Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần chứng khoán thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 105 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ kế toán “Hoàn thiện phân tích hiệu quả
kinh doanh tại công ty cổ phần Chứng Khoán Thăng Long” là công trình nghiên
cứu của cá nhân tôi và dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang.
Những số liệu được sử dụng được ghi rõ nguồn trích dẫn trong danh mục tài
liệu tham khảo. Kết quả nghiên cứu này chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào từ trước đến nay.
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Học viên
Nguyễn Thị Ngọc Vân
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại học Kinh Tế
Quốc Dân. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quí thầy cô trường Đại học
Kinh Tế Quốc Dân, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình dạy bảo cho tôi suốt thời
gian học tập tại trường. Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Ngọc
Quang đã hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn thạc sỹ.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, các anh, chị phòng kế toán cùng toàn
thể nhân viên Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long đã nhiệt tình hướng dẫn
cho tôi học hỏi kinh nghiệm thực tế, từ đó đã góp phần hoàn thiện kiến thức chuyên
ngành.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều để hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình
nhưng sẽ không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy tôi rất mong quý thầy cô ở trường
cùng các cô chú anh, chị ở phòng kế toán chỉ bảo thêm để đề tài của tôi được hoàn
chỉnh thêm.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã
động viên khuyến khích tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Học viên
Nguyễn Thị Ngọc Vân


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Đầy đủ tiếng việt
BQ Bình quân
BCTC Báo cáo tài chính
BTC Bộ Tài chính
CPBH Chi phí bán hàng
DT Doanh thu
FL Tỷ suất tài sản trên vốn chủ sở hữu
GTTSL Giá trị tổng sản lượng
KH Kế hoạch
LN Lợi nhuận
OTC Thị trường chứng khoán phi tập trung
QLDN Quản lý doanh nghiệp
ROA Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
ROE Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
ROS Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần
SOA Tỷ suất doanh thu trên tài sản
TLS Thăng Long Secrurities
TSCĐ Tài sản cố định
TMCP Thương mại cổ phần
TSNH Tài sản ngắn hạng
TSDH Tài sản dài hạn
TH Thực hiện
VCSH Vốn chủ sở hữu
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ
I. SƠ ĐỒ
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh giúp công ty tự đánh giá về điểm
mạnh, điểm yếu để củng cố, phát huy hay khắc phục, cải tiến quản lý. Từ đó, công
ty tận dụng và phát huy mọi tiềm năng, khai thác tối đa những nguồn lực nhằm đạt
đến hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.
Kết quả của phân tích là cơ sở để đưa ra các quyết định quản trị ngắn hạn và
dài hạn. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh giúp dự báo, đề phòng và hạn chế
những rủi ro trong kinh doanh.
Hiện nay, xu thế phát triển chung của nền kinh tế thế giới nói chung và nền
kinh tế của nước ta nói riêng đòi hỏi các công ty phải có nỗ lực rất lớn mới có thể
tồn tại và phát triển được. Điều này đòi hỏi các nhà quản trị công ty phải biết rõ
thực lực của công ty mình mà đề ra các phương hướng phát triển phù hợp. Để làm
được điều này nhà quản trị phải thực hiện nghiệm túc việc phận tích kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty mình.
Vì vậy, phân tích kết quả hoạt động kinh doanh có vai trò rất quan trọng đối
với mọi công ty. Việc hoàn thành hay không đạt được kế hoạch kinh doanh đã đề ra
sẽ quyết định sự sống còn của một công ty. Để rút ngắn khoảng cách giữa những dự
tính kế hoạch thì việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty phải được
thực hiện cẩn trọng nhằm có sự đánh giá đúng đắn, chính xác. Thông qua việc xem xét
đánh giá những chỉ tiêu của những năm trước sẽ giúp cho Ban lãnh đạo thấy được
những mặt tích cực cần phát huy, những mặt tiêu cực cần phải hạn chế, xóa bỏ.
Từ đó, nhà quản trị hay ban lãnh đạo sẽ có những quyết định, những định
hướng cho tương lai của công ty phù hợp với sự phát triển chung của nền kinh tế
đất nước, tăng khả năng cạnh tranh cho công ty, giúp công ty phát triển bền vững.
Hơn nữa, năm 2011 GDP Việt Nam tăng 5,89% thấp hơn mức tăng 6,78%
của năm 2010. Chỉ số giá tiêu dùng năm 2011 tăng 18,58% so với năm 2010. Năm
2011, thị trường chứng khoán suy giảm, chỉ số chứng khoán giảm 27%, 80% doanh
1
nghiệp niêm yết có thị giá nhỏ hơn giá sổ sách, giá trị giao dịch một phiên giảm
60% so với năm 2010. thị trường chứng khoán năm hiện nay đang đi ngược lại với
các kỳ vọng của doanh nghiệp, nhà phân tích, điều này ảnh hưởng tới các doanh

nghiệp. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, giảm chi phí, tăng doanh thu
trong thời kỳ này cực kỳ quan trọng.
Nhận thấy tầm quan trọng của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
nên tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ
phần Chứng Khoán Thăng Long” làm đề tài nghiên cứu.
1.2. Tổng quan về các đề tài đã nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Hiệu quả kinh doanh có vai trò rất quan trọng đối sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp phân tích hiệu quả kinh doanh tốt giúp doanh nghiệp
đưa ra những quyết định đúng đắn, hạn chế những rủi ro. Đề tài hoàn thiện phân
tích hiệu quả kinh doanh là đề tài quen thuộc khi các nhà nghiên cứu tiến hành các
đề tài về doanh nghiệp.
Tác giả Nguyễn Thị Mai Hương trong luận án tiến sỹ “Phân tích hiệu quả
kinh doanh trong các doanh nghiệp khai thác khoáng sản Việt Nam” (Năm 2008) đã
làm rõ được bản chất và nội dung của hiệu quả kinh doanh, từ đó hệ thống hóa và
phân tích dưới các góc độ:
- Khái niệm hiệu quả kinh doanh và quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh với
hiệu quả xã hội.
- Nội dung, phương pháp và chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh
- Đặc điểm và tổ chức phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
khoáng sản Việt Nam.
- Trên cơ sở hệ thống lý luận chung, tác giả đã tiến hành nghiên cứu, phân
tích thực trạng phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp khoáng sản
Việt Nam Qua đó, tác giả đánh giá những ưu, nhược điểm và những nguyên nhân
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp khoáng sản.
Dựa trên những cơ sở đó, tác giả đưa ra những giải pháp hoàn thiện phân tích hiệu
quả kinh doanh trong doanh nghiệp khoáng sản. Các đề xuất hoàn thiện đều có tính
đồng bộ vì nó xuất phát từ những yêu cầu mang tính khoa học và các quan điểm
2
mang tính định hướng cho việc hoàn thiện. Đồng thời các đề xuất này cũng có tính
lý luận rất cao nên có thể áp dụng cho mọi loại hình doanh nghiệp và trong cả thời

gian hiện tại cũng như tương lai. Luận án cũng đã đưa ra các điều kiện cần làm đối
với nhà nước và doanh nghiệp để thúc đẩy việc thực hiện các giải pháp.
Tuy nhiên, trong công trình nghiên cứu doanh nghiệp chỉ mới đi sâu nghiên
cứu hiệu quả kinh doanh và phân tích hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp khai
thác khoáng sản nói chung, chưa đi sâu vào tầm vĩ mô ở các loại hình doanh nghiệp.
Các quan điểm về hiệu quả kinh doanh mà tác giả đề cập lộn xộn, dài dòng, không
trọng tâm. Các chỉ tiêu dùng phân tích hiệu quả kinh doanh tác giả phân loại theo số
vòng quay, sức sinh lời không rõ ràng theo từng khoản mục ảnh hưởng tới hiệu quả
kinh doanh như: tài sản, nguồn vốn, chi phí…các phương pháp phân tích được đề
cập cũng chưa được đi sâu. Mặc dù vậy, đề tài trên đã có những đóng góp không nhỏ
trong việc hệ thống hóa các cơ sở lý luận quan trọng về hiệu quả kinh doanh và phân
tích hiệu quả kinh doanh tạo tiền đề cho việc nghiên cứu đề tài phân tích hiệu quả
kinh doanh của các doanh nghiệp.
Tác giả Lê Mai Hương trong luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện phân tích hiệu quả
kinh doanh tại Công ty Máy và phụ tùng – Bộ Thương Mại” (Năm 2006) đã trình
bày những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh và phân tích hiệu quả kinh
doanh như đặc điểm chung của hiệu quả kinh doanh, nội dug phân tích hiệu quả
kinh doanh, phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh, tổ chức công tác phân tích
hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp. Tiếp đó, tác giả đã nêu tổng quan về
về Công ty Máy và phụ tùng – Bộ Thương Mại, tìm hiểu phân tích và đánh giá hiệu
quả kinh doanh tại doanh nghiệp. Dựa trên những đánh giá khái quát thực trạng
phân tích hiệu quả kinh doanh tại doanh nghiệp mà tác giả đã đưa ra những giải
pháp hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty Máy và phụ tùng – Bộ
Thương Mại. Đề tài giúp các doanh nghiệp sản xuất hoàn thiện hơn công tác phân
tích hiệu quả kinh doanh hỗ trợ cho công tác quản trị doanh nghiệp sản xuất tốt hơn.
Tác giả Phạm Thị Loan trong luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện phân tích hiệu
quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Thiết bị Bưu điện” (Năm 2008) đã trình bày
được nội dung chính sau: hiệu quả kinh doanh và ý nghĩa của phân tích hiệu quả
3
kinh doanh trong các doanh nghiệp, nội dung và chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh

doanh trong các doanh nghiệp, phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh, tổ chức
phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp. Trên cơ sở nền tảng lý
thuyết đó, tác giả đã xem xét phân tích, đánh giá thực trạng phân tích hiệu quả kinh
doanh tại Công ty cổ phân Thiết bị Bưu điện. Từ đó, tác giả đưa ra phương hướng
và các giải pháp hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Thiết
bị Bưu điện. Đề tài cũng giúp các doanh nghiệp sản xuất hoàn thiện hơn công tác
phân tích hiệu quả kinh doanh hỗ trợ cho công tác quản trị doanh nghiệp sản xuất
tốt hơn.
Ngoài ra còn một số tác giả lựa chọn đề tài phân tích hiệu quả kinh doanh khi
thực hiện luận văn như: Tác giả Lê Thị Bích Thủy trong luận văn thạc sĩ “Phân tích
hiệu quả kinh doanh trong Doanh nghiệp sản xuất thuộc Tổng công ty Than Việt
Nam” (Năm 2005); tác giả Trần Thị Thu Trang với đề tài “Hoàn thiện nội dung và
phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh tại các ngân hàng thương mại cổ phần”
(Năm 2005); tác giả Hà Thị Hải trong luận văn thạc sĩ “Phân tích hiệu quả kinh
doanh và phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp xây
lắp viễn thông Việt Nam” (Năm 2007); tác giả Đỗ Thắng Lợi trong luận văn thạc sĩ
“Phân tích hiệu quả kinh doanh và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại
Tổng công ty Xây dựng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn” (Năm 2007); tác giả
Ngô Thị Hồng Huy trong luận văn thạc sĩ “Phân tích hiệu quả kinh doanh tại các
công ty kinh doanh thang máy trên địa bàn Hà Nội” (Năm 2008); tác giả Lâm Thị
Hải Đường trong luận văn thạc sĩ “Phân tích hiệu quả kinh doanh và các giải pháp
nâng cao hiệu quả kinh doanh tại các công ty kinh doanh bánh kẹo ở Việt Nam”
(Năm 2008)…Trong các công trình này tác giả đã hệ thống hóa cơ bản lý luận về
hiệu quả kinh doanh và phân tích hiệu quả kinh doanh nhưng vẫn chưa có công
trình nào nghiên cứu phân tich hiệu quả kinh doanh của các công ty chứng khoán.
Chính vì thế, luận văn sẽ tập trung giải quyết các vấn đề chính:
Khái niệm, nội dung của hiệu quả kinh doanh, phương pháp phân tích hiệu
quả kinh doanh trong doanh nghiệp nói chung.
Tìm hiểu đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ của Công ty
4

cổ phần Chứng Khoán Thăng Long, đánh giá thực trạng phân tích hiệu quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần Chứng Khoán Thăng Long.
Trên cơ sở hệ thống lý luận về hiệu quả kinh doanh và phân tích hiệu quả
kinh doanh, tác giả đưa ra phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh tại công ty cổ phần Chứng Khoán Thăng Long.
 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần Chứng Khoán
Thăng Long. Từ đó, phát hu những mặt tích cực, đồng thời đưa ra những biện pháp
khắc phục những mặt hạn chế nhằm làm đem lại hiệu quả cho công ty ngày càng cao
Mục tiêu cụ thể:
Hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh dưới góc độ tài sản
Hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh dưới góc độ nguồn vốn
Hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh dưới góc độ chi phí
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty để hiểu rỏ hơn về
doanh thu, chi phí và lợi nhuận cũng như các chỉ số tài chính qua các năm 2010 và
2011.
- Từ việc phân tích ta thấy được những thuận lợi, khó khăn và các nhân tố tác
động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Chứng Khoán Thăng
Long.
- Thông qua việc phân tích đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh cho công ty trong những năm tới
 Phương pháp nghiên cứu
Để thu thập được dữ liệu cần nghiên cứu tôi đã sử dụng các phương pháp:
phương pháp phỏng vấn, phương pháp quan sát và phương pháp nghiên cứu tài liệu.
Phương pháp phỏng vấn:
Phương pháp phỏng vấn được thực hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp hoặc
phỏng vấn qua điện thoại một số nhà quản lý cũng như những nhân viên trực tiếp
thực hiện công tác kế toán, và một số bộ phận có liên quan như các Phòng giao
dịch, các phòng chức năng (Phòng quản lý rủi ro, Phòng kế hoạch tổng hợp, Phòng

5
quản lý và dịch vụ kho quỹ…) Tương tự như phương pháp điều tra, phương pháp
phỏng vấn thu thập được những thông tin chung về các đơn vị và thông tin về kế
toán .Để thực hiện phương pháp này, tôi đã thiết lập các câu hỏi phỏng vấn và tiến
hành phỏng vấn các đối tượng đã định rồi ghi lại các câu trả lời của người được
phỏng vấn.Phương pháp này giúp cho tôi tìm hiểu cụ thể hơn về những vấn đề liên
quan đến đề tài nghiên cứu mà phương pháp điều tra không khai thác hết được.
Phương pháp này có thể thu thập được những nhận xét, đánh giá của những người
quản lý và những người trực tiếp tham gia vào công tác kế toán tại công ty.
Phương pháp quan sát:
Qua việc quan sát công tác kế toán và hoạt động kinh doanh tại công ty cổ
phần Chứng Khoán Thăng Long. Phương pháp quan sát cho thấy các điểm cơ bản
của hoạt động kinh doanh của công ty.
Sử dụng phương pháp quan sát, tác giả đã tiến hành quan sát các quá trình để
lập báo cáo quản trị, quản lý sử dụng vốn, tài sản và chi phí. Kết quả của phương
pháp quan sát là các báo cáo tài chính và các báo cáo quản trị thu thập được.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Để có cơ sở đánh giá thực trạng phân tích hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ
phần Chứng Khoán Thăng Long, tôi đã tiến hành thu thập các tài liệu kế toán,
chuẩn mực kế toán, giáo trình kế toán, sách báo và các trang web kế toán nhằm
thu thập các thông tin về phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra,
từ các tài liệu kế toán thu thập được từ các chi nhánh nghiên cứu, tôi tiến hành phân
tích số liệu và so sánh với lý luận chung từ đó có thể đưa đánh giá và đưa ra các đề
xuất hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần Chứng Khoán
Thăng Long. Tôi thu thập tài liệu và tổng hợp các tài liệu từ chứng từ kế toán, sổ kế
toán và các báo cáo kế toán có liên quan đến phân tích hiệu quả kinh doanh của
công ty cổ phần Chứng Khoán Thăng Long. Các tài liệu được sử dụng để phân tích
thực trạng của các công ty trong luận văn như: Báo cáo tài chính (Bảng cân đối kế
toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính…), Báo cáo
thường niên, báo cáo quản trị . Các kết quả từ tài liệuthu thập được giúp tôi có

thông tin tổng quát về công tác phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần
6
Chứng Khoán Thăng Long. Vì hoạt động phân tích hiệu quả kinh doanh chịu chi
phối và điều chỉnh bởi các quy định và chuẩn mực kế toán, các thông tư hướng dẫn
kèm theo, do đó tôi cũng đã tìm và nghiên cứu các chuẩn mực kế toán của Việc nam
và Quốc tế, luật kế toán, các thông tư hướng dẫn việc thực hiện các chuẩn mực kế
toán, giáo trình kế toán của một số trường đại học… đây là nguồn thông tin quan
trọng để tôi thực hiện chương 2 và chương 3 của luận văn này.
Phương pháp phân tích dữ liệu
Qua các tài liệu đã thu thập được, tôi đã sử dụng phương pháp so sánh số liệu
giữa thực tế với kế hoạch và so sánh giữa thực tế hoạt động với các văn bản quy
định và thông tư hướng dẫn của Nhà nước…
Mục đích của phương pháp này là phân tích các thông tin đầu vào đã thu
thập được để đưa ra các thông tin, các kết luận phù hợp. Qua đó, tôi có được những
số liệu tổng hợp để hoàn thành nội dung chương 3 và chương 4 của luận văn
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu
Về lý luận
Các vấn đề tổng quan về phân tích hiệu quả kinh doanh: Bản chất hiệu quả
kinh doanh, vai trò và nhiệm vụ của phân tích hiệu quả kinh doanh, nội dung của
phân tích kinh doanh.
Phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh
Về thực tiễn
Thực trạng phân tích hiệu quả kinh doanh trên toàn bộ Công ty cổ phần
Chứng khoán Thăng Long.
 Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của luận văn được giới hạn ở toàn bộ Công ty cổ phần
Chứng Khoán Thăng Long bao gồm:
Công ty cổ phần Chứng Khoán Thăng Long – Trụ sở chính: 98 Ngụy Như

Kon Tum, Tòa nhà Thăng Long, Q. Thanh Xuân, Hà Nội.
Chi nhánh Hải Phòng – Địa chỉ: 28A, Lý Tự Trọng, Q. Hồng Bàng, Hải
7
Phòng.
Chi nhánh TP. HCM – Địa chỉ: Tầng 2, Tòa nhà Petro Việt Nam, Số 1-5 Lê
Duẩn, Quận 1, TP.HCM
Chi nhánh Vũng Tàu – Địa chỉ: Tòa nhà VCCI Vũng Tàu, số 115, Nguyễn
Thái Học, TP.Vũng Tàu
Số liệu minh chứng:
Số liệu trình bày trong luận văn được lấy từ số liệu của TLS trong 2 năm từ
2010 đến 2011
Giới hạn nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của luận văn được giới hạn ở Phân tích hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.4. Những đóng góp của đề tài
Luận văn đã có những đóng góp chủ yếu sau:
- Nêu lên được khái niệm, bản chất của hiệu quả kinh doanh
- Trình bày vai trò và nhiệm vụ, nội dung của phân tích hiệu quả kinh doanh.
- Trình bày một cách hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về phương pháp
phân tích kinh doanh của doanh nghiệp.
- Khảo sát thực trạng phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần
Chứng Khoán Thăng Long theo các nội dung:phân tích hiệu quả kinh doanh dưới
góc độ tài sản, phân tích hiệu quả kinh doanh dưới góc độ nguồn vốn, phân tích
hiệu quả kinh doanh dưới góc độ chi phí. Từ đó, tác giả đưa ra các đánh giá khách
quan về những tồn tại và những thành tựu đã đạt được trong công tác phân tích kinh
doanh tại Công ty.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần Chứng Khoán Thăng Long. Đồng thời chỉ rõ những điều
kiện cần thiết phải thực hiện từ phía Nhà nước cũng như bản thân doanh nghiệp để
tăng tính khả thi cho các giải pháp hoàn thiện.

1.5. Các câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu
Để có thể đạt được các mục tiêu nghiên cứu nêu trên, tác giả sẽ tiến hành tìm
hiểu, nghiên cứu hệ thống cơ sở lý luận phân tích hiệu quả kinh doanh cũng như
thực trạng phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần Chứng Khoán Thăng
8
Long nhằm trả lời một số câu hỏi nghiên cứu sau:
+ Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh doanh?
+ Vai trò của phân tích hiệu quả kinh doanh?
+ Nhiệm vụ và nội dung của phân tích kinh doanh?
+ Các phương pháp phân tích kinh doanh?
+ Những đặc điểm hoạt động kinh doanh cũng như đặc điểm của hoạt động kinh
doanh ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Chứng Khoán Thăng Long.
+ Công tác phân tích hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần Chứng Khoán
Thăng Long được thực hiện thế nào?
+ Công tác phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Chứng Khoán
Thăng Long đã đạt được những thành tựu như thế nào trong việc đáp ứng nhu cầu
quản lý? Và có những tồn tại nào cần phải hoàn thiện?
+ Các giải pháp nào cần phải được áp dụng vào thực tế để hoàn thiện kế toán
phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Chứng Khoán Thăng Long?
+ Những điều kiện nào cần phải thực hiện để nâng cao tính khả thi và hiệu
quả cho các giải pháp hoàn thiện đó?
1.6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Với nội dung nghiên cứu như trên, luận văn đã giúp các doanh nghiệp, công
ty chứng khoán nói chung và Công ty cổ phần cổ phần Chứng Khoán Thăng Long
nói riêng có được cơ sở lý luận phù hợp cho việc kiểm tra, đánh giá thực trạng hiệu
quả kinh doanh tại đơn vị mình làm căn cứ để đưa ra các giải pháp hoàn thiện có
tính khả thi cao, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ hình vẽ,
danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 4 chương:

Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả kinh doanh Công ty Chứng Khoán
Chương 3: Thực trạng phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần
Chứng Khoán Thăng Long
Chương 4: Hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần
Chứng Khoán Thăng Long
CHƯƠNG 2
9
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH
HIỆU QUẢ KINH DOANH CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
2.1. Bản chất hiệu quả kinh doanh trong công ty Chứng Khoán
2.1.1. Khái niệm và nội dung hiệu quả kinh doanh
 Khái niệm
Tất cả các doanh nghiệp nếu muốn tồn tại và phát triển đều cần phải giải
quyết ba vấn đề đó là sản xuất ra cái gì, sản xuất làm sao và tiêu thụ bằng cách nào
để có thể thu được kết quả tối đa với nguồn lực có hạn. Kết quả tối đa được tạo nên
từ nguồn lực có hạn, đó chính là hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Do đó việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là rất cần thiết.
Trong quá trình tổ chức xây dựng và thực hiện các hoạt động quản trị trên,
các doanh nghiệp phải luôn luôn kiểm tra đánh giá tính hiệu quả của chúng. Muốn
kiểm tra đánh giá các hoạt động sản xuất kinh doanh chung của doanh nghiệp cũng
như từng lĩnh vực, từng bộ phận bên trong doanh nghiệp thì doanh nghiệp không
thể thực hiện việc tính hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh
đó.Vậy thì hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh là gì?Để hiểu
được phạm trù hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh thì trước tiên chúng
ta tìm hiểu xem hiệu quả kinh tế nói chung là gì. Từ trước đến nay có rất nhiều tác
giả đưa ra các quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế:
- Theo Paul A Samuellson và W.Nordhaus, giáo trình kinh tế học năm 1991
thì "hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một cách hàng
loạt hàng hóa mà không cắt giảm một loạt hàng hóa khác. Một nền kinh tế có hiệu

quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của nó". “Hiệu quả tức là sử dụng một cách
hữu hiệu nhất các nguồn lực của nền kinh tế để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của
con người”. Theo từ điển Anh – Việt hiệu quả (efficiency) là hiệu quả kỹ thuật
(technical efficiency) và hiệu quả kinh tế (economic efficiency): Hiệu quả kinh tế là
chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguồn lực khan hiếm.
- Hai tác giả Wohe và Doring lại đưa ra hai khái niệm về hiệu quả kinh tế.
10
Đó là hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật và hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị
giá trị. Theo hai ông thì hai khái niệm này hoàn toàn khác nhau: "Mối quan hệ tỷ lệ
giữa sản lượng tính theo đơn vị hiện vật (chiếc, kg…) và lượng các nhân tố đầu vào
(giờ lao động, đơn vị thiết bị, nguyên vật liệu…) được gọi là tính hiệu quả có tính
chất kỹ thuật hay hiện vật", "Mối quan hệ tỷ lệ giữa chi phí kinh doanh phải chi ra
trong điều kiện thuận lợi nhất và chi phí kinh doanh thực tế phải chi ra được gọi là
tính hiệu quả xét về mặt giá trị" và "để xác định tính hiệu quả về mặt giá trị người ta
còn hình thành tỷ lệ giữa sản lượng tính bằng tiền và các nhân tố đầu vào tính bằng
tiền". Khái niệm hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị của hai ông chính là năng suất
lao động, máy móc thiết bị và hiệu suất tiêu hao vật tư, còn hiệu quả tính bằng giá
trị là hiệu quả hoạt động quản trị chi phí. Theo hai tác giả này hiệu quả kinh doanh
phải thể hiện cả về mặt định tính và định lượng.
- Theo các tác giả khác:
Có một số tác giả cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi quan hệ giữa
tỷ lệ tăng lên của hai đại lượng kết quả và chi phí. Các quan điểm này mới chỉ đề
cập đến hiệu quả của phần tăng thêm chứ không phải của toàn bộ phần tham gia vào
quy trình kinh tế. Đại diện thuộc trường phái này còn có nhà kinh tế học người Anh
Adam Smith. Kết quả kinh doanh không thể tăng lên do việc mở rộng chi phí và các
nguồn lực sản xuất. Chẳng hạn như, doanh nghiệp đạt được cùng mức hiệu quả
nhưng có hai mức chi phí đầu vào khác nhau.
Một số quan điểm lại cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số giữa
kết quả nhận được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Điển hình cho quan điểm
này là tác giả Manfred Kuhu, theo ông: "Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy

kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh". Đây là quan điểm được
nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng vào tính hiệu quả kinh tế của các
quá trình kinh tế. Ưu điểm của quan điểm này là phản ánh bản chất của hiệu quả là
phản ánh việc sử dụng chi phí nhưng nhược điểm là mới chỉ đề cập đến chi phí thực
tế mà bỏ qua nguồn lực của chi phí đó. Chẳng hạn: khi phân tích hiệu quả sử dụng
lao động thì chi phí thực tế là số ngày lao động, số giờ làm việc, tiền lương…nguồn
lực lại là số người lao động.
11
Một khái niệm được nhiều nhà kinh tế trong và ngoài nước quan tâm chú ý
và sử dụng phổ biến đó là: Hiệu quả kinh tế của một số hiện tượng (hoặc một quá
trình) kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu xác
định. Đây là khái niệm tương đối đầy đủ phản ánh được tính hiệu quả kinh tế của
các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Từ các quan điểm về hiệu quả kinh tế thì ta có thể đưa ra khái niệm về hiệu
quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp như sau:
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn
lực (lao động, máy móc, thiết bị, tiền vốn và các yếu tố khác) nhằm đạt được mục
tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.
 Nội dung
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một vấn đề hết sức phức tạp, có liên quan
đến nhiều yếu tố, nhiều khía cạnh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp như lao động, nguyên vật liệu, năng lượng, các yếu tố kỹ thuật và thời gian
được sử dụng để sản xuất ra sản phẩm được thực hiện qua một hay nhiều quá trình
sản xuất.
Khái niệm hiệu quả kinh doanh đã cho thấy bản chất của nó là phản ánh mặt
chất lượng của các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh trình độ lợi
dụng các nguồn lực đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Tuy nhiên để hiểu rõ và
ứng dụng được phạm trù hiệu quả kinh doanh vào việc xác lập các chỉ tiêu, các
công thức cụ thể nhằm đánh giá tính hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp thì chúng ta cần làm rõ những vấn đề sau:

- Thứ nhất, phạm trù hiệu quả kinh doanh về mặt định lượng thực chất là mối
quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được và yếu tố nguồn lực đầu vào và có tính đến
các mục tiêu của doanh nghiệp. Mối quan hệ so sánh ở đây có thể là so sánh tuyệt
đối và cũng có thể là so sánh tương đối.
Về mặt so sánh tuyệt đối thì hiệu quả kinh doanh là:
H = K – C (2.1)
Còn về so sánh tương đối thì: Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được xác định
bằng cách đối chiếu so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí hoặc các nguồn lực
12
tạo ra kết quả đó.
K
H = (2.2)
C
Trong đó:
H: hiệu quả kinh doanh
K: kết quả kinh doanh (bằng các chỉ tiêu sau: GTTSL, Tổng DT, LN…)
C: Nguồn lực đầu vào (Lao động, chi phí kinh doanh, vốn, tài sản…)
Do đó để tính được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ta phải tính kết
quả đạt được và nguồn lực đầu vào
Về mặt định tính: Mức độ hiệu quả kinh doanh thu được phản ánh trình độ
năng lực quản lý sản xuất kinh doanh. Hai mặt định tính và định lượng của hiệu quả
kinh doanh không được tách rời nhau.
- Thứ hai, phải phân biệt hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế xã hội với hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp: hiệu quả xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các
nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu về xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội
thường là: giải quyết công ăn việc làm cho người lao động trong phạm vi toàn xã
hội phạm vi từng khu vực, nâng cao trình độ văn hóa, nâng cao mức sống, đảm bảo
vệ sinh môi trường… Còn hiệu quả kinh tế xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các
nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu cả về kinh tế xã hội trên phạm vi toàn bộ
nền kinh tế quốc dân cũng như trên phạm vi từng vùng, từng khu vực của nền kinh

tế.
- Thứ ba, hiệu quả trước mắt với hiệu quả lâu dài: các chỉ tiêu hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào mục tiêu của doanh nghiệp do đó mà
tính chất hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở các giai đoạn khác nhau. Xét về
tính lâu dài thì các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của toàn bộ các hoạt động sản xuất
kinh doanh trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận và các chỉ
tiêu về doanh lợi. Xét về tính hiệu quả trước mắt (hiện tại) thì nó phụ thuộc vào các
mục tiêu hiện tại mà Doanh nghiệp đang theo đuổi. Trong thực tế để thực mục tiêu
bao trùm lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, có rất nhiều doanh
13
nghiệp hiện tại không đạt được mục tiêu là lợi nhuận mà lại thực hiện các mục tiêu
nâng cao năng suất và chất lượng của sản phẩm, nâng cao uy tín danh tiếng của
doanh nghiệp, mở rộng thị trường cả về chiều rộng lẫn chiều sâu… do đó mà các
chỉ tiêu hiệu quả ở đây về lợi nhuận là không cao nhưng chỉ tiêu có liên quan đến
các mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp là cao thì chúng ta không thể kết luận là
doanh nghiệp đang hoạt động không có hiệu quả, mà phải kết luận là doanh nghiệp
đang hoạt động có hiệu quả. Như vậy các chỉ tiêu hiệu quả mà tính hiệu quả trước
mắt có thể là trái với các chỉ tiêu hiệu quả lâu dài, nhưng mục đích của nó lại là
nhằm thực hiện chỉ tiêu hiệu quả lâu dài.
Việc phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đánh giá trình độ
khai thác và tiết kiệm các nguồn lực đã có. Phát huy ưu điểm, khắc phục nhược
điểm trong quá trình sản xuất, đề ra các biện pháp nhằm khai thác mọi khả năng
tiềm tàng để phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, hạ giá thành, tăng
khả năng cạnh tranh, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
Dưới góc độ người chủ sở hữu doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh được thể
hiện bằng hiệu quả tài chính, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được
mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận.
2.1.2. Mối quan hệ giữa kết quả và hiệu quả kinh doanh
Để hiểu rõ hơn bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cần
phân biệt được 2 khái niệm hiệu quả và kết quả sản xuất kinh doanh.

Kết quả là phạm trù phản ánh những cái thu được sau một quá trình kinh
doanh hay một khoảng thời gian kinh doanh nào đó. Kết quả bao giờ cũng là mục
tiêu của doanh nghiệp có thể biểu hiện bằng đơn vị hiện vật (tấn, tạ, kg, m2, m3…)
và đơn vị giá trị (đồng, triệu đồng…) hay cũng có thể phản ánh mặt chất lượng của
sản xuất kinh doanh như uy tín, danh tiếng của công ty, của chất lượng sản phẩm.
Kết quả còn phản ánh qui mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, một
doanh nghiệp đạt kết quả lớn thì chắc chắn qui mô của doanh nghiệp cũng phải lớn.
Việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh cho dù là kết quả định lượng của một
doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn bởi nhiều lý do ví dụ như sản xuất sản phẩm.
Kết quả là những gì doanh nghiệp đạt được sau quá trình sản xuất kinh doanh, là
14
mục tiêu của doanh nghiệp.
Trong khi đó, hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
sản xuất hay phản ánh mặt chất lượng của quá trình kinh doanh. Hiệu quả kinh
doanh không phải là sự chênh lệch giữa kết quả và hao phí nguồn lực vì mức chênh
lệch đó là một số tuyệt đối còn hiệu quả kinh doanh chỉ có thể được phản ánh bằng
số tương đối, tỷ số giữa kết quả và hao phí nguồn lực để có kết quả đó. Việc xác định
hiệu quả kinh doanh cũng rất phức tạp bởi kết quả kinh doanh và hao phí nguồn lực
gắn với một thời kỳ cụ thể nào đó đều rất khó xác định một cách chính xác.
Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa với
chi phí tối thiểu, hay chính xác hơn là đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc
ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Như vậy, hiệu quả kinh doanh
phản ánh mặt chất lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ lợi dụng các
nguồn lực sản xuất trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Xét về bản chất của hiệu quả và kết quả khác hẳn nhau. Kết quả phản ánh
quy mô còn hiệu quả phản ánh sự so sánh giữa các khoản bỏ ra và khoản thu về.
Kết quả chỉ cho thấy quy mô đạt được là lớn hay nhỏ và không phản ánh chất lượng
của hoạt động sản xuất kinh doanh. Có kết quả mới tính đến hiệu quả. Kết quả dùng
để tính toán và phân tích hiệu quả tong từng kỳ kinh doanh. Do đó, kết quả và hiệu
quả là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau.

2.2. Vai trò và nhiệm vụ phân tích hiệu quả kinh doanh
2.2.1 . Vai trò của phân tích hiệu quả kinh doanh
Phân tích kinh doanh gắn liền với mọi hoạt động của con người, thường
xuyên điều tra, tính toán, cân nhắc, soạn thảo và lựa chọn các phương án hoạt động
tối ưu, sao cho tổng chi phí thấp nhất và đem lại tổng kết quả cao nhất. Mặt khác,
cũng trong quá trình hoạt động con người cũng thường xuyên đánh giá kết quả công
việc thực hiện, rút ra những thiếu sót, tìm ra các nguyên nhân ảnh hưởng tới kết
quả, vạch rõ tiềm năng chưa được sử dụng và đề ra biện pháp khắc phục, xử lý và
sử dụng kịp thời để không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động.
Cùng với hạch toán kế toán và các khoa học kinh tế khác, phân tích kinh
doanh là một trong những công cụ cung cấp thông tin một cách hữu ích, giúp cho
15
nhà quản lý có cơ sở để điều hành một cách hiệu quả toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp. Tiền thân của phân tích kinh doanh là phân tích kế toán. Theo đó, các nhà
quản lý tiến hành phân tích các thông tin do kế toán cung cấp liên quan đến hoạt
động kinh doanh để có biện pháp chỉ đạo, điều hành kịp thời các hoạt động. Theo sự
phát triển của nền kinh tế, nhu cầu thông tin cung cấp cho quản lý ngày càng đa
dạng, phức tạp, chất lượng thông tin ngày càng cao, do vậy phân tích kế toán không
đáp ứng đủ. Vì thế, phân tích kế toán, các nhà quản lý chuyển sang phân tích hoạt
động kinh doanh và từ phân tích hoạt động kinh doanh chuyển sang phân tích kinh
doanh, phân tích toàn bộ hoạt động mà doanh nghiệp tiến hành nhằm mục đích sinh
lời. Phân tích kinh doanh là công cụ hữu hiệu nhằm đánh giá chính xác thực trạng
kết quả và hiệu quả kinh doanh, kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư, hoạt
động tài chính trong quan hệ mật thiết với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Dựa vào thông tin do nhà phân tích cung cấp, nhà quản lý có căn cứ đề ra
các quyết định liên quan đến thu mua, sản xuất, tiêu thụ, đầu tư hay huy động vốn.
Mặt khác, phân tích kinh doanh còn là công cụ dự báo các điều kiện và kết quả,
hiệu quả kinh doanh trong tương lai và là công cụ “chẩn đoán bệnh”, xác định tình
trạng hiện tại của doanh nghiệp khi đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt
động đầu tư và hoạt động tài chính mà doanh nghiệp tiến hành cũng như đánh giá

chính xác quyết định quản trị và quyết định kinh doanh khác. Có thể nói, phân tích
hiệu quả kinh doanh có vai trò quan trọng đối với công tác quản trị doanh nghiệp, là
cơ sở là căn cứ giúp nhà quản trị doanh nghiệp khắc phục được những khiếm
khuyết trong hoạt động, phát huy những mặt tích cực và dự đoán tình hình phát
triển của doanh nghiệp trong tương lai. Trên cơ sở đó, các nhà quản lý đề ra được
những giải pháp hữu hiệu nhằm lựa chọn quyết định phương án kinh doanh tối ưu
sao cho kết quả đạt được là cao nhất.
2.2.2. Nhiệm vụ phân tích hiệu quả kinh doanh
Là công cụ quan trọng của và hữu ích của quản lý, phân tích kinh doanh có
nhiệm vụ cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến toàn bộ hoạt động mà doanh
nghiệp tiến hành cả về kết quả và hiệu quả hoạt động giúp cho nhà quản lý nắm
được thực trạng hoạt động mà doanh nghiệp tiến hành cả về kết quả và hiệu quả
16
hoạt động giúp cho các quản lý nắm được thực trạng hoạt động của doanh nghiệp,
xác định chính xác và chẩn đoán tình trạng hiện tại của doanh nghiệp. Trên cơ sở
đó, các nhà quản lý có căn cứ khoa học, tin cậy cho việc đề ra cho quyết định kinh
doanh hữu hiệu. Để đạt được mục đích của mình, phân tích kinh doanh phải thực
hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
Đánh giá khái quát kết quả và hiệu quả đạt được trong kỳ, các nhà phân tích
sử dụng phương pháp so sánh: so sánh kết quả và hiệu quả thực tế đạt được trong kỳ
với mục tiêu kế hoạch đặt ra, so sánh kết quả và hiệu quả thực tế đạt được trong kỳ
với mục tiêu kế hoạch đặt ra, so sánh kết quả và hiệu quả thực tế đạt được kỳ này
với kết quả và hiệu quả đạt được kỳ này năm trước. Qua đó đánh giá được mức độ
thực hiện kế hoạch và tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp. So sánh kết quả và hiệu
quả thực tế đạt được trong kỳ của doanh nghiệp với kết quả và hiệu quả kinh tế đạt
được của doanh nghiệp khác cùng ngành, cùng khu vực so với trị số kết quả và hiệu
quả thực tế bình quân chung của ngành, của các doanh nghiệp. Từ đó xác định được
vị trí hiện tại của doanh nghiệp (trung bình, cao, yếu, kém).
Phân tích những nhân tố nội tại và khách quan ảnh hưởng tới tình hình thực
hiện kế hoạch. Phân tích hiệu quả của các phương án kinh doanh hiện tại và các dự

án dài hạn. Xây dựng kế hoạch dựa trên phân tích. Lập báo cáo phân tích, thuyết
minh và đề xuất biện pháp quản trị. Các báo cáo được thể hiện bằng lời văn, bảng
biểu và các đồ thị, hình tượng thuyết phục.
Cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác trên các mặt hoạt động của
doanh nghiệp cả về kết quả, hiệu quả cũng như nguyên nhân , các nhân tố ảnh hưởng
đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính,
cũng như thông tin về tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Các thông tin do phân tích kinh doanh bao gồm cả các thông tin chung cũng như
thông tin chi tiết, cụ thể về từng đối tượng, từng hoạt động, từng lĩnh vực thông tin.
Đề xuất giải pháp để không ngừng nâng cao kết quả và hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Không dừng lại ở việc đánh giá và cung cấp thông tin về các mặt
hoạt động của doanh nghiệp, phân tích kinh doanh còn có nhiệm vụ chỉ rõ những
tồn tại, những hạn chế trong quản lý, những tiềm năng chưa khai thác, sử dụng, các
17
điều kiện vận dụng từng giải pháp và xu hướng tác động của từng giải pháp…Từ
đó, phân tích kinh doanh đề xuất các giải pháp và biện pháp cần thiết để động viên,
khai thác các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp một cách có hiệu quả.
2.3. Đặc điểm của công ty Chứng khoán ảnh hưởng tới phân tích hiệu
quả kinh doanh
2.3.1. Tổng quan về thị trường chứng khoán và công ty chứng khoán
 Thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán trong điều kiện của nền kinh tế hiện đại, được quan
niệm là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán trung và dài hạn.
Việc mua bán này được tiến hành ở thị trường sơ cấp, khi người mua mua được
chứng khoán lần đầu từ những người phát hành và ở những thị trường thứ cấp khi
có sự mua đi bán lại các chứng khoán đă được phát hành ở thị trường sơ cấp. Thị
trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch, mua bán những dịch vụ tài chính
(cổ phiếu, trái phiếu, các khoản vay ngân hàng…). Thị trường chứng khoán là một
bộ phận không thể tách rời của thị trường tài chính. Ban đầu thị trường chứng
khoán phát triển một cách rất tự phát và sơ khai.

Như vậy, xét về mặt h́nh thức, thị trường chứng khoán chỉ là nơi diễn ra các
hoạt động trao đổi, mua bán, chuyển nhượng các loại chứng khoán, qua đó thay đổi
chủ thể nắm giữ chứng khoán. Thị trường chứng khoán có những chức năng cơ bản
như huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế, cung cấp môi trường đầu tư cho công
chúng, tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán, đánh giá hoạt động của doanh
nghiệp, tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách vĩ mô.
Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán: Các tổ chức và cá nhân tham
gia thị trường chứng khoán có thể được chia thành các nhóm sau: nhà phát hành,
nhà đầu tư và các tổ chức có liên quan đến chứng khoán.
Thị trường chứng khoán hoạt động theo các nguyên tắc cơ bản sau: Nguyên
tắc công khai, Nguyên tắc trung gian, Nguyên tắc đấu giá
Thị trường chứng khoán được phân loại thành
- Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn: Thị trường chứng khoán được
chia thành thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.
18
- Căn cứ vào phương thức hoạt động của thị trường: Thị trường chứng
khoán được phân thành thị trường tập trung (Sở giao dịch chứng khoán) và phi
tập trung (thị trường OTC).
- Căn cứ vào hàng hóa trên thị trường: Thị trường chứng khoán cũng có
thể được phân thành các thị trường: thị trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu, thị
trường các công cụ chứng khoán phái sinh.
 Công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt. Hoạt động của
công ty chứng khoán khác hẳn với các doanh nghiệp sản xuất và thương mại thông
thường. Sản phẩm của công ty chứng khoán thường là các dịch vụ tài chính.
Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ
trên thị trường chứng khoán. Công ty chứng khoán chính là một trung gian tài chính.
Vai trò của công ty chứng khoán:
- Khi 1 doanh nghiệp muốn huy động vốn bằng cách phát hành chứng khoán,
không phải tự họ đi bán số chứng khoán mà họ định phát hành. Họ không thể làm

tốt được việc đó bởi họ không có bộ máy chuyên môn. Cần có những nhà chuyên
nghiệp mua bán chứng khoán cho họ. Đó là các công ty chứng khoán, với nghiệp vụ
chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp, và bộ máy tổ chức thích hợp, thực hiện
được vai trò trung gian môi giới mua bán, phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư và
thực hiện một số dịch vụ khác cho cả người đầu tư và người phát hành.
- Các công ty chứng khoán là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của
nền kinh tế nói chung và của thị trường chứng khoán nói riêng. Nhờ các công ty
chứng khoán mà các cổ phiếu và trái phiếu lưu thông buôn bán tấp nập trên thị
trường chứng khoán, qua đó, một lượng vốn khổng lồ được đưa vào đầu tư từ việc
tập hợp những nguồn vốn trong công chúng.
Chức năng của công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán có ba chức năng chủ yếu trên thị trường tài chính:
- Tạo ra cơ chế huy động vốn bằng cách nối những người có tiền với những
người muốn huy động vốn
- Cung cấp một cơ chế giá cả cho giá trị của các khoản đầu tư
19
- Cung cấp cơ chế chuyển ra tiền mặt cho các nhà đầu tư
Khi thực hiện các chức năng của mình, các công ty chứng khoán cũng tạo ra
sản phẩm, vì các công ty này hoạt động với tư cách đại lý hay công ty ủy thác trong
quá trình mua bán các chứng khoán được niêm yết và không được niêm yết, đồng
thời cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư cho các cá nhân đầu tư, các công ty cổ phần và
cả chính phủ nữa.
2.3.2. Các hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán
 Hoạt động môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua, bán chứng
khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Theo đó, công ty chứng khoán đại diện
cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại Sở giao dịch
chứng khoán hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối
với kết quả giao dịch của mình.
Thông qua hoạt động môi giới, công ty chứng khoán sẽ chuyển đến khách

hàng sản phẩm, dịch vụ tư vấn đầu tư và kết nối giữa nhà đầu tư bán chứng khoán
với nhà đầu tư mua chứng khoán và trong những trường hợp nhất định, hoạt động
môi giới sẽ trở thành người bạn, người chia sẻ những lo âu, căng thẳng và đưa ra
những lời động viên kịp thời cho nhà đầu tư giúp nhà đầu tư có những quyết định
tỉnh táo.
Hoạt động môi giới chứng khoán được phân loại:
- Môi giới được ủy thác: Công ty chứng khoán được tính và thu của khách
hàng một khoản lệ phí nhất định. Người môi giới chứng khoán thực hiện lệnh cho
khách hàng trên sàn giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán.
- Môi giới được độc lập: Người môi giới độc lập không là thành viên của công
ty chứng khoán nào. Môi giới độc lập thực hiện các lệnh giao dịch cho tất cả các
công ty chứng khoán thuê họ.
- Người giao dịch chứng khoán có đăng ký: Người giao dịch chứng khoán có
đăng ký không thuộc một công ty chứng khoán nào; mua bán chứng khoán cho
chính họ bằng tiền của mình để kiếm lời.
- Chuyên gia môi giới: Chuyên gia môi giới thực hiện hai chức năng chủ yếu là
20

×