Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Phân tích hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH Tân Bảo Vũ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.31 KB, 52 trang )

- 1 - Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường phát triển như hiện nay, nhu cầu
của xã hội luôn có sự thay đổi. Chính vì thế, đòi hỏi các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh phải có sự quan tâm thích đáng tới việc sản xuất và cung cấp
hàng hoá, dịch vụ. Trong đó vấn đề cơ bản là sản xuất cái gì, sản xuất cho ai,
sản xuất như thế nào ...? Mỗi doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào đặc điểm, lợi thế
trong kinh doanh mà có những hướng đi khác nhau trong hoạt động sản xuất
kinh doanh để đáp ứng được nhu cầu của xã hội, đưa doanh nghiệp của mình
đi lên, và góp phần vào sự tăng trưởng, phát triển của nền kinh tế thị trường.
Để làm được điều này thì đối với mỗi doanh nghiệp, kế toán và việc phân tích
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong hệ
thống các công cụ quản lý. Nó cung cấp cho chủ doanh nghiệp thông tin tài
chính chính xác để tổ chức tốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, và có
những chiến lược kinh doanh đúng hướng.
Với những kiến thức lý thuyết đã được học và được đi thực tập tại
doanh nghiệp càng cho em thấy kế toán và việc phân tích hoạt động kinh
doanh dựa trên các chỉ tiêu kinh tế có vai trò đặc biệt quan trọng đối với các
doanh nghiệp. Và trong đợt thực tập tại Công ty TNHH Tân Bảo Vũ đã cho
em hiểu sâu hơn về những gì đã được học trong khoá học vừa qua.
Công ty TNHH Tân Bảo Vũ là một doanh nghiệp mới thành lập, hoạt
động chủ yếu là trong lĩnh vực thương mại. Mặc dù mới thành lập được hơn 2
năm, nhưng các sản phẩm, hàng hoá của Công ty đến nay đã có mặt trên cả ba
miền Bắc, Trung, Nam, đáp ứng được nhiều nhu cầu của thị trường trong
nước. Tuy nhiên, để tìm hiểu xem Công ty TNHH Tân Bảo Vũ hoạt động sản
xuất kinh doanh có hiệu quả hay không, em đã tìm hiểu và đi sâu nghiên cứu
Nguy n Th Nh t Linhễ ị ấ
- 2 - Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
đề tài “Phân tích hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH Tân Bảo Vũ”. Đề tài
của em bao gồm:
Chương 1: Tổng quan về Công ty TNHH Tân Bảo Vũ


Chương 2: Thực trạng phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty
TNHH Tân Bảo Vũ
Chương 3: Hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty
TNHH Tân Bảo Vũ
Thông qua đề tài tốt nghiệp của mình, em tập trung làm rõ bản chất của
phân tích hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Để hoàn thành được đề tài
tốt nghiệp này em đã nhận được sự giúp đỡ của cán bộ nhân viên của Công ty
và sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang- Giảng viên
trường ĐH Kinh tế quốc dân.
Do điều kiện, thời gian tìm hiểu tình hình thực tế và trình độ bản thân
còn hạn chế nên đề tài tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để đề tài tốt
nghiệp của em được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2008
Sinh viên
Nguyễn Thị Nhất Linh
Nguy n Th Nh t Linhễ ị ấ
- 3 - Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TÂN BẢO VŨ
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Tân Bảo Vũ.
- Tên đơn vị: Công ty trách nhiệm hữu hạn Tân Bảo Vũ
- Tên giao dịch: Tan Bao Vu Company Limited
- Tên viết tắt : Tan Bao Vu Co., Ltd
- Trụ sở chính: 2A Tây Sơn, Đống Đa, Hà Nội
- Hình thức hoạt động chính: Kinh doanh thương mại....
- Lĩnh vực kinh doanh: Mua bán các sản phẩm dệt, may, giày, dép, các sản
phẩm từ da và giả da; mua bán máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên phụ liệu cho
ngành dệt, may và da;…..

Công ty TNHH Tân Bảo Vũ là Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành
viên được thành lập ngày 04/10/2005 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 0102022650 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp với
vốn điều lệ là 1.500.000.000 đồng ( Một tỷ năm trăm triệu đồng chẵn% ).
Trong những ngày đầu khi mới thành lập Công ty gặp không ít những
khó khăn như: Cơ sở hạ tầng ban đầu do chưa có điều kiện xây dựng, nên
Công ty phải mượn nhà của một thành viên góp vốn làm trụ sở hoạt động
chính với tổng diện tích mặt bằng sử dụng 50m
2
, bao gồm 3 tầng , trong đó có
văn phòng làm việc và kho dự trữ hàng hoá. Hơn nữa, mặc dù đã nghiên cứu
kỹ lưỡng thị trường trước khi đi đến quyết định thành lập Công ty vẫn gặp
không ít khó khăn trong việc tìm kiếm thị trường. Thêm vào đó là đội ngũ cán
bộ công nhân viên trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm nên Công ty cũng có nhiều
mặt hạn chế ban đầu. Tuy vậy với sự lỗ lực của tập thể cán bộ công nhân
viên và đường lối lãnh đạo đúng đắn của Ban lãnh đạo Công ty nên chỉ sau
Nguy n Th Nh t Linhễ ị ấ
- 4 - Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
một thời gian ngắn Công ty không những vượt qua được những khó nhăn mà
còn thu được những kết quả đáng kể. Theo bảng tổng hợp tình hình thực hiện
một số chỉ tiêu của công ty trong những năm gần đây cho thấy rõ hướng đi
vững chắc của Công ty.
Bảng 1: BẢNG TỔNG HỢP TÌNH HÌNH THỰC HIỆN MỘT SỐ CHỈ TIÊU
Đvt: 1.000 VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 KH năm 2008
1. Tổng doanh thu tiêu thụ 360.847 5.135.320 10.000.000
2. Thu nhập bình quân 1.500 2.500 4.500
3. Lợi nhuận sau thuế (161.599) 136.390 250.000
Theo bảng tổng hợp trên cho thấy, tổng doanh thu tiêu thụ năm 2007

tăng 14,23 lần so với năm 2006. Lợi nhuận sau thuế cũng tăng vợt trội, cụ thể
là: năm 2006 Công ty làm ăn thua lỗ 161.599 nghìn đồng nhưng sang đến
năm 2007 Công ty đã thu được 136.390 nghìn đồng. Điều quan trọng là với
sự đi lên của Công ty thì thu nhập bình quân của cán bộ nhân viên năm 2007
cũng tăng lên 1,67 lần so với năm 2008. Theo đà phát triển đó, năm 2008,
Công ty đã đề ra kế hoạch tăng doanh thu tiêu thụ so với năm 2007 ít nhất là
1,95 lần so với năm 2007, và lợi nhuận cũng phải tăng gần tương đương
( tăng 1,83 lần ), và Công ty cũng đề ra kế hoạch tăng thu nhập bình quân cho
cán bộ nhân viên lên 4.500 nghìn đồng ( tăng 1,8 lần ) so với năm 2007.
Để có được kết quả đó Ban lãnh đạo Công ty đã nghiên cứu, họp bàn và
đi đến quyết định mở rộng thị trường để sản phẩm của Công ty đến được tay
người tiêu dùng nhiều hơn, cụ thể:
Trong quá trình nghiên cứu và theo các số liệu thống kê cho thấy, thị
trường ngành da giày của TP Hồ Chí Minh rất phát triển nhưng còn thiếu máy
móc, thiết bị hiện đại phục vụ cho sản xuất. Nên Ban lãnh đạo Công ty đã
mạnh dạn đầu tư để thành lập chi nhánh hoạt động tại Thành phố Hồ Chí
Nguy n Th Nh t Linhễ ị ấ
- 5 - Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
Minh với lĩnh vực kinh doanh chính là các loại máy móc, dây truyền công
nghệ, nguyên phụ liệu phục vụ cho sản xuất giày dép, túi, ví, dây lưng….
Còn tại Hà Nội, ngoài việc quảng bá với các nhà sản xuất về máy móc,
thiết bị và các nguyên phụ liệu phục vụ chủ yếu cho ngành da giày, Ban lãnh
đạo Công ty còn đưa ra chiến lược kinh doanh là giới thiệu đến các nhà sản
xuất và nhất là người tiêu dùng những sản phẩm đồ da có chất lưọng tốt được
làm từ chính máy móc, dây truyền công nghệ hiện đại mà Công ty đang kinh
doanh. Chính vì thế Công ty đã mở cửa hàng bán và giới thiệu các sản phẩm
tại phố Tôn Đức Thắng – Nơi được coi là trung tâm của giày dép ở Hà Nội.
Ngoài ra, Công ty TNHH Tân Bảo Vũ còn là thành viên của Hiệp hội
da giày Việt Nam. Công ty đã góp phần đáng kể vào những mục tiêu chung
của Hiệp hội và tham gia tích cực các hoạt động của Hiệp hội như: Hội chợ

triển lãm trong nước và quốc tế, các khoá đào tạo về thiết kế và marketting
sản phẩm giày dép xuất khẩu,…. Bên cạnh đó mỗi năm công ty còn hỗ trợ
cho quỹ vì người nghèo, phòng chống bão lụt,...... và tham gia vào nhiều hoạt
động từ thiện khác của Xã hội. Đạt được thành quả như vậy là sự đóng góp và
lao động hết mình của cả một bộ máy của công ty.
1.2. Tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty TNHH Tân Bảo Vũ
Vì là Công ty vừa và nhỏ nên để phù hợp với đặc điểm riêng của
doanh nghiệp mình và hoạt động có hiệu quả nhất, Công ty đã tổ chức bộ máy
quản lý theo mô hình tổ chức quản lý tập trung. Theo mô hình này, mọi hoạt
động của toàn Công ty đều chịu sự chỉ đạo thống nhất của Hội đồng thành
viên với cán bộ công nhân viên Công ty thường xuyên kiện toàn bộ máy tổ
chức sản xuất.
Nguy n Th Nh t Linhễ ị ấ
- 6 - Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty TNHH Tân Bảo Vũ .
- Chủ tịch Hội đồng thành viên kiêm Giám đốc Công ty là người đại diện
theo pháp luật của Công ty, có nhiệm vụ quản lý mọi công việc sản xuất kinh
doanh của công ty theo đúng pháp luật, là người có quyền uỷ nhiệm, bãi
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cấp dưới của mình . Bên cạnh đó chủ tịch hội
đồng thành viên còn là người lập ra chương trình, kế hoạch hoạt động toàn
Công ty, quy định, quy chế làm việc, phân công công tác đối vưói các thành
viên trong Hội đồng thành viên cũng như trong Công ty.. Giám sát, điều tiết
việc tổ chức thực hiện các quyết định, nghị quyết của Hội đồng thành viên,
đưa ra các quyết định thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, cửa hàng....
- Phó giám đốc 1: là thành viên góp vốn của Công ty và là người chịu sự điều
hành trực tiếp của Giám đốc, có nhiệm vụ quản lý các phòng ban, chịu trách
Nguy n Th Nh t Linhễ ị ấ
Chủ tịch hội đồng thành viên
Giám đốc
Trưởng chi nhánh

( Phó giám đốc 2 )
Phó giám đốc 1
Phòng kinh
doanh
Phòng kỹ
thuật
Phòng tài
chính - kế
toán tổng hợp
- 7 - Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
nhiệm trước Hội đồng thành viên và Giám đốc về phần việc được giao, chỉ
đạo thực hiện có kết quả kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Phó giám đốc 2: là Trưởng chi nhánh Công ty tại TP Hồ Chí Minh, là người
chịu sự điều hành trực tiếp của Giám đốc, có nhiệm vụ quản lý mọi công việc
kinh doanh của Chi nhánh theo đúng quy định, quản lý các bộ phận trong chi
nhánh. Phó giám đốc 2 còn là người trực tiếp báo cáo về kết quả hoạt động
kinh doanh của Chi nhánh với Giám đốc và Hội đồng thành viên, và cũng là
cầu nối giữa Công ty và Chi nhánh.
- Phòng Tài chính - kế toán tổng hợp:
Bộ phận Tài chính có trách nhiệm xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
Lập các báo cáo như Báo cáo tổng kết Tài sản, báo cáo kết quả sản xuất kinh
doanh...Ngoài ra còn phải phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty
nhằm mục đích cung cấp thông tin cho Ban lãnh đạo để họ đưa ra phương án
kinh doanh tối ưu cho công ty.
Phòng kế toán có chức năng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Lập các báo cáo,
sổ sách kế toán theo quy định hiện hành của Bộ tài chính. Tham mưu cho lãnh
đạo công ty trong việc thực hiện chế độ hạch toán toán kế toán, tự chủ tài
chính trong sản xuất kinh doanh phù hợp với luật doanh nghiệp, và các quy
định khác của pháp luật và điều lệ của công ty đã ban hành.

Bộ phận Tổng hợp có nhiệm vụ tổ chức, chỉ đạo, điều tiết quá trình thực
hiện các phương án kinh doanh và các quyết định của Ban lãnh đạo. Bố trí
tuyển dụng lao động khi cần thiết dưới sự giám sát và nhất trí của cấp trên.
Giải quyết các vấn đề chung của toàn Công ty như tiền lương, thưởng, phụ
cấp, trợ cấp,…. Bộ phận tổng hợp còn có nhiệm vụ chuyên soạn thảo, lưu trữ
các văn bản, tài liệu của Công ty.
Nguy n Th Nh t Linhễ ị ấ
- 8 - Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
- Phòng kỹ thuật: bao gồm các cán bộ kỹ thuật có trình độ và tay nghề cao,
có nhiệm vụ bảo hành, bảo trì, sửa chữa máy móc, thiết bị cho khách hàng khi
có sự cố để đảm bảo chất lượng của sản phẩm và uy tín của Công ty. Hướng
dẫn khách hàng về quá trình vận hành và cách sử dụng khi khách hàng có nhu
cầu xem và mua sản phẩm.
- Phòng Kinh doanh: Có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ kinh tế thương
mại, tổ chức tiêu thụ sản phẩm, tổ chức vận chuyển chuyên chở sản phẩm,
hàng hoá vật tư đảm bảo và tiết kiệm chi phí tối ưu. Tiếp cận thị hiếu người
tiêu dùng thường xuyên để xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh phù
hợp và luôn đưa ra các mẫu mã mới, chất lượng tốt thu hút khách hàng. Đồng
thời cùng với các phòng chức năng soạn thảo các hợp đồng, thực hiện các hợp
đồng đã ký. Khi có hàng nhập khẩu về thì phài làm các thủ tục nhập hàng.
Ngoài ra Phòng kinh doanh còn phải tìm kiếm các đối tác kinh doanh,giới
thiệu sản phẩm của Công ty đến người tiêu dùng dưới nhiều hình thức. Tham
gia trưng bày, hội trợ triển lãm giới thiệu sản phẩm của Công ty.
1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Tân
Bảo Vũ
- Sản xuất, mua bán các sản phẩm dệt, may, giày, dép; các sản phẩm từ da và
giả da;
- Sản xuất, mua bán máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên phụ liệu cho ngành dệt,
may và da;
- Sản xuất, mua bán máy móc, thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, viễn thông,

thiết bị giáo dục, đồ dùng cá nhân và gia đình;
- Mua bán ô tô, xe máy và phụ tùng;
Nguy n Th Nh t Linhễ ị ấ
- 9 - Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
- Mua bán hàng nông, lâm, hải sản, hàng thủ công mỹ nghệ, hoá chất ( trừ hoá
chất Nhà nước cấm ), vật liệu xây dựng;
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá;
- Vận tải hàng hoá, vận chuyển hành khách và dịch vụ hỗ trợ vận tải;
- Khai thác, tận thu khoáng sản;
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh.
Trong đó mặt hàng chủ yếu của Công ty là là mua bán các sản phẩm
giày, dép, các sản phẩm từ da và giả da; và mua bán máy móc thiết bị, vật tư,
nguyên phụ liệu cho ngành da giày.
Với các chiến lược kinh doanh nhạy bén, hiện đại hoá cơ sở vật chất và
trang thiết bị văn phòng, kỹ thuật cho nhân viên nên việc tiếp cận với thị
trường, tìm hiểu thị hiếu của người tiêu dùng rất nhanh chóng. Điều đó đảm
đảm đáp ứng một cách kịp thời, nhanh chóng cho mọi khách hàng theo đúng
chủng loại, yêu cầu, với chất lượng tốt, số lượng chính xác, giá cả hợp lý.
Về đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty được phân chia rất rõ
ràng như sau:
Đối với Chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh, lĩnh vực kinh doanh chính là
máy móc, thiết bị, dây truyền sản xuất của ngành da giày nên đối tượng khách
hàng được đặt lên hàng đầu là các nhà sản xuất giày, dép kể cả các công ty và
tư nhân. Đặc điểm máy móc thiết bị của Công ty là các sản phẩm mới 100%
nhập khẩu từ các Công ty lớn của Trung Quốc. Và Công ty TNHH Tân Bảo
Vũ là đại lý độc quyền tại Việt Nam nên giá cả luôn là thế mạnh của Công ty.
Ngoài ra Công ty còn được đào tạo, hỗ trợ về kỹ thuật đối với những sản
phẩm có công nghệ hiện đại. Với những ưu thế vượt trội như vậy, từ khi bắt
đầu hoạt động cho đến nay Chi nhánh công ty đã thu hút được rất nhiều khách
Nguy n Th Nh t Linhễ ị ấ

- 10 - Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
hàng, trong đó phải kể đến các công ty nước ngoài đầu tư tại Việt Nam, các
khu công nghiệp, khu chế xuất đều đã và đang ký kết các hợp đồng mua máy
móc thiết bị, dây truyền sản xuất của Chi nhánh Công ty với giá trị lớn.
Đối với Cửa hàng tại Hà Nội, lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là giày dép,
túi xách, dây lưng, ví bằng da và giả da cao cấp được sản xuất theo các mẫu
mã độc quyền của Công ty với thương hiệu đã đăng ký bản quyền. Cửa hàng
chủ yếu là bán lẻ nên đối tượng khách hàng mà Công ty quan tâm nhất là
người tiêu dùng. Mặc dù mới mở, xong với tiêu chí đặt chất lượng và giá cả
lên hàng đầu, mẫu mã sản phẩm đa dạng, phong phú; cộng thêm đội ngũ nhân
viên trẻ, nhiệt tình, năng động, dịch vụ sau bán hàng luôn luôn chu đáo, Cửa
hàng đã nhanh chóng thu hút được khá đông khách hàng sử dụng nhiều loại
sản phẩm của Công ty. Với nhiều cách tiếp cận người tiêu dùng như đăng trên
các tạp chí quảng cáo có chất lượng, quảng cáo trên website… đến nay, các
sản phẩm của Công ty đã được nhiều người biết đến. Ngoài ra, các sản phẩm
được bày bán tại cửa hàng cũng là một cách giới thiệu về công nghệ máy
móc, thiết bị hiện đại tới các nhà sản xuất nên Công ty cũng thu hút được
nhiều hợp đồng kinh tế về máy móc thiết bị tại Hà Nội. Bên cạnh đó, Công ty
còn cung cấp sản phẩm cho nhiều đại lý ở Hải Phòng, Hà Tây đã biết đến sản
phẩm của Công ty khi đến mua và sử dụng sản phẩm tại Cửa hàng.
Với những lỗ lực đó, cho đến nay có thể nói Công ty TNHH Tân Bảo
Vũ đã và đang khẳng định vị trí của mình trên thị trường trong nước, từng
bước sánh ngang cùng các công ty lâu đời cùng lĩnh vực như: Giày T&T, Vina
Giày,….
1.4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Tân Bảo Vũ
1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Nguy n Th Nh t Linhễ ị ấ
- 11 - Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung, toàn
bộ công việc kế toán được tập trung tại phòng kế toán của công ty, ở chi

nhánh và cửa hàng kinh doanh phụ thuộc công ty không tổ chức bộ máy kế
toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên thống kê kế toán làm nhiệm vụ thu
thập, phân loại, kiểm tra chứng từ sau đó vào sổ chi tiết và tập hợp chứng từ
gốc vào bảng tập hợp chứng từ gửi về công ty. Do khối lượng công việc cũng
khá lớn, nhiều loại sản phẩm nhỏ và phải tập hợp từ nhiều nơi nên Công ty sử
dụng hình thức Nhật ký chung để hạch toán và áp dụng theo phương pháp kê
khai thường xuyên để đảm bảo tính chính xác cho quá trình hạch toán và kịp
thời cung cấp thông tin cho Ban lãnh đạo. Toàn bộ công việc kế toán được tập
trung ở phòng Tài chính - kế toán tổng hợp.
Bộ máy kế toán là một mắt xích quan trọng của hệ thống quản lý kinh
doanh với nhiệm vụ tổ chức thực hiện kiểm tra toàn bộ hệ thống các thông tin
kinh tế của Công ty, chế độ hạch toán và chế độ quản lý kinh tế tài chính của
Công ty. Về nguyên tắc cơ cấu kinh tế tổ chức theo phần hành kế toán mỗi
nhân viên phụ trách một phần hành. Nhưng do đặc điểm thực tế của Công ty
bộ máy kế toán được tổ chức theo phương thức ghép việc nghĩa là mỗi nhân
viên kế toán phải kiêm nhiều phần hành kế toán khác nhau.
Căn cứ pvào đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quản lý của Công ty,
bộ máy kế toán của Công ty TNHH Tân Bảo Vũ được tổ chức như sau:
Nguy n Th Nh t Linhễ ị ấ
- 12 - Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty TNHH Tân Bảo Vũ
Nguy n Th Nh t Linhễ ị ấ
Kế toán trưởng
Phó kế toán trưởng
( Kế toán tổng hợp )
Kế toán
tiền mặt,
TGNH,
công nợ
Kế toán

vật tư,
hàng hoá
và doanh
thu bán
hàng
Thủ quỹKế toán
chi phí và
tính giá
thành
Kế toán
tiền lương
và các
khoản
trích theo
lương
- 13 - Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
- Kế toán trưởng: là người lãnh đạo trực tiếp về mặt nghiệp vụ của
toàn bộ kế toán Công ty, chỉ đạo, tổ chức các phần hành kế toán. Kế toán
trường chịu trách nhiệm trước cơ quan tài chính cấp trên và Giám đốc Công
ty về các vấn đề liên quan đến tình hình tài chính và công tác kế toán của
Công ty. Kiểm tra giám đốc toàn bộ các mặt hoạt động kinh tế tài chính tại
Công ty, tham mưu cho Giám đốc để có thể đa ra các quyết định hợp lý. Lập
các kế hoạch tài chính, huy động nguồn vốn nhằm đảm bảo việc sử dụng
nguồn vốn được hợp lý và tiết kiệm, chấp hành chế độ chính sách Nhà nước.
Ngoài ra, kế toán trưởng còn giúp Giám đốc tập hợp số liệu kinh tế, tổ chức
phân tích các hoạt động kinh doanh, phát hiện ra khả năng tiềm tàng, thúc đẩy
việc thực hiện chế độ hạch toán trong công tác bảo đảm cho hoạt động của
Công ty thu được hiệu quả cao.
- Kế toán tổng hợp : có nhiệm vụ lập các báo cáo tổng hợp từ số liệu
của kế toán chi tiết, thường xuyên kiểm tra, đối chiếu với các kế toán chi tiết

về số liệu. Đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý và tiết kiệm chi phí sản
xuất, lập báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh theo đúng chế độ và đúng thời
hạn. Định kỳ, tổ chức kiểm kê, đánh giá sản phẩm . Phản ánh tổng hợp tình
hình phát sinh ở các phần hành kế toán, xác định kết quả sản xuất kinh doanh
và lập các báo cáo kế toán định kỳ theo qui định. Tổng hợp các báo cáo kế
toán nộp Công ty và các ban ngành liên quan.
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, công nợ: Có nhiệm vụ mở sổ
chi tiết theo dõi các khoản thu tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, làm các thủ tục
thu, chi tiền mặt, các khoản tạm ứng của nhân viên, và công nợ của Công ty.
Theo dõi sự biến động nguồn tiền, từ đó tham mưu cho lãnh đạo về kế hoạch
thu chi và cách xử lý. Định kỳ, đối chiếu số liệu với kế toán tổng hợp, đối
Nguy n Th Nh t Linhễ ị ấ
- 14 - Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
chiếu với thủ quỹ về tiền mặt, đối chiếu với ngân hàng về số dư tài khoản, và
đối chiếu các khoản phải thu, phải trả với khách hàng và nhà cung cấp.
- Kế toán vật tư, hàng hoá và doanh thu bán hàng: Căn cứ vào các
chứng từ thu mua, nhập, xuất, các báo cáo về doanh thu bán hàng, tình hình
nhập xuất tồn của các kế toán bộ phận gửi về, kế toán tổ chức ghi chép, phản
ánh vào các sổ chi tiết có liên quan một cách kịp thời, chính xác số lượng,
chất lượng và giá cả hàng hoá tăng giảm, tồn kho tại cửa hàng, chi nhánh và
tại kho của Công ty. Chấp hành đầy đủ chế độ hạch toán ban đầu (thủ tục
nhập, xuất), kiểm tra chế độ bảo quản, dự trữ hàng hoá, phát hiện và ngăn
ngừa các trường hợp thất thoát hàng hoá. Ngoài ra kế toán vật tư, hàng hoá và
doanh thu bán hàng còn cung cấp tài liệu cho phân tích kinh tế về xu hướng
nhu cầu của thị trường.
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: Thực hiện kết chuyển
chi phí theo đối tượng (Thao tác kết chuyển cuối tháng). Phân bổ chi phí cho
các đối tượng và tính giá thành cho các sản phẩm.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: là kế toán chịu
trách nhiệm và theo dõi tình hình tiền lương, tiển thưởng, bảo hiểm xã hội,

bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
- Thủ quỹ: theo dõi sự biến động các loại quỹ Công ty chịu trách
nhiệm về quản lý tiền của Công ty trong két. Thủ quỹ căn cứ vào các phiếu
thu, chi hợp lệ để xuất hoặc nhập quỹ, ghi vào sổ vốn thu hoặc chi để làm căn
cứ đối chiếu với sổ quỹ tiển mặt của kế toán tiền mặt.
1.4.2. Hình thức tổ chức sổ kế toán tại Công ty TNHH Tân Bảo Vũ.
Để phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh và quy mô hoạt
độngcủa Công ty nên Công ty TNHH Tân Bảo Vũ đã lựa chọn và vận dụng
hình thức sổ kế toán theo Nhật ký chung.
Nguy n Th Nh t Linhễ ị ấ
- 15 - Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
Sơ đồ 3: Sơ đồ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Sổ nhật ký đặc biệt
Nhật ký chung
Thẻ, sổ kế toán chi tiết
SỔ CÁI
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Nguy n Th Nh t Linhễ ị ấ
Chứng từ gốc, bảng tổng hợp
chứng từ gốc
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
- 16 - Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ:
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra:
• Trình tự ghi sổ:
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ
gốc hợp lý, hợp lệ kế toán ghi vào Sổ nhật ký chung. Sau đó căn cứ vào sổ

Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Đồng
thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, kế toán ghi vào sổ chi tiết có liên quan.
- Đối với sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ
gốc, kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định
kỳ ( 3,5,10,… ngày ) hoặc cuối tháng, tuỳ thuộc vào khối lượng nghiệp vụ
phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài
khoản phù hợp trên Sổ Cái.
- Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ cái, lập bảng cân
đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ
Cái và Bảng tổng hợp chi tiết ( được lập từ các sổ, thẻ chi tiết ) được dùng để
lập các Báo cáo tài chính.
1.4.3 Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Mỗi đối tượng kế toán có nội dung và đặc trưng vận động riêng, có yêu cầu
quản lý riêng. Vì vậy, để phản ánh, kiểm tra giám sát đối tượng kế toán Công
ty TNHH Tân Bảo Vũ xây dựng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính.
1.4.4. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán sử dụng tại công ty.
Chứng từ kế toán là một bằng chứng bằng giấy chứng minh các nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành.
Nguy n Th Nh t Linhễ ị ấ
- 17 - Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
Để phản ánh một cách đầy đủ rừ ràng về các hoạt động tài chính đó,
Công ty đã sử dụng một hệ thống chứng từ tươngg đối hoàn chỉnh và phù hợp
với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Hệ thống chứng từ của Công ty gồm :
* Về kế toán lao động tiền lương: Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền
lương và các khoản trích theo lương, Bảng thanh toán tiền thưởng, Hợp đồng
lao động, Biên bản thanh lý hợp đồng, phiếu làm thêm giờ.
* Về kế toán vật tư, hàng hoá: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Biên bản
kiểm nghiệm, thẻ kho...

* Về kế toán tiền tệ: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy
thanh toán tiền tạm ứng, Bảng kiểm kê quỹ, Uỷ nhiệm chi, Giấy lĩnh tiền mặt.
* Về kế toán mua hàng, thanh toán có: Hoá đơn bán hàng, Hoá đơn
GTGT...
Nguy n Th Nh t Linhễ ị ấ
- 18 - Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG
TY TNHH TÂN BẢO VŨ
2.1 Hệ thống tài liệu phục vụ cho phân tích hiệu quả kinh doanh
Để phân tích được một cách chính xác kết quả và xu hướng của các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, khi phân tích cần thu thập được ít
nhất số liệu của 2 năm liên tiếp từ các báo cáo tài chính và các sổ sách chứng
từ có liên quan như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh,….Ở
đây em sử dụng tài liệu phân tích chủ yếu là bảng cân đối kế toán và báo cáo
kết quả kinh doanh năm 2006 và năm 2007 của Công ty TNHH Tân Bảo Vũ.
Tài liệu phân tích được lập căn cứ vào “ Chế độ kế toán doanh nghiệp ”
mà Công ty đang áp dụng. Báo cáo tài chính của Công ty được lập và trình
bày tuân thủ sáu nguyên tắc quy định tại chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày
báo cáo tài chính” : Hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu,
tập hợp, bù trừ và có thể so sánh.
2.2Phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh
Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, sau khi
xác định chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh người ta thường dùng các
phương pháp phân tích, so sách các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh kỳ phân tích
với kỳ trước hay với kỳ kế hoạch của doanh nghiệp; hoặc so sánh với các chỉ
tiêu của các doanh nghiệp khác trong ngành.
Nguy n Th Nh t Linhễ ị ấ
- 19 - Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
Trong toàn bộ quá trình phân tích hiệu quả kinh doanh, cần đảm bảo thống

nhất về nội dung kinh tế của các chỉ tiêu, các phương pháp tính các chỉ tiêu
cũng như thông
* Phương pháp so sánh
Phương pháp này được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu
hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích.
- Mục đích: tìm ra sự khác biệt và tính đặc trưng riêng của đối tượng
nghiên cứu.
- Điều kiện so sánh: Các đối tượng đem ra so sánh phải thống nhất về:
nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán.
- Các dạng so sánh chủ yếu: so sánh bằng số tuyệt đối và so sánh bằng
số tương đối.
• So sánh bằng số tuyệt đối:
Mức độ biến động tuyệt đối được xác định trên cơ sở so sánh trị số
tuyệt đối của chỉ tiêu trong hai kỳ.
Mục đích: Nhằm xem xét sự biến đổi về mặt quy mô.
• So sánh bằng số tương đối:
+ Dạng 1: So sánh bằng số tương đối giản đơn:
Mục đích: Xem xét mức độ % hoàn thành kế hoạch của chỉ tiêu phân tích.
Công thức:
Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch của
chỉ tiêu phân tích
=
Trị số của chỉ tiêu phân tích
x 100
Trị số của chỉ tiêu kỳ gốc
Nguy n Th Nh t Linhễ ị ấ
- 20 - Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
+ Dạng 2: So sánh bằng số tương đối liên hệ: được thực hiện bằng cách
liên hệ chỉ tiêu phân tích với 1 chỉ tiêu khác có mối liên hệ mật thiết với nó.
Cách so sánh này đánh giá tốt hơn chất lượng tương tác.

Công thức:
Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch
của chỉ tiêu phân tích trong
mối quan hệ với chỉ tiêu liên
hệ
=
Trị số của chỉ tiêu phân tích
x 100
Trị số của
chỉ tiêu kỳ
gốc
x
Tỷ lệ % hoàn
thành kế hoạch chỉ
tiêu liên hệ
+ Dạng 3: So sánh bằng số tương đối kế hợp: Thực chất là việc kết hợp
giữa so sánh bằng số tương đối giản đơn và số tương đối liên hệ
Mục đích: xác định mức biến động tương đối bằng số tuyệt đối.
Công thức:
Mức tăng, giảm
của chỉ tiêu
phân tích
=
Trị số của chỉ
tiêu kỳ phân
tích
-
( Trị số của chỉ
tiêu kỳ gốc
x

Tỷ lệ % hoàn thành
kế hoạch của chỉ
tiêu liên hệ )
* Phương pháp thay thế liên hoàn ( Phương pháp loại trừ )
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích kinh doanh
nhằm mục đích xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân
tích bằng các đặt các nhân tố trong điều kiện giả định và khi xác định ảnh
hưởng của nhân tố nào thì người ta loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác.
Điều kiện và trình tự vận dụng phương pháp thay thế liên hoàn:
- Bước 1: Xác định chỉ tiêu phân tích ( Q )
Nguy n Th Nh t Linhễ ị ấ
- 21 - Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
- Bước 2: Xác định nhân tố ảnh hưởng ( a, b, c )
- Bước 3: Sắp xếp các nhân tố vào trong 1 công thức toán học , phản
ánh mối liên hệ với chỉ tiêu theo một trật tự nhất định từ nhân tố số lượng đến
nhân tố chất lượng.
- Bước 4: Thay thế trị số của các nhân tố ở kỳ gốc và kỳ phân tích vào
công thức vừa kết hợp rồi tính và so sánh trị số của chỉ tiêu kỳ phân tích so
với kỳ gốc.
- Bước 5: Xác định ảnh hưởng của từng nhân tố bằng cách lần lượt thay
thế trị số của từng nhân tố từ kỳ gốc sang kỳ phân tích. Mỗi lần chỉ thay thế 1
nhân tố. Nhân tố nào đã thay thế thì được giữ nguyên trị số kỳ phân tích cho
đến bước cuối cùng.
Đặc trưng của phương pháp này là khi xác định ảnh hưởng của nhân tố
nào thì người ta thay trị số của nhân tố đó từ kỳ gốc sang kỳ phân tích rồi tính
lại trị số của chỉ tiêu. Chênh lệch giữa trị số này với lúc trước khi thay thế là
ảnh hưởng của nhân tố vừa thay thế.
Để xác định sự ảnh hưởng của từng nhân tố, ta có thể lượng hoá các
yếu tố dưới dạng hàm số toán học Q (a,b,c) và thực hiện tính toán theo công
thức sau:

Δ a = Q (a
1
,b
0
,c
0
) - Q (a
0
,b
0
,c
0
)
Δ b = Q (a
1
,b
1
,c
0
) - Q (a
1
,b
0
,c
0
)
Δ c = Q (a
1
,b
1

,c
1
) - Q (a
1
,b
1
,c
0
)
Từ những công thức trên ta thay thế lần lượt để xác định mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
• Ưu điểm của phương pháp: Đơn giản, dễ hiêu, dễ tính toán hơn so với
phương pháp khác dùng để xác định nhân tố ảnh hưởng.
Nguy n Th Nh t Linhễ ị ấ
- 22 - Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
• Nhược điểm: Các mối quan hệ của các yếu tố phải được giả định là có
quan hệ theo mô hình tích số trong khi thực tế các nhân tố có thể có
mối quan hệ theo nhiều dạng khác nhau. Hơn nữa, khi xác định nhân tố
nào đó ta phải giả định nhân tố khác không thay đổi nhưng tỏng thực tế
điều này hoàn toàn không xảy ra. Việc sắp xếp trình tự các nhân tố từ
số lượng đến chất lượng trong nhiều trường hợp rất dễ dẫn đến sai lầm,
gây thiếu chính xác.
2.3 Nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH Tân
Bảo Vũ
2.3.1 Phân tích hiệu quả kinh doanh dưới góc độ tài sản
Khi phân tích hiệu quả kinh doanh dưới góc độ tài sản người ta thường
tính ra và so sánh giữa kì phân tích và kì gốc trên các chỉ tiêu “ sức sản xuất ”,
“ sức sinh lời ”, và “ suất hao phí ” của tài sản và dựa vào sự biến động của
các chỉ tiêu cụ thể để đánh giá. Các chỉ tiêu này được tính cho tổng tài sản
bình quân, cho tổng tài sản ngắn hạn và tổng tài sản dài hạn. Cụ thể, đối với

hiệu quả kinh doanh dưới góc độ tài sản ta thường tính ra và so sánh các chỉ
tiêu sau:
* Hiệu quả sử dụng tổng tài sản:
Sức sản xuất của tổng tài sản =
Doanh thu ( doanh thu thuần )
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị tài sản bình quân đem lại mấy đơn vị
doanh thu (doanh thu thuần). Sức sản xuất của tổng tài sản càng lớn, hiệu quả
sử dụng tổng tài sản càng tăng và ngược lại, nếu sức sản xuất của tổng tài sản
càng nhỏ, hiệu quả sử dụng tổng tài sản càng giảm. Tổng tài sản bình quân
trong kì được tính như sau:
Nguy n Th Nh t Linhễ ị ấ
- 23 - Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
Tổng tài sản
bình quân
=
Tổng giá trị tài sản hiện có đầu kì và hiện có cuối kì
2
Tổng tài sản
bình quân
=
1,837,036 + 4,720,854
= 3,278,945 (nghìn đồng)
2
Sức sinh lời của tổng tài sản =
LN thuần ( LN gộp, LN kế toán )
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu sức sinh lời của tổng tài sản cho biết 1 đơn vị tài sản bình quân
đem lại mấy đơn vị lợi nhuận thuần ( lợi nhuận gộp ). Sức sinh lời của tổng
tài sản càng lớn thì hiệu quả sử dụng tổng tài sản càng cao và ngược lại

Suất hao phí của tổng tài sản =
Tổng tài sản bình quân
DT thuần, LN thuần
Qua chỉ tiêu này ta thấy, để có 1 đơn vị doanh thu thuần hay lợi nhuận
thuần, doanh nghiệp cần phải có bao nhiêu đơn vị tổng tài sản bình quân.
Xuất hao phí càng lớn thì hiệu quả sử dụng tổng tài sản càng thấp và ngược
lại. Dưới đây là số liệu phân tích về hiệu quả sử dụng tổng tài sản của Công
ty:
Bảng 2: Bảng chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh dưới góc độ tổng tài sản
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
So sánh
Chênh lệch
(±)
Tỷ lệ
(%)
Nguy n Th Nh t Linhễ ị ấ
- 24 - Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
* Tổng tài sản
- Sức sản xuất
- Sức sinh lời
- Suất hao phí
Tính theo doanh thu
Tính theo lợi nhuận
0.1101
-0.0493
9.0856
-20.2906
1.5666
0.0416
0.6383

24.0408
+1.4565
+0.0909
-8.4473
44.3314
+1322.89
+184.38
-92.97
218.48
Qua bảng 2, cho thấy: Sức sản xuất của tổng tài sản bình quân năm
2007 tăng so với năm 2006 là 1.4565(tương đương tăng 1322.89%). Điều
này có nghĩa là trong năm 2007, khả năng tạo ra doanh thu của một đồng
tài sản tăng 1.4565 đồng so với năm 2006.
+ Về sức sinh lời của tổng tài sản bình quân: Năm 2006 không nhưng
không mang lại lợi nhuận mà còn làm thua lỗ 0.0493 đồng. Nhưng sang
đến năm 2007, 1 đồng tài sản bình quân đã tạo ra 0.0416 đồng lợi nhuận.
Điều đó cho thấy Công ty đã sử dụng tài sản đúng hướng. Khi so sánh chỉ
tiêu này giữa năm 2007 và năm 2006 ta thấy: sức sinh lời của tổng tài sản
bình quân năm 2007 tăng 0.0909 ( tương đương tăng 184.47% ) so với
năm 2006.
+ Về suất hao phí tính theo doanh thu của tổng tài sản bình quân của
năm 2007 cũng thể hiện rất rõ việc sử dụng hiệu quả tài sản của công ty so
với năm 2006. Cụ thể: để có 1 đồng doanh thu của năm 2007 chỉ cần
0.6383 đồng tài sản, trong khi năm 2006 lại cần 9.0856 đồng. Tức là đã
giảm 8.4473 đồng ( tương đương giảm 92.97% ). Qua đó cho thấy, doanh
nghiệp đã sử dụng tài sản tốt hơn trong việc tạo ra doanh thu.
+ Về suất hao phí tính theo lợi nhuận cũng cho thấy: Năm 2006, để bù
đắp 1 đồng thua lỗ, công ty phải mất đi 20.2906 đồng tài sản. Sang năm
Nguy n Th Nh t Linhễ ị ấ
- 25 - Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ

2007 thì tình hình này đã được cải thiện một cách rõ rệt: 24.0408 đồng tài
sản công ty mang ra sử dụng đã tạo ra được 1 đồng lợi nhuận.
* Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn:
Sức sản xuất của tài sản ngắn hạn =
DT thuần(Tổng giá trị sản xuất)
Tài sản ngắn hạn bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị tài sản ngắn hạn bình quân
đem lại mấy đơn vị doanh thu thuần(tổng giá trị sản xuất). Sức sản xuất của
tài sản ngắn hạn càng lớn, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng tăng và
ngược lại, nếu sức sản xuất của tài sản ngắn hạn càng nhỏ, hiệu quả sử dụng
tài sản ngắn hạn càng giảm. Tài sản ngắn hạn bình quân trong kì được tính
như sau:
Tài sản ngắn
hạn bình quân
=
Tổng giá trị tài sản ngắn hạn hiện có đầu kì và cuối kì
2
Tài sản ngắn
hạn bình quân
=
1,300,366 + 4,090,676
= 2,695,521 (nghìn đồng)
2
Sức sinh lời của tài sản ngắn hạn =
LN thuần ( LN gộp, LN kế toán )
Tài sản ngắn hạn bình quân
Nguy n Th Nh t Linhễ ị ấ

×