Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

phân tích quá trình đô thị hóa thị xã sông công - tỉnh thái nguyên giai đoạn 1985 - 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 114 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
********




NGUYỄN THỊ HỒNG XUÂN





PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA
THỊ XÃ SÔNG CÔNG - TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 1985 - 2010





LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÍ











Thái Nguyên – Năm 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
********



NGUYỄN THỊ HỒNG XUÂN




PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA
THỊ XÃ SÔNG CÔNG - TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 1985 - 2010

Chuyên ngành: Địa lí học
Mã số: 06 13 95




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÍ




NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HOC: TS. VŨ NHƢ VÂN








Thái Nguyên – Năm 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Phân tích quá trình đô thị hóa Thị xã Sông Công giai doạn
1985-2010” được thực hiện từ tháng 12/2010 đến tháng 7/2011. Luận văn sử
dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin đã được ghi rõ
nguồn gốc, số liệu đã được tổng hợp và xử lí.
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn
toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Thái Nguyên, ngày 1 tháng 8 năm 2011
Tác giả




Nguyễn Thị Hồng Xuân























Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện luận văn, em đã nhận được sự giúp đỡ quý báu

của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài nhà trường.
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa
Sau đại học, khoa Địa lí cùng các thầy cô giáo Trường Đại học Sư phạm - Đại
học Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn nghiên cứu khoa học và
giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS.Vũ Như Vân - giảng viên Trường
Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, người đã tận tình chỉ bảo em trong quá
trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thái
Nguyên, Trường Trung học phổ thông Lê Hồng Phong đã tạo điều kiện thuận lợi
trong công tác để tác giả hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn UBND tỉnh Thái Nguyên, UBND Thị xã Sông
Công cùng các cơ quan và các ban ngành: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây
dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục
Thống kê Thái Nguyên và các phòng ban tại UBND Thị xã Sông Công đã tạo
điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thu thập tài liệu và các thông tin
cần thiết phục vụ cho nội dung nghiên cứu.
Xin tri ân những người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn động viên,
giúp đỡ để tác giả hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 1 tháng 8 năm 2011






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii

MỤC LỤC Trang
MỞ ĐẦU
1
1. Lý do chọn đề tài
1
2. Khái quát tình hình nghiên cứu
2
3. Mục tiêu - nhiệm vụ nghiên cứu
4
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
5
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu đề tài
5
6. Đóng góp mới của luận văn
7
7. Cấu trúc luận văn ………………………………………………………
7
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
8
1.1. Cơ sở nhận thức luận về phƣơng pháp phân tích …………………
8
1.1.1. Nhận thức luận
8
1.1.2. Một số phương pháp phổ dụng trong phân tích quá trinh …………
10
1.2. Cơ sở lí luận về đô thị hóa …………………………………………
12
1.2.1. Khái niệm đô thị hóa …………………………………………………
12
1.2.2. Các kiểu đô thị hóa …………………………………………………

14
1.2.3 Đặc điểm cơ bản của quá trình đô thị hóa ……………………………
14
1.2.4. Ảnh hưởng của đô thị hoá đến phát triển kinh tế xã hội ………………
16
1.2.5. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến quá trình đô thị hóa ……………
17
1.3. Đô thị hóa trên thế giới và ở Việt Nam ……………………………
19
1.3.1. Trên thế giới …………………………………………………………
19
1.3.2. Quá trình đô thị hóa ở Việt Nam …………………………………….
22
1.3.3. Khái quát quá trình đô thị hóa ở tỉnh Thái Nguyên ………………….
25
Tiểu kết chương
30
Chƣơng 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ
THỊ HÓA THỊ XÃ SÔNG CÔNG GIAI ĐOẠN 1985 – 2010

31
2.1. Nhân tố môi trƣờng địa lí
31

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
2.1.1. Vị trí địa lí …………………………………………………………
31
2.1.2 Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ………………………

33
2.1.3. Sự biến động về sử dụng tài nguyên đất TX Sông Công
36
2.2. Nhân tố lịch sử ………………………………………………………
39
2.2.1. Lịch sử hình thành TX Sông Công như một đô thị
39
2.2.2. Sự hình thành và phát triển KCN Sông Công, các cụm công nghiệp
và hệ thống cơ sở công nghiệp …………………………………………….

40
2.3. Nhân tố dân cƣ, xã hội ……………………………………………….
45
2.4. Nhân tố kinh tế và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ………………….
52
2.5. Nhân tố cơ sở hạ tầng và qui hoạch kiến trúc đô thị ……………….
57
2.5.1. Hệ thống công trình hạ tầng kĩ thuật ……………………………
57
2.5.2 Hệ thống công trình hạ tầng xã hội ……………………………
60
2.5.3. Kiến trúc và cảnh quan đô thị ……………………………………….
62
2.6. Đánh giá chung về quá trình đô thị hóa ở TX Sông Công …………
62
2.6.1. Những mặt tích cực và hạn chế của quá trình ĐTH ở TX Sông Công.
62
2.6.2.Phân tích theo SWOT và các lựa chọn mô hình phát triển
65
Tiểu kết chương ……………………………………………………………

66
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG ĐÔ THỊ HÓA Ở THỊ XÃ SÔNG CÔNG
ĐẾN NĂM 2020. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ ĐỀ XUẤT

68
3.1 Căn cứ xây dựng định hƣớng đẩy mạnh quá trình đô thị hóa ở thị
xã Sông Công đến năm 2020

68
3.1.1Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025
68
3.1.2.Quy hoạch phát triển hệ thống đô thị tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020
68
3.1.3. Định hướng phát triển của tiểu vùng động lực chủ đạo trong không
gian sản xuất lãnh thổ Thái Nguyên dến năm 2010

69
3.1.4. Điều chỉnh quy hoạch chung TX Sông Công
70
3.1.5. Kết quả nghiên cứu phân tích SWOT theo các nhân tố ảnh hưởng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
đến quá trình ĐTH TX Sông Công giai đoạn 1986 – 2010
71
3.2. Định hƣớng đô thị hóa ở thị xã Sông Công đến năm 2020
71
3.2.1 Định hướng chức năng đô thị

71
3.2.2 Định hướng kinh tế - xã hội đô thị
72
3.2.2.1 Dân số và lao động
72
3.2.2.2. Qui hoạch sử dụng đất
72
3.2.2.3 Qui hoạch phát triển kinh tế đô thị
75
3.2.3. Định hướng hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị
77
3.2.4. Định hướng kiến trúc cảnh quan đô thị
82
3.3. Một số giải pháp đẩy mạnh đô thị hóa ở TX Sông Công
83
3.4. Phấn đấu hoàn chỉnh các chỉ tiêu đô thị loại III trực thuộc tỉnh
87
3.4.1. Lí do và sự cần thiết ………………………………………………….
87
3.4.2. Chiến lược phát huy các điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu và phát
triển đô thị xanh cho TX Sông Công ……………………………………….

88
Tiểu kết chương
90
KẾT LUẬN …………………………………………………………………
92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
94
PHỤ LỤC

96









Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CCN
cụm công nghiệp
CNH-HĐH
công nghiệp hóa - hiện đại hóa
DA
dự án
DS
dân số
DT
diện tích
ĐTH
đô thị hóa
KCN
khu công nghiệp
KT-XH

kinh tế - xã hội
PTBV
phát triển bền vững
QL
quốc lộ
TL
tỉnh lộ
TT
thị trấn
TX
thị xã
TP
thành phố
ĐTH
đô thị hóa











Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1.Tỉ lệ dân số đô thị của các nhóm nước năm 1970, 1990, 2025(%)
21
Bảng 1.2. Phân bố đô thị theo các vùng lãnh thổ của Việt Nam năm 2009…
24
Bảng 1.3. Hiện trạng dân số và ĐTH tỉnh Thái Nguyên 2000 -2010 ……….
27
Bảng 1.4. Hiện trạng hệ thống đô thị tỉnh Thái Nguyên …………………….
29
Bảng 2.1. Cơ cấu sử dụng đất TX Sông Công giai đoạn 1995 – 2010 ………
36
Bảng 2.2. Cơ cấu đất nội thị ở TX Sông Công giai đoạn 2000- 2010 ………
38
Bảng 2.3. Các chỉ tiêu của KCN Sông Công I ……………………………
43
Bảng 2.4. Các cụm công nghiệp ở TX Sông Công ………………………
44
Bảng 2.5. Số lượng và mật độ các cơ sở công nghiệp ở TX Sông Công …
44
Bảng 2.6. Qui mô dân số, tỉ lệ gia tăng tự nhiên, mật độ dân số …………….
45
Bảng 2.7 Quy mô và tỉ lệ dân số nội thị, ngoại thị ………………………….
46
Bảng 2.8 Mật độ dân số nội / ngoại thị TX Sông Công …………………….
48
Bảng 2.9 Mật độ dân số nội thị TX Sông Công(cách tính của Bộ Xây Dựng)
49
Bảng 2.10.Cơ cấu lao động của TX Sông Công qua các năm (%) …………
51

Bảng 2.11.Tổng GDP của địa phương ……………………………………
53
Bảng 2.12. Bảng chuyển dịch cơ cấu kinh tế (giai đoạn 1995 – 2010) …….
53
Bảng 2.13. Một số chỉ tiêu hệ thống công trình hạ tầng kĩ thuật …………
59
Bảng 2.14. Một số chỉ tiêu hệ thống công trình hạ tầng xã hội ……………
61
Bảng 2.15. Phân tích SWOT (các mặt mạnh-yếu (S-W)/cơ hội-thách thức
(O - T) theo các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình đô thị hóa TX Sông Công

65
Bảng 3.1. Cơ cấu đất đô thị đến năm 2020
73
Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu kinh tế TX Sông Công đến năm 2020
75
Bảng 3.3. Đánh giá các chỉ tiêu đô thị loại 3 cho TX Sông Công …………
89



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
1. Các bản đồ

Hình 2.1. Bản đồ hành chính TX Sông Công …………………………….
32

Hình 2.2. Sơ đồ vị trí mối liên hệ vùng
34
Hình 2.4. Bản đồ quy hoạch phát triển các KCN tỉnh Thái Nguyên ……….
41
Hình 2.10. Bản đồ hiện trạng xây dựng đô thị Thị xã Sông Công
63
Hình 3.1. Bản đồ tổ chức sản xuất không gian lãnh thổ Thái Nguyên đến
năm 2020

70
Hình 3.2. Bản đồ định hướng phát triển không gian
84
2. Các biểu đồ

Hình 1.1: Biến động dân số và tỉ lệ dân số đô thị thế giới …………………
20
Hình 1.2. Tỉ lệ tăng dân số đô thị của hai nhóm nước ……………………
22
Hình 1.3. Quy mô và tỉ lệ dân số đô thị Việt Nam thời kỳ 1930 – 2009 …
23
Hình 2.3. Qui mô và tỉ lệ diện tích đất nội thị ở TX Sông Công ……………
37
Hình 2.5 Biến động dân số nôi / ngoại thị giai đoạn của TX Sông Công ….
46
Hình 2.6. Tốc độ tăng dân số trung bình năm của khu vực đô thị và khu
vực nông thôn giai đoạn của thời kì 1985 – 2010 …………………………

47
Hình 2.7. Chuyển dịch cơ cấu lao động nội thị giai đoạn 1995 – 2010 …….
52

Hình 2.8. Tỉ lệ lao động phi nông nghiệp trong nội thị ……………………
52
Hình 2.9.Chuyển dịch cơ cấu kinh tế TX Sông Công, giai đoạn 1995-2010
54
Hình 3.2. Một số chỉ tiêu đô thị hóa ở TX Sông Công đến năm 2020
72
Hình 3.3. Đồ thị ra-đa thể hiện các điểm lõm / lồi so sánh các yếu tố đánh
giá đô thị loại 3 - TX Sông Công năm 2010 ……………………………….

89





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1

MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài.
Từ những năm đầu thập kỉ 60 thế kỉ XX, cùng với công nghiệp hóa xã hội
chủ nghĩa trên cơ sở phát triển công nghiệp nặng, miền Bắc nước ta bắt đầu quá
trình đô thị hóa, hình thành mạng lưới đô thị, góp phần thay đổi bộ mặt các địa
phương, đặc biệt là ở Trung du miền núi Bắc Bộ. Quá trình này chững lại trong
những năm chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ. Từ năm 1986, công cuộc đổi
mới được Đảng ta khởi xướng, nền kinh tế chuyển động mạnh theo hướng kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đến năm 1996, nước ta bước vào
công nghiệp hóa với tầm nhìn đến năm 2020, Việt Nam trở thành một nước công
nghiệp, định hướng hiện đại. Hệ quả tất yếu của quá trình này là sự đẩy nhanh

hơn nữa quá trình tái đô thị hóa ở các tỉnh miền Bắc cũng như trên phạm vi toàn
quốc. Thực trạng nói trên thể hiện rất rõ đối với thành phố Thái Nguyên, một
trung tâm công nghiệp nặng trong bản đồ kinh tế phía bắc đất nước. Nhờ những
thành tựu phát triển công nghiệp, trước hết là công nghiệp nặng, TP Thái
Nguyên đã trở thành đô thị loại I - một niềm tự hào đối với các tỉnh trung du
miền núi phía bắc. Cùng với TP Thái Nguyên, TX Sông Công đã có những bước
tiến quan trọng trong sự đổi mới từ mô hình đô thị hóa thời kì kế hoạch hóa tập
trung chuyển đổi sang mô hình đô thị hóa kiểu mới trên cơ sở phát triển nền kinh
tế thị trường định hướng XHCN.
Đến năm 2010, TX Sông Công đi trọn quãng đường một phần tư thế kỉ qua
(1986 – 2010) xây dựng và phát triển khá thành công. TX Sông Công ngày nay
đang trên đà phát triển, trở nên khang trang, to đẹp hơn; nhưng đến lúc phải nhìn
nhận, đánh giá tổng kết trên cơ sở phân tích quá trình đô thị hóa một cách khách
quan và khoa học. Và điều này cũng thôi thúc các nhà kinh tế nói chung và các
nhà địa lí nói riêng phải vào cuộc đúc kết kinh nghiệm, đề xuất những giải pháp
đẩy nhanh quá trình đô thị hóa TX Sông Công phát triển theo hướng bền vững.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
Trong tinh thần nói trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu : “Phân tích quá
trình đô thị hóa Thị xã Sông Công giai đoạn 1985 – 2010”
Đề tài nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô giáo Khoa Địa lí
Trường ĐHSP Thái Nguyên, các ban ngành thuộc UBND TX Sông Công, sự
hướng dẫn khoa học trực tiếp của TS Vũ Như Vân, cũng như sự động viên hỗ trợ
của gia đình và các bạn đồng nghiệp.
2. Khái quát tình hình nghiên cứu
Vấn đề đô thị hóa (ĐTH) được các nhà khoa học trên thế giới rất quan tâm
nghiên cứu từ lâu, trong đó có các nhà khoa học Địa lí. Ở Liên Xô (cũ), từ ngay
sau chiến tranh thế giới lần thứ II, các nghiên cứu về địa lí thành phố, về quá

trình ĐTH và việc tổ chức mạng lưới quần cư đã được đề cập tương đối sâu. Các
nghiên cứu đó đi từ hướng phân tích những khía cạnh kinh tế, lịch sử các thành
phố lớn đến nghiên cứu cấu trúc lãnh thổ nội tại của thành phố. Tiêu biểu là một
số tác phẩm như: “Quần cư trong các đầu mối công nghiệp” và “Quy hoạch các
thành phố và các vùng” (1964) của V.G.Đavidovicts (1960); ngoài ra còn có một
số chuyên gia khác như B.X.Khorev, Yu.L.Pivovarov…
Ở các nước phương Tây có nhiều lý thuyết về ĐTH, trong đó có một số tác
giả như: Pie. George, J.Gottman, đặc biệt là cuốn “Khái niệm địa lí đô thị” của
J.Beaujeu Garrnier và G.Chabot, cuốn “Nghiên cứu địa lí đô thị” của Harold
Carter. Vấn đề ĐTH cũng trở thành mối quan tâm của nhiều tổ chức trên thế giới
(UNESCO, UNDP, IMF), và tất cả các quốc gia trên thế giới coi ĐTH là con
đường để phát triển KTXH.
Nước ta hiện nay đang đẩy mạnh CNH - HĐH, chính vì vậy những nghiên
cứu mang tính định hướng cho sự phát triển mạng lưới đô thị các cấp trở nên cần
thiết. ĐTH trở thành mối quan tâm của của nhiều nhà khoa học thuộc các lĩnh
vực: quy hoạch lãnh thổ, kinh tế học, địa lí học….sự hợp tác này cho ra đời
nhiều chương trình khoa học, tiêu biểu là chương trình trọng điểm cấp nhà nước,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
mã số 28A về xây dựng cơ sở khoa học và tổ chức mạng lưới điểm dân cư ở Việt
Nam đến năm 2005. Tại quyết định số 10/1998/QĐ - TTG ngày 23/1/1998 Thủ
tướng Chính phủ đã phê duyệt “Định hướng quy hoạch tổng thể và phát triển đô
thị Việt Nam đến năm 2020”, xác định phương hướng xây dựng và phát triển các
đô thị trên địa bàn cả nước và các vùng đặc trưng, đây là cơ sở cho sự phát triển
mạng lưới đô thị các cấp ở nước ta cho tới nay. Ở cấp vĩ mô, các công trình
nghiên cứu về đô thị lớn ở nước ta cũng được đề cập trong các công trình như:
“Đô thị Việt Nam” của Đàm Trung Phường cùng các đồng tác giả (1995) [13];
Đô thị Việt Nam, tập I, II. (NXB Xây dựng) [2]. Các công trình nghiên cứu có

giá trị về lí luận và thực tiễn đô thị hóa ở Việt Nam: Kinh tế đô thị và vùng (Trần
Văn Tấn, NXB Xây dựng, Hà Nội, 2006) [14]; Địa lí đô thị (Phạm Thị Xuân
Thọ, NXB Giáo dục, 2008) [15]; Địa lí các tỉnh / thành phố Việt Nam ( Lê
Thông và nnk, NXB Giáo Dục, Hà Nội, 2010) [16]. Những nội dung cơ bản về
địa lí đô thị Việt Nam đề cập trong Địa lí KTXH đại cương (Nguyễn Minh Tuệ
& nnk, NXB ĐHSP Hà Nội, 2005) [17]. Liên quan đến nội dung đề tài còn có
hai luận án : Phân tích quá trình đô thị hóa ở TP Hải Phòng giai đoạn 1985-
2007,(Vũ Thị Chuyên, luận án Tiến sĩ, 2007) [9]; Ảnh hưởng của đô thị hóa đến
đời sống kinh tế xã hội nông thôn Vĩnh Phúc (Trương Thị Dung, Luận văn Thạc
sĩ, 2009) [10]. Các tác giả đã đánh giá, làm nổi bật sự phát triển và phân bố mạng
lưới đô thị chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của sự phát triển công nghiệp, dịch vụ, sự
tích tụ các chức năng đô thị vào các thành phố đầu mối và sự lan tỏa ra các vùng
lân cận. Ngược lại, ĐTH và sự phát triển mạng lưới đô thị có vai trò quan trọng
đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động.
Về đề tài có các công trình liên quan trực tiếp như : Địa lí Tỉnh Thái
Nguyên, NGND Trịnh Trúc Lâm (chủ biên),2006 [12], Địa lí các tỉnh và thành
phố Việt Nam do GS Lê Thông chủ biên (NXB Giáo Dục, Hà Nội, 2010) [16].
Các nguồn số liệu có độ tin cậy cao để nghiên cứu TX Sông Công : Niên giám
thống kê tỉnh Thái Nguyên các năm 1995, 2000, 2005, 2008, 2010. Niên giám

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
thống kê thị xã Sông Công giai đoạn 1990-2000, giai đoạn 2001-2005, giai đoạn
2005-2010 [6]; Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ thị xã Sông Công lần thứ IV,
V, VI, VII [11].
Quan trọng hàng đầu đối với nghiên cứu quá trình đô thị hóa TX Sông
Công là các tài liệu : Đề án đề nghị công nhận TX sông Công là đô thị loại 3
trực thuộc tỉnh Thái Nguyên [19], Báo cáo tổng hợp hoạt động của khu công
nghiệp Sông Công I giai đoạn 2000-2010. (Ban quản lý các Khu công nghiệp

tỉnh Thái Nguyên) [1]; Thuyết minh điều chỉnh quy hoạch chung Thị xã Sông
Công, tỉnh Thái nguyên (Bộ Xây dựng, Hà Nội, 2010) [5]; Bộ tiêu chí xây dựng
đô thị mới của Việt Nam, (Bộ Xây dựng, Hà Nội, 2010) [4].
Một số văn bản quan trọng đối với nghiên cứu quá trình đô thị hóa tỉnh Thái
Nguyên: Qui hoạch tổng thể phát triển KTXH tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2005
và tầm nhìn đến năm 2020; Quy hoạch phát triển hệ thống đô thị tỉnh Thái
Nguyên đến năm 2020, Đề án đề nghị công nhận Thành phố Thái Nguyên là đô
thị loại I trực thuộc tỉnh Thái Nguyên, Quy hoạch hệ thống điểm đô thị tỉnh Thái
Nguyên đến năm 2020; Báo cáo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2001-2007. Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên các năm
1995, 2000, 2005, 2010 [7/20/22/23/24/25].
Nhìn nhận một cách tổng quan, các nguồn tư liệu về quá trình ĐTH Thị xã
Sông Công giai đoạn 1985 – 2010 là phong phú, có độ tin cậy cao. Vấn đề đặt ra
là trên cơ sở sử dụng các nguồn tư liệu gốc đó phục vụ mục đích nghiên cứu TX
Sông Công để trên cơ sở đó làm sâu sắc và phong phú hơn đặc điểm đô thị hóa
thời kì chuyển đổi mô hình kinh tế từ hệ thông kế hoạch hóa tập trung sang kinh
tế thị trường định hướng XHCN theo hướng phát triển bền vững
3. Mục tiêu - nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Dựa trên tổng quan cơ sở lí luận về ĐTH để phân tích quá trình ĐTH của TX

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Sông Công, từ đó nêu định hướng và một số giải pháp để thực hiện định hướng
ĐTH ở TX Sông Công theo hướng phát triển bền vững.
3.2 Nhiệm vụ
Tổng quan những vấn đề lí luận về ĐTH trên thế giới nói chung và ở Việt
Nam nói riêng. Trên cơ sở phân tích nhóm các nhân tố, các tiêu chí đã lựa chọn
để rút ra nhận định chung về quá trình ĐTH ở Thị xã Sông Công. Kiến nghị, đề

xuất một số giải pháp về việc hoàn thiện quản lí đô thị TX Sông Công theo
hướng phát triển bền vững hơn.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Lãnh thổ nghiên cứu là địa bàn Thị xã Sông Công, tỉnh Thái
Nguyên. Về thời gian: Những phân tích về quá trình ĐTH và tác động tới đời
sống KT-XH trong giai đoạn 1985 – 2010. Những định hướng giải pháp phát
triển đô thị có đề cập tới thời gian đến năm 2020. Về tư liệu: Dựa trên các số liệu
thống kê kinh tế, các kết quả điều tra quy mô lớn, các báo cáo của những ban
ngành liên quan.
5. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
5.1 Quan điểm nghiên cứu
- Quan điểm hệ thống không gian lãnh thổ: Bất cứ đối tượng địa lí KT - XH
nào cũng gắn liền với một lãnh thổ nhất định, do đó quan điểm hệ thống không
gian lãnh thổ là quan điểm đặc thù của ngành Địa lí. Quá trình ĐTH cũng vậy,
nó có sự khác biệt rõ rệt giữa các địa phương về tốc độ, quy mô, chức năng, hiện
trạng phát triển… và tác động tới sự phát triển KTXH từng địa phương. Quan
điểm này được vận dụng vào đề tài thông qua việc đánh giá những nhân tố ảnh
hưởng tới quá trình ĐTH ở Thị xã Sông Công, lợi thế so sánh của nó trong
mạng lưới đô thị cả nước.
-Quan điểm lịch sử: Khi nghiên cứu một đối tượng địa lí, phải chú ý tới sự hình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
thành, phát triển của đối tượng đó trong quá khứ, như vậy mới hiểu được bản chất
của sự vật hiện tượng đó ở hiện tại và lí giải được nguồn gốc của chúng. Vận dụng
quan điểm này vào đề tài cần xem xét quá trình ĐTH cũng như những tác động của
nó tới KTXH trong suốt quá trình kể từ khi thành lập tới nay.
- Quan điểm thực tiễn: Thực tiễn là nguồn gốc, là mục tiêu, là động lực, vừa là
tiêu chuẩn để đánh giá sản phẩm nghiên cứu khoa học. Bản thân ĐTH là một quá

trình thực tiễn. Quan điểm thực tiễn giúp cho đề tài có tính hiện thực, và từ thực tiễn
quá trình ĐTH có sự khái quát tìm ra quy luật phát triển của chúng, bổ xung cho lí
thuyết khoa học về ĐTH.
- Quan điểm phát triển bền vững: Đây vừa là quan điểm vừa là mục tiêu
nghiên cứu của đề tài nhằm đưa ra những giải pháp phát triển mạng lưới đô thị
một cách hợp lí, để hệ thống đô thị trở thành hạt nhân thúc đẩy sự phát triển của
các vùng xung quanh, hạn chế tối đa những ảnh hưởng tiêu cực do nó gây ra.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
-Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu: Trong quá trình nghiên
cứu, tác giả đã thu thập tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau một cách có chọn lọc
để đảm bảo tính chính xác của thông tin; đồng thời phân tích xử lí các số liệu thu
thập được nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp bản đồ, biểu đồ: Phương pháp này được sử dụng trong quá
trình tìm hiểu, khảo sát, nghiên cứu địa bàn. Xuất phát từ bản đồ gốc (bản đồ
hành chính), các kết quả nghiên cứu lại được thể hiện thông qua các bản đồ, biểu
đồ mới để phản ánh các đặc điểm không gian - thời gian của các thành phần.
- Phương pháp thực địa, chuyên gia: Trong quá trình làm luận văn, tác giả
đã đi thực tế khảo sát, quan sát thực địa trên địa bàn nghiên cứu và phỏng vấn
những người có trách nhiệm trong các cơ quan quản lý nhà nước. Qua kết quả
điều tra thực tế đối chiếu lại một số nhận định, kịp thời điều chỉnh hướng nghiên
cứu khi cần thiết.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
- Phương pháp phân tích SWOT : Khung phân tích SWOT được áp dụng
trong việc đánh giá một đơn vị kinh doanh, một đề xuất hay một ý tưởng. Đó là
cách đánh giá chủ quan các dữ liệu được tổ chức theo một trình tự lô-gíc nhằm
giúp chúng ta hiểu rõ vấn đề, từ đó có thể thảo luận và ra quyết định hợp lý.
Khung phân tích SWOT được trình bày dưới dạng lưới, bao gồm 4 phần chính

tương ứng với 4 nội dung chính: Điểm mạnh (S), Điểm yếu (W), Cơ hội (O) và
Nguy cơ (T) – gọi chung là phân tích SWOT, trên cơ sở đó lược chọn mô hình
chiến lược làm cơ sở luận chứng cho các giải pháp phát triển.
6. Cấu trúc luận văn
Nội dung chính của luận văn được thể hiện trong 3 chương :
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình đô thị hóa Thị xã Sông Công
giai đoạn 1985-2010.
Chương 3 : Định hướng đô thị hóa ở TX Sông Công đến năm 2020. Một số giải
pháp và đề xuất.











Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở nhận thức luận về phƣơng pháp phân tích
1.1.1. Nhận thức luận
Quá trình ĐTH là kết quả tổng hợp của nhiều nhân tố và yếu tố tự nhiên,
lịch sử, kinh tế, xã hội. Điều đó đòi hỏi phải sự có mặt của Phương pháp nghiên
cứu phân tích hệ thống các đối tượng (hiện tượng, quá trình) bằng việc vạch ra

cấu trúc, các quy luật vận động và phát triển của nó với tính cách là một hệ thống
rồi phân tích hệ thống đó. Phân tích hệ thống gồm: (i) Xác định rõ những yếu tố,
những bộ phận bên trong hệ thống với những cái bên ngoài hệ thống (môi
trường), các yếu tố, các bộ phận cấu thành hệ thống. (ii) Phân chia hệ thống
thành các hệ con, phân tích vị trí, chức năng của chúng trong hệ thống, chú ý đến
thứ bậc trong cấu trúc của hệ thống. (iii) Nghiên cứu đầy đủ cả những mối liên
hệ giữa các yếu tố, hệ con của hệ thống và những mối liên hệ giữa hệ thống với
môi trường (liên hệ cấu trúc, liên hệ tác động, liên hệ điều khiển ), mỗi loại liên
hệ ấy có vị trí và chức năng nhất định trong một cấu trúc cụ thể. (iv) Thông qua
việc phân tích các mối liên hệ bên trong và bên ngoài hệ thống, nghiên cứu
phương thức tác động qua lại giữa các yếu tố, các bộ phận cấu thành hệ thống,
giữa hệ thống với môi trường tìm ra tính chỉnh thể (thuộc tính) của hệ thống. Đó
là nguyên tắc quan trọng nhất của phân tích hệ thống. (v) Để nhận thức hoạt
động, nhất là hoạt động hướng đích của hệ thống, cần làm rõ các quá trình điều
khiển của hệ thống. (vi) Phân tích hệ thống không chỉ nhằm nghiên cứu cấu trúc
của hệ thống, mà còn nghiên cứu cả quá trình phát triển của nó nữa. Vì vậy, phải
nghiên cứu kết hợp cả trạng thái đồng đại và trạng thái lịch đại của hệ thống.
Phương pháp phân tích luôn song hành với phương pháp tổng hợp, tạo
thành cặp khái niệm phương pháp phân tích - tổng hợp. Đó là hai phương pháp
nghiên cứu phổ biến nhất trong triết học và trong các khoa học cụ thể. Hai
phương pháp này gắn bó chặt chẽ với nhau và chỉ trên cơ sở kết hợp chúng với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
nhau ta mới có sự hiểu biết toàn diện, sâu sắc về các sự vật, hiện tượng và quá
trình hiện thực. Phân tích là phương pháp phân chia trong thực tế hay trong ý
nghĩ sự vật, hiện tượng, thuộc tính hay quan hệ thành các yếu tố cấu thành và
nghiên cứu riêng lẻ chúng. Trong quá trình phân tích, các yếu tố cấu thành chỉnh
thể dần dần tự tách khỏi chỉnh thể, tách khỏi những mối liên hệ giữa chúng với

nhau, do đó kết quả của sự nghiên cứu riêng rẽ từng bộ phận cấu thành ấy bao
giờ cũng là sự phản ánh ít nhiều sai lệch, phiến diện so với bản chất thực sự của
chúng khi chúng nằm trong chỉnh thể. Song, phân tích là giai đoạn cần thiết của
quá trình nhận thức sự vật, vì nó cho phép nghiên cứu từng bộ phận cấu thành
chỉnh thể một cách cặn kẽ, tỉ mỉ, sâu sắc. Tổng hợp là phương pháp xác định
những thuộc tính, những mối liên hệ chúng, cũng như những quy luật tác động
qua lại giữa các yếu tố cấu thành sự vật. Tổng hợp có được nhờ những kết quả
nghiên cứu phân tích, sau đó kết hợp chúng lại với nhau thành một chỉnh thể
hoàn chỉnh, thống nhất. Thông thường, việc nhận thức sự vật và hiện tượng
được bắt đầu bằng sự tổng hợp, cụ thể là để nhận thức phải có quan niệm chung
về nó, nghĩa là có sự tổng hợp ít nhiều về sự vật đó. Quá trình nhận thức là quá
trình sử dụng xen kẽ giữa tổng hợp và phân tích, bổ sung nhau cho đến khi có
được sự nhận thức về sự vật một cách đầy đủ, hoàn chỉnh.[26].
Cùng với hai phương pháp phân tích hệ thống, phương pháp phân tích -
tổng hợp nói trên, trong nghiên cứu một quá trình / tiến trình phát triển của hiện
tượng / sự vật nói chung, địa lí nói riêng, không thể thiếu phương pháp phân tích
lịch sử - lôgic [26].
Phương pháp phân tích lịch sử - lôgic dựa trên quan điểm lịch sử - lôgic
trong nghiên cứu khoa học. Theo đó. Người nghiên cứu nhìn thấy toàn bộ sự
phát triển của đối tượng nghiên cứu: sự xuất hiện quá trình diễn biến, phát triển,
kết thúc của sự kiện, giúp phát hiện các qui luật phát triển nội tại của đối tượng;
điều là mọi khoa học đều hướng tới như một mục đích quan trọng nhất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
Lịch sử là sự vận động có thực của đối tượng trong thế giới khách quan.
Sự diễn biến của lịch sử bao giờ cũng phức tạp, quanh co và đầy mâu thuẫn tùy
thuộc vào điều kiện hoàn cảnh cụ thể nhất định. Lịch sử có những diễn biến
thành công và có cả những thất bại. Sự diễn biến lịch sử bao giờ cũng xuất phát

từ những nguyên nhân, từ nguyên nhân dân đến hệ quả (nguyên tắc nhân - quả).
Điều kiện lịch sử thuận lợi thúc đẩy nhanh quá trình phát triển của các sự kiện.
Sự phát triển của lịch sử là sự diễn biến khách quan.
Lôgic là sự phản ảnh quá trình phát triển của thực tiễn lịch sử vào ý thưc
con người. Lôgic là cái tất yếu, là trật tự diễn biến. là con đường ngắn nhất của
sự phát triển lịch sử. Lôgic là kết quả nhận thức của con người về sự diễn biến có
quy luật của đối tượng. Nghiên cứu khoa học về bản chất là những cố gắng nhằm
phát hiện ra cái lôgic tất yếu ấy của hiện thực.
Trong nghiên cứu khoa học, phương pháp luận phân tích lích sử - lôgic
yêu cầu phải tôn trọng các giá trị lịch sử và bằng phương pháp tiếp cận lịch sử.
Phát hiện nguồn gốc nảy sinh, quá trình diễn biến của đối tượng trong thời gian
và không gian với những điều kiện hoàn cảnh cụ thể.
Lôgic và lịch sử là hai phạm trù nhưng thống nhất. Nghiên cứu khoa học là
đi từ cái lịch sử để phát hiện cái tất yếu của lịch sử, đó là lôgic khách quan của
sự phát triển lịch sử đó. Bảo đảm sự thống nhất giữa tính lịch sử và tính lôgic
trong nghiên cứu khoa học chính là tôn trọng lịch sử khách quan, là hiểu triệt để
những điều kiện có thật của mọi sự diễn biến của đối tượng nghiên cứu. Phát
hiện các quy luật phát triển chung của sự thật lịch sử, động lực, xu hướng và dự
báo xu hướng phát triển của nó, chính là giá trị của việc sử dụng phương pháp
luận lịch sử-lôgic trong nghiên cứu quá trình vận động của một đối tượng vật
chất.
1.1.2. Một số phương pháp phổ dụng trong phân tích quá trình
Phân tích định tính và phân tích định lượng : lĩnh vực phân tích nhằm xác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
định sự có mặt các nguyên tố, ion, gốc, nhóm chức, hợp chất có trong đối
tượng phân tích. Đặc trưng quan trọng của phương pháp phân tích định tính là
độ chọn lọc và độ nhạy (lượng tối thiểu của chất còn phát hiện được). Phương

pháp phân tích định lượng là bộ phận hợp thành của phương pháp phân tích
nhằm xác định hàm lượng các chất, các yếu tố thành phần trong đối tượng phân
tích. Phân tích định lượng thường được tiến hành sau phân tích định tính.
Phương pháp này gồm các phương pháp sau: phân tích khối lượng, phân tích thể
tích, phân tích khí, phân tích công cụ, …
Phương pháp phân tích thống kê và và phân tổ thống kê: Đó là giai đoạn
cuối cùng của quá trình nghiên cứu thống kê nhằm nêu lên một cách tổng hợp,
qua các biểu hiện về lượng, bản chất và tính quy luật của những hiện tượng và
quá trình kinh tế - xã hội nghiên cứu trong những điều kiện thời gian và địa điểm
cụ thể. Nhiệm vụ chủ yếu: đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch nhà nước, nêu
rõ sự biến động và xu hướng phát triển của hiện tượng nghiên cứu trong mối
quan hệ với những hiện tượng có liên quan, phát hiện năng lực tiềm tàng có thể
khai thác trong nền kinh tế quốc dân. Phương pháp phân tổ thống kê là một trong
những phương pháp chủ chốt trong nghiên cứu thống kê, được sử dụng trong cả
ba giai đoạn: điều tra, tổng hợp và phân tích thống kê. Phương pháp này là việc
làm cần thiết để thực hiện các phương pháp tiếp theo, nhằm hệ thống hoá các tài
liệu ghi chép ban đầu, lập các bảng thống kê và tính toán chỉ tiêu phục vụ cho
bước phân tích thống kê. Chỉ sau khi đã phân chia hiện tượng nghiên cứu thành
các tổ có quy mô và đặc điểm khác nhau, việc tính các chỉ tiêu phản ánh mức độ
kết cấu, sự biến động, mối liên hệ giữa các thành phần, mới có thể rút ra nhận
xét đúng.
Phương pháp phân tích SWOT : SWOT là tập hợp viết tắt những chữ cái
đầu tiên của các từ tiếng Anh: Strengths (Điểm mạnh) / Weaknesses (Điểm yếu)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
/ Opportunities (Cơ hội) /Threats (Nguy cơ). Đây là công cụ cực kỳ hữu ích giúp
chúng ta tìm hiểu vấn đề hoặc ra quyết định trong việc tổ chức, quản lý cũng như
trong kinh doanh.

Trong quan điểm hiện đại, đô thị thành phố là một doanh nghiệp. Tư
tưởng này được Bloomberd, Thị trưởng đô thị New York đề xướng. Theo tư
tưởng đó, phân tích quá trình đô thị hóa chính là quá trình đánh giá các mặt
mạnh, mặt yếu, cơ hội và thách thức để đưa ra chiến lược phát triển cạnh tranh
và bền vững.
Quá trình ĐTH TX Sông Công cần được phân tích trên cơ sở vận dụng
phương pháp SWOT. Nói một cách hình ảnh, SWOT là khung lý thuyết mà dựa
vào đó, chúng ta có thể xét duyệt lại các chiến lược, xác định vị thế cũng như
hướng đi của một tổ chức, một công ty, phân tích các đề xuất kinh doanh hay bất
cứ ý tưởng nào liên quan đến quyền lợi của doanh nghiệp. Và trên thực tế, việc
vận dụng SWOT trong xây dựng kế hoạch kinh doanh, hoạch định chiến lược,
đánh giá đối thủ cạnh tranh, khảo sát thị trường, phát triển sản phẩm và cả trong
các báo cáo nghiên cứu…, đang ngày càng được nhiều doanh nghiệp lựa chọn.
Khung phân tích SWOT được áp dụng trong việc đánh giá một đơn vị
kinh doanh, một đề xuất hay một ý tưởng. Đó là cách đánh giá chủ quan các dữ
liệu được tổ chức theo một trình tự lô-gíc nhằm giúp chúng ta hiểu rõ vấn đề, từ
đó có thể thảo luận và ra quyết định hợp lý và chính xác nhất Khung phân tích
SWOT dưới đây sẽ giúp chúng ta suy nghĩ một cách chuyên nghiệp và đưa ra
quyết định ở thế chủ động chứ không chỉ dựa vào các phản ứng bản năng hay
thói quen cảm tính.
1.2. Cơ sở lí luận về đô thị hóa
1.2.1. Khái niệm đô thị hóa
Đô thị hóa (ĐTH), tiếng Anh là Urbanization, bắt nguồn từ tiếng La tinh
“urbanus” có nghĩa là thuộc tính của đô thị. Khái niệm ĐTH rất đa dạng bởi tùy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
theo các góc độ nghiên cứu và thay đổi theo bối cảnh KT-XH. Theo E.B Alaev
(Liên Xô cũ) : “Đô thị hóa là quá trình KT-XH được gia tăng mạnh mẽ trong

thời đại cách mạng khoa học kĩ thuật, biểu hiện của nó là sự gia tăng nhanh về số
lượng và quy mô của các điểm dân cư đô thị, sự tập trung hóa về dân cư trong
các thành phố, sự phổ biến lối sống đô thị. ĐTH là sự phản ánh những chuyển
biến sâu sắc trong cấu trúc kinh tế và trong các hoạt động đời sống xã hội”.
Dưới góc độ địa lí học, ĐTH được hiểu như sau :
Theo nghĩa rộng, ĐTH được hiểu là quá trình lịch sử nâng cao vai trò, vị trí,
chức năng của các thành phố trong sự vận động và phát triển của xã hội. Quá
trình này bao quát những thay đổi trong sự phân bố lực lượng sản xuất, trước hết
là trong quần cư, trong cơ cấu nghề nghiệp xã hội và cơ cấu lao động, trong cơ
cấu tổ chức không gian môi trường sống của cộng đồng…Có thể nói ĐTH là quá
trình KTXH, nhân khẩu và địa lí đa diện, diễn ra trên cơ sở những hình thức
phân công lao động xã hội theo lãnh thổ đã hình thành trong lịch sử, phù hợp với
những diễn biến đương đại.
Theo nghĩa hẹp, ĐTH được biểu hiện là sự phát triển hệ thống thành phố,
đặc biệt là các thành phố lớn, trung tâm sức hút của vùng lãnh thổ, là sự gia tăng
tỉ trọng dân số đô thị trong nước, trong vùng và trên thế giới. Trong điều kiện
của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại, ĐTH là quá trình KT-XH ngày
càng gia tăng, mà sự biểu hiện của nó là sự gia tăng số lượng và quy mô các
điểm dân cư đô thị, sự tập trung hóa dân cư trong các thành phố đặc biệt là các
thành phố lớn, sự phổ biến lối sống thành phố trong toàn bộ mạng lưới điểm dân
cư. ĐTH phản ánh những chuyển biến sâu sắc trong cấu trúc kinh tế và trong đời
sống xã hội.
Như vậy có thể thấy tính chất phức tạp, đa chiều, đa cấp độ của ĐTH như
một quá trình chuyển hóa, vận động phức tạp, có quy luật, đan xen nhiều mặt về
KT-XH, văn hóa và không gian, trong đó diễn ra sự phát triển quy mô đô thị,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
thay đổi phân bố dân cư và cơ cấu nghề nghiệp, chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất

và cơ cấu kinh tế, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị và mở rộng dần không
gian lãnh thổ hệ thống đô thị, song song với tổ chức quản lý đô thị.
1.2.2. Các kiểu đô thị hóa
* ĐTH thay thế : Là khái niệm để chỉ quá trình đô thị hoá diễn ra trong đô
thị. Ở đây cũng có sự di dân, nhưng là từ trung tâm ra ngoại thành hoặc vùng ven
đô. Quá trình này cũng có thể là sự chỉnh trang, nâng cấp đô thị, đáp ứng những
yêu cầu mới.
* ĐTH cưỡng bức: Là khái niệm dùng để chỉ sự di chuyển dân cư từ nông
thôn ra thành thị. Đặc điểm của ĐTH cưỡng bức là không gian kiến trúc không
được mở rộng theo quy hoạch mà mang tính tự phát cao. Các nhu cầu của dân
nhập cư không được đáp ứng. Đô thị trở nên quá tải, nhiều hiện tượng tiêu cực
phát sinh.
* ĐTH ngược: Là khái niệm dùng để chỉ sự di dân từ đô thị lớn sang đô thị
nhỏ, hoặc từ đô thị trở về nông thôn. Hiện tượng này còn được một số học giả
gọi là “sự phục hưng nông thôn”. Quá trình này sẽ góp phần san bằng khoảng
cách về chất lượng sống giữa nông thôn và thành thị.
1.2.3 Đặc điểm cơ bản của quá trình đô thị hóa
- ĐTH là một quá trình mang tính xã hội và lịch sử: ĐTH không thể tách rời
khỏi chế độ KT-XH. Mỗi nền văn minh đều tạo ra một phong cách sống, làm
việc thích hợp, một hình thái phân bố dân cư, một cấu trúc đô thị thích hợp. Mỗi
thời kì có một hệ thống đô thị phát triển tương xứng vì đô thị phản ánh trung
thực trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và tổ chức XH của thời kì ấy.
- ĐTH là một quá trình chuyển hóa, vận động phức tạp, có quy luật về KT-
XH, văn hóa, không gian và môi trường. Tính quy luật của quá trình ĐTH biểu
hiện ở sự tăng dân số đô thị, thay đổi phân bố dân cư, chuyển đổi nghề nghiệp,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
phát triển kinh tế đô thị, mở rộng đô thị, thay đổi kiến trúc cảnh quan và cấu trúc

không gian đô thị.
- ĐTH là quá trình chuyển đổi liên tục cấu trúc và tính chất lao động xã hội
theo hướng từ nông nghiệp sang công nghiệp, từ công nghiệp sang dịch vụ và
khoa học công nghệ, từ đơn giản đến phức tạp, từ hàm lượng trí tuệ nhỏ sang
hàm lượng trí tuệ lớn, từ chân tay sang trí óc trên cơ sở của sự biến đổi công
nghệ ngày càng nhanh và rộng khắp.
- ĐTH là quá trình chuyển cư liên tục. Có hai hướng chuyển cư diễn ra
song song là chuyển cư địa lý và chuyển cư nghề nghiệp. Ngoài ra còn có hình
thức chuyển cư tạm thời.
- ĐTH là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế : ĐTH làm thay đổi cơ cấu
kinh tế theo hướng tỉ trọng của nhóm ngành nông - lâm - ngư nghiệp ngày càng
giảm; công nghiệp - xây dựng và dịch vụ ngày càng tăng. Mở rộng và phát triển
đô thị là mở rộng và phát triển các ngành sản xuất công nghiệp, dịch vụ, các lĩnh
vực có năng suất lao động cao, mang lại thu nhập cao cho người lao động.
- ĐTH là quá trình hình thành và đổi mới liên tục: các yếu tố tạo thị và các
yếu tố kết tụ không gian đô thị, dẫn đến hình thành cấu trúc không gian mới, tạo
nên mối liên kết giữa các đô thị với nhau, giữa đô thị với nông thôn.
- ĐTH là quá trình làm thay đổi hệ sinh thái đô thị : Môi trường đô thị là
tổng hòa của môi trường nhân tạo, môi trường xã hội và môi trường tự nhiên.
Thời kì đầu của ĐTH vẫn chưa tác động nhiều đến môi trường tự nhiên, nhưng
đến thời kì ĐTH mở rộng, cùng với công nghiệp hóa thì ĐTH đã làm cho môi
trường tự nhiên bị ảnh hưởng và bị thu hẹp.
- ĐTH gắn liền với công nghiệp hóa và hiện đại hóa : ĐTH là bạn đồng
hành của quá trình CNH. Một mặt sự hình thành, phát triển và phân bố công
nghiệp là yếu tố tạo thị mang tính tiên quyết cho quá trình ĐTH. Mặt khác, hệ
thống đô thị khi hình thành và phát triển là nơi hấp dẫn, đảm bảo các điều kiện

×