập vấn đề này. Việc lập
báo cáo tài chính cho một niên độ kế
toán không được vượt quá 15 tháng.
Báo cáo tài chính có thể được trình
bày bày một năm trong một số
trường hợp. Công ty đại chúng phải
theo quy định của SEC thì bảng cân
đối phải lập cho 2 năm gần đây nhất,
trong khi các báo cáo khác phải bao
gồm thời gian ba năm kết thúc vào
ngày trong bảng cân đối kế toán
Phân biệt
tài sản,
nợ phải
trả ngắn

hạn và
dài hạn
Tài sản, nợ phải trả ngắn hạn và dài
hạn phải được trình bày thành các
khoản mục riêng biệt trên Bảng cân
đối kế toán. trường hợp doanh nghiệp
không thể phân biệt được tài sản và nợ
phải trả do đặc thù của hoạt động thì
tài sản và nợ phải trả phải được trình
bày thứ tự theo tính thanh khoản giảm
dần.
Doanh nghiệp có thể lựa chọn việc
trình bày hoặc không trình bày riêng
biệt các tài sản và nợ phải trả thành
ngắn hạn và dài hạn. Trường hợp
khoản nợ vi phạm giao ước thì
không được trình bày ở hiện tại nếu
một thỏa thuận cho vay để từ bỏ
quyền yêu cầu trả nợ cho hơn một
năm tồn tại trước khi báo cáo tài
chính được ban hành hoặc có sẵn
được phát hành
Phân loại dựa theo tính chất của tài
sản hoặc trách nhiệm liên quan đến,
được yêu cầu
Ngày đáo
hạn của
các tài
sản và
công nợ

Không đề cập vấn đề này. Doanh nghiệp cần trình bày ngày
đáo hạn của cả tài sản và công nợ để
đánh gía tính thanh khoản và khả
năng thanh toán của doanh nghiệp
Mẫu biểu
bảng cân
đối kế
toán
Việc điều chỉnh các khoản mục trình bày trên bảng cân đối kế toán có thể bao
gồm:
- Các khoản mục hàng dọc được đưa thêm vào khi một chuẩn mực kế toán
khác yêu cầu phải trình bày riêng biệt trên bảng cân đối kế toán hoặc quy mô,
tính chất hoặc chức năng của một yếu tố thông tin đòi hỏi phải trình bày riêng
biệt nhằm phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
- Cách thức trình bày và sắp xếp theo thứ tự các yếu tố thông tin có thể được
sửa đổi theo tính chất và đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp nhằm cùng
cấp những thông tin cần thiết cho việc nắm bắt được tình hình tài chính tổng
quan của doanh nghiệp
Bảng cân đối kế toán được lập phù
hợp với quy định trong văn bản hướng
dẫn thực hiện chuẩn mực này
Không có yêu cầu chung trong US
GAAP để chuẩn bị bảng cân đối kế
toán và báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh theo quy định với một bố
trí cụ thể, tuy nhiên, công chúng các
công ty phải thực hiện theo các chi
tiết các yêu cầu trong Quy chế S-X.
Trình bày

báo cáo
kết quả
hoạt
động
kinh
doanh
Doanh nghiệp cần trình bày báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chức
năng của chi phí. Trường hợp do tính chất của ngành nghề kinh doanh mà
doanh nghiệp không thể trình bày các yếu tố thông tin trên báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh theo chức năng của chi phí thì được trình bày theo bản
chất của chi phí
Các thông tin phải được trình bày hoặc trong báo cáo kết quả kinh doanh
hoặc trong bản thuyết minh báo cáo tài chính
Cổ tức Doanh nghiệp phải trình bày giá trị của cổ tức trên mỗi cổ phần đã được đề
nghị hoặc đã được công bố trong kỳ của báo cáo tài chính
Thông tin này cần phải được trình bày
trong bản thuyết minh báo cáo tài
chính
Thông tin này có thể trình bày trên
Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh hoặc trong Bản thuyết minh
báo cáo tài chính.
Thay đổi
vốn chủ
sở hữu
Doanh nghiệp phải trình bày những thông tin phải trình bày những thông tin
phản ánh sự thay đổi nguồn vốn chủ sở hữu
- Lãi hoặc lỗ thuần của niên độ
- Từng khoản mục thu nhập và chi phí, lãi hoặc lỗ được hạch toán trực tiếp
vào nguồn vốn chủ sở hữu theo quy định của các chuẩn mực kế toán khác và

số tổng cộng các khoản mục này
- Tác động lũy kế của những thay đổi trong chính sách kế toán và những sửa
chữa sai sót cơ bản được đề cập trong phần các phương pháp hạch toán quy
định trong chuẩn mực "lãi, lỗ thuần trong kỳ, các sai sót cơ bản và các thay
đổi trong chính sách kế toán"
- Các nghiệp vụ giao dịch về vốn với các chủ sở hữu và việc phân phối lợi
nhuận cho các chủ sở hữu
- Số dư của khoản mục lãi, lỗ lũy kế vào thời điểm đầu niên độ, cuối niên độ
và những biến động trong niên độ
- Đối chiếu giữa giá trị ghi sổ của mỗi loại vốn góp, thặng dư vốn cổ phần,
các khoản dự trữ vào đầu niên độ và cuối niên độ và trình bày riêng biệt từng
sự biến động
Thông tin này phải được trình bày
trong bản thuyết minh báo cáo tài
chính
Thông tin này có thể trình bày trên
Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh hoặc trong Bản thuyết minh
báo cáo tài chính.

×