Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

hoạt động xuất khẩu của công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm tocontap hà nội thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.42 KB, 33 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
Sau nhiều năm cải cách mở cửa, nền kinhh tế của đất nước đang ngày càng đổi mới.
Chúng ta đang từng bước hòa nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Cùng với sự
phát triển của đất nước, hoạt động xuất nhập khẩu đang ngày càng khẳng định tầm
quan trọng của mình, góp phần đưa nền kinh tế nước nhà hội nhập vào trào lưu mậu
dịch thế giới đang sơi động như hiện nay.
Trong đó hoạt động xuất khẩu không chỉ đơn thuần là hoạt động mang hàng hóa
trong nước bán ra nước ngồi mà bản chất của nó là chúng ta xuất khẩu những mặt
hàng có lợi thế so sánh của nước mình, thu về nguồn vốn ngoại tệ để cung cấp cho
chính hoạt động nhập khẩu phục vụ cơng nghiệp hóa đất nước. Giá trị mang lại từ
hoạt động xuất khẩu chiếm tỷ trọng khơng nhỏ trong GDP, hoạt động xuất khẩu
kích thích sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển các ngành có lợi thế
so sánh, tận dụng được tối đa các nguồn lực sẵn có trong nước, cung cấp lượng công
ăn việc làm đáng kể cho người lao động.
Đứng vị trí hàng đầu trong lĩnh vực xuất nhập khẩu của Việt Nam, đến nay Công ty
Cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm với tên giao dịch viết tắt Tocontap Hà Nội đã có
bề dày 59 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực này. Công ty đã trở thành 1
trong 3 Cơng ty xuất nhập khẩu có quy mơ lớn nhất khu vực miền Bắc. Hoạt động
xuất nhập khẩu của Công ty bao trùm rất nhiều chủng loại mặt hàng khác nhau; số
lượng các bạn hàng, đối tác lớn; vận dụng nhiều phương thức kinh doanh xuất nhập
khẩu khác nhau; các nghiệp vụ biến hóa đa dạng và phong phú.
Sau thời gian thực tập tại công ty Tocontap Hà Nội, em xin chọn đề tài “Hoạt động
xuất khẩu của công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP Hà Nội thực trạng
và giải pháp” nhằm hiểu rõ hơn về hoạt động xuất khẩu với mong muốn có thể rút
ra nhiều bài học kinh nghiệm từ thực tiễn


2


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT
NHẬP KHẨU TẠP PHẨM (TOCONTAP HÀ NỘI)
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm (TOCONTAP HANOI) tiền thân có tên
Tổng cơng ty Nhập Khẩu tạp phẩm là công ty xuất nhập khẩu đầu tiên của Nhà
nước Việt Nam độc lập.
Tổng công ty Xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP HANOI chính thức đi vào
hoạt động ngày 5 tháng 3 năm 1956 thuộc sự quản lý của Bộ thương mại Việt Nam,
với số vốn ban đầu do Nhà nước cấp là 200 triệu. Đến năm 1957 công ty được đổi
tên thành Tổng công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm. Năm 1993 Bộ Thương mại đổi
tên công ty “Tổng công ty XNK tạp phẩm” thành “Công ty XNK Tạp phẩm” với
tên viết tắt là TOCONTAP HANOI.
Trong nửa thế kỷ xây dựng và hoạt động của mình, từ những đòi hỏi thực tế khách quan
mà cơ cấu tổ chức của công ty đã nhiều lần thay đổi. Cụ thể:

Năm 1964, tồn bộ các mặt hàng thủ cơng mỹ nghệ của công ty được tách ra để
thành lập công ty Artexport.
Năm 1977, bộ phận xuất nhập khẩu hàng dệt may tách thành công ty Textinmex
Năm 1985, tách mặt hàng dụng cụ kim khí và cầm tay thành cơng ty Mecanimex.
Năm 1987, bộ phận da, giả da và giày dép được tách ra để thành lập công ty xuất
nhập khẩu da giày Leaprodemxim.
Từ năm 1975, đất nước hoàn toàn thống nhất, nhiều cán bộ cốt cán của công ty đã
vào miền Nam để thành lập chi nhánh Tocontap tại thành phố Hồ Chí Minh.
Năm 1990, chi nhánh Tocontap TP. Hồ Chí Minh đã tách hẳn ra thành cơng ty độc
lập trực thuộc bộ thương mại và mang tên Tocontap Saigon.


3

Vào ngày 1/06/2006 theo quyết định của Bộ Thương mại về việc cổ phần hóa doanh

nghiệp nhà nước. Theo chủ trương cổ phần hóa DNNN của chính phủ “Cơng ty
XNK tạp phẩm-Bộ thương mại” được tiến hành cổ phần hóa năm 2006 trên cơ sở
DNNN là Công ty XNK tạp phẩm - Bộ Thương mại và trở thành Công ty cổ phần
XNK tạp phẩm :
- Tên doanh nghiệp : công ty cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội
- Tên giao dịch : VIETNAM SUNDRIES IMPORT & EXPORT JOINT STOCK
COMPANY
- Tên viết tắt : TOCONTAP HANOI
- Trụ sở chính: 36 Bà Triệu-Hoàn Kiếm-Hoàn Nội
- Vốn điều lệ: 34.000.000.000 đồng, với tỉ lệ:
+

Vốn nhà nước: 10.013.000.000 đồng chiếm 29.4% tổng số vốn điều lệ.

+

Vốn của cán bộ công nhân viên và cổ đông khác: 23.987.000.000 đồng

chiếm 70,6% vốn điều lệ.
1.2 Lĩnh vực hoạt động
Phạm vi lĩnh vực kinh doanh của công ty là XNK tổng hợp tất cả các hàng hóa
khơng thuộc danh mục cấm của nhà nước. Kể từ ngày đầu thành lập đến nay trải
qua hơn 50 năm, do trải qua nhiều lần chia tách và điều chỉnh danh mục sản phẩm
cho phù hợp với nhu cầu thị trường dẫn đến phạm vi kinh doanh của công ty ngày
càng thu hẹp lại, hiện nay công ty kinh doanh các nhóm hàng chính sau đây:
-

Nhập khẩu chủ yếu là các mặt hàng mà trong nước không sản xuất được như:
nguyên liệu, vật tư máy móc thiết bị, hàng tiêu dùng phục vụ trong nước…


-

Xuất khẩu hàng nông sản, thủ công mỹ nghệ, may mặc, nguyên liệu thô…

-

Sản xuất gia cơng chổi qt sơn, giấy trang trí…để phục vụ XK.

-

Cụ thể công ty tham gia vào các ngành nghề kinh doanh sau:


4

-

kinh doanh vật tư, máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật liệu xây dựng, hóa
chất (trừ hóa chất nhà nước cấm), kim khí điện máy, vật liệu xây dựng

-

kinh doanh máy móc vật tư, trang thiết bị y tế, máy móc, thiết bị ngành in,
thiết bi an ninh quốc phịng.

-

Kinh doanh các dụng cụ, thiết bị và máy móc trong ngành dịch vụ.

-


Kinh doanh các thiết bị phòng cháy, chữa cháy, cứu hộ, cứu nạn.

-

Kinh doanh phân bón, máy móc, vật tư phục vụ nông nghiệp (không bao
gồm thuốc bảo vệ thực vật)

-

Kinh doanh gỗ ép định hình.

-

Kinh doanh hàng nông sản, lâm sản, hải sản, thực phẩm, thủ công mĩ nghệ,
tạp phẩm, công nghệ phẩm, sản phẩm dệt may, giầy, da (trừ loại lâm sản nhà
nước cấm)

-

Tổ chức gia công chế biến, hợp tác đầu tư, liên doanh liên kết với các tổ
chức trong và ngoài nước.

-

Kinh doanh đồ uống, rượu, bia, nước giải khát (không bao gồm quán bar)

-

Kinh doanh khách sạn và dịch vụ khách sạn, đại lí nhà bn, bán lẻ hàng hóa


-

Mua bán sắt thép phế liệu, phá dỡ tàu biển cũ làm phế liệu để tiêu thụ trong
nước.

1.3 Cơ cấu tổ chức và tình hình dân sự
1.3.1Cơ cấu tổ chức của cơng ty
Mơ hình bộ máy tổ chức của công ty được thể hiện qua sơ đồ 1.
Theo mơ hình này, đứng đầu cơng ty là hội đồng quản trị. Dưới hội đồng quản trị là
Ban Giám đốc mà đứng đầu là Tổng giám đốc sẽ là người đưa ra quyết định kinh
doanh cuối cùng với sự tham mưu của các phó giám đốc và trưởng phòng. Các


5

trưởng phịng đảm nhận những nhiệm vụ khác nhau có đặc trưng riêng song vẫn có
quan hệ mật thiết với nhau.
Nhờ có sự phân cơng, phân cấp rõ ràng trong công ty như sơ đồ dưới đây, từ Tổng
giám đốc tới nhân viên, các phịng ban có các nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể nên
tránh bị chồng chéo công việc, phát huy được quyền chủ động sáng tạo của các
phòng ban và mỗi cá nhân, đồng thời việc quản lý cũng được tập trung thống nhất.

HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ

TỔNG GIÁM ĐỐC

P.TGĐ KINH
DOANH


P.MARKETING

P.QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG
SP

KÊNH BÁN
LẺ

P.XUẤT NHẬP
KHẨU

KÊNH
PHÂN PHỐI

P.TGĐ SẢN
PHẨM

P.TGĐ KỸ
THUẬT

P. KỸ THUẬT

P. CÔNG NGHỆ

P. TƯ VẤN

Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức và nhân sự


P. TỔ CHỨC
HÀNH
CHÍNH
P. KẾ
HOẠCH

P. TÀI VỤ


6

(Nguồn: phịng tổ chức hành chính của cơng ty cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm)
1.3.2 Chức năng của từng bộ phận


Hội đồng quản trị: có 8 thành viên bao gồm chủ tịch, phó chủ tịch và các

thành viên khác. Hội đồng quản trị sẽ định hướng hoạt động của Công ty trong dài
hạn thông qua các quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển, sản xuất kinh doanh
và ngân sách hàng năm của Công ty. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức
danh như Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng. Giám sát, kiểm tra
và đánh giá hoạt động của cán bộ quản trị và hoạt động của Công ty. Quyết định tổ
chức bộ máy, nội quy, quy chế quản lý nội bộ của Công ty. Chịu trách nhiệm báo
cáo với Đại Hội đồng cổ đông. Ở công ty cổ phần XNK tạp phẩm (TOCONTAP
HANOI) chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc quản lí và điều hành mọi hoạt động
công ty.


Tổng Giám đốc: là người đứng đầu Công ty, điều hành mọi hoạt


động kinh doanh của Công ty, tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản
trị và Đại Hội đồng cổ đông, đồng thời là người chịu trách nhiệm về kết quả hoạt
động kinh doanh của Cơng ty. Xây dựng quy chế trích lập và sử dụng các quỹ từ lợi
nhuận sau thuế, trình Hội đồng quản trị phê duyệt các báo cáo về việc trích lập và
sử dụng các quỹ hàng năm của Công ty. Kiến nghị về số lượng và cơ cấu phịng ban
của Cơng ty; đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và quản
lý Cơng ty…


Phó Tổng Giám đốc: chịu sự phân cơng cơng tác của Tổng Giám

đốc, hồn thành những cơng việc mà Tổng Giám đốc giao phó. Đồng thời hỗ trợ
Tổng Giám đốc trong công tác quản lý Công ty, trực tiếp chỉ đạo hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty (trong phạm vi cơng việc được ủy quyền).


Phịng kế hoạch tổng hợp: có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu và các

vấn đề đối nội, đối ngoại, sản xuất kinh doanh cảu công ty. Luôn nắm bắt kịp thời
và phân tích số liệu, chính sách thơng tin mới nhất ở trong và ngồi nước liên quan
đến hoạt động của cơng ty, cung cấp cho Tổng giám đốc và các phòng quản lí, kinh


7

doanh để kịp thời điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Lập các
báo cáo tổng hợp định kì để báo cáo lên cấp trên…Kiểm tra các phương án kinh
doanh và dự thảo hợp đồng trước khi chuyển cho phịng Tài chính kế tốn kiểm tra
trực tiếp. Phịng kế hoạch phải kiểm tra số liệu tính tóan trên phương án, kiểm tra
các điều khoản của hợp đồng xem có phù hợp với qui định của cơng ty, luật pháp

Việt Nam và thông lệ quốc tế không? Khi phương án được phê duyệt, hợp đồng
được ủy quyền kí thì phịng tổng hợp vào sổ theo dõi của cơng ty.


Phịng Tài vụ: có nhiệm vụ hướng dẫn các bộ phận kinh doanh lập

sổ sách theo dõi hoạt động mua bán, thanh tốn, hạch tóan nội bộ theo đúng qui
định của cơng ty, chế độ chính sách của Nhà nước. Kiểm tra các hóa đơn đầu vào để
đảm bảo các chứng từ đầu vào để đảm bảo chúng đều hợp pháp, hợp lí và đúng với
nội dung cơng việc, đúng mục đích. Thẩm định các phương án kinh doanh và dự
thảo hợp đồng do phòng tổng hợp chuyển tới. Lập sổ theo dõi, kiểm tra, kiểm soát
các phương án kinh doanh đã được phê duyệt.
Làm thủ tục bảo lãnh vay vốn ngân hàng hoặc các hình thức huy động vốn khác khi
công ty cần vốn kinh doanh. Thường xuyên cập nhật và báo cáo tổng giám đốc tình
hình cân đối tài chính của cơng ty. Lập báo cáo tài chính hàng năm và hàng quý
theo quy định của Nhà nước và báo cáo nhanh khi cần thiết.


Phòng tổ chức hành chính: có chức năng chính là phục vụ sản xuất

kinh doanh cuả cơng ty, quản lí hành chính, lưu trữ tài liệu, văn thư, hồ sơ chung.
Quản lý và sử dụng các con dấu của công ty theo đúng quy định của pháp luật. Điều
động xe theo yêu cầu của của các bộ phận trong công ty và theo quy định về quản lí
và sử dụng xe trong cơng ty. Điều động các phương tiện, thiết bị đã mua sắm để
phục vụ cho hoạt động của công ty một cách tiết kiệm, hiệu quả giữ gìn tài sản hiện
có, khơng để mất mát… Đề xuất việc mua sắm phương tiện làm việc, các nhu cầu
sinh hoạt của cơng ty. Phịng có nhiệm vụ đảm bảo điều kiện làm việc, có biện pháp
bảo vệ môi trường của công ty luôn sạch đẹp và văn minh.



8



Phịng kinh doanh xuất nhập khẩu: có nhiệm vụ quản lý và điều

hành mọi hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Tổ chức thực hiện các hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu, mở rộng quan hệ thương mại với các đối tác trong và
ngoài nước. Tiến hành các thủ tục, các kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương phù hợp,
hiệu quả trong ký kết, đàm phán thực hiện các hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu
hàng hóa. Một điểm đáng lưu ý là ở đây mỗi nhân viên có quyền quản lí và phát
triển danh mục sản phẩm kinh doanh của mình nếu lập được phương án kinh doanh
được các cấp trên duyệt…Hoạt động đó được khuyến khích trong phịng.


Phịng marketing: là cầu nối giữa bên trong và bên ngoài, giữa u

cầu khách hàng và sản phẩm của cơng ty. Phịng chịu trách nhiêm nghiên cứu các
thông tin về khách hàng thị trường để lạp hồ sơ thị trường và dự báo doanh thu qua
đó tìm ra những sản phẩm và thị trường mang lại lợi nhuận cao nhất cho công ty.
Bên cạnh đó, phịng cịn phải lập kế hoạch thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu
thị trường, phát triển sản phẩm và mở rộng thị trường, xây dựng thương hiệu và
hình ảnh tốt đẹp của cơng ty với các bạn hàng…


Phịng quản lí chất lượng sản phẩm: giữ nhiệm vụ kiểm tra, giám

sát chặt chẽ các sản phẩm giao cho khách hàng, bán ra thị trường sao cho chất
lượng của sản phẩm ln được đảm bảo vì nó ảnh hưởng đến uy tín và thương hiệu
của cơng ty.



Phịng kĩ thuật và phịng cơng nghệ: chịu trách nhiệm về mặt kĩ

thuật và cơng nghệ cho tồn cơng ty. Đảm bảo các máy móc trong cơng ty ln
trong tình trạng hoạt động tốt nhất.


Phòng tư vấn: là nơi tư vấn cho khách hàng về sản phẩm của công

ty và các dịch vụ hậu mãi.
1.3.3 Tình hình nhân sự
• Tồn cơng ty có tổng số cán bộ nhân viên là 99 người với mặt bằng trình độ khá
đồng đều. Cụ thể:


9

Trình độ đại học và trên đại học 56 người.
Trình độ cao đảng 25 người.
Trình độ trung cấp 18 người.
Các trưởng phòng của các phòng kinh doanh đều là những người có bề dày kinh
nghiệm và phần lớn được đào tạo ở nước ngồi về vì vậy mà nghiệp vụ xuất nhập
khẩu của cơng ty nói chung và các phịng nói riêng đều rất vững.
• Cơng tác quản lý nguồn nhân lực : Xác định con người là yếu tố quan trọng nhất
thúc đẩy sự phát triển trong nhiều năm qua Tocontap Hà Nội luôn ưu tiên dặt yếu tố
phát triển nguồn nhân lực lên hàng đầu. Công ty thường xuyên tổ chức các hoạt
đông tuyển dụng, sắp xếp lại nguồn nhân lực cũng như công tác huấn luyện đào tạo.
1.4 Tình hình hoạt động của cơng ty giai đoạn 2006 – 2011
Trong suốt giai đoạn 2006 – 2011 theo báo cáo tổng kết cuối năm của phòng tài vụ

kim ngạch nhập khẩu qua các năm luôn cao hơn 70% tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu của cơng ty. Qua đó thể hiện rõ ràng rằng hoạt động chủ yếu của công ty là
hoạt động nhập khẩu.
Các mặt hàng nhập khẩu của công ty rất đa dạng lên tới hơn 100 loại trong khi chỉ
có hơn 10 loại mặt hàng xuất khẩu. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là các mặt
hàng thiết yếu phục vụ cho cho đời sống và các cơng trình xây dựng, máy móc văn
phịng…đây là các mặt hàng mà trong nước đang có nhu cầu cao và khơng nằm
trong danh mục hàng cấm của chính phủ. Thị trường nhập khẩu của công ty cũng
rất đa dạng và không ngừng được mở rộng từ nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên
thế giới.
Bên cạnh đó số lượng các mặt hàng xuất khẩu lại không nhiều, chủ yếu là hàng
nông sản và thủ công mĩ nghệ và doanh thu cho những mặt hàng này cũng không ổn
định. Thị trường xuất khẩu của công ty cũng không nhiều cho dù công ty đang nỗ
lực mở rộng và đẩy mạnh xuất khẩu nhiều hơn.


10

Từ năm 2006 trở đi Việt Nam đã là thành viên thứ 150 của WTO mức độ cạnh tranh
vô cùng khốc liệt, các doanh nghiệp có quyền bình đẳng như nhau trên thương
trường. Đòi hỏi các cấp lãnh đạo, cán bộ nhân viên trong tồn cơng ty nỗ lực phấn
đầu để khẳng định mình và giữ vững thương hiệu TOCONTAP HANOI trong lòng
đối tác và khách hàng.


11

CHƯƠNG 2 :THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP
KHẨU CỦA CÔNG TY
2.1 Tình hình xuất khẩu của cơng ty giai đoạn 2006 - 2011

2.1.1 Kim ngạch xuất khẩu
Bảng 2: Kim ngạch XNK của công ty giai đoạn 2006 - 2011
Kim ngạch Kim ngạch
Năm

Tổng kim

XK (triệu

NK (triệu

ngạch XNK

Tỉ trọng KN

Tỉ lệ KN XK năm

USD)

USD)

(triệu USD)

XK/XNK (%)

sau/năm trước%

2006

4,152


32,319

36,417

11,4

-

2007

7,721

51,290

59,011

13,08

185,96

2008

13,799

48,967

62,766

21,98


178,72

2009

14,002

58,857

72,859

19,22

101,47

2010

6,419

74,885

81.304

7,89

45,84

2011

27,978


79,849

107.827

25,95

435,86

(Nguồn: Tổng hợp số liệu từ năm 2006 - 2011 – Phịng Kế tốn Tài chính)
Theo bảng thông kê trên, rõ ràng kim ngạch xuất khẩu của Tocontap Hanoi tăng
mạnh nhất vào năm 2011, gấp tới hơn 4 lần so với năm 2010 và chiếm tới 25,95%
trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu. Điều này phản ánh sự phục hồi vượt qua khó
khăn cơng ty theo đà phát triển của kinh tế cả nước và thế giới.
Trong các năm 2007, 2008 kim ngạch xuất khẩu luôn tăng mạnh gần gấp 2 lần so
với năm trước cho dù năm 2008 xảy ra khủng hoảng kinh tế thế giới, tương ứng
chiếm 13,08% và 21,98% trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu.


12

Đến năm 2009, do kinh tế thế giới khủng hoảng vẫn ảnh hưởng đến kinh tế cả nước
dẫn đến kim ngạch xuất khẩu của cơng ty chỉ tăng rất ít, hầu như không đáng kể
trong khi kim ngạch nhập khẩu vẫn tăng mà không giảm khiến cho tỉ trọng nhập
khẩu trong tổng kim ngạch giảm xuống chỉ còn 19,22%.
Năm 2010 là một năm rất khó khăn với việc xuất khẩu của cơng ty, kim ngạch xuất
khẩu giảm mạnh chỉ cịn 6,419 triệu USD chưa bằng một nửa của năm trước. Trong
năm này, tình hình kinh tế cả nước rất phức tạp, lạm phát vẫn tiếp tục gia tăng, công
ty gặp phải nhiều khó khăn trong xuất khẩu, thị trường và mặt hàng xuất khẩu của
công ty đều bị thu hẹp.

Tuy công ty vẫn phát triển đi lên hàng năm nhưng tỉ trọng của kim ngạch xuất khẩu
trong tổng kim ngạch vẫn chưa cao. Điều này cho thấy hoạt động xuất khẩu không
phải là trọng điểm chú ý đầu tư của công ty trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.
2.1.2 Cơ cấu hàng xuất khẩu
Như đã thấy trong mục trên, rõ ràng là hoạt động của công ty xuất nhập khẩu
TOCONTAP gặp phải sự mất cân đối giữa xuất khẩu và nhập khẩu. Danh mục các
mặt hàng xuất khẩu của công ty trong suốt những năm 2006 – 2011 rất ít so với
danh mục hàng nhập khẩu chỉ có hơn 10 mặt hàng mà chủ yếu là hàng nông sản.
Bảng thống kê đã thể hiện rõ ràng cơ cấu hàng xuất khẩu của công ty thay đổi theo
từng năm. Năm 2006 mặt hàng xuất khẩu chủ lực là chổi quét sơn chiếm 79.8%
tổng giá trị xuất khẩu rồi đến hàng may mặc và gạo chiếm tỉ trọng tương ứng là
7.5% và 7.3%. Đến năm 2007 mặt hàng chổi quét sơn vẫn chiếm tỉ trọng cao nhất là
46.35% và mặt hàng đứng thứ hai là mủ cao su chiếm 34.05%. từ năm 2008 trở đi,
mặt hàng mủ cao su trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ đạo luôn chiếm hơn 50%
trong giá trị xuất khẩu cao nhất là năm 2008 chiếm tới 98%.


13

Bảng 4 : Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu .
Đơn vị : 1000USD

Giá trị /năm
Mặt hàng
Chổi quét sơn
Hàng may mặc
Thảm cói
Giấy làm bao bì
Van, săm, yếm ơ


Gạo
Mủ cao su
Nhân hạt điều
Nghệ
Tiêu
Cà phê
Dầu cọ
Tổng

2006

2007

2008

2009

2010

2011

3313,85
309,8
66,43
143,2

3578,61
249,8
48
491,8


195,4
65,4
-

133,8
7,3
-

-

-

17

45,7

-

-

-

-

301,66
4,152

2629,2
678,1

7,721

13538,5
13,799

1249,3
11903,9
538,9
56,7
112,3
14,002

2166,7
3935,1
317,2
6,419

14569,4
1166,5
1010,8
11231,5
27,978

(Nguồn: Báo cáo năm hoạt động XK hàng hóa 2006 - 2011)
Trong những năm này, tuy rằng cơ cấu và tỉ trọng thay đổi khá thất thường, nhưng
các mặt hàng nông sản như gạo, tiêu, cà phê, dầu cọ vẫn có những đóng góp đáng
kể. Tuy vậy, trừ mặt hàng mủ cao su được xuất khẩu khá đều đặn qua từng năm, các
mặt hàng nông sản khác hầu như là chỉ có tính chất manh mún, thất thường.
2.1.3 Cơ cấu thị trường và khách hàng
Bảng thống kê cơ cấu thị trường đã thể hiện rõ ràng sự chuyển biến về tỉ trọng của

các thị trường của công ty trong khoảng thời gian từ 2006 – 2011. Bắt đầu từ năm
2006 thị trường xuất khẩu chính của cơng ty là châu Mĩ chiếm đến 65.24% rồi đến


14

châu Á, châu Úc, châu Âu mà tỉ trọng xuất khẩu tương ứng là 12,72%, 11,46% và
10,57%.
Bảng 4 : Cơ cấu các thị trường xuất khẩu

Thị trường
Năm
Giá trị (đ.vị
2006

2007

2008

2009

2010

2011

1000 USD)
Thị phần %
Giá trị (đ.vị
1000 USD)
Thị phần %

Giá trị (đ.vị
1000 USD)
Thị phần %
Giá trị (đ.vị
1000 USD)
Thị phần %
Giá trị (đ.vị
1000 USD)
Thị phần %
Giá trị (đ.vị
1000 USD)
Thị phần %

Tổng kim

Châu Á

Châu Âu

Châu Mỹ

Châu Úc

Châu Phi

528,3

438,8

2708,3


476,0

0,5

4151,2

12,72

10,57

65,24

11,46

0,01

100

3208,4

355.9

3051,3

1105,8

-

7721,4


41,55

4.61

39,52

14,32

0

100

13566,5

232.7

-

-

-

13799,3

98

2

0


0

0

100

13322,2

200,1

392,0

-

-

14002,3

95

2

3

0

0

100


6101,8

317,2

-

-

-

6419,0

95

5

0

0

0

100

26957,4

1010,8

-


-

-

27978,2

96,39

3,61

0

0

0

100

ngạch

(Nguồn: Báo cáo năm hoạt động XK hàng hóa 2006 - 2011)
Đến năm 2007 tỉ lệ này đã có sự thay đánh đấu bước ngoặt trong thị trường xuất
khẩu của công ty. Thị trường mang lại giá trị kim ngạch xuất khẩu cao nhất là châu
Á với 41,55%, đứng thứ hai là châu Mỹ 39,52%, châu Úc vẫn là thị trường đứng
thứ 3 chiếm 14,32% và sau cùng là châu Âu. Thị trường châu Phi đã hoàn toàn bị


15


xóa sổ. Theo xu thế này trong những năm tiếp theo, châu Á sẽ là thị trường chủ lực
của công ty.
Từ năm 2008 đến nay, thị trường châu Á đã ổn định chiếm vị trí dẫn đầu với tỉ
trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu từ 95% trở lên mà phần lớn của tỉ trọng này
đóng góp do xuất khẩu mặt hàng mủ cao su sang Trung Quốc. Vị trí thứ hai trong
giai đoạn này thuộc về châu Âu hoặc châu Mỹ với tỉ lệ không lớn.
Bảng cơ cấu thị trường cho thấy trong cả quá trình hoạt động từ 2006 – 2011 thị
trường của công ty bị thu hẹp đi trơng thấy. Thậm chí ngay cả trên thị trường châu
Á là thị trường xuất khẩu chính của cơng ty, các nước nhập khẩu hàng hóa hầu hết
đều thay đổi theo từng năm. Rõ ràng là công ty không thể giữ chân được khách
hàng để chiếm lĩnh và thành lập thị trường xuất khẩu.
2.1.4 Tình hình kí kết và thực hiện hợp đồng
Số hợp đồng xuất khẩu của công ty Tocontap Hà Nội thực hiện trong một năm
cũng không nhiều thường là ủy thác xuất khẩu của các doanh nghiệp khác tại Việt
Nam hoặc do đơn đặt hàng của các bạn hàng quen nước ngồi. Các hợp đồng này
thường có giá trị cũng khơng q lớn và mang tính chất thời vụ.
Theo báo cáo hoạt động xuất khẩu của công ty từ năm 2006 – 2011 thì sồ hợp đồng
xuất khẩu mà cơng ty kí một năm khơng vượt q con số 20. Trong đó ít nhất là
năm 2010 chỉ có 4 hợp đồng xuất khẩu được kí và thực hiện và nhiều nhất là năm
2006 cũng chỉ có 17 hợp đồng.
Các bước thực hiện một hợp đồng xuất khẩu:
- Kí kết hợp đồng
- Xin giấy phép xuất khẩu
- Chuẩn bị hàng xuất khẩu
- Thuê tàu lưu cước


16

- Mua bảo hiểm

- Làm thủ tục hải quan
- Giao nhận hàng hóa với tàu
- Làm thủ tục thanh tốn
- Khiếu nại và giải quyết khiếu nại nếu có
- Thanh lí hợp đồng
2.2 Đánh giá hoạt động xuất khẩu của cơng ty
2.2.1 Thuận lợi và khó khăn
2.2.1.1 Thuận lợi
Rõ ràng khi mà xu thế tất yếu của thế giới là tồn cầu hóa, thì việc Việt Nam đã là
thành viên của WTO mang đến cơ hội không nhỏ nhưng cũng kèm với những thách
thức lớn lao cho các doanh nghiệp trong nước. các công ty của Việt Nam được đối
xử bình đẳng, hàng hóa của Việt Nam cũng được cạnh tranh một cánh công bằng,
không vướng vào các rào cản thuế quan. Điều này mở ra lại cho TOCONTAP một
thị trường rộng lớn và đầy hứa hẹn có thể xâm nhập và khả năng đa dạng thay đổi
cơ cấu của các mặt hàng xuất khẩu.
Bên cạnh đó, nhà nước Việt Nam đang thực hiện nhiều chính sách nhằm khuyến
khích và ủng hộ các doanh nghiệp trong nước đầu tư phát triển vào lĩnh vực nhập
khẩu. Những việc làm cụ thể như đơn giản hóa các thủ tục hải quan trong khi xuất
khẩu tạo thuận lợi cao nhất cho doanh nghiệp khi làm thủ tục thông quan. Nhà nước
cũng ủng hộ các công ty xuất khẩu bằng cách hỗ trợ một số công ty được vay vốn
đầu tư xuất khẩu với lãi suất thấp hơn, thuế suất xuất khẩu bằng 0 với các mặt hàng
xuất khẩu. Chính phủ cịn kí các hiệp ước song phương, đa phương với nhiều nước
trong và ngồi khu vực cung cấp thêm thơng tin và điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp trong thâm nhập thị trường mới.


17

Thêm nữa, nguồn lao động dồi dào và giá rẻ của Việt Nam cũng là một ưu thế lớn
so với các nước phát triển trên thế giới.

Nhưng thuận lợi quan trọng nhất của TOCONTAP đến từ chính nội bộ bản thân
công ty. Các lãnh đạo của công ty đang ngày càng tỏ ra chú trọng hơn vào lĩnh vực
xuất khẩu như tăng thêm đầu tư vào các hoạt động nhiên cứu thị trường và sản
phẩm mới để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa…Cơng ty cịn có đội ngũ cán bộ kinh
doanh yêu nghề tinh thông nghiệp vụ và thành thạo trong hoạt động xuất khẩu ra
nước ngồi.
2.2.1.2 Khó khăn
Kinh tế ngày càng phát triển mở rộng, thì việc đối thủ của công ty cũng ngày càng
nhiều, cạnh tranh cũng ngày càng gay gắt. Một bằng chứng đáng không thể chối cãi
cho vấn đề này là hiện nay ngay trên địa bàn Hà Nội có đến hơn 300 cơng ty và chi
nhánh của các công ty xuất nhập khẩu. Trong khi đó, thiếu vốn kinh doanh ln là
một vấn đề vơ cùng bức thiết của công ty. Theo báo cáo tài chính các năm 2009
cơng ty phải vay vốn kinh doanh từ nhiều nguồn mà tổng số vốn vay lên tới hơn
465 tỷ đồng so sánh năm 2010 con số đó đã gấp rưỡi lên hơn 660 tỷ đồng. Vay nợ
nhiều dẫn đến gánh nặng về lãi vay hàng năm. Thiếu vốn, cơng ty có thể sẽ phải bỏ
lỡ nhiều hợp đồng xuất khẩu, bỏ lỡ cơ hội hợp tác cùng những khách hàng lớn do
không đủ khả năng dẫn đến khó nâng cao vị trí của cơng ty trong lĩnh vực xuất
khẩu.
Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu và thị trường của cơng ty ln khơng ổn định. Điều này
có thể do công ty kinh doanh đa dạng các mặt hàng nên mặt hàng thay đổi theo từng
năm, nguồn cung hàng thiếu ổn định làm cho làm cho các thị trường của công ty
cũng thiếu ổn định. Hậu quả tất yếu là cơng ty tuy đa dạng về hàng hóa và thị
trường nhưng không chuyên sâu.


18

Một vấn đề nữa là đội ngũ nhân viên của cơng ty vẫn giữ tác phong làm việc cũ, đó
là chỉ hồn thành các cơng việc được giao mà thiếu chủ động, sáng tạo trong công
nghiệp. Hơn thế nữa các phòng ban phối hợp làm việc vẫn chưa đạt được hiệu suất

cao.
2.2.2 Thành tựu hạn chế và nguyên nhân
2.2.2.1 Thành tựu và nguyên nhân
Trong giai đoạn vừa qua tuy gặp nhiều khó khăn nhưng khơng thể phủ nhận những
thành tựu mà công ty đã đạt được trong lĩnh vực xuất khẩu. Đó là tỉ trọng xuất khẩu
của cơng ty trong tổng kim ngạch vẫn tăng lên theo từng năm, cho dù có bị giảm đi
năm 2010 nhưng vẫn nhanh chóng hồi phục trở lại và tiếp tục phát triển trong năm
2011. Theo báo cáo hoạt động xuất nhập khẩu hàng năm 2006 công ty mới chỉ đạt
được giá trị xuất khẩu là 4.152 triệu USD với tỉ trọng trong tổng kim ngạch xuất
nhập khẩu là 11.4% thì đến năm 2011 con số này đã lên tới 27.978 gần gấp 7 lần
năm 2006 với tỉ trọng tương ứng 25.95%.
Đạt được những thành tựu này là do công ty biết chớp thời cơ, thay đổi trọng tâm
của thị trường chuyển từ châu Mỹ, châu Âu sang chú ý tập trung vào xuất khẩu
sang các thị trường trong khu vực châu Á để tận dụng hết những ưu điểm và thuận
lợi trong khu vực.
Thêm nữa các nhân viên trong công ty luôn nỗ lực cố gắng hoàn thành tốt nhất
nhiệm vụ được giao. Uy tín của cơng ty cũng góp phần khơng nhỏ vào việc tạo sự
tin tưởng cho khách hàng khi kí hợp đồng mua bán ngoại thương.
2.2.2.2 Hạn chế và nguyên nhân
Hạn chế :


19

-

Tỉ trọng kim ngạch xuất khẩu còn thấp năm cao nhất là 2011 cũng

mới chiếm khoảng ¼ trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu. Theo số liệu của phòng
tài vụ các hợp đồng xuất khẩu của cơng ty thường có giá trị không quá lớn nhất là

từ năm 2008 đến nay trừ hợp đồng với bạn hàng Trung Quốc mua mủ cao su, các
hợp đồng cịn lại đều có giá trị rất thấp mang tính chất ngắn hạn và manh mún. Q
trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu của cơng ty chưa xây dựng được các chiến lược
dài hạn.
-

Hàng hóa xuất khẩu thiếu tính ổn định, chỉ mang tính chất thời vụ,

phẩm chất hàng hóa chưa đồng đều. Nhiều mặt hàng của công ty chỉ xuất hiện trong
một hai năm rồi biến mất như mặt hàng van săm yếm ô tô năm 2006 và 2007, nghệ
năm 2009, hạt điều năm 2007 và 2008, dầu cọ năm 2011…
-

Mặc dù đã chủ động trong việc tìm kiếm khách hàng nhưng cho đến nay

công ty chủ yếu là xuất khẩu theo đơn đặt hàng của đối tác nước ngoài hoặc ủy thác
xuất khẩu.
-

Hoạt động nghiên cứu thị trường và tìm hiểu đối tác hầu như khơng đựơc

thực hiện hoặc cịn rất sơ sài và thiếu tính chun nghiệp. Do đó khơng bổ trợ được
cho họat động xuất khẩu nói riêng và xuất nhập khẩu nói chung của cơng ty.
Ngun nhân:
-

Đất nước càng ngày càng hòa nhập mạnh mẽ hơn vào nền kinh tế

thế giới thì hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng phát triển và đón nhận thêm nhiều
cơng ty trong và ngồi nước thâm nhập. Do đó cơng ty phải đối mặt với sự cạnh

tranh ngày càng gay gắt của các đối thủ trên thị trường. Trên địa bàn thành phố Hà
Nội có đến hơn 300 cơng ty và chi nhánh cơng ty xuất nhập khẩu, con số này ở
thành phố Hồ Chí Minh lên đến hơn 400.
-

Nhiều cán bộ trong cơng ty vẫn còn bị ảnh hưởng bởi cơ chế làm

việc cũ, làm việc khơng linh hoạt vẫn cịn tinh thần ỷ lại chỉ cần hồn thành cơng
việc được gian thiếu tinh thần học hỏi và sáng tạo. Bộ phận nhân viên già cỗi này
cũng đang được thay thế bằng những nhân viên trẻ tuổi hơn đầy nhiệt huyết với


20

cơng việc nhưng nó cũng khơng thể khắc phục ngay trong một sớm một chiều.
Ngoài ra, hoạt động nghiên cứu thị trường, tiếp cận khách hàng trong xuất khẩu
chưa được quan tâm đúng mực. Cơng ty rất ít đầu tư vào việc nghiên cứu thị trường
xuất khẩu quốc tế mà hầu hết chỉ thực hiện những hợp đồng xuất khẩu ủy thác hoặt
nhận được đơn đặt hàng của khác hàng nước ngồi. Vì vậy cơng ty khơng xây dựng
được kế hoạch mở rộng phát triển trong lĩnh vực xuất khẩu màng tầm chiến lược lâu
dài.
-

Do đặc thù về kinh doanh là một công ty thương mại mà không

phải là công ty sản xuất nên hoạt động của công ty chỉ bao gồm mua gom hàng và
thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu. Do vậy công ty không thể chủ động về nguồn
hàng và phẩm chất của hàng hóa.
-


Nguồn vốn của cơng ty có hạn mà cơng ty chú trọng vào hoạt

động nhập khẩu nên hoạt động xuất khẩu chưa được đầu tư đúng mức.

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG XUẤT KHẨU
CHO CÔNG TY TOCONTAP HÀ NỘI
3.1 Phương hướng hoạt động của công ty Xuất nhập khẩu tạp phẩm đến 2020


21

Hiện nay tồn cầu hịa nền kinh tế thế giới đang diễn ra một cách mạnh mẽ và toàn
diện dẫn đến việc những hàng rào kinh tế ngăn cách giữa các quốc gia dần được dỡ
bỏ. Điều này mở ra những cơ hội thị trường to lớn cho tất cả các nước, mà trước hết
là thị trường xuất – nhập khẩu, nó mang lại cơ hội lớn cho cơng ty trong việc mở
rộng lĩnh vực xuất khẩu và có được bước phát triển vượt bậc.
Mục tiêu phát triển của công ty đến năm 2020 là đạt mức độ tăng trưởng bình quân
là 9.3% /năm, ưu tiên đẩy mạnh xuất khẩu và mở rộng thị trường sang các khu vực
mới như châu Âu, châu Phi; đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh, chuyển dịch cơ cấu
xuất nhập khẩu sao cho ngày càng nâng cao được tỉ trọng của xuất khẩu trong tổng
kim ngạch xuất nhập khẩu.
Đối với cơ cấu hàng xuất khẩu công ty chủ trương tăng thêm các sản phẩm tinh chế,
sản phẩm có hàm lượng cơng nghệ cao, ưu tiên xuất khẩu các mặt hàng là thế mạnh
của Việt Nam như nông lâm sản, thủy sản, hải sản, hàng dệt may, cao su…,phục hồi
và mở rộng thị trường cho các mặt hàng truyền thống của công ty đặc biệt là hàng
thủ công mỹ nghệ.
Một mặt công ty phải tăng cường hợp tác kinh tế với khách hàng các nước trong
khu vực ASEAN, tận dụng những lợi thế do khối liên kết kinh tế này đem lại. Mặt
khác phải khai thác mặt hàng thị trường mới, đồng thời chú ý đến vấn đề giá cả và
chi phí nhằm tăng hiệu quả kinh doanh hàng XNK. Quan tâm thích đáng tới các bạn

hàng lớn như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Inđơnêxia, Malaysia vì các sản
phẩm cuả họ mẫu mã đẹp, giá cả hợp lí, chất lượng đảm bảo.
Duy trì củng cố quan hệ kinh doanh với các bạn hàng truyền thống đồng thời nỗ lực
mở rộng quan hệ với các đối tác mới để nắm bắt thông tin về thị trường thế giới tạo
thuận lợi cho hoạt động XNK.
Công ty cần xây dựng một cơ cấu hàng phong phú, đa dạng, luôn đổi mới về sản
phẩm để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Ngồi ra, chất lượng hàng hóa cũng là mối


22

quan tâm hàng đầu. Phịng quản lí chất lượng sản phẩm luôn hoạt động hiệu quả để
ngày càng nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu.
Nâng cao hiệu suất của việc sử dụng vốn, chi tiêu hợp lí, tiết kiệm. Nhất là phải
chú ý cẩn thận đến khâu quản lí để tránh thất thốt, giảm chi phí tăng khả năng cạnh
tranh cho công ty.
Về đội ngũ nhân viên kinh doanh, công ty ln chú ý tuyển dụng những nhân viên
có trình độ chun mơn và nghiệp vụ, có lịng u nghề, say mê với cơng việc, có
tinh thần trách nhiệm cao, có tầm nhìn chiến lược để cơng ty ngày càng phát triển.
Có những chính sách khuyến khích thu hút đầu tư vào công ty để đáp ứng nhu cầu
về vốn trong mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thơng qua
hình thức phát hành cổ phiếu của công ty trên thị trường.
3.2 Các giải pháp tăng cường xuất khẩu
3.2.1Tăng cường nghiên cứu thị trường mới và củng cố thị trường trọng điểm
Hoạt động kinh doanh của công ty luôn gắn liền với các vấn đề của thị trường, có
thị trường có nhu cầu thì mới có hoạt động xuất khẩu. Để có thể xuất khẩu tốt thì
các doanh nghiệp bắt buộc phải biết được nhu cầu của thị trường là gì? Thị trường
cần bao nhiêu? Cần như thế nào? Ví dụ như thị trường châu Âu hiện tại đang có
nhu cầu khá cao về rau quả và thủy hải sản. Nếu công ty muốn xuất khẩu các mặt
hàng này sang EU thì cần phải điều tra xem nhu cầu các mặ hàng này có thể kéo dài

trong bao lâu, lượng tiêu thụ có thể đạt được là bao nhiêu tấn, yêu cầu chất lượng và
giá cả các mặt hàng này thế nào…Nếu không thể đáp ứng được nhu cầu của thị
trường thì doanh nghiệp khơng thể củng cố thị phần đã có và tiếp tục mở rộng ra
xung quanh. Cùng với sự phát triển của sản xuất, doanh nghiệp còn phải chịu sự
cạnh tranh khốc liệt của các đối thủ cạnh tranh với xu hướng ngày càng tăng. Vậy


23

doanh nghiệp cần phải làm gì để giữ vững được vị trí của mình và tăng thị phần
chiếm hữu?
Đầu tiên công ty phải nghiên cứu và hiểu về thị trường một cách đầy đủ và rõ ràng,
theo dõi sát sao từng thay đổi của khách hàng. Những thông tin này có thể tìm kiếm
qua nhiều nguồn, khơng chỉ là phản ánh gián tiếp qua các kênh thơng tin mà cịn
phải có các chuyên viên đi thực tế từ các thị trường, phản ánh trực tiếp của người
mua. Qua đó cơng ty có thể biết được thị trường đó cần mặt hàng gì, thị hiếu của
khách hàng ra sao, lượng tiêu thụ có thể đạt được là bao nhiêu để chỉ ra được mặt
hàng mà cơng ty có thể xuất khẩu mang lại lợi nhuận. Từ những nghiên cứu đó,
cơng ty có thể xây dựng cho mình kế hoạch marketing tiếp cận với thị trường, với
các bạn hàng mới của nước ngồi mang tính thuyết phục và khả thi.
Đồng thời cơng ty nên tích cực tham gia vào việc quảng bá sản phẩm của công ty
trên thị trường quốc tế nhất là tham gia vào các triển lãm và hội chợ quốc tế về giới
thiệu sản phẩm. Ngồi ra cơng ty nên đầu tư mở văn phòng đại diện ở nước ngồi
để thuận lợi cho các bạn hàng khi tìm kiêm thông tin để hợp tác. Công ty cũng nên
mở các showroom trưng bày hàng hóa, vừa cung cấp hàng trực tiếp đến tay khách
hàng vừa thu được những thông tin phản hồi trực tiếp và nhanh chóng và chính xác.
Quan trọng nhất, công ty vừa phải giữ vững ưu thế của mình trong xuất khẩu các
mặt hàng truyền thống ở các thị trường quen thuộc, vừa phải thay đổi cơ cấu xuất
khẩu tăng thêm các mặt hàng xuất khẩu mới, các thị trường mới. Cho đến nay mặt
hàng chủ yếu của công ty khi xuất khẩu phần lớn là nông lâm sản, nếu cơng ty có

thể xuất khẩu các mặt hàng mang hàm lượng kĩ thuật cao hơn thì hiệu quả mà nó
mang lại cũng cao hơn. Thị trường chủ yếu của TOCONTAP là EU, Trung Quốc…
Công ty vẫn chưa vận dụng hết được lợi thế và ưu đãi mà khối ASEAN mang lại về
mặt xuất khẩu trong khu vực này và cịn nhiều thị trường cơng ty có thể xâm nhập
thành công.


24

3.2.2 Chú trọng nguồn hàng, nguồn cung ứng đầu vào cho cơng ty
Nguồn hàng đầu vào có vai trị vơ cùng quan trọng với công ty trong việc xuất khẩu
lâu dài. Nếu cơng ty khơng có hoặc nguồn hàng khơng ổn định thì khơng thể chiếm
lĩnh thị trường, khơng có những khách hàng (đầu ra) quen thuộc làm cho hàng hóa
của cơng ty khó tiêu thụ. Mặt khác, chất lượng của nguồn hàng cũng là nhân tố trực
tiếp ảnh hưởng đến uy tín và thương hiệu của cơng ty trên thị trường quốc tế. Chất
lượng hàng hóa cũng quyết định khả năng tiêu thụ, tăng năng lực cạnh tranh từ đó
mang lại giá trị xuất khẩu cao hơn.
Do đó, doanh nghiệp phải xây dựng các mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với các nhà
cung cấp hàng hóa cho mình. Để làm được vậy trước hết công ty phải để cho các
nhà cung cấp biết rõ thơng tin về mình bằng nhiều cách ví dụ như cơng ty có thể in
ấn các ấn phẩm giới thiệu về công ty tặng cho các nhà cung cấp. Thường xuyên liên
lạc, tham gia vào các buổi lễ và tặng quà kỉ niệm cho các bạn hàng khi được mời
tạo ấn tượng tốt về hình ảnh cơng ty. Khi thực hiện các hợp đồng mua bán cơng ty
nên thanh tốn sịng phẳng và nên tránh tình trạng ép giá thái quá với các nhà cung
cấp. Cơng ty có thể đặt cọc tiền trước khi nhận hàng tạo điều kiện thuận lợi cho các
nhà cung cấp có tài chính quay vịng sản xuất. Quan trọng nhất cơng ty phải giữ
vững uy tín trong việc thực hiện các hợp đồng thu mua, khơng nên chỉ có một nhà
cung cấp mà cần có nhiều nguồn cung khác nhau để đảm bảo ln có hàng hóa để
xuất khẩu khi cần thiết nhất là trong các trường hợp bất ngờ.
Công ty cần phải thông báo rõ các chỉ tiêu quy định về hàng hóa cần thu mua như

chất lượng, thành phần, đóng gói, bao bì… tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà cung
cấp trong việc sản xuất cho phù hợp với yêu cầu đề ra. Điều đó làm nâng cao và
đồng đều chất lượng sản phẩm vì được kiểm soát chặt chẽ từ khâu sản xuất để đáp
ứng nhu cầu của thị trường nhập khẩu.


25

Thường xuyên lưu ý đến các nguồn hàng, các mặt hàng mới có chất lượng tốt khả
năng tiêu thụ cao để thay thế cho các nguồn hàng, mặt hàng đã khơng cịn phù hợp
trong xuất khẩu. Nhất là cơng ty cần phải chú trọng đến khâu thu mua sao cho giá
cả hợp lí mà hàng hóa có phẩm chất tốt nhất.
3.2.3 Tăng cường huy động vốn và sử dụng có hiệu quả
Vì cơng ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu nên vốn đầu tư dành cho
xuất khẩu không quá lớn. Đây cũng là một vấn đề không nhỏ ảnh hưởng đến cơ cấu
các mặt hàng xuất khẩu của TOCONTAP cần được khắc phục. Có rất nhiều cách để
công ty huy động vốn như tham gia vào thị trường chứng khốn, vay vốn từ các
nhân viên trong cơng ty, vay vốn từ các ngân hàng, vay từ các quỹ tín dụng hoặc
các tổ chức tài chính trên thế giới.
Hiện tại công ty cũng đã tham gia vào thị trường OTC tuy không mang lại nhiều
hiệu quả trong huy động vốn nhưng cũng làm nâng cao và quảng bá rộng rãi hơn
hình ảnh của cơng ty.
Tuy nhiên vay vốn từ các ngân hàng vẫn là biện pháp nhanh chóng và hiệu quả nhất
của công ty khi cần sử dụng vốn gấp. Công ty đang là khách hàng quen thuộc của
một số ngân hàng uy tín như Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng đầu tư
và phát triển Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư, Ngân hàng Công thương…Nhất là khi
các ngân hàng đang cạnh tranh gay gắt bằng cách giảm lãi suất cho vay để thu hút
khách hàng thì công ty nên tranh thủ tận dụng nguồn vốn vay này để mở rộng và
phát triển thêm hoạt động xuất khẩu một cách tốt nhất.
Muốn sử dụng đúng mục đích và giảm thiểu việc chiếm dụng và thất thoát vốn xảy

ra trong q trình kinh doanh xuất khẩu, phịng tài chính kế tốn của cơng ty cần
kiểm tra một cách sát sao các khoản chi, các phiếu chi, các phương án, kế hoạch
kinh doanh đã được giám đốc duyệt, kiểm tra tính chính xác và hợp lí của các giấy
tờ liên quan.


×