Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH thưong mại và dich vụ ĐẠI PHÁT chi nhánh NGHỆ AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (850.18 KB, 57 trang )



NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN





















Vinh, ngày / / 2014
Giáo viên










NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP





















Vinh, ngày / / 2013
GIÁM ĐỐC CÔNG TY











LỜI CẢM ƠN
Trong những năm gắn bó dƣới mái trƣờng và toàn thể thầy cô giáo trong
trƣờng Đại học Vạn Xuân, với tình thƣơng của thầy cô giáo và tình cảm thắm thiết
của bạn bè để lại trong em một ký ức đẹp và đó là kỷ niệm mà em không bao giờ
quên đƣợc.
Trong mái trƣờng này con ngƣời em đã trở nên trƣởng thành trong cả cách nói
năng, giao tiếp, xử lý công việc thƣờng ngày, cùng với sự giảng dạy về chuyên môn
đã giúp cho em trở thành con ngƣời chín chắn và có trình độ về công việc mà cả cuộc
đời mình sẽ gắn bó. Những thành quả mà em đạt đƣợc đều nhờ công ơn của tất cả các
thầy cô giáo trong trƣờng Đại học Vạn Xuân.
Đầu tiên em xin gƣởi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu nhà trƣờng, phòng đào
tạo đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em thực tập, công tác tại Công ty TNHH thƣơng mại
& dịch vụ Đại Phát chi nhánh Nghệ An.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ hết sức tận tình của cô giáo
Nguyễn Thị Ngọc Thuỷ cùng với ban lãnh đạo công ty, phòng kế toán và toàn thể
các cô bác, anh chị trong Công ty TNHH thƣơng mại & dịch vụ Đại Phát chi nhánh
Nghệ An đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt báo cáo thực tập này./.

















DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT
Ký hiệu
Nội dung
1
BCTC
Báo cáo tài chính
2
CCDC
Công cụ dụng cụ
3
CP
Cổ phần
4
DN
Doanh nghiệp
5
GTGT

Thuế giá trị gia tăng
6
NVL
Nguyên vật liệu
7
STT
Số thứ tụ
8

Quyết định
9
SXKD
Sản xuất kinh doanh
10
KT - TC
Kế toán tài chính
11
TK
Tài khoản
















DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Quy trình sản xuất
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty
Sơ đồ 1.3: Trình tự hách toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 1.4: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Sơ đồ 1.5: Quy trình luân chuyển chứng từ


































DANH MỤC BẢNG BIỂU

Biểu mâ
̃
u 2.1: Mẫu hóa đơn GTGT mua nguyên vật liệu
Biểu mẫu 2.2: Mẫu biên bản kiểm nghiệm nguyên vật liệu
Biểu mâ
̃
u 2.3: Mẫu phiếu nhập kho nguyên vật liệu
Biểu mâ
̃
u 2.6: Mâ
̃
u phiếu nhâ
̣
p kho

Biểu mâ
̃
u 2.7: Mâ
̃
u phiếu yêu cầu nguyên vật liệu
Biểu mâ
̃
u 2.8: Mâ
̃
u phiếu xuất kho nguyên vật liệu
Biểu mâ
̃
u 2.9: Mâ
̃
u the
̉
kho nguyên vật liệu
Biểu mâ
̃
u 2.10: Sô
̉
chi tiết nguyên vật liệu
Biểu mâ
̃
u 2.1 Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu
Biểu mâ
̃
u 2.12: Trích chứng từ ghi sổ
Biểu mâ
̃

u 2.13: Sô
̉
đăng ky
́
chƣ
́
ng tƣ
̀
ghi sô
̉

Biểu mâ
̃
u 2.14: Sô
̉
ca
́
i TK 152 – Nguyên vâ
̣
t liê
̣
u





















MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 30
CHƢƠNG 1 40
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT 40
1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu 40
1.1.1. Khái niệm 40
1.1.2. Đặc điểm 40
1.2. Phân loại nguyên vật liệu 40
1.2.1. Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản lý 40
2.2.2. Căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên vật liệu 41
1.2.3. Căn cứ vào nguồn nhập 41
1.3. Đánh giá nguyên vật liệu 41
1.4. Phƣơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu 44
1.4.1. Phƣơng pháp thẻ song song 44
1.4.2. Phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển 45
1.4.3. Phƣơng pháp sổ số dƣ 46
1.5. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 47

1.5.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên
47
1.5.2. Kế toán tổng hợp NVL theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ: 49
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
TNHH THƢƠNG MẠI & DỊCH VỤ ĐẠI PHÁT 54
2.1 Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH TM & DV Đại Phát 54
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 54
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 56
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty 58
2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy 58
2.1.5. Hình thức sổ kế toán đang áp dụng ở Công ty 59
2.1.5.1. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty 59


2.2. Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH thƣơng mại
& dịch vụ Đại Phát chi nhánh Nghệ An 62
2.2.1. Đặc điểm của nguyên vật liệu 62
2.2.4.1. Thủ tục nhập - xuất nguyên vật liệu và các chứng từ liên quan 64
1.1.1 Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu. 68
2.2.4.2. Phƣơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu. 70
2.2.4.3. Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật tƣ 76
2.5. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 78
2.5.1 Tài khoản kế toán 78
2.5.2. Phƣơng pháp kế toán tổng hợp một số nghiệp vụ phát sinh chủ yếu 78
2.5.2.1 Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu 78
2.5.2.2 Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu 79
2.5.2.3 Sổ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 80
CHƢƠNG 3 82
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI & DỊCH VỤ ĐẠI PHÁT – CHI NHÁNH

NGHỆ AN 82
3.1. NHẬN XÉT VỀ ƢU, NHƢỢC ĐIỂM CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY 82
3.1.1. Ƣu điểm : 82
3.1.2. Nhƣợc điểm 83
3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY 83
KẾT LUẬN 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO 86








LỜI NÓI ĐẦU

Hiện nay trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng với cơ chế quản lý kinh tế
thực hiện hạch toán kinh doanh để có thể tồn tại và phát triển thì các đơn vị sản xuất
kinh doanh phải đảm bảo tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh và có lãi.
Thực hiện đƣợc các yêu cầu đó các đơn vị sản xuất kinh doanh phải quan tâm tới tất
cả cá khâu thông qua quá trình sản xuất kinh doanh kể từ khi bỏ vốn ra cho tới khi
thu vốn về. Muốn vậy các doanh nghiệp phải áp dụng tổng hợp các biện pháp, trong
đó biện pháp quan trọng hàng đầu không thể thiếu đƣợc là việc quản lý trong mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì thế, bất cứ một đơn vị kinh tế nào dù lớn hay nhỏ đều phải tìm ra cho
mình một hƣớng đi đúng đắn, phù hợp với nền kinh tế hiện nay, phải tính toán suy
nghĩ tìm ra biện pháp tối ƣu nhất trong công tác tổ chức sản xuất kinh doanh, phải

lấy thu nhập về tiêu thụ sản phẩm bù đắp mọi chi phí cho sản xuất. Chỉ có nhƣ vậy
các doanh nghiệp mới có đầy đủ điều kiện để tiếp tục quá trình tái sản xuất giản đơn
và thực hiện đƣợc nhiệm vụ sản xuất.
Quá trình sản xuất kinh doanh không thể không có nguyên vật liệu. Nhƣ vậy
là nguyên vật liệu có một vai trò rất quan trọng nó là một yếu tố đầu vào quan trọng
nhất để tạo nên sản phẩm. Một sản phẩm có chất lƣợng tốt, mẫu mã đẹp hay không
phụ thuộc rất nhiều vào nguyên vật liệu. Mặt khác, đây cũng là một trong các yếu tố
mà có thể làm thay đổi giá bán của sản phẩm.
Từ đó đòi hỏi kế toán nguyên vật liệu phải hạch toán đầy đủ chính xác giá trị
nguyên vật liệu nhập, xuất, tồn nói riêng và tổng hợp chi phí để tính giá thành nói
chung. Việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu
trong sản xuất mà vẫn đảm bảo đƣợc chất lƣợng sản phẩm đang là một vấn đề lớn
đặt ra cho các doanh nghiệp. Việc tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu sẽ giúp
nhà quản lý có những thông tin kịp thời và chính xác để lựa chọn phƣơng án sản
xuất kinh doanh.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu trong
quản lý chi phí nên em chọn chuyên đề “ Tổ chức công tác kế toán nguyên vật
liệu ” ở Công ty TNHH thƣơng mại & dịch vụ Đại Phát chi nhánh Nghệ An làm nội


dung cụ thể cho quá trình thực tập của mình. Trong quá trình tìm hiểu để hoàn
thành đề tài này em đã đƣợc sự giúp đỡ hƣớng dẫn tận tình của cô Nguyễn Thị
Ngọc Thuỷ cùng các cô, chú cùng các anh, chị ở Công ty TNHH thƣơng mại & dịch
vụ Đại Phát chi nhánh Nghệ An hƣớng dẫn đề tài này.
Ngoài lời mở đầu và kết luận nội dung báo cáo thực tập gồm 03 chƣơng nhƣ sau :
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH thƣơng
mại & dịch vụ Đại Phát chi nhánh Nghệ An .
Chƣơng 3: Nhận xét và kiến nghị công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH thƣơng mại & dịch vụ Đại Phát chi nhánh Nghệ An.























CHƢƠNG 1
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu
1.1.1. Khái niệm
Nguyên vật liệu là một đối tƣợng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất để cấu thành nên thực tế sản phẩm. NVL của
doanh nghiệp là những đối tƣợng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho

mục đích SXKD của doanh nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm
Để tiến hành SXKD doanh nghiệp cần phải có đầy đủ các yếu tố cơ bản đó là
: lao động, tƣ liệu lao đông và đối tƣợng lao động. NVL là đối tƣợng lao động, là
một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất.
Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, không giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu khi tham gia vào sản xuất.
Giá trị của nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất đƣợc chuyển
một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
1.2. Phân loại nguyên vật liệu
Trong quá trình sản xuất kinh doanh nói chung, nguyên vật liệu bao gồm rất
nhiều thứ, nhiều loại khác nhau, với nội dung kinh tế và công dụng trong quá
trình sản xuất, tính năng lý, hoá học khác nhau. Để có thể quản lý một cách chặt
chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết đối với từng thứ, từng loại nguyên liệu vật liệu
phục vụ cho nhu cầu quản lý kinh doanh nghiệp, cần thiết phải phân loại theo
những tiêu thức phù hợp. Sau đây là 3 tiêu thức để phân loại nguyên liệu vật
liệu:
1.2.1. Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản lý
Theo cách phân loại này nguyên vật liệu đƣợc chia thành những loại sau:
- Nguyên liệu vật liệu chính: Là những nguyên liệu vật liệu khi tham gia vào
quá trình sản xuất thì cấu thành nên thực thể vật chất chính là sản phẩm.
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất nó
không đƣợc coi là thực thể chính của sản phẩm mà nó có thể kết hợp với vật liệu


chính để tạo nên một sản phẩm hoàn chỉnh, nó có thể làm thay đổi màu sắc mùi vị
hình dáng bề ngoài hoặc làm tăng chất lƣợng sản phẩm hàng hoá….
- Nhiên liệu là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lƣợng trong quá trình
sản xuất kinh doanh tạo điều kiện cho sản phẩm diễn ra trong quá trình chế tạo sản
phẩm diễn ra bình thƣờng. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, khí, hoặc rắn.

Phụ tùng thay thế là những vật tƣ sản phẩm dùng để thay thế, sửa chữa máy
móc phƣơng tiện vận tải.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị đƣợc
sử dụng công viêc xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: Là những loại vật liệu không đƣợc xếp vào các loại vật liệu
trên nhƣ: Phế liệu thu hồi trong quá trình sản xuất và thanh lý tài sản cố định.
2.2.2. Căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên vật liệu
Theo cách phân loại này nguyên liệu vật liệu đƣợc chia thành:
- Nguyên liệu vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Nguyên liệu vật liệu đùng cho các nhu cầu khác: Phục vụ quản lý ở công
xƣởng, tổ đội sản xuất, quản lý doanh nghiệp…
1.2.3. Căn cứ vào nguồn nhập
Theo cách phân loại này nguyên liệu vật liệu đƣợc chia thành:
- Nguyên liệu vật liệu nhập kho do mua ngoài.
- Nguyên liệu vật liệu gia công chế biến .
- Nguyên liệu vật liệu nhận vốn góp.
1.3. Đánh giá nguyên vật liệu
1.3.1. giá nguyên vật liệu theo giá thực tế
* Giá thực tế nhập kho
Giá trị thực tế nhập kho hoặc dùng ngay vào sản xuất kinh doanh đƣợc xác định
tuỳ theo từng nguồn nhập.
- Giá trị thực tế của nguyên vật liệu do mua ngoài:
Giá trị thực
tế NLVL
Nhập kho
=
Giá mua
ghi trên
hoá đơn
+

Các chi
phí thu
mua thực
tế
+
Các khoản
thuế
không
hoàn lại
-
Các khoản
Chiết khấu
TM Giảm
giá hàng
mua


Trong đó:
- Giá mua ghi trên hoá đơn là giá mua không bao gồm thuế GTGT.
- Các khoản phí thu mua thực tế bao gồm: Chi phí vận chuyển, bốc xếp , bảo
quản, phân loại…Nguyên liệu vật liệu từ nơi thu mua về đến kho của doanh
ngiệp.
- Các khoản thuế không hoàn lại bao gồm:
+ Thuế GTGT nộp theo phƣơng pháp trực tiếp
+ Thuế nhập khẩu
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt
- Giá trị thực tế của nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến:
Giá trị thực tế
NVL nhập kho
=

Giá thực tế của NVL
xuất gia công chế biến
+
Các chi phí gia
công chế biến
* Giá thực tế của NVL thuê ngoài, gia công chế biến
Giá thực tế
NVL nhập
kho
=
Giá thực tế của
NVL xuất thuê
ngoài GCCB
+
Các chi phí vận
chuyển bốc dỡ đến
nơi thuê chế biến
+
chi phí phải
trả cho ngƣời
nhận GCCB
- Giá thực tế của NVL nhận vốn góp liên doanh
Giá thực tế của
NLVL nhập kho
=
Giá do hội đồng liên
doanh đánh giá
+
Các chi phí
liên quan

Giá thực tế của phế liệu nhập kho:
Giá thực tế của = Giá ƣớc tính có
phế liệu nhập kho thể thu hồi đƣợc
* Giá thực tế xuất kho
Để tính giá thực tế của NVL xuất kho tuỳ từng doanh nghiệp mà có thể
áp dụng 1 trong 4 phƣơng pháp sau:
- Phƣơng pháp bình quân gia quyền
- Phƣơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ
Theo phƣơng pháp này giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho đƣợc tính theo
công thức sau:
Giá thực tế xuất kho
=
Số lƣợng xuất kho
x
Đơn giá bình quân


Trong đó;
Đơn giá
bình quân
=
Giá trị thực tế tồn đầu kỳ + Giá trị thực tế nhập trong kỳ
Số lƣợng thực tế tồn đầu kỳ + Số lƣợng thực tế nhập trong kỳ
- Phƣơng pháp bình quân sau mỗi lần nhập :
Đơn giá bình quân
Sau mỗi lần nhập
=
Giá trị tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lƣợng tồn kho sau mỗi lần nhập
- Bình quân cuối kỳ trƣớc :

Giá thực tế
=
Số lƣợng NVL xuất kho
x
đơn giá bình quân cuối kỳ
- Phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc ( Fi Fo)
Theo phƣơng pháp này giá trị thực tế xuất kho, đƣợc tính theo nguyên tắc
hàng nào nhập trƣớc thì xuất trƣớc, lấy hết phần nhập trƣớc rồi mới lấy phần lần nhập
kề sau nó. Giá trị thực tế của NVL tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của NVL nhập
kho thuộc các lần nhập sau cùng.
- Phƣơng pháp nhập sau xuất trƣớc ( Li Fo)
Theo phƣơng pháp này, trƣớc hết phải xác định đƣợc đơn giá thực tế
nhập kho của từng lần nhập và hàng nào nhập kho sau thì xuất trƣớc. Sau đó căn cứ
vào số lƣợng xuất kho để tính ra giá trị thực tế xuất kho theo nguyên tắc.
Tính theo đơn giá thực tế nhập sau cùng đối với số lƣợng xuất kho thuộc lần
nhập sau cùng, số còn lại đƣợc tính theo đƣợc tính theo đơn giá của lần nhập trƣớc
đó. Nhƣ vậy, giá thực tế của NVL tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của NVL nhập kho
của các lần nhập đầu kỳ.
- Phƣơng pháp thực tế đích danh
Theo phƣơng pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý, theo dõi NVL theo
từng lô hàng, khi xuất kho lô hàng nào thì tính theo đơn giá mua thực tế của lô hàng
đó.
1.3.2. Đánh giá NVL theo giá hạch toán
* Khái niệm
Giá hạch toán của NVL là giá tƣơng đối ổn định đƣợc sử dụng thống nhất trong
doanh nghiệp trong thời dài ( thƣờng là 1 năm).
* Phƣơng pháp tính giá


Hàng ngày, kế toán sử dụng giá thực tế để ghi sổ giá trị NVL nhập kho hoặc sử

dụng ngay và sử dụng giá hạch toán để ghi sổ giá trị NVL xuất kho.Giá hạnh toán
NVL xuất kho đƣợc xác định theo công thức:
Giá hạch toán
NVL xuất kho
=
Số lƣợng NVL
xuất kho
x
Đơn giá hạch toán
Cuối kỳ, kế toán điều chỉnh giá hạch toán của NVL xuất kho theo giá thực tế để có
số liệu ghi vào sổ kế toán. Việc điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế để có số liệu
ghi vào sổ kế toán. Việc điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế đƣợc tiến hành nhƣ
sau :
- Trƣớc hết kế toán phải xác định đƣợc hệ số điều chỉnh ( H ). Hệ số điều chỉnh
đƣợc xác định theo công thức sau :
H
=
Giá thực tế của NVL tồn đầu kỳ + giá thực tế của NVL nhập trong kỳ
Giá hạch toán của NVL tồn đầu kỳ +giá hạch toán của NVL nhập trong kỳ
- Sau khi tính đƣợc hệ số điều chỉnh ( H ) thì kế toán tiến hành tính giá thực tế
của NVL xuất kho theo công thức :
Giá thực tế của NVL
xuất kho
=
Giá hạch toán của
NVL xuất kho
x
Hệ số điều
chỉnh ( H)
1.4. Phƣơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu

Nguyên vật liệu có vai trò đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp sản
xuất do đó theo dõi tình hình biến động của từng loại vật liệu là một yêu cầu cấp
thiết đối với ngƣời làm kế toán.
Hạch toán chi tiết vật liệu là việc ghi chép kịp thời, chính xác đầy đủ cả về
hiện vật, giá trị, từ đó cung cấp thông tin chi tiết cho ngƣời quản lý và đƣợc thực
hiện đƣợc 2 nơi đó là ở kho và ở phòng kế toán.
Hiện nay, có 3 phƣơng pháp hạch toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu là :
- Phƣơng pháp thẻ song song
- Phƣơng pháp sổ số dƣ
- Phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
1.4.1. Phƣơng pháp thẻ song song
- Ở kho : Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất,
tồn kho vật liệu theo chỉ tiêu số lƣợng.


- Ở phòng kế toán : Kế toán sử dụng sổ kế toán vật liệu, sản phẩm. hàng hoá để
ghi chép hàng ngày về tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu số lƣợng và
giá trị của NVL. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu để kiểm tra đối
chiếu với thẻ kho, đồng thời để có số liệu kiểm tra đối chiếu với kế toán tổng
hợp cần phải tổng hợp số liệu kế toán chi tiết vào bảng tổng hợp nhập, xuất,
tồn kho vật tƣ theo từng nhóm.

Trình tự ghi sổ theo phƣơng pháp này đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau :
Sơ đồ 01:
Kế toán chi tiết vật liệu theo phƣơng pháp ghi thẻ song song












: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu, kiểm tra
: Ghi cuối tháng
1.4.2. Phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Ở kho : Thủ kho mở thẻ kho để theo dõi số lƣợng từng danh mục vật tƣ hàng
hoá.
ở phòng kế toán : Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép, phản ánh
tổng số vật tƣ hàng hoá luân chuyển trong tháng và tồn kho cuối tháng của từng thứ
vật tƣ, hàng hoá theo chỉ tiêu số lƣợng và giá trị. Sổ đối chiếu luân chuyển mở dùng
cho cả năm và mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng trên cơ sở các chứng từ
nhập, xuất của từng thứ vật tƣ, hàng hoá. Cuối tháng đối chiếu số lƣợng vật tƣ hàng
Chứng từ xuất
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết NVL


hoá trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số tiền của từng loại vật tƣ với sổ kế
toán tổng hợp.
Trình tự ghi sổ theo phƣơng pháp này đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau :

Thẻ kho



Phiếu xuất kho


Phiếu xuất kho

Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên liệu vật liệu theo phƣơng pháp sổ đối chiếu
luân chuyển.
Chú giải:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra đối chiếu.
1.4.3. Phƣơng pháp sổ số dƣ
Ở kho : Hàng ngày hoặc định kỳ (3 – 5 ngày ) sau khi ghi thẻ kho xong thủ
kho tập hợp chứng từ nhập, xuất và phân loại theo nhóm quy định. Căn cứ vào kết
quả phân loại chứng từ, thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất ghi số hiệu,
số liệu chứng từ của từng nhóm vật liệu đính kèm phiếu nhập, phiếu xuất giao cho
phòng kế toán.
Cuối tháng, căn cứ vào thẻ kho, thủ kho ghi sổ số lƣợng tồn cuối tháng của
từng loại vật liệu, hàng hoá vào sổ số dƣ sau đó chuyển cho phòng kế toán. Sổ số dƣ
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Bảng kê xuất





Kế Toán

tổng hợp


do kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm, giao cho thủ kho trƣớc ngày cuối
tháng.
Ở phòng kế toán : Khi nhận chứng từ nhập, xuất vật liệu ở kho kế toán kiểm
tra việc phân loại chứng từ và ghi giá hạch toán, tính tiền cho từng chứng từ, tồng
cộng số tiền của các chứng từ nhập, xuất theo từng nhóm vật liệu, ghi vào cột số tiền
trên phiếu giao nhận chứng từ vào bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất để lập bảng tổng hợp
nhập - xuất - tồn, bảng này đƣợc mở cho từng kho. Khi nhận sổ số dƣ kế toán kiểm
tra và ghi chỉ tiêu giá trị vào sổ số dƣ sau đó đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp
nhập - xuất - tồn với sổ số dƣ.
Trình tự ghi sổ theo phƣơng pháp này thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 02: Phƣơng pháp ghi sổ số dƣ














Ghi chú: Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu

Ghi cuối tháng (quý)

1.5. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
1.5.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên
a/Tài khoản sử dụng :
Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm NVL kế toán sử dụng
tài khoản 152 “ nguyên liệu, vật liệu ”.
Ngoài ra còn có một số tài khoản liên quan nhƣ : TK 151, TK 331, TK 142, TK
111, TK 133, TK 112…
Thẻ
kho
Phiếu
nhập kho
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Sổ số dƣ
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Bảng lũy kế nhập,
xuất, tồn
Phiếu
xuất kho


Nội dung, kết cấu của TK 152 : nguyên liệu,, vật liệu.
+ Nội dung : Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động
tăng, giảm các loại nguyên liệu, vật liệu trong kho của doanh nghiệp.
+ Kết cấu :
Bên nợ : - giá trị nguyên liệu, vật liệu tăng trong kỳ ( do mua ngoài, tự chế
biến, nhận vốn ghóp…)

- giá trị nguyên liệu, vật liệu phát hiện thừa khi kiểm kê.
Bên có : - giá trị nguyên liệu,vật liệu giảm trong kỳ ( do bán, xuất bán, góp
vốn liên doanh …)
- giá trị nguyên liệu, vật liệu phát hiện thiếu khi kiểm kê.
Số dƣ cuối kỳ bên nợ : phản ánh giá trị của nguyên liêụ, vật liệu tồn kho cuối
kỳ.
Tài khoản 152 không có tài khoản cấp 2 mà chi tiết theo từng đối tƣợng.
b/ Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên














Sơ đồ 03: Hạch toán nguyên vật liệu
(Theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên)


TK 111, 112, 331 TK 152 TK 621, 627

Giá trị nhập kho chƣa thuế Xuất NVL dùng cho sản xuất


TK 151 TK 133 TK 154

Hàng đi đƣờng về nhập khẩu Xuất NVL dùng thuê
ngoài gia công.
TK 3333 TK 111, 112, 331

Thuế nhập khẩu Giá TT trả VL cho ngƣời bán

TK 411, 711 TK 1331 TK 128, 222

Nhận cấp phát, nhận góp vốn
liên doanh Xuất NVL đi góp vốn
TK 154 liên doanh
TK 412
NVL tự chế, gia công
ngoài nhập kho Đánh giá giảm NVL

TK 3381 Đánh giá tăng NVL

Kiểm kê phát hiện thiếu TK 1381

Kiểm kê phát hiện thừa



c/ Sổ kế toán tổng hợp
Đối với từng hình thức ghi sổ thì có các loại sổ tổng hợp khác nhau :
- Hình thức nhật ký chung gồm : nhật ký chung, sổ cái.
- Hình thức nhật ký sổ cái
- Hình thức chứng từ ghi sổ : sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái.

- Hình thức nhật ký chứng từ : sổ cái, nhật ký chứng từ.
1.5.2. Kế toán tổng hợp NVL theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ:
a/ Tài koản sử dụng.
Tài khoản 611: Mua hàng. (Không có số dƣ cuối kỳ, có hai TK cấp hai)
TK 6111: Mua nguyên vật liệu.
TK 6112: Mua hàng hoá
TK 152
Kết cấu TK 611: đây là TK chi phí nên không có số dƣ đầu kỳ và số dƣ cuối kỳ.


Nợ
TK 611: Mua hàng

- Kết chuyển trị giá NVL còn tồn kho ở
thời điểm đầu kỳ.
- Giá trị NVL mua vào trong kỳ.
- Trị giá NVL xuất dùng cho các mục
đích trong kỳ.
Kết chuyến trị giá NVL tồn kho cuối kỳ
vào các TK liên quan nhƣ: TK 152, 153,
156….
Tổng cộng phát sinh Nợ.
Tổng cộng phát sinh Có.
b/ Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ
Sơ đồ 04: Hạch toán tổng hợp NVL
(Theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ)

TK 152 TK 611 TK 152



Kết chuyển NVL Kết chuyển NVL
tồn kho đầu kỳ. tồn kho cuối kỳ.
TK 111, 112, 331 TK 111, 112,
331


Mua NVL nhập kho Hàng không đảm bảo
mang trả lại
TK 133
Thuế GTGT TK 1388

TK 411, 128
Giá trị thiếu hụt, mất mát
Nhận góp vốn liên doanh,
cấp trên cấp TK 621, 627, 641


TK 412 Giá trị NVL xuất dùng


Đánh giá tăng NVL TK 412

Chênh lệch do đánh giá lại tài sản


1.6. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
1.6.1. Mục đích lập dự phòng


Nguyên, vật liệu là một trong những yếu tố cấu thành nên hàng tồn kho, do đó

kế toán nguyên, vật liệu phải tuân thủ theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho. Hàng
tồn kho đƣợc tính theo giá gốc, trƣờng hợp giá trị thuần có thể đƣợc thực hiện thấp
hơn giá trị gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc. Giá trị thuần có
thể thực hiện đƣợc là giá bán ƣớc tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất kinh
doanh bình thƣờng trừ đi chi phí ƣớc tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ƣớc
tính cần thiết cho việc tiêu thụ đúng. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua,
chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có đƣợc hàng
tồn kho ở thời điểm và trạng thái hiện tại. Để có thể theo dõi sự biến động của
nguyên, vật liệu và tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế có liên quan đến nguyên, vật liệu,
doanh nghiệp cần thực hiện việc tính giá nguyên, vật liệu. Tính giá nguyên vật liệu
là phƣơng pháp kế toán dùng thƣớc đo tiền tệ để thể hiện trị giá của nguyên, vật liệu
nhập - xuất và tồn kho trong kỳ.
1.6.2. Nội dung kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Nội dung kết cấu tài khoản 159
Bên Nợ: Số hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Bên Có: Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho niên độ sau
Dƣ Có: Số đã lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
1) Cuối niên độ tính toán nếu có những bằng chứng chắc chắn về giá trị thực
tế hàng tồn kho thấp hơn giá bán trên thị trƣờng, kế toán phải lập dự phòng tính vào
chi phí.
Nợ Tk 632
Có TK 159
2) Cuối niên độ kế toán năm sau, căn cứ vào số dự phòng đã lập năm trƣớc và
tình hình biến động của năm nay để tính số dự phòng cho năm sau.
 Trƣờng hợp số dự phòng cần lập cho năm sau nhỏ hơn số dự phòng đã lập
cho năm trƣớc chênh lệch lớn hơn đƣợc hoàn nhập.
Nợ TK 159
Có TK 632
Phần dự phòng
thừa

Ngƣợc lại, số dự phòng cần lập lớn hơn số dự phòng đã trích lập thêm
phần chênh lệch nhỏ hơn.



Nợ TK 159
Có TK 632
Phần dự phòng
thừa

1.7. Hệ thống sổ kế toán sử dụng
+ Nhật Ký Chung: Là hình thức kế toán đơn giản số lƣợng sổ sách gồm: Sổ
nhật ký, sổ cái và các sổ chi tiết cần thiết. Đặc trƣng cơ bản của hình thức này là tất
cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải đƣợc ghi vào sổ nhật ký, mà
trọng tâm là sổ Nhật Ký Chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế
toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi vào Sổ Cái theo
từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+Nhật Ký Sổ Cái: Là hình thức kế toán trực tiếp, đơn giản bởi đặc trƣng về
số lƣợng sổ, loại sổ, kết cấu sổ, các loại sổ cũng nhƣ hình thức Nhật Ký Chung.
Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán này là: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
đƣợc kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một
quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký – Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ
Nhật ký – Sổ Cái là các chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp chứng từ gốc.
+ Nhật Ký Chứng Từ: Hình thức này có đặc trƣng riêng về số lƣợng và loại
sổ. Trong hình thức Nhật Ký Chứng Từ có 10 Nhật Ký Chứng Từ, đƣợc đánh số từ
Nhật Ký Chứng Từ số 1-10. Hình thức kế toán này nó tập hợp và hệ thống hoá các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích
các nghiệp vụ kinh tế đó theo tài khoản đối ứng Nợ. Nhật Ký Chứng Từ kết hợp
chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với các
nghiệp vụ theo nội dung kinh tế và kết hợp việc hạch toán tổng hợp với hạch toán

chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
+ Chứng từ ghi sổ: Chứng từ này do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc
hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Căn cứ vào nghiệp vụ kinh tế phản ánh trên chứng từ đã đƣợc kiểm tra và
định khoản, tiến hành lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ, ghi vào Sổ
Đăng ký Chứng từ ghi sổ và sổ cái mở cho các TK 152,331
Số lƣợng và các loại sổ dùng trong hình thức chứng từ- ghi sổ sử dụng các sổ
tổng hợp chủ yếu sau: -Sổ chi tiết cho một số đối tƣợng


- Sổ chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái tài khoản



























CHƢƠNG 2


THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
TNHH THƢƠNG MẠI & DỊCH VỤ ĐẠI PHÁT
2.1 Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH TM & DV Đại Phát
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
* Quá trình hình thành công ty
Trong giai đoạn hiện nay nền kinh tế của đất nƣớc ngày càng phát triển để
đáp ứng cho nhu cầu phát triển của và phục vụ cho nhu cầu của con ngƣời trong xã
hội nên công ty TNHH TM & DV Đại Phát đã ra đời. .
Công ty với tiền thân mô hình cửa hàng bán lẻ rồi chuyển sang phân phối tại
thành phố Ninh Bình từ năm 2003, trải qua nhiều khó khăn và thành công đến
21/08/2007 công ty TNHH TM & DV Đại Phát chính thức đƣợc thành lập.
* Quá trình phát triển công ty
Công ty TNHH TM và DV Đại Phát mặc dù mới thành lập đến nay đƣợc bảy
năm trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ban đầu công ty gặp không ít
khó khăn nhƣng với quyết tâm phấn đấu vƣơn lên dƣới sự lãnh đạo của Ban lãnh
đạo Công ty luôn đƣa ra những phƣơng thức hoạt động ngày càng quy mô và phát
triển mạnh trên địa bàn tỉnh Ninh Binh. Công ty góp phần giải quyết công ăn việc

làm cho nhiều lao động phổ thông ở địa phƣơng. Công ty đã trải qua những quá
trình và đã mở ra đƣợc rất nhiều khá nhiều địa điểm kinh doanh trên cả nƣớc và thế
giới.
Đại Phát là nhà phân phối số 1, là đối tác lớn của các nhãn hiệu danh tiếng của
Việt Nam & Thế giới nhƣ: Trần Phú, Sino, Panasonic, Inax, Ariston, Philips,
Sunhouse, BlueStone, Sharp, Cuckoo, …
2003: Cửa hàng Thanh Liêm khai trƣơng đón khách. Tận tình đáp ứng nhu
cầu Khách hàng với những sản phẩm chất lƣợng, giá cả hợp lý, đặt chữ “Tín” lên
hàng đầu. Danh tiếng và quy mô cửa hàng ngày càng phát triển.
2004-2006: Tham gia vào phân phối Thiết bị điện doanh thu của cửa hàng đạt
mức tăng trƣởng 300%/năm, trở thành Nhà phân phối uy tín tại Ninh Bình đối với
các Nhà cung cấp nổi tiếng (TrầnPhú, YanKon, Panasonic, Sino,…) &Khách hàng
đại lý.

2.1.1.2. Thị trƣờng của công ty

×