Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

Rui ro tin dung tai NHNTVN chi nhanh Can Tho (2).docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.28 KB, 71 trang )

CHỈ TIÊU
2004
2005
2006
CHỈ TIÊU
Giá trị
(tỷ VND)
04/03
(%)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(tỷ VND)
05/04
(%)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(tỷ VND)
06/05
(%)
Tỷ
trọng
(%)
TỔNG NGUỒN VỐN
2,891,654
29.57
100.00
2,948,712


1.97
100.00
2,408,675
-18.31
100.00
- Phân theo đơn vị tiền tệ:
+ Nguồn vốn VND
1,238,351
6.77
42.83
1,431,094
15.56
48.53
1,436,730
0.39
59.65
+ Nguồn vốn USD
1,653,303
54.24
57.17
1,517,618
-8.21
51.47
971,945
-35.96
40.35
- Phân theo nguồn hình thành:
+ Nguồn vốn huy động
774,543
23.82

26.79
950,152
22.67
32.22
789,813
-16.88
32.79
+ Vốn vay NHNT TW
1,991,314
32.77
68.86
1,822,942
-8.46
61.82
1,486,175
-18.47
61.70
+ Vốn khác
125,797
1.61
4.35
175,618
39.60
5.96
132,686
-24.45
5.51
CHỈ TIÊU
2004
2005

2006
2005/2004
2006/2005
DOANH SỐ CHO VAY
14,768.19
14,776.38
15,314.96
0.06
3.64
- VND
6,458.00
6,061.00
6,835.00
-6.15
12.77
- USD (quy VND)
8,310.19
8,715.38
8,479.96
4.88
-2.70
DOANH SỐ THU NỢ
13,178.00
14,241.13
15,178.41
8.07
6.58
- VND
6,324.00
5,875.00

6,441.00
-7.10
9.63
- USD (quy VND)
6,854.00
8,366.13
8,737.41
22.06
4.44
DƯ NỢ
2,686.00
2,711.40
2,281.66
0.95
-15.85
- VND
1,116.00
1,289.00
1,387.00
15.50
7.60
- USD (quy VND)
1,570.00
1,422.40
894.66
-9.40
-37.10
CHỈ TIÊU
2004
2005

2006
2005/2004
2006/2005
PHÂN THEO NGÀNH HÀNG
2,686.00
2,711.40
2,281.66
0.95
-15.85
+ Thủy sản
1,020.68
903.71
570.41
-11.46
-36.88
+ Lương thực, thực phẩm
295.46
337.84
342.25
14.34
1.30
+ Phân bón, vật tư nông nghiệp
376.04
449.82
501.97
19.62
11.59
+ Các mặt hàng khác
993.82
1,020.03

867.03
2.64
-15.00
PHÂN THEO THỜI HẠN CHO VAY
2,686.00
2,711.40
2,281.66
0.95
-15.85
+ Ngắn hạn
2,382.48
2,346.45
2,007.86
-1.51
-14.43
+ Trung dài hạn
303.52
364.95
273.80
20.24
-24.98
PHÂN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ
2,524.84
2,597.25
2,190.39
2.87
-15.66
+ CT CP và TNHH
1,745.90
1,938.92

1,893.78
11.06
-2.33
+ DNNN
725.22
596.51
250.98
-17.75
-57.92
+ CT có vốn đầu tư nước ngoài
53.72
61.82
45.63
15.08
-26.18
+ DNTN, KT tập thể, KT cá thể
161.16
114.15
91.27
-29.17
-20.05
CHỈ TIÊU
GIÁ TRỊ CỦA CÁC KHOẢN NỢ
GIÁ TRỊ TÀI SẢN ĐẢM BẢO
SỐ TIỀN TRÍCH LẬP DỰ
PHÒNG
CHỈ TIÊU
2006
2005
2004

2006
2005
2004
2006
2005
2004
DỰ PHÒNG CHUNG + DỰ PHÒNG CỤ THỂ:
5,226,982
6,242,860
6,715,371
345,084
841,978
544,640
33,656
41,168
61,538
1. Dự phòng chung:
2,608,652
3,110,280
3,352,563
0
415,510
271,271
19,565
23,327
25,144
2. Dự phòng cụ thể:
2,618,330
3,132,580
3,362,808

345,084
426,469
273,369
14,091
17,841
36,394
NHÓM 1:
2,390,055
2,976,625
2,730,033
289,258
392,915
213,675
0
0
0
- Các khoản nợ trong hạn được đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn;
2,061,664
2,563,460
2,052,311
289,258
392,915
213,675
0
0
0
- Các khoản bảo lãnh, cam kết cho vay, chấp nhận thanh toán theo quy định tại K4 Đ3 QĐ493;
328,391
413,165
677,722

0
0
0
0
0
0
- Các khoản nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ được phân loại vào nhóm 1 theo K2 Đ6 QĐ493;
0
0
0
0
0
0
0
0
0
NHÓM 2:
218,074
131,543
622,530
51,564
22,595
57,596
8,326
5,447
28,247
- Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày;
713
82
0

241
31
0
24
3
0
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn đã được cơ cấu lại phân loại nợ vào
nhóm 2;
50,528
23,491
182,813
6,612
10,536
46,811
2,196
648
6,800
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại K3 Đ6 quy định này;
166,833
107,970
439,717
44,711
12,028
10,785
6,106
4,797
21,447
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại K4 Đ6 quy định này;
0
0

0
0
0
0
0
0
0
NHÓM 3:
170
11
0
120
0
0
10
2
0
- Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày;
167
11
0
120
0
0
9
2
0
- Các khoản nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và đã bị quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ
cấu lại;
3

0
0
0
0
0
1
0
0
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại K3 Đ6 quy định này;
0
0
0
0
0
0
0
0
0
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại K4 Đ6 quy định này;
0
0
0
0
0
0
0
0
0
NHÓM 4:
353

2,102
0
87
0
0
133
1,051
0
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
25
0
0
0
0
0
13
0
0
- Các khoản nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và đã bị quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày;
300
0
0
87
0
0
106
0
0
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại K3 Đ6 quy định này;
28

0
0
0
0
0
14
0
0
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại K4 Đ6 quy định này;
0
2,102
0
0
0
0
0
1,051
0
NHÓM 5:
9,677
22,299
10,245
4,055
10,959
2,098
5,623
11,340
8,147
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
69

0
769
45
0
613
24
0
156
- Các khoản nợ khoanh chờ Chính Phủ xử lý;
0
0
0
0
0
0
0
0
0
- Các khoản nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và đã bị quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã cơ
cấu lại;
9,609
9,644
9,450
4,010
5,556
1,485
5,599
4,089
7,965
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại K3 Đ6 quy định này;

0
12,655
0
0
5,403
0
0
7,252
0
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại K4 Đ6 quy định này;
0
0
26
0
0
0
0
0
26
STT
CHỈ TIÊU
DƯ NỢ
STT
CHỈ TIÊU
31/12/2004
31/12/2005
31/12/2006
1
Ngân hàng chưa khởi kiện khách hàng
55.56

2,265.00
1,582.00
2
Ngân hàng đang khởi kiện khách hàng, chưa có bản án
769.00
0.00
0.00
3
Ngân hàng đã khởi kiện khách hàng, bản án đã có hiệu lực
0.00
0.00
0.00
4
Ngân hàng đã khởi kiện khách hàng, bản án đã có hiệu lực và việc
thi hành án đã kết thúc
0.00
0.00
0.00
5
Ngân hàng đang thực hiện tái cơ cấu cho khách hàng
0.00
0.00
0.00
6
Nợ xấu không có khả năng thu hồi
9,369.00
22,147.00
10,575.00
TỔNG CỘNG NỢ XẤU
10,193.00

24,412.00
12,157.00
STT
CHỈ TIÊU
2004
2005
2006
1
Nợ xấu đầu năm
10,989.18
10,193.98
24,412.93
2
Nợ xấu phát sinh trong năm
16,486.10
23,038.34
1,353.04
3
Nợ xấu được xử lý bằng DP trong năm
0.00
8,730.47
13,136.52
4
Thu hồi nợ xấu và tái cơ cấu nợ
17,301.30
170.65
492.28
5
Chênh lệch tỷ giá
19.00

81.73
20.24
6
Nợ xấu cuối năm
10,192.98
24,412.93
12,157.41
7
Tỷ lệ Nợ xấu/Tổng dư nợ
3.79
9.00
5.33
MỤC LỤC
LỜI MỞ
ĐẦU ....................................................................................................1
I. Sự cần thiết của đề
tài: ..........................................................................1
II. Mục tiêu của đề
tài:..............................................................................1
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề
tài: ....................................2
IV. Phương pháp nghiên cứu của đề
tài: ..................................................2
V. Cấu trúc nội dung nghiên cứu của đề
tài: ............................................2
VI. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên
cứu: .......................3
CHƯƠNG 1: RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA
CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG

MẠI ........................................................................1
I. Rủi ro trong hoạt động của các
NHTM: ...............................................1
1. Khái niệm về rủi ro trong hoạt động ngân
hàng: ......................1
2. Đặc điểm của rủi ro trong hoạt động ngân
hàng: ......................1
2.1. Rủi ro có tính chất đa dạng và phức
tạp:.....................1
2.2. Rủi ro có tính tất
yếu:..................................................1
3. Phân loại rủi ro trong hoạt động ngân
hàng: .............................1
CHỈ TIÊU
GIÁ TRỊ CỦA CÁC KHOẢN NỢ
GIÁ TRỊ TÀI SẢN ĐẢM BẢO
SỐ TIỀN TRÍCH LẬP DỰ
PHÒNG
CHỈ TIÊU
2006
2005
2004
2006
2005
2004
2006
2005
2004
DỰ PHÒNG CHUNG + DỰ PHÒNG CỤ THỂ:
5,226,982

6,242,860
6,715,371
345,084
841,978
544,640
33,656
41,168
61,538
1. Dự phòng chung:
2,608,652
3,110,280
3,352,563
0
415,510
271,271
19,565
23,327
25,144
2. Dự phòng cụ thể:
2,618,330
3,132,580
3,362,808
345,084
426,469
273,369
14,091
17,841
36,394
NHÓM 1:
2,390,055

2,976,625
2,730,033
289,258
392,915
213,675
0
0
0
- Các khoản nợ trong hạn được đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn;
2,061,664
2,563,460
2,052,311
289,258
392,915
213,675
0
0
0
- Các khoản bảo lãnh, cam kết cho vay, chấp nhận thanh toán theo quy định tại K4 Đ3 QĐ493;
328,391
413,165
677,722
0
0
0
0
0
0
- Các khoản nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ được phân loại vào nhóm 1 theo K2 Đ6 QĐ493;
0

0
0
0
0
0
0
0
0
NHÓM 2:
218,074
131,543
622,530
51,564
22,595
57,596
8,326
5,447
28,247
- Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày;
713
82
0
241
31
0
24
3
0
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn đã được cơ cấu lại phân loại nợ vào
nhóm 2;

50,528
23,491
182,813
6,612
10,536
46,811
2,196
648
6,800
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại K3 Đ6 quy định này;
166,833
107,970
439,717
44,711
12,028
10,785
6,106
4,797
21,447
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại K4 Đ6 quy định này;
0
0
0
0
0
0
0
0
0
NHÓM 3:

170
11
0
120
0
0
10
2
0
- Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày;
167
11
0
120
0
0
9
2
0
- Các khoản nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và đã bị quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ
cấu lại;
3
0
0
0
0
0
1
0
0

- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại K3 Đ6 quy định này;
0
0
0
0
0
0
0
0
0
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại K4 Đ6 quy định này;
0
0
0
0
0
0
0
0
0
NHÓM 4:
353
2,102
0
87
0
0
133
1,051
0

- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
25
0
0
0
0
0
13
0
0
- Các khoản nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và đã bị quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày;
300
0
0
87
0
0
106
0
0
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại K3 Đ6 quy định này;
28
0
0
0
0
0
14
0
0

- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại K4 Đ6 quy định này;
0
2,102
0
0
0
0
0
1,051
0
NHÓM 5:
9,677
22,299
10,245
4,055
10,959
2,098
5,623
11,340
8,147
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
69
0
769
45
0
613
24
0
156

- Các khoản nợ khoanh chờ Chính Phủ xử lý;
0
0
0
0
0
0
0
0
0
- Các khoản nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và đã bị quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã cơ
cấu lại;
9,609
9,644
9,450
4,010
5,556
1,485
5,599
4,089
7,965
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại K3 Đ6 quy định này;
0
12,655
0
0
5,403
0
0
7,252

0
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại K4 Đ6 quy định này;
0
0
26
0
0
0
0
0
26
II. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của các
NHTM:................................3
1. Khái niệm về rủi ro tín
dụng: ....................................................3
2. Đặc điểm của rủi ro tín
dụng:....................................................4
2.1. Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức
tạp: ......4
2.2. Rủi ro tín dụng có tính tất
yếu:....................................4
2.3. Rủi ro tín dụng có thể dự báo trước hoặc không
thể
dự
báo: ....................................................................
....5
3. Biểu hiện của rủi ro tín
dụng:....................................................5
4. Nguyên nhân của rủi ro tín
dụng:..............................................6

4.1. Nguyên nhân khách quan từ phía nền kinh tế
và các
cơ quan quản lý Nhà
Nước: ........................................6
4.1.1. Xuất phát từ hệ thống thông
tin: ...................6
4.1.2. Xuất phát từ hệ thống văn bản
luật: .............7
4.1.3. Xuất phát từ công tác kiểm tra, thanh
tra:....7
4.1.4. Xuất phát từ các cơ quan ban ngành
liên
quan: ..................................................
..........8
4.2. Nguyên nhân chủ quan từ phía các
NHTM: ...............9
1
4.2.1. Xuất phát từ cán bộ quản lý, cán bộ tín
dụng: ............................................................9
4.2.2. Xuất phát từ chính sách, quy trình tín dụng
và sự vận dụng chính sách, quy trình tín
dụng chưa nghiêm túc:...............................10
4.2.3. Xuất phát từ công tác thẩm định:................11
4.2.4. Xuất phát từ tài sản bảo đảm:.....................13
4.2.5. Xuất phát từ thông tin tín dụng:..................15
4.2.6. Xuất phát từ hoạt động kiểm soát nội bộ:...15
4.3. Nguyên nhân từ phía khách hàng đi vay:..................16
4.3.1. Đối với khách hàng là doanh nghiệp:.........16
4.3.1. Đối với khách hàng là cá nhân:..................17
4.4. Nguyên nhân khác:....................................................17

5. Tác động của rủi ro tín dụng: ..................................................18
5.1. Tác động đối với hoạt động kinh doanh của các
NHTM:......................................................................19
5.2. Đối với nền kinh tế nói chung:..................................19
III. Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương
mại:..................................................................................................20
1. Khái niệm và mục tiêu của công tác quản trị rủi ro tín dụng:.21
2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng: .21
2.1. Kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng là loại hình
kinh doanh đặc biệt, tiềm ẩn nhiều rủi ro, trong đó
có rủi ro tín dụng:......................................................21
2.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM phụ
thuộc vào mức độ rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng: 22
2.3. Quản trị rủi ro tín dụng tốt là điều kiện quan trọng
để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của các
NHTM:......................................................................22
3. Khung quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng: .....................22
3.1. Hoạch định chiến lược hoạt động tín dụng: ..............23
3.2. Xác định rủi ro hiện có và rủi ro tiềm tàng: ..............23
3.3. Xây dựng các chính sách và quy trình tín dụng:.......24
3.4. Giám sát và kiểm tra tín dụng: ..................................24
3.5 Cơ cấu tổ chức:...........................................................24
2
3.6. Trách nhiệm cá nhân đối với chất lượng cho vay: ....25
3.7. Hệ thống tính điểm tín dụng: ....................................25
4. Nguyên tắc của Basel về quản trị rủi ro tín dụng:...................25
4.1. Nguyên tắc 1: ............................................................25
4.2. Nguyên tắc 2: ............................................................25
4.3. Nguyên tắc 3: ............................................................26
4.4. Nguyên tắc 4: ............................................................26

4.5. Nguyên tắc 5: ............................................................26
4.6. Nguyên tắc 6: ............................................................27
4.7. Nguyên tắc 7: ............................................................27
4.8. Nguyên tắc 8: ............................................................27
4.9. Nguyên tắc 9: ............................................................27
5. Kinh nghiệm của các ngân hàng Thái Lan trong việc quản trị
rủi ro tín dụng: .......................................................................27
CHƯƠNG 2: ĐIỀU TRA KHẢO SÁT VÀ KẾT QUẢ ................................29
I. Đề xuất bảng câu hỏi khảo sát: ...........................................................29
1. Mục tiêu đề xuất bảng câu hỏi khảo sát: .................................29
2. Một số hạn chế khi thực hiện việc khảo sát: ...........................29
II. Kết quả khảo sát thực tế:....................................................................30
1. Khảo sát nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng: ......................31
2. Khảo sát giải pháp giúp hạn chế rủi ro tín dụng: ....................32
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CN
CẦN THƠ.........................................................................................................33
I. Tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội và hoạt động ngân hàng của
TP.Cần Thơ trong thời gian qua: ....................................................33
II. Tổng quan về Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ:.........36
III. Thực trạng công tác huy động và sử dụng vốn của Chi nhánh
Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ trong thời gian qua: ...............37
1. Công tác nguồn vốn: ...............................................................37
2. Công tác sử dụng vốn:.............................................................38
2.1. Tình hình sử dụng vốn qua 03 năm:..........................38
2.2. Tình hình phân loại nợ và trích lập dự phòng để xử
lý rủi ro trong 03 năm, tổng hợp và xử lý nợ xấu:....40
3
IV. Phân tích các nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro tín dụng tại
NNTVN–CNCT trong thời gian qua: .............................................43

1. Nguyên nhân khách quan: .......................................................43
1.1. Môi trường tự nhiên: .................................................43
1.2. Văn bản luật: .............................................................43
1.3. Thông tin tín dụng:....................................................44
2. Nguyên nhân chủ quan từ phía NHNTVN–CNCT: ................45
2.1. Cán bộ tín dụng: ........................................................45
2.2. Thông tin tín dụng:....................................................46
2.3. Tài sản bảo dảm: .......................................................46
2.4. Chính sách tín dụng, quy trình tín dụng:...................48
2.5. Công tác thẩm định: ..................................................48
2.6. Nguyên nhân khác:....................................................50
3. Nguyên nhân khách quan từ phía khách hàng vay vốn:..........50
3.1. Đối với khách hàng là doanh nghiệp: .......................50
3.2. Đối với khách hàng là cá nhân:.................................52
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG ...............................................................................................................53
I. Nhóm giải pháp đối với Chính Phủ và các cơ quan ngang bộ (Ngân
hàng Nhà Nước, Bộ Tài Chính, Bộ Tài Nguyên và Môi
Trường,...): ......................................................................................53
1. Các vấn đề liên quan đến văn bản luật:...................................53
2. Các vấn đề liên quan đến thông tin tín dụng:..........................53
3. Các vấn đề liên quan đến tài sản bảo đảm: .............................55
II. Nhóm giải pháp đối với NHNTVN – CN Cần Thơ:..........................56
1. Các vấn đề liên quan đến cán bộ tín dụng:..............................56
1.1. Đối với bản thân cán bộ tín dụng: .............................56
1.2. Đối với ngân hàng: ....................................................57
2. Các vấn đề liên quan đến thông tin tín dụng:..........................58
3. Các vấn đề liên quan đến tài sản bảo đảm: .............................59
4. Các vấn đề liên quan đến chính sách tín dụng, quy trình tín
dụng: ......................................................................................59

5. Các vấn đề liên quan đến công tác thẩm định:........................63
4
LỜI MỞ ĐẦU
----------
I. Sự cần thiết của đề tài:
Thực tiễn hoạt động của các NHTMVN trong hơn 20 năm đổi mới vừa qua
đã cho chúng ta thấy tình trạng khó khăn về tài chính của một ngân hàng thường
phát sinh từ những khoản cấp tín dụng khó đòi, điển hình như: việc đổ vỡ hàng
loạt quỹ tín dụng, NHTMCP của những năm 1989-1990, việc đặt một số
NHTMCP vào tình trạng giám sát đặc biệt những năm 1999-2000, hay những vụ
án lớn và việc tiến hành xử lý một khối lượng nợ tồn đọng khá lớn của các
NHTMNN từ năm 2000 trở về trước đã chứng minh rất rõ điều này. Thêm vào
đó, nhìn vào kết cấu tài sản của các NHTMVN chúng ta nhận thấy: tài sản sinh
lời là các khoản cấp tín dụng luôn chiếm tỷ trọng khá lớn 60%-70% tài sản có,
thậm chí có một số NHTM tỷ lệ này lên đến 80%.
Chính vì vậy, tín dụng luôn được đánh giá là một trong các loại nghiệp vụ
ngân hàng phức tạp và có độ rủi ro cao, và vấn đề quản lý rủi ro tín dụng là vấn
đề luôn được các NHTMVN quan tâm hàng đầu, nhất là hiện nay khi Việt Nam
đang trong giai đoạn đầu của quá trình hội nhập vào Tổ chức thương mại thế
giới (WTO).
Với mục tiêu hướng tới xây dựng mô hình một NHTM đạt tiêu chuẩn quốc
tế, hiện đại và vững mạnh, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam nói chung và
Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam – chi nhánh Cần Thơ nói riêng trong quá
trình chuyển đổi của mình luôn quan tâm và đặt lên hàng đầu đối với vấn đề
kiểm soát tốt các loại rủi ro, trong đó đặc biệt là rủi ro tín dụng.
Đó cũng là lý do Tác giả chọn đề tài “Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Ngoại Thương Việt Nam Chi nhánh Cần Thơ - Thực trạng và giải pháp”.
II. Mục tiêu của đề tài:
Đề tài nghiên cứu muốn hướng đến các mục tiêu:
- Góp phần làm rõ hơn các lý luận về hoạt động tín dụng và rủi ro trong

hoạt động tín dụng.
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và các nguyên nhân dẫn đến rủi
ro tín dụng tại NHNTVN-CNCT.
1
- Trên cơ sở lý luận, phân tích thực trạng và nguyên nhân, đề tài nêu ra một
số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro cho hoạt động tín dụng tại NHNTVN-CNCT
nói riêng và các NHTMVN nói chung.
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến rủi ro
tín dụng và các giải pháp góp phần hạn chế rủi ro tín dụng để có thể góp phần
nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng tại NHNTVN-CNCT.
Phạm vi nghiên cứu: tác giả nghiên cứu giữa lý luận và thực tế nguyên
nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong thời gian ba năm qua (2004-2006) tại
NHNTVN-CNCT, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm để hạn chế rủi ro tín dụng.
IV. Phương pháp nghiên cứu của đề tài:
Cùng với việc nghiên cứu các lý luận thuộc chuyên ngành kinh tế, tài
chính, ngân hàng, đề tài nghiên cứu đã được thực hiện trên cơ sở:
- Thu thập, tổng hợp các số liệu thực tế về hoạt động tín dụng tại
NHNTVN-CNCT.
- Ghi nhận các ý kiến, nhận định của các cán bộ tín dụng thông qua các
mẫu điều tra về nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và các giải pháp góp phần
hạn chế rủi ro tín dụng.
- Trao đổi kinh nghiệm với các cán bộ tín dụng công tác tại NHNTVN-
CNCT, và các cán bộ công tác trong ngành tài chính, ngân hàng nói chung.
- Trên cơ sở lý luận, các số liệu thực tế tổng hợp được, kết quả các mẫu
điều tra, và các ý kiến nhận định của các cán bộ tín dụng, tác giả sử dụng các
phương pháp thống kê, đối chiếu, so sánh để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt
động tín dụng của NHNTVN-CNCT, tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến rủi ro
tín dụng và đưa ra giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng.
V. Cấu trúc nội dung nghiên cứu của đề tài:

Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài nghiên cứu được tác giả trình bày
gồm bốn chương:
2
- Chương 1: Rủi ro tín dụng trong hoạt động của các NHTM.
- Chương 2: Điều tra khảo sát và các kết quả đạt được.
- Chương 3: Thực trạng về hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại NHNTVN-
CNCT.
- Chương 4: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNTVN-CNCT.
VI. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu dựa trên thực trạng hoạt động tín dụng của hệ thống
NHTM nói chung và NHNTVN-CNCT nói riêng. Tác giả phân tích thực trạng
kết hợp với các nghiên cứu, lý luận, tư duy của nhiều nhà nghiên cứu, chuyên
gia ngân hàng cũng như kinh nghiệm bản thân, đồng nghiệp trong quá trình tham
gia hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng để đưa ra các ý kiến, nhận định, giải
pháp, nhằm đảm bảo tuân thủ các chuẩn mực trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng.
Qua việc nghiên cứu các nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín
dụng và đề xuất giải pháp nhằm hạn chế rủi ro, tác giả mong muốn những suy
nghĩ, đề xuất và những gì mình học hỏi được sẽ giúp ích cho công việc thực tế,
từ đó góp phần nâng cao mức độ hiệu quả và an toàn trong hoạt động tín dụng
nơi NHTM tác giả đang công tác, và xa hơn nữa, mong muốn đề tài nghiên cứu
sẽ được áp dụng trong hoạt động của các NHTMVN.
3
CHƯƠNG 1: RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT
ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
I. Rủi ro trong hoạt động của các NHTM:
1. Khái niệm về rủi ro trong hoạt động ngân hàng:
Định nghĩa truyền thống: Rủi ro trong hoạt động ngân hàng là những biến
cố không mong đợi xảy ra, gây mất mát, thiệt hại tài sản, thu nhập của ngân
hàng trong quá trình hoạt động.

Định nghĩa hiện đại: Rủi ro trong hoạt động ngân hàng là khả năng những
sự kiện chưa chắc chắn trong tương lai sẽ làm cho chủ thể là các NHTM không
thể đạt được những mục tiêu chiến lược và mục tiêu hoạt động, cũng như chi phí
cơ hội của việc làm mất đi những cơ hội thị trường.
2. Đặc điểm của rủi ro trong hoạt động ngân hàng:
2.1. Rủi ro có tính chất đa dạng và phức tạp:
Đặc điểm này biểu hiện ở sự đa dạng và phức tạp của các nguyên nhân dẫn
đến rủi ro, cũng như các hậu quả do rủi ro gây ra. Nhận thức và vận dụng đặc
điểm này, khi thực hiện phòng ngừa và hạn chế rủi ro cần áp dụng đồng bộ nhiều
biện pháp, không chủ quan với bất cứ một dấu hiệu rủi ro nào. Bên cạnh đó,
trong quá trình xử lý hậu quả rủi ro cần xuất phát từ nguyên nhân, bản chất và
hậu quả của rủi ro để đưa ra biện pháp phù hợp.
2.2. Rủi ro có tính tất yếu:
Theo nhận định của các chuyên gia kinh tế, hoạt động kinh doanh ngân
hàng thực chất là quản lý rủi ro ở mức độ phù hợp để đạt được mức lợi nhuận
tương ứng. Trong từng nghiệp vụ ngân hàng có rất nhiều nguyên nhân chủ quan
và khách quan dẫn đến rủi ro. Việc tiềm ẩn nguy cơ rủi ro đối với từng hoạt
động ngân hàng là điều mang tính tất yếu.
3. Phân loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng:
Do đặc thù ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ và cung ứng các
dịch vụ ngân hàng theo Luật các TCTD nên tính chất hoạt động và rủi ro có
những khác biệt so với các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác. Có
1
thể nói, hoạt động ngân hàng liên quan đến việc chấp nhận rủi ro chứ không phải
né tránh rủi ro. Các NHTM cần đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa trên mối
quan hệ rủi ro - lợi ích nhằm tìm ra những cơ hội đạt được những lợi ích xứng
đáng với mức rủi ro chấp nhận. Các NHTM sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro mà
ngân hàng gánh chịu là hợp lý và kiểm soát được, đồng thời nằm trong phạm vi,
khả năng các nguồn lực tài chính và năng lực tín dụng của mình.
Hoạt động kinh doanh của các NHTM không chỉ bao gồm nghiệp vụ huy

động vốn và cấp tín dụng mà còn rất nhiều lĩnh vực hoạt động khác như bảo
lãnh, kinh doanh ngoại hối, chứng khoán, góp vốn liên doanh, dịch vụ thẻ...
Chính vì vậy nên rủi ro trong hoạt động của các NHTM cũng rất đa dạng:
- Rủi ro tín dụng: là rủi ro về sự tổn thất tài chính, phát sinh từ việc
khách hàng đi vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các nghĩa vụ trả
nợ đúng hạn theo cam kết hoặc việc khách hàng mất khả năng thanh toán. Điều
này có nghĩa là các khoản thanh toán bao gồm cả phần gốc và lãi vay có thể bị
trì hoãn, thậm chí là không được hoàn trả, và hậu quả là sẽ ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sự luân chuyển tiền tệ và sự bền vững của tính chất trung gian dễ bị
tổn thương trong hoạt động của ngân hàng. Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở
hoạt động cho vay, mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng
khác như tài trợ thương mại, thấu chi, bao thanh toán…
- Rủi ro lãi suất: là rủi ro làm giảm lợi nhuận ròng khi lãi suất biến động
theo chiều hướng bất lợi. Rủi ro lãi suất xảy ra khi có sự chênh lệch giữa kỳ hạn
bình quân của các tài sản và các khoản nợ của ngân hàng trong điều kiện lãi suất
thị trường thay đổi ngoài dự kiến của ngân hàng dẫn đến khả năng giảm thu nhập
của ngân hàng so với dự tính.
- Rủi ro thanh khoản: là rủi ro phát sinh chủ yếu từ xu hướng của các
NHTM là huy động ngắn hạn và cho vay dài hạn, hay nói cách khác là rủi ro khi
các NHTM không đáp ứng được cho các khoản phải trả khi đến hạn thanh toán
do tài sản của ngân hàng không có khả năng thanh khoản hay không thể huy
động vốn. Trường hợp này thường xảy ra nếu như các khoản huy động về mặt
kỹ thuật sẽ phải hoàn trả theo yêu cầu của người gửi tiền. Đặc biệt, như chúng ta
đã thấy trong bất cứ một cuộc khủng hoảng nào thì người gửi tiền sẽ rút tiền của
mình ra nhanh hơn việc người đi vay sẵn sàng trả nợ.
- Rủi ro ngoại hối: là rủi ro phát sinh khi có sự chênh lệch về kỳ hạn của
các khoản ngoại hối mà các NHTM đang nắm giữ, và vì thế làm cho các NHTM
có thể phải gánh chịu thua lỗ khi tỷ giá ngoại hối biến động.
2
- Rủi ro hoạt động: là rủi ro liên quan đến công nghệ, cơ sở hạ tầng, quy

trình, con người trong quá trình hoạt động kinh doanh ngân hàng, hay nói cách
khác rủi ro hoạt động bao gồm toàn bộ các rủi ro có thể phát sinh từ cách thức
mà một NHTM điều hành các hoạt động của mình.
- Rủi ro luật pháp: là rủi ro ngân hàng có thể bị khởi kiện vì để xảy ra
những sai sót hoặc sự cố trong quá trình hoạt động kinh doanh gây thiệt hại cho
khách hàng và đối tác. Rủi ro luật pháp mà các NHTM phải đối mặt có thể tiềm
ẩn trong nhiều lĩnh vực kinh doanh. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro luật pháp có thể
là do con người hoặc do công nghệ máy móc. Thậm chí, NHTM có thể gặp phải
rủi ro luật pháp ngay cả khi ngân hàng không phải là bên gây thiệt hại.
- Rủi ro chiến lược: là rủi ro phát sinh từ những thay đổi trong môi
trường hoạt động của các NHTM trên phạm vi rộng hơn về mặt kinh doanh và
tài chính. Rủi ro chiến lược cũng có thể phát sinh từ các hoạt động của bản thân
các NHTM.
- Rủi ro uy tín: là rủi ro khi các NHTM bị dư luận đánh giá xấu, gây khó
khăn nghiêm trọng cho hoạt động của ngân hàng trong việc tiếp cận nguồn vốn
hoặc khách hàng rời bỏ ngân hàng.
- Rủi ro thị trường: là loại rủi ro tổn thất tài sản, xảy ra khi lãi suất, tỷ giá
hay giá cả thị trường biến động theo chiều hướng xấu. Nói cách khác, rủi ro thị
trường xảy ra khi có sự thay đổi của các điều kiện thị trường hay những biến
động của thị trường.
II. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của các NHTM:
1. Khái niệm về rủi ro tín dụng:
Có nhiều định nghĩa về rủi ro tín dụng:
- Rủi ro tín dụng: là rủi ro về sự tổn thất tài chính, phát sinh từ việc
khách hàng đi vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các nghĩa vụ trả
nợ đúng hạn theo cam kết hoặc việc khách hàng mất khả năng thanh toán. Điều
này có nghĩa là các khoản thanh toán bao gồm cả phần gốc và lãi vay có thể bị
trì hoãn, thậm chí là không được hoàn trả, và hậu quả là sẽ ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sự luân chuyển tiền tệ và sự bền vững của tính chất trung gian dễ bị
tổn thương trong hoạt động của ngân hàng. Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở

hoạt động cho vay, mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng
khác như tài trợ thương mại, thấu chi, bao thanh toán…
3
- Rủi ro tín dụng: theo Điều 2 “Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng” ban hành kèm theo Quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN, rủi ro tín dụng là
khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng
không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
HÌNH 1: MỘT SỐ QUAN ĐIỂM CẦN THỐNG NHẤT
Không có rủi ro
không có lợi nhuận.
Khả năng vốn và tài chính
của ngân hàng có hạn.
Rủi ro tín dụng thường là
nguyên nhân chính dẫn đến
sự đỗ vỡ của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng
xảy ra do nguyên nhân
khác nhau khó lường trước.
Phải chấp nhận rủi ro.
Ngân hàng chỉ có thể
chấp nhận một mức độ
rủi ro nhất định.
Quản lý rủi ro tín dụng
phải được xem là
vấn đề sống còn.
Đòi hỏi trình độ chuyên môn
cao của cán bộ tín dụng.
2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng:
2.1. Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp:

Tính chất đa dạng và phức tạp của rủi ro tín dụng biểu hiện ở sự đa dạng
và phức tạp của các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, cũng như các hậu quả
do rủi ro tín dụng gây ra. Nhận thức và vận dụng đặc điểm này, khi thực hiện
phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cần áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp,
không chủ quan với bất cứ một dấu hiệu rủi ro nào. Bên cạnh đó, trong quá trình
xử lý hậu quả rủi ro tín dụng cần xuất phát từ nguyên nhân, bản chất và hậu quả
của rủi ro để đưa ra biện pháp phù hợp.
2.2. Rủi ro tín dụng có tính tất yếu:
Các chuyên gia kinh tế đều cho rằng hoạt động kinh doanh ngân hàng thực
chất là quản lý rủi ro (chủ yếu là rủi ro tín dụng) ở mức độ phù hợp để đạt được
mức lợi nhuận tương ứng. Do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn
4
đến rủi ro, đặc biệt do không thể có được thông tin cân xứng về việc sử dụng
vốn vay cho hoạt động kinh doanh của khách hàng vay, nên bất cứ khoản cho
vay nào cũng tiềm ẩn nguy cơ rủi ro đối với hoạt động tín dụng của các NHTM.
Vì vậy trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng, các NHTM cần chủ động có
các biện pháp thích hợp để xác định rủi ro, định lượng rủi ro, quản lý rủi ro và
kiểm soát rủi ro.
2.3. Rủi ro tín dụng có thể dự báo trước hoặc không thể dự báo:
Các rủi ro có thể dự báo trước: danh mục cho vay hay đầu tư của một
NHTM luôn luôn có một số khoản thất thoát tiềm tàng chưa được xác định. Tuy
nhiên, nếu giả định rằng các đặc điểm chung của danh mục cho vay nhìn chung
vẫn giống nhau trong một giai đoạn hợp lý thì các NHTM có thể dự báo các
khoản thất thoát này với một mức độ tương đối chính xác bằng cách nghiên cứu
các đặc điểm diễn biến của danh mục cho vay theo thời gian.
Các rủi ro không thể dự báo trước: có nhiều sự kiện nằm ngoài tầm kiểm
soát của các NHTM, các cú sốc ngoại sinh do các điều kiện chưa phát sinh tại
thời điểm ký kết một thỏa thuận kinh doanh,...là những nguyên nhân có thể dẫn
đến rủi ro mà các NHTM không thể dự báo trước.
3. Biểu hiện của rủi ro tín dụng:

Vì rủi ro tín dụng là khả năng (xác suất) vỡ nợ của khách hàng nên:
- Những khách hàng phá sản, lừa đảo, chây ỳ trong việc trả nợ là biểu
hiện rõ nhất.
- Bên cạnh đó, các khoản nợ không trả được khi đến hạn ở các cấp độ
khác nhau cũng thể hiện các khả năng vỡ nợ khác nhau.
Từ thước đo rủi ro tín dụng cho thấy rủi ro ở độ rộng với những tầng nấc
khác nhau. Vấn đề không phải là ở con số nợ xấu chiếm bao nhiêu % tổng dư
nợ, mà nợ xấu được định lượng ở độ rộng hay hẹp. Dù áp dụng phương pháp
nào, tính chính xác của kết quả phụ thuộc rất nhiều vào việc cán bộ tín dụng các
cấp có thực sự nghiêm túc trong việc nhìn nhận rủi ro tín dụng và chính sách
quản lý rủi ro có nhằm mục tiêu tạo nên tính minh bạch trong việc xác định rủi
ro hay không.
Có nhiều tiêu chí phản ảnh rủi ro tín dụng của các NHTM như:
5
- Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ, trên vốn chủ sở hữu, trên quỹ
dự phòng tổn thất.
- Nợ đáng nghi ngờ (có vấn đề): khả năng chuyển thành nợ xấu cao.
- Nợ không có tài sản bảo đảm.
Hiện tại, nếu áp dụng phân loại nợ theo các chuẩn mực kế toán quốc tế
được thừa nhận (IAS) thì tình hình nợ quá hạn và nợ xấu của các NHTMVN
nghiêm trọng hơn nhiều lần so với báo cáo của từng ngân hàng, vì:
- Nhiều khoản nợ các NHTM đang hạch toán ở tài khoản nợ trong hạn
nhưng thực tế đã là nợ xấu vì khách hàng kinh doanh thua lỗ hoặc đã khó khăn
trong việc trả nợ đầy đủ, đúng hạn.
- Không ít khoản vay trong danh mục tín dụng của các NHTM là nợ
trong hạn song đã được ngân hàng gia hạn hoặc đảo nợ do người vay không đủ
khả năng thanh toán.
Do phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro xử lý nợ xấu chưa nhất quán
với thông lệ quốc tế nên hiện nay, việc đánh giá chất lượng tín dụng thực chất
như thế nào là hết sức khó khăn, thậm chí không thể làm được. Đây là trở ngại

rất lớn đối với các NHTMVN khi bước vào cạnh tranh và hội nhập với các ngân
hàng có yếu tố nước ngoài. Chính vì vậy, việc đổi mới phương pháp đánh giá
chất lượng tín dụng, áp dụng dần các chuẩn mực IAS trong phân loại nợ và trích
lập dự phòng rủi ro xử lý nợ xấu là vấn đề hết sức cấp thiết đối với hệ thống các
NHTMVN.
4. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng:
4.1. Nguyên nhân khách quan từ phía nền kinh tế và các cơ quan
quản lý Nhà Nước:
4.1.1. Xuất phát từ hệ thống thông tin:
Thông tin tín dụng bao gồm thông tin lịch sử, thông tin hiện tại và xu
hướng phát triển của khách hàng trong tương lai (gồm cả thông tin về tài chính
và phi tài chính) và đặc biệt là các thông tin thống kê về các chỉ tiêu trung bình
ngành phục vụ cho việc xếp loại khách hàng vay.
Hiện nay, các NHTM không chỉ quan tâm đến việc hỏi tin về xếp hạng
doanh nghiệp nhằm đánh giá khách hàng có quan hệ tín dụng mà còn sử dụng
6
thông tin vào những mục đích khác như mở rộng đối tượng cho vay, thực hiện
công tác marketing đến khách hàng truyền thống, khách hàng tiềm năng, và mở
rộng thị phần trên thị trường. Tuy nhiên:
- Hệ thống thông tin của Việt Nam hiện nay còn khá nhiều bất cập, Việt
Nam chưa có cơ chế công bố thông tin đầy đủ. Trong thời gian qua, Trung tâm
thông tin tín dụng (CIC) trực thuộc NHNN hoạt động đã đạt được những kết quả
bước đầu rất đáng khích lệ trong việc cung cấp thông tin về tình hình hoạt động
tín dụng nhưng chưa phải là cơ quan định mức tín nhiệm doanh nghiệp hoạt
động một cách độc lập và hiệu quả.
- Vai trò nối kết các NHTM của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) còn
lỏng lẻo, chưa đạt được kết quả như mong muốn.
Đây chính là thách thức cho các NHTMVN trong việc mở rộng và kiểm
soát hoạt động tín dụng. Nếu các NHTM cố gắng chạy theo thành tích, mở rộng
tín dụng trong điều kiện môi trường thông tin bất cân xứng thì sẽ gia tăng nguy

cơ nợ xấu.
4.1.2. Xuất phát từ hệ thống văn bản luật:
Về cơ bản, hoạt động tín dụng của các NHTM đã được Luật hóa trong các
văn bản Luật và các văn bản pháp quy của Chính Phủ, NHNN. Tuy nhiên, qua
nghiên cứu, phân tích, đồng thời, đúc kết từ những trường hợp rủi ro trong thực
tế hoạt động của các NHTM cho thấy vẫn còn những “lỗ hỏng” khá nguy hiểm,
đó vừa là những nguyên nhân sâu xa, vừa là những nguyên nhân ảnh hưởng trực
tiếp đến rủi ro tín dụng của các NHTM.
- Hoạt động tín dụng của các NHTM hiện nay chịu sự điều chỉnh, chi
phối của khá nhiều luật, văn bản dưới luật chồng chéo, không rõ ràng, không
hợp lý, thiếu tính chặt chẽ và chưa thật sự hoàn chỉnh .
- Chính Phủ thường xuyên ban hành mới các chính sách về thuế, về xuất
nhập khẩu, hoặc các quy định về đất đai, nhà ở…Khi một chính sách bị thay đổi
đột ngột sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, ảnh hưởng đến kế
hoạch, cũng như khả năng dự báo sức tiêu thụ trên thị trường của các doanh
nghiệp. Việc định hướng chiến lược sản xuất, kinh doanh không phù hợp, không
chính xác sẽ dẫn đến sản xuất cung vượt cầu, hàng hóa khó tiêu thụ, giá bán hạ,
thua lỗ, khách hàng sẽ không đảm bảo nguồn tiền trả nợ cho các NHTM.
4.1.3. Xuất phát từ công tác kiểm tra, thanh tra:
7
Hiện nay, bên cạnh những cố gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh
tra, kiểm tra, giám sát của NHNN đối với các NHTM chưa thật sự có hiệu quả:
- Năng lực cán bộ thanh tra, giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu, thậm
chí một số nghiệp vụ kinh doanh và công nghệ mới thanh tra còn chưa nắm bắt
kịp thời.
- Nội dung và phương pháp thanh tra, giám sát còn lạc hậu, chậm được
đổi mới, hoạt động một cách thụ động theo kiểu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít có
khả năng ngăn chặn, phòng ngừa rủi ro và vi phạm.
4.1.4. Xuất phát từ các cơ quan ban ngành liên quan:
Hoạt động của các cơ quan ban ngành có liên quan đến hoạt động tín dụng

của các NHTM hiện nay có thể nói còn nhiều vấn đề cần bàn luận:
- Quản lý doanh nghiệp còn lỏng lẻo, cấp phép tràn lan.
- Công chứng tài sản thế chấp sai pháp luật.
- Cơ quan thi hành án thông đồng với người thi hành án, trung tâm bán
đấu giá tài sản thế chấp tiêu cực.
- Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương: Trong những
năm gần đây, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính Phủ, NHNN và các
cơ quan ban ngành có liên quan đã ban hành nhiều luật, văn bản dưới luật hướng
dẫn thi hành luật liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Tuy luật và các
văn bản hướng dẫn đều đã được ban hành song việc triển khai vào hoạt động
ngân hàng thì lại hết sức chậm chạp và còn gặp phải nhiều vướng mắc. Các cơ
quan pháp luật lại chậm chạp trong quá trình thực thi chức năng của mình.
- Sự can thiệp không chính thức của các cơ quan công quyền trong việc
cho vay, cản trở việc đánh giá khách hàng của các NHTM. Có thể phân tích ở
hai khía cạnh đó là: các NHTM không thể từ chối cho vay nên việc thẩm định
các khoản vay, đánh giá năng lực thật sự của khách hàng chỉ mang tính thủ tục;
và do có sự can thiệp của các cấp chính quyền trong việc cấp tín dụng mà chủ yếu
là các DNNN nên các NHTM có tâm lý ỷ lại, vì khi có rủi ro xảy ra thì nhà nước
cũng có cơ chế xử lý. Tâm lý trên đã làm giảm chất lượng công tác thẩm định,
khoản vay vì vậy mang nhiều rủi ro, làm tăng nợ xấu.
- Công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng - Bộ Tài chính (DATC) hoạt
động chưa hiệu quả.
8
4.2. Nguyên nhân chủ quan từ phía các NHTM:
4.2.1. Xuất phát từ cán bộ quản lý, cán bộ tín dụng:
Đạo đức của cán bộ tín dụng là một trong những yếu tố quan trọng để giải
quyết vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ hạn chế về năng lực có thể
được bồi dưỡng thêm để nâng cao trình độ, nhưng một cán bộ tha hóa về đạo
đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật sự nguy hiểm khi được bố trí trong
công tác tín dụng. Điều này có thể nhận thấy qua các vụ án kinh tế lớn trong thời

gian vừa qua có liên quan đến hoạt động ngân hàng đều có sự tiếp tay của những
cán bộ tín dụng cùng với khách hàng hoặc bản thân cán bộ tín dụng cố ý:
- Thực hiện trái với qui trình tín dụng.
- Trực tiếp thu nợ nhưng không nộp mà dùng cho mục đích cá nhân.
- Lập hồ sơ giả để vay tiền cá nhân, nhờ người vay hộ,…
- Tẩy xóa, sửa chữa chứng từ có giá để thế chấp vay tiền.
- Định giá TSBĐ không đúng giá trị thực do thông đồng với khách hàng.
Bên cạnh vấn đề đạo đức, năng lực, trình độ, kinh nghiệm của một bộ phận
cán bộ tín dụng hiện nay chưa đáp ứng nhu cầu công việc. Điều này có thể thấy
trong thực tế qua việc bố trí công việc chưa phù hợp với trình độ chuyên môn,
bản thân từng cán bộ chưa có ý thức tự nâng cao nghiệp vụ. Ngoài ra có thể nhận
thấy rõ nét nhất là công tác phân công cán bộ tín dụng quản lý khách hàng của
các NHTM hiện nay không theo chuyên ngành kinh tế, từ đó dẫn đến việc:
- Cán bộ tín dụng làm việc theo kiểu đa năng, không chuyên sâu vào một
ngành nghề cụ thể nào nên không có nhiều kiến thức chuyên ngành. Khách hàng
khi cung cấp các dự án, có nhiều thông số kỹ thuật máy móc chuyên ngành hoàn
toàn xa lạ với cán bộ tín dụng. Thuê chuyên gia đánh giá đòi hỏi chi phí cao nên
chủ yếu mà các ngân hàng thường làm trong những trường hợp này là tự tìm
hiểu thông tin thông qua sách, báo, tạp chí chuyên ngành, qua mạng internet.
- Nếu cán bộ tín dụng không có kiến thức chuyên môn về chuyên ngành
cần thẩm định sẽ đưa ra những đánh giá sai, gây bức xúc cho khách hàng hoặc
ngược lại, khách hàng thông tin sai mà không biết, gây ra những quyết định sai
lầm trong cho vay.
9
Ngoài ra, sự gắn bó, nổ lực với công việc của một bộ phận cán bộ tín dụng
cũng chưa được phát huy do chính sách tuyển dụng, sử dụng, phân công, bố trí
công việc và vấn đề đãi ngộ của các NHTM (đặc biệt là các NHTMNN) chưa đủ
sức thu hút. Thực tế hiện nay cho thấy do tác động của quá trình cạnh tranh, rất
nhiều cán bộ tín dụng giỏi, nhiều kinh nghiệm của các NHTMNN đã được các
NHTMCP, các ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài tuyển dụng vào những vị trí

quan trọng với nhiều đãi ngộ. Nguồn nhân lực của các NHTMNN đã mỏng do
quá trình mở rộng mạng lưới, lại ngày càng bị hao hụt do chính sách tuyển dụng,
sử dụng, phân công, bố trí công việc, và vấn đề đãi ngộ chưa thật sự thu hút.
4.2.2. Xuất phát từ chính sách, quy trình tín dụng và sự vận
dụng chính sách, quy trình tín dụng chưa nghiêm túc:
Nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đặc biệt quan trọng đến chất lượng tín dụng của
các NHTM đó là chính sách tín dụng. Tuy nhiên, chính sách tín dụng chỉ phát huy
tác dụng khi được xây dựng trên cơ sở khách quan và sự nghiêm túc của việc
ban hành và vận dụng. Thực tế, vẫn còn nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến
chính sách tín dụng chưa thật sự hợp lý:
- Chính sách tín dụng của các NHTM hiện nay phần lớn đều chưa đạt
tầm chiến lược, chưa theo nguyên tắc thị trường, thậm chí còn bị cuốn theo các
hội chứng, phong trào, khẩu hiệu phát triển kinh tế và theo chủ nghĩa thành tích.
- Các NHTM hầu như chưa xây dựng được chính sách tín dụng khoa
học, phù hợp thể hiện được quan điểm và chiến lược riêng.
- Ngoài ra, các NHTM không có chiến lược phát triển rõ nét hay nói
cách khác chưa quản trị về danh mục cho vay theo lĩnh vực sở trường.
- Chính sách tín dụng với vấn đề lãi suất vẫn còn khá nhiều bất cập.
- Mô hình thích hợp cho việc lượng hóa mức độ rủi ro của khách hàng
để từ đó xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn tối đa đối với một
khách hàng cũng như để trích lập dự phòng rủi ro hầu như chưa được các
NHTM đầu tư xây dựng.
Quy trình tín dụng thông thường được xác lập trên những quy định chung
của pháp luật về ngân hàng và những đặc thù trong hoạt động của riêng mỗi
ngân hàng. Thông thường, quy trình tín dụng được thống nhất qua các bước sau:
THIẾT LẬP
HỒ SƠ
KHÁCH
HÀNG VAY
THẨM ĐỊNH

HỒ SƠ
KHÁCH
HÀNG VAY
RA QUYẾT
ĐỊNH VÀ KÝ
HỢP ĐỒNG
GIẢI
NGÂN
VÀ THU
NỢ
THANH LÝ HỢP
ĐỒNG VÀ XỬ LÝ
TRANH CHẤP
10
Quy trình tín dụng nếu không phát huy được tác dụng sẽ ảnh hưởng đến
chất lượng quản lý rủi ro tín dụng. Trên thực tế, không phải quy trình tín dụng
của các NHTM luôn đảm bảo tính hợp lý và chặt chẽ, biểu hiện như:
- Thông tin cần phải thực hiện trong các bước của quy trình không được
quy định chi tiết và đầy đủ, cũng như mối quan hệ giữa các bước chưa được
nhận thức đúng đắn.
- Trên thực tế, việc phân định rõ giữa khâu thẩm định và cho vay ở nhiều
NHTM vẫn chưa thật sự tách biệt. Chỉ một vài ngân hàng đang tiến hành triển
khai, áp dụng quy trình tín dụng mới với việc phân chia độc lập giữa ba chức
năng: quan hệ khách hàng, quản lý rủi ro và quản lý nợ. Tuy vậy, giữa mô hình
phân chia cũ và mới, bên cạnh những ưu điểm vẫn tồn tại những hạn chế chưa
thể khắc phục ảnh hưởng đến công tác quản lý rủi ro tín dụng.
- Do sức ép cạnh tranh trong việc mở rộng thị phần tín dụng, trong quá
trình vận dụng không ít NHTM đã bỏ qua các bước của quy trình, hạ thấp tiêu
chuẩn đánh giá khách hàng, không chú ý đúng mức đến tình hình tài chính, năng
lực sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ, nguồn trả nợ của khách hàng vay nên

nảy sinh nhiều sai phạm: về điều kiện vay vốn, về việc lập hồ sơ vay vốn, về
việc kiểm tra, quản lý nợ vay, về cơ cấu lại thời hạn trả nợ (điều chỉnh kỳ hạn trả
nợ, gia hạn nợ gốc và lãi).
Việc nhận thức chưa đầy đủ và vận dụng chưa thật sự nghiêm túc của cán
bộ tín dụng đối với các chính sách và quy trình tín dụng cũng ảnh hưởng đến
chất lượng tín dụng của các NHTM vì nếu nhận thức đầy đủ, thực hiện nghiêm
túc các quy định, nhất là thẩm tra chặt chẽ khả năng tài chính, hiệu quả của
phương án sản xuất kinh doanh, các điều kiện về bảo đảm tiền vay của khách
hàng rồi mới quyết định đầu tư thì khả năng thu hồi vốn là rất lớn. Ngược lại,
nếu buông lỏng quản lý hoặc thẩm tra chưa đầy đủ đã quyết định đầu tư thì mức
độ rủi ro sẽ gia tăng, thậm chí có khi mất vốn.
4.2.3. Xuất phát từ công tác thẩm định:
a. Đánh giá uy tín, năng lực quản trị, năng lực tài chính của khách hàng:
- Đánh giá uy tín của khách hàng là vấn đề thật sự khó khăn đối với các
cán bộ thực hiện công tác thẩm định trong việc tiếp cận thông tin về khách hàng
11
khi nguồn thông tin và khả năng phát tín hiệu của khách hàng còn hạn chế. Hiện
nay, công tác đánh giá uy tín của khách hàng chủ yếu dựa vào cảm tính và chủ
quan của các cán bộ nghiệp vụ, như dựa vào các quan hệ trong quá khứ: khách
hàng vay trả đúng hạn được xem là khách hàng có uy tín, còn đối với khách
hàng mới quan hệ thì chủ yếu dựa vào ý kiến chủ quan của cán bộ tín dụng khi
tiếp xúc với khách hàng, hoặc qua một số thông tin thu thập được. Trong khi đó
đối tượng khách hàng được xem là chiến lược phục vụ của ngân hàng là khu vực
kinh tế tư nhân thì còn quá non trẻ, chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
chưa có danh tiếng trên thị trường, ý thức của doanh nghiệp trong việc xây dựng
uy tín và thương hiệu chưa cao, các hiệp hội ngành thì chưa phát huy vai trò của
mình, chưa hỗ trợ nhiều cho các doanh nghiệp thành viên phát triển, nhất là việc
giới thiệu các thành viên cho thị trường nên đã dẫn đến việc thu thập thông tin
để đánh giá đối với khu vực kinh tế trên là rất khó khăn.
- Đánh giá năng lực của khách hàng:

* Về năng lực quản trị: nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng quyết
định sự thành bại của một doanh nghiệp và cũng có ý nghĩa quyết định đến hiệu
quả đồng vốn của ngân hàng. Tuy nhiên, việc đánh giá nguồn nhân lực, nhất là
bộ phận lãnh đạo của khách hàng hiện nay hoàn toàn chưa có cơ sở, chủ yếu là
liệt kê bằng cấp và số năm công tác.
* Về năng lực tài chính: công việc đánh giá được thực hiện chủ yếu
dựa vào việc phân tích số liệu trên các báo cáo tài chính do khách hàng cung
cấp. Hiện nay do Việt Nam chưa có quy định về minh bạch thông tin nên có thể
nói độ tin cậy của các báo cáo tài chính chưa thật sự cao, nhất là đối với các
DNTN. Các NHTM dù biết kiểm toán báo cáo tài chính là tốt nhưng cũng không
dám đề nghị khách hàng thực hiện vì sợ mất khách hàng. Từ những số liệu chưa
thực sự tin cậy nên việc phân tích báo cáo tài chính sẽ không phản ánh đúng thực
chất năng lực tài chính của khách hàng.
b. Đánh giá hiệu quả phương án/dự án vay là khâu quan trọng, ảnh hưởng
lớn nhất đến khả năng thu hồi vốn của các NHTM. Tuy nhiên do có nhiều nhân
tố chủ quan và khách quan tác động nên đã dẫn đến chất lượng đánh giá phương
án/dự án vay chưa thật sự hiệu quả:
- Khi nhận một dự án, cán bộ thẩm định sẽ phải tiến hành thẩm định các
khía cạnh như yếu tố thị trường, kỹ thuật, công nghệ và cả các yếu tố kinh tế, xã
hội của dự án. Tuy nhiên, việc thẩm định dự án trong một môi trường thiếu
thông tin như của Việt Nam là một thách thức lớn đối với các cán bộ thẩm định.
12
Trên thị trường hiện nay, có rất ít doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nghiên
cứu thị trường. Do đó, khi đánh giá thị trường đối với sản phẩm của dự án, cán
bộ thẩm định chủ yếu phải dựa vào các nguồn thông tin không chính thức, thu
thập qua báo chí, internet,…
- Thêm vào đó, trình độ xây dựng dự án/phương án sản xuất kinh doanh
của hầu hết các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn yếu.
- Ngoài ra, hệ thống pháp luật và cơ chế chính sách của Nhà Nước
thường xuyên thay đổi, không có tính minh bạch và không có tính dự báo cũng

có thể gây ra nhiều rủi ro cho dự án, như: các chiến lược phát triển vùng, ngành;
các quy định liên quan đến xuất nhập khẩu; các tiêu chuẩn về môi trường, …
- Một khó khăn khác trong công tác thẩm định dự án đó là xác định một
suất chiết khấu phù hợp mức độ rủi ro của dự án và doanh nghiệp vay vốn.
- Tiêu chuẩn thống nhất chung về mặt bằng đánh giá, cách xếp loại
doanh nghiệp giữa các NHTM chưa có sự thống nhất, chưa được tiến hành
thường xuyên, định kỳ, một số ngân hàng xem việc này chỉ mang tính hình thức.
Kết quả là việc đánh giá dự án không mang tính khả thi, nhất là trong điều
kiện trình độ cán bộ thẩm định còn chưa được chuyên sâu.
4.2.4. Xuất phát từ tài sản bảo đảm:
Quản trị danh mục TSBĐ là yêu cầu cần thiết trong công tác quản lý rủi ro
tín dụng, và là mắc xích quan trọng trong quy trình cho vay thu hồi nợ, xử lý các
khoản nợ có vấn đề. Tuy nhiên, việc giám sát, quản lý, đánh giá, phân loại, dự
báo, cảnh báo về danh mục các TSBĐ mà một NHTM lựa chọn, xét ưu tiên nhận
làm bảo đảm tiền vay chưa được làm thường xuyên, chưa có tính hệ thống mà
chỉ dừng ở mức kiểm tra trên hồ sơ pháp lý, định kỳ đánh giá lại giá trị để điều
chỉnh mức dư nợ cho vay hoặc yêu cầu khách hàng bổ sung.
Theo quy định của pháp luật, việc xác định giá trị TSBĐ tiền vay do các
bên thỏa thuận, hoặc thuê tổ chức tư vấn, tổ chức chuyên môn xác định trên cơ
sở giá thị trường tại thời điểm xác định, có tham khảo đến các loại giá như giá
quy định của Nhà nước (nếu có), giá mua, giá trị còn lại trên sổ sách kế toán và
các yếu tố khác về giá. Tuy nhiên, trên thực tế, trừ những động sản có giá trị lớn
hàng tỷ đồng, các NHTM mới thuê tổ chức tư vấn, tổ chức chuyên môn định giá,
còn lại đa số việc định giá đều do các bên thỏa thuận, và như vậy cho thấy giá trị
TSBĐ được định giá còn mang tính chủ quan và thiếu tính khoa học.
13
Ngoài ra, về phương pháp định giá đối với từng loại tài sản chưa được các
NHTM sử dụng một cách thích hợp, dẫn đến việc: nếu định giá thấp, khách hàng
không hài lòng, nhưng nếu định giá cao, NHTM sẽ khó đảm bảo khả năng thu
hồi nợ vay và lãi vay trong trường hợp khách hàng mất khả năng thanh toán, khi

đó buộc NHTM phải thanh lý tài sản thế chấp, cầm cố.
Kinh tế tăng trưởng cao trong vài năm trở lại đây cùng với giá bất động sản
bị đẩy lên cao do đầu cơ và vượt xa giá trị thực đã làm nảy sinh tư tưởng lạm
dụng vào TSBĐ. Sẽ rất rủi ro nếu cán bộ tín dụng quên rằng khoản vay cần phải
được trả bằng chính dòng tiền tạo ra bởi phương án sản xuất kinh doanh chứ
không phải bằng tiền bán TSBĐ. TSBĐ chỉ là sự đảm bảo cuối cùng khi phương
án kinh doanh của khách hàng gặp rủi ro ngoài dự kiến. Tâm lý dựa chủ yếu vào
TSBĐ sẽ làm giảm chất lượng thẩm định khoản vay nên sẽ không đánh giá chính
xác được hiệu quả và sự an toàn của khoản vay, dễ dẫn đến việc cho vay những
dự án rủi ro, khách hàng không uy tín. Đây là thực trạng đáng lo ngại trong quan
điểm cấp tín dụng hiện nay của các NHTM. Từ sự lựa chọn không chắc chắn
khách hàng tốt để cung cấp tín dụng nên để giảm bớt rủi ro, các NHTM đã tính
một phần rủi ro vào trong lãi vay ngân hàng, làm cho khách hàng vay tốt phải
gánh chịu một mức lãi vay cao hơn mức đáng ra họ được hưởng. Đây cũng là
tâm lý thường thấy ở các NHTM của các nước đang phát triển.
Đối với vấn đề bảo hiểm tài sản, cán bộ tín dụng thường không chú ý đôn
đốc, kiểm tra việc khách hàng có mua bảo hiểm đúng định kỳ để đến khi phương
tiện bị tai nạn, việc trục vớt, sửa chữa phải bỏ thêm rất nhiều vốn, gây khó khăn
lâu dài về khả năng thanh toán khoản nợ vay…
Thông tin bất cân xứng về giá trị thực của TSBĐ giữa khách hàng và
NHTM cũng là vấn đề cần được quan tâm. Khi thế chấp, cầm cố tài sản chỉ có
khách hàng biết rõ về hiện trạng của tài sản như sự hỏng hóc trong các dây
chuyền sản xuất, máy móc, thiết bị, hoặc ngôi nhà rất khó bán do một số đặc
điểm đặc biệt. Trong khi đó trình độ của cán bộ thường không đáp ứng đầy đủ
chuyên môn trong tất cả các lĩnh vực nên không thể đánh giá được chính xác
hiện trạng của máy móc thiết bị cũng như nắm được những thông tin không tốt
về đất đai, nhà ở; điều này ảnh hưởng rất lớn đến giá trị mua bán của tài sản. Vì
vậy, khi xảy ra rủi ro, việc phát mãi tài sản để thu hồi nợ gặp không ít khó khăn.
Thêm vào đó, cơ chế pháp lý về bảo đảm tiền vay chưa rõ ràng, chịu sự
điều chỉnh, chi phối của nhiều văn bản luật, dưới luật chồng chéo nhau, đặc biệt

đối với TSBĐ là bất động sản.
14
Cuối cùng là các vấn đề liên quan đến quá trình xử lý, phát mãi TSBĐ đã
gây cản trở không ít cho các NHTM như:
- Việc các ngân hàng phải đối mặt với những khó khăn trong thời gian
trước khi bán đấu giá tài sản.
- Trong việc phát mãi TSBĐ, các NHTM chưa có thực quyền trong việc
bán, quản lý và khai thác tài sản thuộc quyền tiếp quản.
- Sự phối hợp giữa cơ quan công an, viện kiểm soát, tòa án, các sở, ban,
ngành, chính quyền địa phương trong việc xử lý TSBĐ còn nhiều hạn chế, chưa
đồng bộ, chặt chẽ và kịp thời.
- Việc xác định quyền sở hữu thực sự của khách hàng đối với tài sản
cũng là vấn đề khó khăn.
- Vướng mắc khi NHTM nhận lại TSBĐ từ cơ quan thi hành án.
- Thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng cho người mua, người
nhận tài sản của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền còn quá nhiêu khê.
4.2.5. Xuất phát từ thông tin tín dụng:
Các NHTM hiện nay chưa nhận được sự phối hợp hỗ trợ cung cấp thông
tin từ các cơ quan chức năng như cơ quan thuế, chi cục thống kê, hay các cơ
quan chủ quản.
Bên cạnh các nguyên nhân khách quan, bản thân các NHTM đôi khi cũng
lệ thuộc khá nhiều vào các số liệu của khách hàng cung cấp mà chưa chủ động
tìm kiếm thông tin hay nói cách khác có tình trạng thông tin bất cân xứng giữa
các NHTM và khách hàng vay .
Việc thu thập thông tin của mỗi ngân hàng về khách hàng, về ngành nghề,
về môi trường kinh tế mà khách hàng đang hoạt động, về các văn bản mới được
ban hành, về tình hình diễn biến giá cả thị trường trong và ngoài nước, đặc biệt
là những cảnh báo về các ngành hàng ngân hàng đang và sẽ đầu tư chưa được
thực hiện một cách thường xuyên và có tính hệ thống.
4.2.6. Xuất phát từ hoạt động kiểm soát nội bộ:

Hiện nay, các NHTM đều có bộ phận kiểm soát nội bộ, tuy nhiên, ở một số
ngân hàng, bộ phận này chưa thật sự hoạt động có hiệu quả, nhất là tình trạng
thiếu nhân sự, cũng như trình độ của cán bộ chưa đáp ứng cả về nghiệp vụ lẫn
15
kinh nghiệm nên không thể phát hiện các sai phạm để có những khuyến cáo kịp
thời nhằm chấn chỉnh và tư vấn cho ban điều hành về những rủi ro tín dụng có
thể xảy ra.
Kiểm soát nội bộ có một số ưu thế hơn so với việc thanh tra, kiểm tra của
NHNN do:
- Xét về thời gian, công tác kiểm soát nội bộ của các NHTM xử lý kịp
thời, nhanh chóng các vấn đề ngay khi vừa phát sinh.
- Xét về tính sâu sát của người kiểm soát viên, do việc kiểm tra được
thực hiện thường xuyên cùng với công việc kinh doanh nên mọi vấn đề được
hiểu đúng với bản chất của nó.
4.3. Nguyên nhân từ phía khách hàng đi vay:
4.3.1. Đối với khách hàng là doanh nghiệp:
Trong hoạt động kinh doanh, ngoài nguồn vốn tự có của mình, các doanh
nghiệp luôn phải sử dụng một nguồn vốn bên ngoài, đó là vốn vay các NHTM.
Đây là nhu cầu vay vốn rất cần thiết nhằm đảm bảo cho các doanh nghiệp thực
hiện nhiệm vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh một cách ổn định. Tùy đặc điểm
và tính chất hoạt động của từng loại hình doanh nghiệp, việc sử dụng vốn vay
của các NHTM cũng có sự khác nhau.
Rủi ro tín dụng xuất phát từ phía khách hàng là doanh nghiệp thường do:
- Mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng không được thực hiện đúng.
- Khách hàng không thật sự nỗ lực trong việc sử dụng vốn vay có hiệu quả.
- Khách hàng chưa có thiện chí trong vấn đề cung cấp thông tin đầy đủ
và chính xác cho ngân hàng để phục vụ cho việc cấp tín dụng.
- Một bộ phận khách hàng không có thiện chí trong việc trả nợ.
- Công tác quản lý, điều hành của một số các doanh nghiệp chưa thật sự
hiệu quả.

- Sự hạn chế của đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp.
- Tình hình tài chính của hầu hết các doanh nghiệp thiếu sự minh bạch,
trung thực, chưa đáp ứng yêu cầu.
16

×