Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

thực trạng và giải pháp xuất nhập khẩu của công ty tnhh nhóm mua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.46 KB, 44 trang )

1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA: QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN NGÀNH: KINH DOANH QUỐC TẾ
THU HOẠCH THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI: Thực trạng và giải pháp xuất nhập khẩu
của công ty TNHH Nhóm Mua
Họ tên sinh viên:Phạm Thị Hồng
Nhung
Khóa: 27
GV hướng dẫn:TS Nguyễn Tuyết
Nhung
Hà Nội, tháng 04 năm 2012
2
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây Việt Nam đã và đang hòa nhập với nền kinh
tế thế giới, và hoạt động thương mại quốc tế đã trở thành hoạt động mang
tính chất sống còn cho sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Thương mại
quốc tế bao gồm hai hoạt động chính đó là xuất khẩu và nhập khẩu. Hoạt
động xuất khẩu giúp phát huy được lợi thế so sánh của đất nước, thúc đẩy
nền kinh tế trong nước phát triển. Còn hoạt động nhập khẩu giúp cung cấp
những yếu tố cần thiết đảm bảo cho quá trình sản xuất trong nước được liên
tục và có hiệu quả phục vụ cho sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
của đất nước mà nền sản xuất trong nước chưa đáp ứng được. Thêm vào đó,
nhập khẩu cũng cho phép có thể đi tắt, đón đầu, tiếp thu khoa học công nghệ
tiên tiến của các nước phát triển từ đó có cơ hội rút ngắn khoảng cách, bắt
kịp trình độ của các nước phát triển, tạo động lực thúc sự chuyển dịch của
nền kinh tế theo hướng ngày càng hoàn thiện hơn. Trước những vai trò vô
cùng quan trọng trên của nhập khẩu thì việc hoàn thiện và đẩy mạnh công
tác nhập khẩu là rất quan trọng và cần thiết nó giúp cho các quốc gia đang
phát triển như Việt Nam hòa nhập với nền kinh tế thế giới.


3
Qua một thời gian thực tập tại Công ty TNHH Nhóm Mua, tôi đã có những
tìm hiểu về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty và thấy
rằng hoạt động nhập khẩu luôn chiếm tỷ trọng lớn trên tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu. Từ đó, tôi quyết định tìm tòi, nghiên cứu sâu hơn về
hoạt động này của Công ty và thấy rằng Công ty đã đạt được rất nhiều
thành tựu trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đã
đạt được, Công ty vẫn còn một số tồn tại nhất định cần giải quyết để
hoạt động nhập khẩu ngày càng hoàn thiện và có hiệu quả hơn. Xuất
phát từ vai trò quan trọng của nhập khẩu với nền kinh tế nói chung và
với Công ty TNHH Nhóm Mua cùng với những kiến thức đã học, tôi đã
đi sâu vào nghiên cứu và lựa chọn đề tài : “Thực trạng và giải pháp xuất
nhập
khẩu của công ty TNHH Nhóm Mua”
Chuyên đề bao gồm 3 phần chính:
Chương 1: Lý luận chung về hoạt động nhập khẩu
Chương 2:Thực trạng hoạt động nhập khẩu hàng hoá của công ty
TNHH
Nhóm Mua trong thời gian qua.
Chương 3:Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động nhập
khẩu
của công ty TNHH Nhóm Mua
Trong quá trình viết chuyên đề thực tập, tôi đã nhận được sự chỉ bảo
và hướng dẫn tận tình của Ts Nguyễn Tuyết Nhung, sự giúp đỡ nhiệt tình
của toàn thể cán bộ kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, do thời gian thực
tập ngắn và kiến thức có hạn, bản chuyên đề không thế tránh khỏi những
khiếm khuyết, tôi rất mong sẽ nhận được những ý kiến đóng góp của thầy,
4
cô, và các cán bộ kinh doanh của công ty nhằm giúp cho bài viết này được
hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!.

Chương 1: Lý luận chung về hoạt động nhập khẩu
1. Khái niệm và vai trò nhập khẩu
1.1 Khái niệm
Theo điều 28 Luật Thương mại Việt Nam 2006. Nhập khẩu hàng hoá là
việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu
vực đặc biệt nằm trên lanh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng
theo quy định của pháp luật. Dựa trên nguyên tắc ngang giá lấy tiền tệ làm
môi giới để thu lại lợi ích cho các bên. Đây là hoạt động kinh doanh trên
pham vi quốc tế và là một hệ thông các quan hệ mua bán phức tạp, có tổ
chức.
Nhập khẩu thể hiện sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia với nền kinh
tế thế giới đặc biệt là trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay làm cho sự ảnh
hưởng của từng quốc gia với nhau và của từng khu vực kinh tế thế giới ngày
một tăng.
Khi tiến hành hoạt động nhập khẩu doanh nghiệp có thể hiểu biết thêm
về đối tác, thị trường nước ngoài, giá cả, các phương thức mua bán để từ đó
nhận biết được những mặt hàng nhập khẩu phù hợp với nhu cầu trong nước
5
và tiềm lực của doanh nghiệp, từ đó có chiên lược nhập khẩu thích hợp và
thu lợi nhuận.
Các phương thức nhập khẩu thường được sử dụng bao gồm : nhập khẩu
trực tiếp, nhập khẩu bù trừ, nhập khẩu ủy thác.
1.2 Vai trò nhập khẩu:
Bên cạnh xuất khẩu thì nhập khẩu cũng đóng vai tròn quan trọng cho
nền kinh tế quốc dân nói chung và cho doanh nghiệp nói riêng.
Đối với nền kinh tế, nhập khẩu tạo điều kiển đẩy nhanh chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa đất nước; bổ sung kịp thời những
mặt cân đối của nền kinh tế đảm bảo phát triển kinh tế ổn định và cân đối;
góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân; thúc đẩy xuất khẩu
tăng thu ngoại tệ cho đất nước.

Đối với doanh nghiệp, vai trò nhập khẩu thể hiện những điểm sau:
• Nhập khẩu đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, góp phần gia tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp thương mại thông quan tổ chức tiêu thụ hàng hóa
sau khi nhập khẩu, và góp phần cải thiện nâng cao khả năng sản xuất đối với
doanh nghiệp sản xuất.
• Nhập khẩu góp phần giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường cung
ứng và tiêu thụ sản phẩm. Nó cũng giúp doanh nghiệp hội nhập với nền kinh
tế thế giới, học hỏi kinh nghiệm làm việc tiên tiến hiện đại, phong cách làm
việc khoa học, và kiến thức nghiệp vụ xuất nhập khẩu trên thế giới.
• Nhập khẩu giúp doanh nghiệp tìm kiếm được bạn hàng tin cậy, lâu
dài ổn định trên thế giới, góp phần tạo ra những liên minh kinh tế, những liên
kết xuyên quốc gia có lợi cho doanh nghiệp
• Nhập khẩu những mặt hàng phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu góp
phần thúc đẩy xuất khẩu, nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
6
2. Các hình thức nhập khẩu chủ yếu
2.1 Nhập khẩu trực tiếp
- Nhập khẩu trực tiếp là hình thức nhập khẩu độc lập hàng hóa và dịch
vụ mà doanh nghiệp đó kinh doanh mà không qua tổ chức trung gian nào.
- Hình thức này cho phép người nhập khẩu có thể năm bắt được thị
trường nhập khẩu và lợi nhuận không bị chia sẻ.
- Tuy nhiên đây khi tiến hành nhập khẩu dưới hình thức này đòi hỏi
doanh nghiệp phải có nhiều kinh nghiệm, các cán bộ nghiệp vụ kinh doanh xuất
nhập khẩu phải có kiến thức chuyên môn giỏi để có thể đàm phán và và tiến
hành nghiệp vụ thông thạo hiểu quả cao. Đồng thời doanh nghiệp cũng phải
chịu mọi chi phí rủi ro, tổn thất từ những thất bại, khó khăn của thương vụ.
2.2. Nhập khẩu liên doanh
- Nhập khẩu liên doanh là hoạt động nhập khẩu hàng hóa trên cơ sở
liên kết kỹ thuật một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp( trong đó ít nhất
một doanh nghiệp tự xuất khẩu trực tiếp) nhằm phối hợp kỹ năng để cùng

giao dịch đề ra chủ trương biện pháp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu,
thúc đẩy hoạt động này phát triển theo hướng có lợi nhất cho cả hai bên cùng
chia lãi và nếu lỗ thì phải chịu. Quyền hạn và trách nhiệm mỗi bên được chia
theo tỷ lệ vốn góp.
- Các doanh nghiệp nhập khẩu dưới hình thức chỉ phải chịu rủi ro theo
tỷ lệ vốn góp. Doanh nghiệp nào đứng ra nhận hàng sẽ được tính kim ngạch
nhập khẩu. Khi đưa hàng về tiêu thụ thị chỉ được tính doanh số trên số hàng
tính theo tỷ lệ vốn góp và chịu thuế doanh thu trên doanh số đó.
- Doanh nghiệp nhập khẩu liên doanh phải ký hai hợp đồng: một hợp
đồng mua hàng với nước ngoài và một hợp đồng với doanh nghiệp khác.
2.3 Nhập khẩu uỷ thác
- Là hình thức nhập khẩu gián tiếp thông qua trung gian thương mại.
7
Bên nhờ ủy thác sẽ phải trả một khoản tiền cho bên nhận ủy thác dưới hình
thức phí ủy thác, còn bên nhận ủy thác có trách nhiệm thực hiện đúng nội
dung của hợp đồng ủy thác đã được kí kết giữa các bên.
- Doanh nghiệp trực tiếp nhập khẩu không phải bỏ vốn, không phải
xin hạn ngạch, không phải nghiên cứu thị trường mà chỉ đóng vai trò đại diện
cho bên ủy thác giao dịch với bạn hàng nước ngoài, ký kết hợp đồng, làm thủ
tục nhập khẩu hàng cũng như thay mặt cho bên ủy thác khiếu nại, đòi bồi
thường với bên nước ngoài khi có tổn thất.
- Bên nhận ủy thác phải tự nghiên cứu thị trường, lựa chọn mặt hàng
và chịu các chí phí liên quan.
- Bên nhận ủy thác cũng phải lập 2 hợp đồng: một hợp đồng mua bán
hàng hóa với nước ngoài, và một hợp đồng nhận ủy thác với bên ủy thác
2.5. Tạm nhập tái xuất
- Đây là hình thức nhập khẩu mà nước nhập khẩu sẽ xuất khẩu trở lại nước
ngoài hàng trước đây đã nhập khẩu chưa qua chế biến ở nước tái xuất. Trong
hoạt động nhập khẩu luon có sự tham gia của ba nước: nước xuất khẩu, nước
nhập khẩu, và nước tái xuất.

- Người bán đồng thời là người mua, sau mỗi chuyến hàng đều có việc thanh
toán bằng tiền.
- Có nhiều loại: Hàng từ nước xuất khẩu được chở thẳng sang nước nhập
khẩu. Hoặc hàng từ nước xuất khẩu được chở đến nước tái xuất nhưng không
làm thủ tục vào nước tái xuất mà được chở sang nước nhập khẩu. Hoặc hàng
từ nước xuất khẩu được chở đến nước tái xuất, làm thủ tục nhập vào kho
ngoại quan ở nước tái xuất, sau đó được xuất khẩu sang nước nhập khẩu.
- Về mặt thanh toán, nhiều hợp đồng tái xuất quy định phương thức tín dụng
giáp lưng. Người tái xuất thường cố dàn xếp để trả chậm tiền hàng nhập và
nhanh chóng thu tiền hàng xuất. Nhờ biện pháp đó mà người tái xuất thu
8
được cả lợi tực về tiền hàng trong khoảng thời gian chênh lệch.
- Kinh doanh tái xuất đòi hỏi nhạy bén tinh hình thị trường và giá cả,
chính xác và chặt chẽ trong các hợp đồng mua bán.
3. Nội dung của hoạt động nhập khẩu
3.1 Nghiên cứu thị trường:
Nghiên cứu thị trường là quá trình đầu tiên của hoạt động nhập khẩu hàng
hóa. Không chỉ tiến hành nghiệp vụ ngoại thương mà làm bất cứ một công
việc kinh doanh nào cũng cần tiến hành nghiên cứu thị trường, đây là bước
nghiên cứu tiền khả thi để có thể đưa ra những phương án kinh doanh thích
hợp. Nghiên cứu thị trường không chỉ là ở trong nước mà còn cả nước ngoài
nữa.
Nghiên cứu thị trường trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
nhằm tìm thị trường đầu ra, đối tác kinh doanh ở nước ngoài, và đối thủ cạnh
tranh trong nuớc.
Đối tác kinh doanh là các doanh nghiệp ở quốc gia khác tiến hành xuất
khẩu cho doanh nghiệp nhập khẩu.
Thị trường đầu ra là thị trường tiêu thụ cho những mặt hàng nhập khẩu
của doanh nghiệp. Thị trường này có thể ở trong quốc gia cũng có thể ở ngoài
quốc gia.

Đối thủ cạnh tranh trong nước là các doanh nghiệp kinh doanh các sản
phẩm hoặc tiến hành nhập khẩu các sản phẩm giống của công ty hay những
sản phẩm mang tính thay thế.
Để tiến hành nghiên cứu thị trường doanh nghiệp ngoại thương cần
nghiên cứu các yếu tố:
Nghiên cứu thị trường trong nước:
• Tổng cầu hàng hóa: lượng cầu, mặt hàng, chủng loại, yêu cầu về
tính năng kỹ thuật của khách hàng. Qua nghiên cứu tổng cầu cần xác định
9
yêu cầu của khách hàng hay chính là thị trường đầu ra của doanh nghiệp
• Tổng cung: là khả năng cung ứng, sản xuất hàng hóa đó trong nước,
và khả năng nhập khẩu. Qua nghiên cứu tổng cung giúp doanh nghiệp xác
định được thị trường xuất khẩu, hay đối tác kinh doanh của doanh nghiệp
• Giá cả: doanh nghiệp cần tiến hành nghiên cứu giá cả của hàng hóa
đó trong nước và giá nhập khẩu. Qua đó có sự so sánh để thấy được lợi ích
nhập khẩu.
• Sự cạnh tranh trên thị trường: Đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định
đối thủ cạnh tranh, cụ thể là các doanh nghiệp sản xuất hoặc nhập khẩu mặt
hàng, hay mặt hàng thay thế mặt hàng nhập khẩu của doanh nghiệp.
Nghiên cứu thị trường nước ngoài:
Đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu thị trường thế giới, tìm hiểu xem thị
trường nào có triển vọng nhất để có thể tiến hành nhập khẩu với những điều
kiện tốt nhất, giảm chi phí nhập khẩu. Bên cạnh đó cũng cần nghiên cứu tình
hình kinh tế, chính trị, văn hóa, phong tục tập quán nhập khẩu của quốc gia
đó để phục vụ cho việc giao thương đạt kết quả cao.
- Phương pháp để nghiên cứu thị trường là nghiên cứu tại bàn và nghiên cứu
hiện trường
• Phương pháp nghiên cứu tại bàn hay còn gọi là nghiên cứu văn
phòng là các nghiên cứu thu thập thông tin qua các tài liệu như sách báo, tạp
chí, tạp chí quảng cáo, các bản tin kinh tế, thông tin thị trường, tạp chí

thương mại, niên giám thống kê, và cá loại tài liệu có liên quan đến mặt hàng
nhập khảu của doanh nghiệp. Nghiên cứu tại bàn có thể tìm tài liệu ở bên
ngoài doanh nghiệp cũng có thể tìm tài liệu bên trong doanh nghiệp. Nghiên
cứu tại bàn cho cái nhìn khái quát về thị trường mặt hàng cần nghiên cứu.
Đây là phương pháp tương đối dễ làm, tiến hành nhanh tốn ít chi phí, nhưng
10
đòi hỏi người nghiên cứu phải có chuyên môn, phải biết cách thu thập tài
liệu, đánh giá và sử dụng tài liệu thu thập một cách đầy đủ và tin cậy. Tuy
nhiên phương pháp này có hành chế là có độ trễ so với thực tế.
• Nghiên cứu hiện trường là phương pháp trực tiếp cử cán bộ đến tận
nơi để nghiên cứu. Cán bộ nghiên cứu thông qua việc trực tiếp quan sát thu
thập thông tin và số liệu ở đơn vị tiêu dùng, ở khách hàng hoặc đơn vị nguồn
hàng bằng cách điều tra trọng điểm, điều tra chọn mẫu, cũng có thể thông
qua việc tiếp xúc trực tiếp với khách hàng ở kho hàng, quầy hàng, của hàng
của bản thân doanh nghiệp. Nghiên cứu tại hiện trường có thể thu thập số liệu
sống động thực tế, hiện đại. Tuy nhiên phương pháp này tốn kém và chi phí
và cán bộ thường phải có độ vững về chuyên môn và có đầu óc thực tế.
Nghiên cứu thị trường nhập khẩu nhằm dự báo hàng hóa để phục vụ
cho hoạt động kinh doanh. Đối tượng dự báo là thị trường nguồn
hàng và thị trường bán. Dự báo thị trường có dự báo ngắn hạn, dự
báo trung hạn và dự báo dài hạn sử dụng các phương pháp thống kê
kinh tế, toán kinh tế, phương pháp chuyên gia.
3.2 Đàm phán và kí kết hợp đồng nhập khẩu:
Đàm phán trong ngoại thương là quá trình đối thoại giữa người mua
và người bán nhằm đạt được những thỏa thuận nhất trí về những nội dung
của hợp đồng ngoại thương, để sau quá trình đàm phán, người mua và người
bán có thể đi đến ký kết hợp đồng.
Hình thức đàm phán: có ba hình thức đàm phán trong giao dịch ngoại thương:
• Đàm phán trực tiếp: là việc các bên gặp gỡ trực tiếp để trao đổi về
mọi điều kiện giao dịch, về mọi vấn đề liên quan đến việc ký kết hợp đồng và

đây là hình thức đàm phán đặc biệt quan trọng có ưu điểm so với các hình
thức đàm phán khác. Nó thúc đẩy nhanh tốc độ đàm phán, cho phép giải
quyết những bất đồng phức tạp giữa các bên gặp gỡ, tạo được sự thông hiểu
11
lẫn nhau và duy trì được mối quan hệ tốt đẹp lâu dài. Bên cạnh đó kết quả
đàm phán có sự xác nhận pháp lý ngay của các bên khiến cho hợp đồng mau
chóng đi vào thực hiện.Tuy nhiên đàm phán bằng hình thức này chi phí rất
tốn kém.
Quy trình tiến hành đàm phán trực tiếp trải qua các giai đoạn:
Chuẩn bị đàm phán tiến hành đàm phán thử Thực hiện đàm phán
Ký kết hợp đồng ngoại thương Những công việc sau đàm phán
• Đàm phán giao dịch qua thư tín: đây là hình thức mà qua thư từ gởi
bằng bưu điện, telex, fax, email người mua và người bán thỏa thuận với nhau
những điều khoản cần thiết của một hợp đồng. Đàm phán dưới hình thức này
có ưu điểm là: ít tốn kém, hai bên có điều kiện và thời gian để cân nhắc, tham
khảo ý kiến của nhiều người khác trước khi gửi đi, cùng một thời gian người
bán có thể giao dịch với nhiều bạn hàng khác nhau. Tuy nhiên thời gian đàm
phán thườn kéo dài, có thể phải trải qua nhiều lần viết thư mới đạt được kết
quả cuối cùng.
Giao dịch trong thư thương mại thường gồm các bước:
Hỏi giá phát giá đặt hàng hoàn giá chấp nhận
xác nhận
Khi bên nhập khẩu chấp nhận mọi điều kiện mà bên chào hàng đưa ra
tức hộp đồng được giao kết.
• Đàm phán qua điện thoại: Đây là hình thức qua đường dây điện quốc
tế, người mua và người bán thực hiện giao dịch đàm phán với nhau để đi đến
ký kết hợp đồng ngoại thương. Ưu điểm là có kết quả đàm phán nhanh
chóng. Song rất tốn kém, trình bày không hết ý, và quan trọng là không có gì
làm bằng chứng cho sự thỏa thuận của hai bên.
Ký kết hợp đồng ngoại thương: Việc ký kết hợp đồng là mục đích và

cũng là kết thúc của giai đoạn đàm phán. Một hợp đồng ngoại thương hợp lệ
12
thường bao gồm hai phần:
Những điều trình bày bao gồm:
- Số hợp đồng
- Địa điểm và ngày tháng kí kết hợp đồng.
- Tên và địa chỉ của các đương sự.
- Những định nghĩa dùng trong hợp đồng.
- Cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng.
Các điều kiện và điều khoản bao gồm: Các điều khoản về thương
phẩm, các điều khoản tài chính như giá cả và cơ sở của giá cả, thanh toán,
tiền hàng, chứng từ thanh toán; các điều khoản vận tải; các điều khoản pháp
lý như Luật áp dụng vào hợp đồng, khiếu nại, trường hợp bất khả kháng,
trọng tài…
3.3 Thực hiện hợp đồng nhập khẩu:
Xin giấy
phép nhập
khẩu
Làm thủ tục
ban đầu
thanh toán
quốc tế
Đôn đốc
người bán
hàng giao
hàng
Nhận hàng
Làm thủ
tục hải
quan nhập

khẩu
Mua bảo
hiểm ( nếu
được)
Thuê tàu
( nếu được)
Thanh toán,
nhận bộ
chứng từ
Xử lý tranh
chấp (nếu
có)
Kiểm tra
hàng hóa
13
Bước 1: Xin giấy phép nhập khẩu
Nếu mặt hàng nhập khẩu nằm trong danh mục những mặt hàng phải có
giấy phép nhập khẩu thì doanh nghiệp cần tiến hành xin giấy phép nhập
khẩu. Khi đó doanh nghiệp cần xuất trình hồ sơ xin phép bao gồm: hợp đồng,
phiếu hạn ngạch ( nếu hàng thuộc diện quản lý bằng hạn ngạch), hợp đồng ủy
thác nhập khẩu( trong trường hợp nhập khẩu ủy thác)…
Bước 2: Làm thủ tục ban đầu thanh toán quốc tế
Tùy từng điều kiện mà các doanh nghiệp lựa chọn cho mình phương
thức thanh toán riêng:
- Phương thức thanh toán nhờ thu
- Phương thức thanh toán chuyển tiền.
- Phương thức tín dụng chứng từ
- Phương thức đổi chứng từ trả tiền.
Bước 3: Đôn đốc người bán hàng giao hàng
Doanh nghiệp thương mại có quyền yêu cầu người bán phải chuẩn bị đầy đủ

hàng hóa cả về số lượng và chất lượng, giao hàng đúng thời gian và địa điểm
đã quy định.
Có nhiều hình thức đôn đốc qua thư, điện thoại, email hay gặp trực
tiếp.
Bước 4: Thuê tàu
- Điều kiện thuê tàu: Doanh nghiệp nhập khẩu theo điều kiện nhóm E và F thì
doanh nghiệp có nghĩa vụ thuê phương tiện vận tải và chịu mọi chi phí liên
quan.
- Thủ tục: Trong hàng hải quốc tế có ba phương thức thuê tàu
• Thuê tàu chợ: Chủ hàng thuê một phần con tàu hoặc một khoang tàu
để đưa hàng hóa đến nơi qui định.
14
• Thuê tàu chuyến: Chủ hàng thuê toàn bộ con tàu đủ để chở khối
lượng hàng đến nơi qui định.
• Thuê tàu định hạn: Chủ hàng thuê toàn bộ con tàu để chở hàng cho
đến khi hết hàng hoặc đến khi hết hạn hợp đồng thuê tàu.
Căn cứ thuê tàu: theo hợp đồng nhập khẩu, theo tính chất hàng hóa, giá
trị hàng hóa, số lượng hàng hóa vẩn chuyển, tuyến đường vận chuyển.
Những chứng từ liên quan:vận đơn đường biển, biên lai thuyền phó,
giấy gửi hàng đường biển, biên bản lược khai hàng hóa, sơ đồ xếp hàng…
Bước 5: Mua bảo hiểm
Các doanh nghiệp ký kết hợp đồng theo điều kiện EXW, FCA, FAS,
FOB, CFR ,CPT thì doanh nghiệp nhập khẩu nên mua bảo hiểm hàng hóa
nhằm hạn chế rủi ro, ngăn ngừa tổn thất.
Để kí kết hợp đồng bảo hiểm cần nắm vững các điều kiện bảo hiểm:
điều kiện bảo hiểm mọi rủi ro(A), bảo hiểm có tổn thất riêng(B), và bảo hiểm
miễn tổn thất riêng(C). Cũng có điều kiện bảo hiểm phụ như: vỡ, rò, gỉ, mất
trộm, mất cắp, và không giao hàng, gỉ và ô xi hóa, hư hại do móc cẩu, dây
bẩn do dầu hoặc mỡ… Ngoài ra còn một số điều kiện bảo hiểm đặc biệt như:
bảo hiểm chiến tranh, bảo hiểm đình công, bạo động, và dân biến.

Việc lựa chọn điều kiện bảo hiểm cần dựa vào căn cứ sau: điều khoản
hợp đồng, tính chất hàng hóa, tính chất bao bì và phương thức xếp, loại tàu
chuyên chở.
Bước 6: Làm thủ tục hải quan nhập khẩu
Đây là nghiệp vụ cần thiết cho những hàng hóa xuất nhập khẩu đi qua
biến giới của các nước. Hàng hóa qua biên giới quốc gia để nhập khẩu phải
làm thủ tục hải quan trong thời hạn 30 ngày kể từ khi hàng hóa đến cửa khẩu.
Các doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan hải quan những giấy tờ: tờ
khai hải quan, hợp đồng mua bán hoặc giấy tờ có giá trị tương đương, hóa
CQ hải quan
tiếp nhận hồ
sơ, kiểm tra
sơ bộ, đăng
ký tờ khai,
quyết định
hình thức,
mức độ kiểm
tra
Kiểm tra chi
tiết giá thuế.
Ký thong quan
Kiểm tra
thực tế
hang hóa
Thu lệ
phí hải
quan,
đóng dấu
đã làm
thủ tục

hải quan
Phúc tập
hồ sơ
15
đơn thương mại, vận đơn Trong đó mỗi doanh nghiệp cần tự tính thuế và
các khoản thu khác theo qui định rồi điền vào tờ khai hải quan.
Qui trình thủ tục hải quan đối với hàng XNK trải qua 5 bước có thể
tóm tắt trong sơ đồ sau
Hàng luồng xanh
Luồng vàng
Luồng đỏ
Bước 6: Nhận hàng
Thường thì các doanh nghiệp nhập khẩu tiến hành ủy thác với cơ
quan vận tải về việc nhận hàng từ tàu về. Theo đó,cơ quan vận tải có trách
16
nhiệm tiếp nhận hàng hóa nhập khẩu trên phương tiện vận tải vào, bảo quản
những hàng hóa đó trong quá trình xếp dỡ, lưu kho, lưu bãi, và giao cho các
đơn vị đặt hàng theo lệnh giao hàng của tổng công ty đã nhập hàng hóa đó.
Bước 7: Kiểm tra hàng hóa
Hàng nhập về phải được kiểm tra. Doanh nghiệp cần phối hợp với
người vận tải kiểm tra hàng hóa cả về khối lượng, chất lượng. Nếu thấy phù
hợp thì thôi, còn không phù hợp thì cần thông báo cho bên đối tác để kịp
thời giải quyết.
Bước 8:Thanh toán và nhận bộ chứng từ
Tùy theo phương thức thanh toán mà hai doanh nghiệp thỏa thuận từ
trước, doanh nghiệp nhập khẩu tiến hành thanh toán cho bên xuất khẩu.
3.4. Tổ chức khiếu nại và giải quyết tranh chấp (nếu có):
Khiếu nại hàng hóa khi có tổn thất. Có thể khiếu nại đối với người bán
hoặc người vận tải, hoặc công ty bảo hiểm tùy vào tổn thất,hư hỏng của hàng
hoá.

4. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu
4.1. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
4.1.1.Biển động kinh tế
Hoạt động nhập khẩu như một chiếc cầu nối thông thương giữa hai thị
trường: Đầu cầu bên này là thị trường trong nước và đầu cầu bên kia là thị
trường nước ngoài. Nó tạo sự phù hợp gắn bó giữa hai nước, và bất kỳ một
sự biến động thị trường của một trong hai nước cũng ảnh hưởng tới lượng
hàng hóa trên chiếc cầu nhập khẩu. Đó có thể là sự biến động về lượng cầu
hàng hóa ở nước nhập khẩu, và thậm chí cả ở nước xuất khẩu; có thể là sự
biến động về nguồn hàng nhập khẩu… Bên cạnh đó, phải kể đến mức độ ảnh
hưởng mạnh mẽ của biến động kinh tế toàn cầu tới quá trình kinh doanh
17
của tất cả các quốc gia tham gia vào hoạt động ngoại thương
Kinh tế thế giới trải qua không ít thăng trầm, trong đó phải kể đến cuộc đại
khủng hoảng năm 2008. Dường như không có một quốc gia nào miễn dịch
trước cuộc khủng hoảng này. Sự sụp đổ của 2 ngân hàng lớn nhất nước Mĩ
kéo theo sự chao đảo hệ thống tài chính toàn cầu. Mỹ, Nhật Bản- hai cường
quốc kinh tế- hai đối tác lớn của nước ta, và một số nước châu Âu khác rơi
vào tình trạng suy thoái, điều này chắc chắn sẽ ảnh hưởng tới tình hình XNK
của nước ta trong thời gian dài. Nếu như xuất khẩu gặp khó khăn trong việc
tìm kiếm thị trường thì nhập khẩu lại tìm được cơ hội từ khủng hoảng. Cơ
hội tiêu biểu nhất có lẽ là chuyện giá cả hàng hóa, nguyên vật liệu, máy
móc, thiết bị và phương tiện sản xuất kinh doanh đã sụt giảm đáng kể từ các
doanh nghiệp giải thể ở nước ngoài, và đây được coi là dịp may hiếm có để
các nhà sản xuất kinh doanh Việt Nam mua vào để nâng cấp và mở rộng
năng lực sản xuất kinh doanh của mình.
Bên cạnh đó khủng hoảng kinh tế khiến sản xuất bị thu hẹp, nhiều doanh
nghiệp giải thể, nhiều công nhân mất việc làm, thu nhập giảm, tiêu dùng vì
thế cũng giảm, cầu về hàng hóa ắt cũng giảm làm giá một loạt các yếu tố
giảm. Chính phủ tung các gói kích cầu nhằm cứu vãn nền kinh tế. Một trong

những thành tố chính của gói kích cầu là khoản hỗ trợ lãi suất 4% cho
những khoản vay ngắn hạn, gói này được khối doanh nghiệp rất háo hức đón
nhận. Mục tiêu của gói này là kiềm chế lạm phát, hỗ trợ các công ty duy trì
khả năng sản xuất và giữ công an việc làm. Có thể nói đây cũng là cơ hội tốt
với các doanh nghiệp nhập khẩu để tiếp cận nguồn tín dụng hỗ trợ
4.1.2. Các chế độ chính sách pháp luật trong nước
Các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động ngoại thương đều phải tuân
thủ các chế độ, chính sách, và pháp luật về nhập khẩu của quốc gia. Đây là
những vấn đề vô cùng quan trọng đầu tiên trong quá trình nhập khẩu vì vậy
18
các doanh nghiệp nắm thật vững. Một môi trường pháp lý đồng bộ, ổn định,
hoàn thiện sẽ giúp cho chủ thể kinh doanh xuất nhập khẩu có cơ sở vững
chắc khi thực hiện các nguyên tắc trong quan hệ đối ngoại với các đối tác.
Các công cụ để hộ trợ, điều chỉnh hoạt động ngoại thương là: thuế
quan, tỷ lệ ngoại hối Mỗi công cụ đều có ưu nhược điểm nên cần phải kết
hợp chặt chẽ các công cụ để đẩy mạnh nhập khẩu kết hợp xuất khẩu hợp lý
mang về lượng ngoại tệ lớn cho Việt Nam.
Hiện nay nhà nước ta đã có những chính sách khuyến khích nhập khẩu
những máy móc thiết bị phục vụ cho việc cải tiến công nghệ phát triển sản
xuất. Đặc biệt đối với trường hợp nhập khẩu thiết bị nhỏ lẻ thuộc dây
chuyền máy móc thiết bị đồng bộ tạo TSCĐ được miễn thuế nhập khẩu. Có
thể nói đây là một điều chỉnh rất tích cực thúc đẩy nhập khẩu máy móc thiết
bị.
Gần đây nhất thủ tướng chính phủ cũng đã ban hảnh Quyết định
497/QĐ-TTg . Theo đó nhà nước sẽ hỗ trợ lãi suất 100% và 4% đối với các
khoản vay ngắn, trung hạn ngân hàng bằng đồng Việt Nam của các tổ chức,
cá nhân để mua sắm máy móc, thiết bị, phương tiện, vật tư, phục vụ sản xuất
nông nghiệp, xây dựng nhà ở khu vực nông thôn. Đối với nhóm thiết bị máy
móc, cơ khí, phương tiện phục vụ sản xuất chế biến nông nghiệp thì mức
tiền vay tối đa là 100% giá trị hàng hóa và được hỗ trợ 100% lãi suất vay.

Các doanh nghiệp nhập khẩu cần nghiên cứu kỹ chính sách và những thay
đổi chính sách, pháp luật về nhập khẩu của nhà nước để có những quyết định
đúng đắn trong việc nhập khẩu.
4.1.3.Các chính sách và luật pháp quốc tế
Sự khác biệt lớn nhất giữa kinh doanh nội địa và kinh doanh ngoại
thương nói chung, và kinh doanh nhập khẩu nói riêng là sự tác động của luật
pháp, thông lệ quốc tế. Các hoạt động kinh doanh nhập khẩu nói riêng phải
19
tuân theo luật pháp của nước xuất khẩu, luật pháp của nước thứ ba (nếu được
quy định trong hợp đồng nhập khẩu), tập quán kinh doanh quốc tế và các
công ước, hiệp ước quốc tế mà nước ta tham gia. Luật pháp và các yếu tố về
chính sách của nước xuất khẩu làm cho quá trình nhập khẩu của doanh
nghiệp có thể đơn giản hoặc phức tạp hơn nhiều, điều này ảnh hưởng đến chi
phí cho hoạt động nhập khẩu và do đó, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh nhập khẩu.
Luật pháp quốc tế bắt buộc các nước vì lợi ích chung phải thực hiện
đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ của mình trong hoạt động ngoại thương, do
đó tạo nên sự tin tưởng cũng như hiệu quả trong hoạt động này
4.1.4. Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh giữa hai loại tiền tệ với nhau, hay
nói cách khác là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này thể hiện trong một
lượng tiền tệ nước kia.
Trong thực tế sự biến động của tỷ giá hối đoái ảnh hưởng mạnh đến
hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu. Có nhiều tỷ giá hối đoái: tỷ giá hối
đoái cố đinh, tỷ giá hối đoái thả nổi, tỷ giá hối đoái thả nổi tự do, tỷ giá hối
đoái thả nổi có quản lý. Các doanh nghiêp tiền hành nhập khẩu nói chung và
nhập khẩu máy móc thiết bị nói riêng cần quan tâm tới tỷ giá hối đoái, các
nhân tố ảnh hưởng tới tỷ giá hối đoái, để có những quyết định nhập khẩu
đúng đắn.
4.1.5. Hệ thống tài chính ngân hàng

Hệ thống tài chính ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc điều
chỉnh nguồn cung và cầu tiền tệ, cung cấp vốn cho doanh nghiệp và đảm bảo
hoạt động thanh toán diễn ra thuận lợi.
Ngân hàng với nghiệp vụ ngân hàng giúp các bên đối tác giữa hai
20
quốc gia có thể thực hiện thanh toán thuận lợi mà không cần trực tiếp gặp
nhau.
Ngân hàng cũng là nguồn cung cấp vốn cho doanh nghiệp thực hiện
nhập khẩu kinh doanh.
Ngân hàng cũng cung cấp lượng ngoại tệ giúp doanh nghiệp thực hiện
nhập khẩu dẽ dàng.
Hiện nay, hệ thống tài chính ngân hàng đã phát triển hết sức mạnh mẽ,
nó can thiệp tới tất cả các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ, dù tồn tại dưới hình
thức nào, thuộc thành phần kinh tế nào. Hoạt động nhập khẩu sẽ không thực
hiện được nếu không có sự phát triển của hệ thống ngân hàng.
Ngày 10/4/2009 thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành quyết
định số 873/QĐ-NHNN về lãi suất cấp vốn, lãi suất chiết khấu,lãi suất cho
vay trong đó lãi suất cấp vốn là 7%/ năm, như vậy là lãi suất liên tục cắt
giảm tạo điều kiện gia tăng vốn cho đầu tư sản xuất, và góp phần thúc đẩy
xuất nhập khẩu.
4.1.6. Đối thủ cạnh tranh
Là người cung ứng các mặt hàng tương tự hoặc thay thế sản phẩm
nhập khẩu trên thị trường. Đối thủ cạnh tranh chính là trở lực lớn nhất phải
vượt qua, quyết định thành bại trong hoạt động kinh doanh nói chung và
hoạt động nhập khẩu nói riêng.
4.1.7. Hệ thống cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải, thông tin liên lạc
Việc thực hiện hoạt động nhập khẩu không thể tách rời hoạt động vẩn
chuyển và thông tin liên lạc. Nhờ thông tin liên lạc hiện đại mà công việc có
thể tiến hành thuận lợi, kịp thời. Còn việc vận chuyển hàng hóa từ nước này
sang nước khác là một công việc hết sức quan trọng trong hoạt động nhập

khẩu. Do đó nhà nước cần chú trọng vào việc đưa các ứng dụng của khoa
học hiện đại vào việc hoàn thiện hệ thống thông tin và các phương tiện giao
21
thông vận tải, ngoài ra cần hoàn thiện hệ thống nghiên cứu thông tin liên lạc
giúp cho việc vận chuyển dễ dàng, tiết kiệm chi phí.
Bên cạnh đó còn một số nhân tố khác cũng ảnh hưởng tới hoạt động nhập
khẩu như: yếu tố nhân khẩu, văn hóa, phong tục tập quán, điều kiện tự nhiên…
Các yếu tố này sẽ ảnh hưởng đến tập quán sản xuất và tập quán tiêu dùng của từng
quốc gia. Các yếu tố về luật pháp, môi trường kinh doanh là những yếu tố khách
quan, doanh nghiệp không thể làm thay đổi nó. Doanh nghiệp buộc phải tuân theo
và tự điều chỉnh cho phù hợp với sự thay đổi của nó
4.2 Nhân tố bên trong doanh nghiệp
4.2.1. Tiềm lực tài chính của doanh nghiệp
Tiềm lực tài chính là số vốn doanh nghiệp bỏ ra để kinh doanh nhập
khẩu. Đây là yếu tố vô cùng quan trọng, nó quyết định qui mô kinh doanh,
quyết định khả năng thanh toán, doanh thu… của doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp phải có
nguồn lực tài chính mạnh hơn so với các doanh nghiệp kinh doanh thương
mại trong nước. Doanh nghiệp nhập khẩu có tiềm lực tài chình lớn thì sẽ có
việc tiến hành những hợp đồng nhập khẩu có giá trị lớn sẽ dễ dàng hơn.
4.2.2. Nguồn lực con người trong doanh nghiệp
Được thể hiện ở số lượng lao động, trình độ và khả năng làm việc của
từng cán bộ nhân viên, trình độ quản lý có phù hợp với quy mô kinh doanh
của doanh nghiệp hay không. Nguồn lực con người là nhân tố quyết định
trong mọi quá trình kinh doanh, trình độ và năng lực của nguồn nhân lực
phải phù hợp với loại hình kinh doanh và mức độ kinh doanh mà doanh
nghiệp lựa chọn thì mới đem lại hiệu quả.
4.2.3. Cơ cấu quản lý và bộ máy tổ chức:
Bất cứ một doanh nghiệp nào muốn kinh doanh hiệu quả cần phải xây
dựng một cơ cấu hợp lý và một bộ máy quản lý hiệu quả.

22
Cơ cấu tổ chức đóng vai trò quan trọng trong việc phân công trách
nhiệm và quyền hạn của mỗi phòng ban, cá nhân trong tổ chức. Một cơ cấu
hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp sử dụng con người toàn diện nhất, tận dụng tối
đa khả năng của mỗi cá nhân.
Bộ máy quản lý là nơi xây dựng chính sách, mục tiêu và chiến lược
cho doanh nghiệp. Đó cũng là bộ phận định hướng kinh doanh đưa ra các
quyết định cuối cùng khi tổ chức gặp phải những khó khăn.
4.2.4.Quan hệ bạn hàng
Đó là quan hệ giữa doanh nghiệp với các đối tác cung cấp đầu vào, và
các khách hàng đầu ra cho nhập khẩu. Mối quan hệ này vô cùng quan trọng,
nó quyết định sự thuận lợi trong kinh doanh ngoại thương, quyết định vị thế,
uy tín của doanh nghiệp, gây dựng lòng tin vào doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hoạt động nhập khẩu hàng hoá của công ty
TNHH Nhóm Mua trong thời gian qua.
1. Khái quát chung về công ty
1.1.Lịch sử hình thành và quá trình phát triển:
Công ty TNHH thương mại Nhóm Mua được thành lập ngày 19.1.2001
Số đăng ký :0102002413, do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội
cấp.
Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn có 2 thành viên trở
lên.
Vốn điều lệ : 6.000.000.000 đồng
Người đại diện theo pháp luật: Giám đốc Võ Gia Giao
Trụ sở chính: Số 50 Nguyễn Khuyến, phường Văn Miếu, quận Đống Đa,
thành phố Hà Nội.
Số điện thoại: 0473056616 Fax: 37446619
23
Khi mới thành lập năm 2001, với nguồn vốn không lớn, quy mô nhỏ,
chưa có uy tín, cùng với việc thiếu kinh nghiệm trong kinh doanh cũng như

hoạt động quản lý khiến cho công ty đã gặp không ít khó khăn trong việc
duy trì hoạt động. Tuy nhiên, với sự nỗ lực của đội ngũ lãnh đạo và nhân
viên đã giúp cho công ty vượt qua được thời điểm khó khăn để từng bước có
được chỗ đứng trên thị trường và hoạt động sản xuất kinh doanh đi vào ổn
định. Hiện nay, với phương châm phục vụ tốt nhất yêu cầu của khách hàng
cùng với sự đầu tư không ngừng về vốn, công nghê, con người công ty đã
đạt được những kết quả khả quan trong hoạt động kinh doanh và mở rộng
quan hệ làm ăn với đối tác nước ngoài trên nhiều thị trường khác nhau. Phần
dưới đây giới thiệu 1 số nét chính về công ty
TNHH Nhóm Mua
1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Chức năng:
- Lựa chọn ngành nghề và quy mô kinh doanh.
- Tổ chức và thực hiện các kế hoạch kinh doanh, tự tạo nguồn vốn và
tự bù đắp các chi phí kinh doanh
- Tự chủ trong việc đàm phán, giao dịch và thực hiện các hợp đồng
kinh tế; trong hoạt động quản lý kinh doanh; trong việc tuyển dụng các
lao động.
Nhiệm vụ của công ty
- Kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký và theo đúng quy định
của pháp luật hiện hành.
- Đảm bảo đầy đủ quyền lợi cho người lao động theo luật. Chăm lo và
không ngừng cải thiện điều kiện làm việc, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, chế độ đãi ngộ với người lao động.
24
- Nộp thuế và thực hiện các các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật.
- Ghi chép sổ sách theo đúng pháp lệnh về kế toán và chịu sự kiểm tra
của cơ quan tài chính.
- Khai thác tối đa hiệu quả của các nguồn lực: vốn, nguyên liệu, hàng

hóa đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường từ đó thúc đẩy tốc độ chu chuyển
hàng hoá tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
1.4 Các hoạt động kinh doanh của công ty
− Dịch vụ sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng các sản phẩm cơ khí.
− Dịch vụ vận tải và bốc xếp hàng hóa.
− Buôn bán vật tư, thiết bị phụ tùng hàng điện tử tin học, điện lạnh, thiết
bị viễn thông, hóa chất ( trừ hóa chất Nhà nước cấm).
− Mua bán, chế biến hàng nông, lâm, thủy sản.
− Quảng cáo thương mại.
− Kinh doanh bất động sản và cho thuê văn phòng.
2. Thực trạng về hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH Nhóm Mua trong
thời gian qua.
2.1 Kim ngạch và các mặt hàng nhập khẩu:
Ban Giám đốc
Phòng tổ chức,
hành chính
Phòng kế toán
Phòng kinh doanh và
XNK
Phòng kỹ thuật
25
Kim ngạch nhập khẩu của công ty 2009- 2010
Năm 2009 2010 2011
Tổng kim ngạch nhập khẩu 1.356.978 2.126.147 2.283.174
Tôc độ tăng trưởng (lần) 1 1.57 1.07
Đơn vị: USD
( nguồn: báo cáo tổng hợp 2009 – 2011)
Đồ thị 1 : Kim ngạch nhập khẩu qua các năm


2009
2010
2011
Qua
3 năm
gần đây
nhất kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Công ty lần lượt là: Năm 2009 là
1.356.978 USD, năm 20010 là 2.126.147 USD, năm 2011 là 2.283.174
USD. Như vậy, kim ngạch nhập khẩu có xu hướng tăng liên tục, năm
2010 tăng gấp 1.56 lần năm 2009, năm 2011 tăng gấp 1.07 lần so với
năm 2010. Giá trị của kim ngạch nhập khẩu của năm 2010 so với năm
2009 có sự gia tăng đột biến do trong giai đoạn 2008 – 2009 có sự biến
động lớn trên thị trường các mặt hàng nhập khẩu của công ty ( phân tích
ở phần dưới đây), điều này tác động làm cho kim ngạch nhập khẩu năm
2009 giảm mạnh. Đến giai đoạn 2010 – 2011 doanh nghiệp đã có sự thích
nghi với sự biến động và có những thay đổi phù hợp do vậy các mặt hàng
nhập khẩu được tiêu thụ nhiều hơn, kim ngạch nhập khẩu 2 năm này
cũng tăng lên đáng kể.

×