Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

ảnh hưởng của đô thị hóa đến phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn thị xã sông công, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 116 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kì
cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn và các thơng tin trích dẫn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng của bản thân, tơi cịn
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các thầy, cô, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Trước tiên tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn tới các thầy cơ trong Khoa Kinh tế,
Khoa sau đại học trường đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, đặc biệt là sự
quan tâm giúp đỡ của PGS.TS. Đỗ Quang Quý, người đã tận tình hướng dẫn và
dành nhiều thời gian quý báu giúp tôi hồn thành luận văn.
Tơi xin cám ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm động viên tôi trong suốt thời
gian thực hiện đề tài.
Q trình thực hiện đề tài khơng tránh khỏi thiếu sót, rất mong tiếp tục
nhận được sự góp ý của thầy cơ giáo và các bạn đồng nghiệp để đề tài hồn thiện
hơn.

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU
GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GNP

Tổng sản lượng quốc gia

ĐTH

Đơ thị hóa

CNH

Cơng nghiệp hóa

HĐH

Hiện đại hóa

CN & TTCN

Cơng nghiệp và tiểu thủ cơng nghiệp

XD


Xây dựng

GTSX

Giá trị sản xuất

BQ

Bình quân

HĐBT

Hội đồng Bộ trưởng

NQ/BCT

Nghị quyết - Bộ chính trị

NQ/TW

Nghị quyết - Trung ương

QĐ/TTg

Quyết định – Thủ tướng

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam


SX

Sản xuất

TM-DV

Thương mại – dịch vụ

SXKD

Sản xuất kinh doanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

1.1. Tỷ lệ dân số đô thị các khu vực trên thế giới theo

16

2.1. Giá trị sản xuất ngành kinh tế giai đoạn 2005 - 2009


41

2.2. Tăng trưởng Công nghiệp, TTCN và Xây dựng

42

2.3. Quy mô và tăng trưởng GTSX ngành nông nghiệp

44

2.4. Biến động đất đai của thị xã giai đoạn 2005 – 2009

45

2.5. Thực trạng dân số - lao động thị xã Sông Công

48

2.6. Các chỉ tiêu đánh giá mức sống dân cư tại thị xã
2.7. Tốc độ ĐTH của thị xã Sông Công, giai đoạn 2005 - 2009

49
52

2.8. Các DA đầu tư đã được cấp giấy phép trên địa bàn thị xã

53

2.9. Hiệu quả đầu tư của các DA đã triển khai thực hiện trên


57

2.10. Kết quả phân tích chất lượng nước thải sản xuất

59

2.11. Kết quả phân tích chất lượng mơi trường khơng khí xung quanh khu vực nhà
máy kẽm điện phân

60

2.12. Kết quả phân tích hàm lượng một số chỉ tiêu kim loại nặng trong đất xung

61

quanh khu công nghiệp Sông Công
2.13. Thông tin cơ bản của các hộ điều tra

66

2.14. Tình hình biến động đất đai của hộ trước và sau đơ thị hố

68

2.15. Tình hình chung của hộ trước và sau ĐTH

69

2.16. Nguồn lực của các hộ điều tra


71

2.17. Thu nhập của hộ trước và sau đơ thị hóa

74

2.18. Hiệu quả SXKD của hộ trước và sau ĐTH

75

2.19. Tình hình sử dụng tiền đền bù của các hộ điều tra

76

2.20. Ý kiến của các hộ điều tra đánh giá sự thay đổi của thu nhập do tác động
của ĐTH
2.21. Ý kiến của các hộ điều tra về mức độ tác động của ĐTH

78

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



79


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ


STT

Tên biểu đồ

Trang

2.1. Tăng trưởng giá trị sản xuất các ngành giai đoạn 2005 - 2009

41

2.2. Cơ cấu và biến động giá trị ngành công nghiệp và XD

43

2.3. Sự thay đổi về giá trị SX của thị xã giai đoạn 2000 – 2009

52

2.4. Biến động cơ cấu kinh tế thị xã Sông Công

54

giai đoạn 2000 – đền
2.5. Cơ cấu sử dụng số tiền2009bù của hộ nông dân sau ĐTH

77

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn Mục lục

ii

Danh mục chữ viết tắt

iii

Danh mục các bảng

iv
v

1.

Danh mục hình
MỞ ĐẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài


1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3

đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2

2.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2

2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 2
3.1. Thời gian nghiên cứu .............................................................................. 2
3.2. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 3
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn .................................................................. 3
5. Bố cục của luận văn .................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TAI LIÊU NGHIÊN CƢU VA PHƢƠNG PHAP4
̀
̣
́
̀
................
́
NGHIÊN CƢU
́
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC ................................................................................ 4
1.1.1. Cơ sở lý luận ......................................................................................... 4
1.1.2. Một số chủ trương chính sách của đảng, Chính phủ liên quan .......... 14
đến q trình đơ thị hố
1.2. THỰC TIỄN ĐƠ THỊ HĨA TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM........ 15
1.2.1 Kinh nghiệm đơ thị hố ở một số nước trên thế giới ............................ 15
1.2.2. Q trình đơ thị hố ở Việt Nam .......................................................... 22
1.2.3. Bài học kinh nghiệm ở một số địa phương trong việc giải quyết ......... 24
những ảnh hưởng của đơ thị hố đối với nơng nghiệp, nơng thơn
1.2.4. Các cơng trình nghiên cứu về đơ thị hóa trên thế giới và Việt Nam ..... 30
1.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................ 32
1.3.1. Các câu hỏi nghiên cứu ........................................................................ 32
1.3.2.Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 32

1.3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................... 35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Chương 2: ẢNH HƢỞNG CỦA Q TRÌNH ĐƠ THỊ HĨA ĐẾN .......... 38
PHÁT TRIỂN KINH TỄ XÃ HỘI TẠI THỊ XÃ SÔNG CÔNG
2.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU............................. 38
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 38
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................... 40
2.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................... 51
2.2.1. Khái qt q trình đơ thị hóa thị xã Sơng Cơng ................................ 51
2.2.2. Thực trạng q trình đơ thị hố ........................................................... 52
2.2.3. Ảnh hưởng của ĐTH đến phát triển kinh tế của hộ nông dân ............ 65
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ ẢNH HƢỞNG CỦA ĐƠ THỊ HĨA ............... 88
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT
NHỮNG ẢNH HƢỞNG CỦA ĐỘ THỊ HÓA ĐẾN PHÁT TRIỂN
KINH TẾ THỊ XÃ SÔNG CÔNG ................................................................. 90
3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ THỊ XÃ SÔNG CÔNG
ĐẾN NĂM 2015 ............................................................................................. 90
3.1.1. Định hướng phát triển không gian đô thị ............................................. 90
3.1.2. Bố trí các mục đích sử dụng đất chuyên dùng [18] ............................... 90
3.1.3. Định hướng phát triển kiến trúc cảnh quan đô thị ............................... 93
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT HUY NHỮNG MẶT
TÍCH CỰC VÀ HẠN CHẾ NHỮNG ẢNH HƢỞNG TIÊU CỰC CỦA
ĐƠ THỊ HỐ.................................................................................................. 94
3.2.1. Giải pháp chung .................................................................................... 94
3.2.2. Những giải pháp cụ thể ......................................................................... 94
KÊT LUÂN VÀ KIÊN NGHỊ ......................................................................... 102

́
̣
́
1. KẾT LUẬN ................................................................................................. 102
2. KIẾN NGỊ ................................................................................................... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 105
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đơ thị hóa (ĐTH) là xu thế tất yếu trên con đường phát triển của tất cả
các quốc gia trên thế giới. Trong những năm qua, q trình cơng nghiệp hố,
hiện đại hố, đơ thị hố tại Việt Nam đang diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh
đã làm cho bộ mặt các đô thị ở nước ta thay đổi theo chiều hướng tích cực. Tuy
nhiên, mặt trái của q trình ĐTH cũng đang đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết
như vấn đề tạo việc làm cho nông dân bị mất đất, phương thức đền bù khi giải
phóng mặt bằng, cách thức di dân, giãn dân... đang phát sinh ngày càng phức
tạp. Nếu khơng có một chiến lược cụ thể, chúng ta sẽ gặp nhiều vướng mắc và
khó khăn trong q trình giải quyết những vấn đề đó.
Sự hình thành trên địa bàn nông thôn những khu công nghiệp, khu chế
xuất các trung tâm dịch vụ, các khu đô thị mới... đã nâng giá trị sử dụng của đất
đai, tạo những ngành nghề và việc làm mới, nâng cao giá trị lao động, tạo thuận
lợi cho việc ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất, đời sống. Đơ thị hố

kích thích và tạo cơ hội để con người năng động, sáng tạo hơn trong tìm kiếm
và lựa chọn các phương thức, hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh, vươn lên
làm giàu chính đáng. Kinh tế phát triển, đời sống của người lao động được cải
thiện - đó là xu hướng chủ đạo và là mặt tích cực của đơ thị hố.
Sự hình thành các khu cơng nghiệp, khu đơ thị mới, các tuyến giao
thông mới... trong những năm qua tại thị xã Sông Công đang diễn ra mạnh mẽ,
tốc độ tăng trưởng kinh tế - xã hội của thị xã khơng ngừng tăng lên qua các
năm. Chỉ tính trong năm 2009, tốc độ tăng trưởng kinh tế của thị xã đạt
16,29%, giá trị sản xuất CN & TTCN đạt 10989 tỷ đồng và GDP bình quân
trên người đạt 25,5 triệu đồng. Đặc biệt hơn, chính nhờ các khu cơng nghiệp
sau khi đi vào hoạt động đã giải quyết được nhiều việc làm cho nhiều lao động
địa phương nói riêng và lao động trong tỉnh Thái Nguyên nói chung làm cho
đời sống của người dân đang từng bước được cải thiện. Tuy nhiên, đồng thời
với việc đơ thị hố vấn đề tạo lập khu tái định cư cho người dân thuộc diện quy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2

hoạch sẽ được tiến hành như thế nào? Cuộc sống của người dân sau khi cắt
phần đất nông nghiệp cho việc giải phóng mặt bằng sẽ ra sao? là những vấn đề
cần được phân tích, tìm hiểu để đưa ra phương hướng giải quyết.
Nhận thức được tầm quan trọng về sự ảnh hưởng của đơ thị hố đối với
sự phát triển kinh tế của thị xã và đời sống của người dân bị thu hồi đất, tôi
đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Ảnh hưởng của đơ thị hố đến phát triển
kinh tế xã hội trên địa bàn thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng của quá trình của đơ thị hố đến khu vực nơng
nghiệp, nơng thôn thị xã Sông Công tỉnh Thái Nguyên nhằm đề xuất một số
giải pháp giải quyết những ảnh hưởng của đơ thị hố đến đến đời sống kinh
tế và xã hội của người dân bị mất đất trên địa bàn thị xã.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn cơ bản về đô thị, đơ thị hố và
các nhân tố ảnh hưởng của q trình đơ thị hố.
- Phân tích thực trạng để tìm ra những mặt tích cực cũng như những
tiêu cực mà q trình đơ thị hố mang lại cho đời sống người dân địa phương
nói riêng và phát triển kinh tế xã hội thị xã nói chung.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu và kiến nghị một số vấn đề nhằm giải quyết
những ảnh hưởng của đơ thị hố đến nông nghiệp, nông thôn thị xã Sông Công.
3. Phạm vi nghiên cứu
3.1. Nội dung nghiên cứu
1. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội của thị xã Sông Công
2. Thực trạng về q trình đơ thị hố tại thị xã
3. Ảnh hưởng của đơ thị hóa đến thu nhập của hộ
4. Những tác động tích cực và tiêu cực tới phát triển kinh tế xã hội ở
thị xã Sông Công
5. Phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3

3.2. Thời gian nghiên cứu

- Về không gian: đề tài nghiên cứu trên địa bàn thị xã Sông Công,
tập trung vào 02 phường và 01 xã là phường Cải Đan, Mỏ Chè và xã Tân
Quang là các xã, phường bị thu hồi đất nhiều nhất cho q trình đơ thị hoá.
- Về thời gian: những số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 20002009 (lấy mốc năm 2005). Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều
tra, phỏng vấn hộ nông dân năm 2009.
3.3. Đối tượng nghiên cứu
- Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thị xã Sông Công.
- Thực trạng về dân số, lao động và việc làm thị xã Sông Công.
- Hoạt động đầu tư và hiệu quả sản xuất của các hộ nông dân bị mất đất
tại các phường, xã trên địa bàn.
- Nghiên cứu những ảnh hưởng (tích cực, tiêu cực) mà đơ thị hố mang
lại cho phát triển kinh tế xã hội của thị xã.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết
thực, luận văn được nghiên cứu nhằm đánh giá sự ảnh hưởng của xu hướng
đơ thị hố đối với đời sống - kinh tế - xã hội và hộ nông dân trên địa bàn thị
xã Sông Công, đồng thời đưa ra một số giải pháp cụ thể cho hộ nông dân (bị
thu hồi đất), cho thị xã và cho tỉnh nhằm phát huy những mặt mạnh và hạn
chế những mặt chưa tốt do quá trình đơ thị hố mang lại.
5. Bố cục của luận văn
- Phần Mở đầu
+ Chương I: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
+ Chương II: Ảnh hưởng của q trình đơ thị hố tới phát triển kinh tế
xã hội tại thị xã Sông Công.
+ Chương III: Một số giải pháp nâng cao đời sống kinh tế hộ trong q
trình đơ thị hóa tại thị xã Sơng Cơng.
- Phần Kết luận và kiến nghị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





4

Chƣơng 1
TÔNG QUAN TAI LIÊU NGHIÊN CƢU VA
̉
̀
̣
́
̀
PHƢƠNG PHAP NGHIÊN CỨU
́
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC
1.1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về tăng trưởng và phát triển kinh tế
* Khái niệm về tăng trưởng kinh tế
- Tăng trƣởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
hoặc tổng sản lượng quốc gia (GNP) hoặc quy mơ sản lượng quốc gia tính
bình qn trên đầu người (PCI) trong một thời gian nhất định.
- Tăng trƣởng kinh tế là sự tăng thêm về quy mô, sản lượng trong một
thời kỳ nhất định (thường là 1 năm).
Qui mô của một nền kinh tế thể hiện bằng tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) hoặc tổng sản phẩm quốc gia (GNP), hoặc tổng sản phẩm bình quân
đầu người hoặc thu nhập bình quân đầu người (Per Capita Income, PCI).
Trong đó:
+ Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Products, GDP) hay tổng
sản sản phẩm trong nước là giá trị tính bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch
vụ cuối cùng được sản xuất, tạo ra trong phạm vi một nền kinh tế trong một

thời gian nhất định (thường là một năm tài chính).
+ Tổng sản phẩm quốc gia (Gross National Products, GNP) là giá trị
tính bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được tạo ra bởi công
dân một nước trong một thời gian nhất định (thường là một năm). Tổng sản
phẩm quốc dân bằng tổng sản phẩm quốc nội cộng với thu nhập rịng.
+ Tổng sản phẩm bình qn đầu người là tổng sản phẩm quốc nội chia
cho dân số. Tổng thu nhập bình quân đầu người là tổng sản phẩm quốc gia
chia cho dân số.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5

Sau khi nghiên cứu về tăng trưởng kinh tế của các nước phát triển lẫn
các nước đang phát triển, những nhà kinh tế học đã phát hiện ra rằng động lực
của phát triển kinh tế phải được đi cùng trên bốn bánh xe, hay bốn nhân tố
của tăng trưởng kinh tế là nguồn nhân lực, nguồn tài nguyên, tư bản và công
nghệ. Bốn nhân tố này khác nhau ở mỗi quốc gia và cách phối hợp giữa
chúng cũng khác nhau đưa đến kết quả tương ứng.
Như vậy, tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của GDP hoặc GNP hoặc thu
nhập bình quân đầu người trong một thời gian nhất định. Tăng trưởng kinh tế
thể hiện sự thay đổi về lượng của nền kinh tế. Tuy vậy ở một số quốc gia, mức
độ bất bình đẳng kinh tế tương đối cao nên mặc dù thu nhập bình quân đầu
người cao nhưng nhiều người dân vẫn sống trong tình trạng nghèo khổ.
* Khái niệm về phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong
một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô, sản

lượng và sự tiến bộ về mọi mặt của xã hội để hình thành cơ cấu kinh tế hợp
lý. Do đó, phát triển kinh tế mang nội hàm rộng hơn tăng trưởng kinh tế. Nó
bao gồm tăng trưởng kinh tế cùng với những thay đổi về chất của nền kinh tế
(như phúc lợi xã hội, tuổi thọ, v.v.) và những thay đổi về cơ cấu kinh tế (giảm
tỷ trọng của khu vực sơ khai, tăng tỷ trọng của khu vực chế tạo và dịch vụ).
Phát triển kinh tế là một quá trình hồn thiện về mọi mặt của nền kinh tế bao
gồm kinh tế, xã hội, môi trường, thể chế trong một thời gian nhất định nhằm
đảm bảo rằng GDP cao hơn đồng nghĩa với mức độ hạnh phúc hơn.
* Mối quan hệ giữa tăng trưởng và phát triển kinh tế
Các chỉ tiêu đo lường mức tăng trưởng kinh tế được sử dụng làm thước
đo trình độ phát triển nền kinh tế một cách cụ thể, dễ hiểu và nó trở thành mục
tiêu phấn đấu của một chính phủ vì nó là tiêu chí để người dân đánh giá hiệu
quả điều hành đất nước của chính phủ.
Ở một góc độ nào đó tăng trưởng kinh tế khơng phản ảnh được chính
xác phúc lợi của các nhóm dân cư khác nhau trong xã hội, chênh lệch giàu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




6

nghèo có thể tăng lên, chênh lệch giữa nơng thơn và thành thị có thể tăng cao
và bất bình đẳng xã hội cũng có thể tăng. Tăng trưởng có thể cao nhưng chất
lượng cuộc sống có thể khơng tăng, mơi trường có thể bị hủy hoại, tài nguyên bị
khai thác quá mức, cạn kiệt, nguồn lực có thể sử dụng khơng hiệu quả, lãng phí.
Như vậy giữa tăng trưởng và phát triển có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Tăng trưởng là điều kiện, tiền đề cho sự phát triển và ngược lại sự phát triển về
mọi mặt của nền kinh tế sẽ là động lực để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng.

1.1.1.2. Đơ thị hóa
a. Khái niệm về đơ thị
Khái niệm về đơ thị có thể được nhìn nhận từ nhiều giác độ khác nhau
như chức năng kinh tế, quy mô dân số, cơ cấu quy hoạch, quản lý... Nhìn
chung các quan điểm đều cho rằng, đơ thị có những đặc điểm sau:
- Đô thị là nơi tập trung đông dân cư, mật độ dân số đô thị cao hơn bất
kỳ một vùng nông thôn nào khác, lao động là phi nông nghiệp sống và làm
việc theo kiểu thành thị [3].
- Đô thị là nơi tập trung của các hoạt động kinh tế không trực tiếp coi
đất đai là đối tượng lao động; Dân đô thị chủ yếu là lao động phi nông nghiệp
bao gồm lao động công nghiệp và thủ công nghiệp; lao động xây dựng cơ
bản; lao động trong lĩnh vực giao thơng vận tải, bưu chính viễn thơng, tín
dụng ngân hàng; lao động trong các ngành thương mại, dịch vụ công, du lịch;
lao động trong các cơ quan hành chính, văn hố xã hội, giáo dục, y tế, nghiên
cứu khoa học và các loại lao động khác ngồi lao động trực tiếp về nơng
nghiệp [6].
- Đơ thị có kiểu kiến trúc quy hoạch hồn tồn khác với nông thôn. Tại
các đô thị, các khu nhà ở và các cơ sở sản xuất nông nghiệp, các công trình
văn hố, khoa học, thương mại... thường được phân bổ theo từng khu, từng
dãy theo các trục đường giao thông (được coi là đường phố), có liên kết với
nhau chứ không phân tán như ở các vùng nông thôn [6].
- Kết cấu hạ tầng đô thị là yếu tố phản ánh mức độ phát triển và tiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7


nghi sinh hoạt của người dân đô thị theo lối sống đô thị. Kết cấu hạ tầng đô
thị gồm hạ tầng kỹ thuật (như giao thông, điện nước, hệ thống cấp thốt nước,
năng lượng, thơng tin, xử lý chất thải, vệ sinh môi trường...) và hạ tầng xã hội
(như nhà ở, cơng trình dịch vụ cơng cộng, y tế, văn hoá, xã hội, giáo dục đào
tạo, nghiên cứu khoa học, thể dục thể thao, cơng viên cây xanh, giải trí.
Ngồi ra, các nước trên thế giới cũng có những quy định riêng để phân
biệt đô thị và nông thôn mà chủ yếu là các quy định theo quy mô dân số và
các loại hình đơ thị. Quan niệm chung ở Việt Nam hiện nay và nhiều quốc gia
đều cho rằng đô thị là những điểm dân cư tập trung phần lớn những người dân
phi nông nghiệp, sống và làm việc theo kiểu thành thị. Việc xác định quy mô
dân cư tối thiểu phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế - xã hội của từng quốc gia và
tỷ lệ phần trăm lao động phi nông nghiệp của một đô thị.
Tại Việt Nam, theo phân cấp quản lý, đô thị là các thành phố, thị xã, thị
trấn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thành lập.
Quyết định số 132/QĐ - HĐBT ngày 5 tháng 5 năm 1990 của Hội đồng
Bộ trưởng (nay là Chính phủ) cũng đã quy định đơ thị là các điểm dân cư có
các yếu tố cơ bản sau:
- Là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chun ngành, có vai trị thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ nhất định.
- Quy mô dân số nhỏ nhất là 4000 người (vùng núi có thể thấp hơn).
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp ≥ 60% tổng số lao động, là nơi có sản
xuất và dịch vụ thương mại hàng hố phát triển.
- Có cơ sở hạ tầng kỹ thuật các các cơng trình cơng cộng phục vụ dân
cư thành thị.
- Mật độ dân cư được xác định tuỳ theo từng loại đô thị và phù hợp với
đặc điểm từng vùng.
Ngồi ra, Thơng tư liên tịch số 02/2002/TTLT-BXD-BTC- BCP ngày 8
tháng 3 năm 2002 của Liên bộ Xây dựng và Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ
cũng quy định: đối với khu vực nội thị (nội thành phố, nội thị xã, thị trấn), tỷ


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8

lệ lao động phi nông nghiệp tối thiểu phải đạt 65% tổng số lao động; kết cấu
hạ tầng phục vụ các hoạt động của dân cư tối thiểu phải đạt 70% mức tiêu
chuẩn, quy chuẩn thiết kế quy hoạch, xây dựng quy định cho từng loại đô thị;
quy mô dân số ít nhất là 4.000 người và mật độ dân số tối thiểu phải đạt 2000
người/km2.
Như vậy, đô thị là điểm tập trung dân cư với mật độ cao, chủ yếu là lao
động phi nơng nghiệp, có hạ tầng cơ sở thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay
chuyên ngành, có vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước,
của vùng lãnh thổ gồm nhiều tỉnh, một tỉnh, một huyện hoặc một vùng trong
huyện. Các đô thị được coi là trung tâm tổng hợp khi chúng có vai trị chức
năng nhiều mặt về hành chính, kinh tế, chính trị, an ninh – quốc phịng, văn
hố, xã hội; các đơ thị được coi là trung tâm chuyên ngành nếu có một chức
năng nào đó nổi trội hơn so với các chức năng khác và giữ vai trị quyết định
tính chất của đơ thị đó như đô thị công nghiệp, đô thị cảng, đô thị du lịch, đô
thị đầu mối giao thông... Việc xác định một đô thị là trung tâm tổng hợp hay
chuyên ngành phải căn cứ vào vị trí của đơ thị đó trong một vùng lãnh thổ
nhất định.
b. Khái niệm về đô thị hố
Có nhiều quan điểm về khái niệm đơ thị hố:
Trên quan điểm một vùng, đơ thị hố là một q trình hình thành, phát
triển các hình thức và điều kiện sống theo kiểu đô thị.
Trên quan điểm kinh tế quốc dân, đơ thị hố là một q trình biến đổi
về phân bố các lực lượng sản xuất trong nền kinh tế quốc dân, bố trí dân cư

những vùng khơng phải đô thị thành đô thị, đồng thời phát triển các đơ thị
hiện có theo chiều sâu.
Đơ thị hố là sự q độ từ hình thức sống nơng thơn lên hình thức sống
đơ thị của các nhóm dân cư. Khi kết thúc thời kỳ quá độ thì các điều kiện tác
động đến đơ thị hố cũng thay đổi và xã hội sẽ phát triển trong các điều kiện
mới mà biểu hiện tập trung là sự thay đổi cơ cấu dân cư, cơ cấu lao động.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9

* Đơ thị hố nơng thơn là xu hướng bền vững có tính quy luật. Là q
trình phát triển nơng thôn và phổ biến lối sống thành phố cho nông thơn (cách
sống, hình thức nhà cửa, phong cách sinh hoạt...), thực chất đó là tăng trưởng
đơ thị theo xu hướng bền vững.
* Đơ thị hố ngoại vi là q trình phát triển mạnh vùng ngoại vi của
thành phố do kết quả phát triển công nghiệp, và kết cấu hạ tầng... tạo ra các
cụm đơ thị, liên đơ thị... góp phần đẩy nhanh đơ thị hố nơng thơn.
* Đơ thị hố giả tạo là sự phát triển thành phố do tăng quá mức dân cư
đô thị và do dân cư từ các vùng khác đến, đặc biệt là từ nông thôn... dẫn đến
tình trạng thất nghiệp, thiếu nhà ở, ơ nhiễm mơi trường, giảm chất lượng cuộc
sống... đơ thị hố gắn liền với sự biến đổi sâu sắc về kinh tế - xã hội của đô thị
và nông thôn trên cơ sở phát triển công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng,
dịch vụ... do vậy đơ thị hố gắn liền với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Tóm lại, đơ thị hố là q trình biến đổi và phân bố các lực lượng sản xuất
trong nền kinh tế quốc dân, bố trí dân cư, hình thành, phát triển các hình thức và
điều kiện sống theo kiểu đô thị đồng thời phát triển đơ thị hiện có theo chiều sâu

trên cơ sở hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật và tăng quy mơ dân số [1].
1.1.1.3. Vai trị của đơ thị và đơ thị hố trong q trình phát triển kinh tế - xã hội
a. Tác động tích cực của đơ thị và q trình đơ thị hố đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội
Đô thị là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân, có vai trò thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội của cả nước. Sự phát triển đơ thị kích thích tăng
trưởng và phát triển của các lãnh thổ xung quanh và tồn bộ nền kinh tế thơng
qua q trình phân bố lại các cơ sở kinh tế, lan truyền tiến bộ cơng nghệ, văn
hố, xã hội. Với sự phát triển của hệ thống các đô thị, ở nhiều nước đã từng
bước hình thành được những vùng lãnh thổ phát triển không chỉ đảm nhận
chức năng động lực thúc đẩy sự phát triển toàn bộ kinh tế - xã hội mà còn
đảm nhận chức năng hợp tác và hội nhập quốc tế, vừa đảm nhận vai trị tiếp
nhận thơng tin, các thành tựu về phát triển khoa học, kinh tế, văn hoá của thế
giới rồi lan rộng ra các vùng xung quanh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10

Một là, ĐTH thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Sản xuất hàng hóa và dịch vụ
thường đạt hiệu quả cao tại những đơ thị lớn - nơi có quy mơ mật độ dân số
tương đối lớn với nguồn lao động dồi dào, có quy mơ hoạt động kinh tế đủ
lớn do các doanh nghiệp tập trung đơng, có hệ thống phân phối rộng khắp trên
một không gian đô thị nhất định. Đồng thời khi kinh tế của các đô thị lớn đạt
tới độ tăng trưởng cao thì nó sẽ gây ra hiệu ứng lan toả kích thích mạnh tới
tăng trưởng kinh tế của cả nước.
Hai là, ĐTH đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH,

HĐH. Trong quá trình ĐTH, cơ cấu ngành kinh tế thay đổi theo hướng giảm
tỷ trọng của khu vực nông nghiệp và gia tăng nhanh tỷ trọng của khu vực
công nghiệp và dịch vụ. Đối với sản xuất nơng nghiệp nói riêng, ĐTH góp
phần làm thay đổi về cơ cấu diện tích gieo trồng và cơ cấu giá trị sản xuất.
Các loại cây có giá trị kinh tế thấp, sử dụng nhiều lao động đang có xu hướng
giảm dần diện tích. Các loại cây cần ít lao động hơn và cho giá trị kinh tế cao
hơn đang được tăng dần diện tích canh tác. Trong tổng giá trị sản xuất của
ngành nông nghiệp thì xu hướng chung là giảm dần tỷ trọng của ngành trồng
trọt và tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi.
Ba là, cải tạo kết cấu hạ tầng. Xu hướng ĐTH tạo ra sự tập trung sản
xuất công nghiệp và thương mại, đòi hỏi phải tập trung dân cư, khoa học, văn
hóa và thơng tin. Những điều kiện đáp ứng nhu cầu đó là sự phát triển kết cấu
hạ tầng, nhà ở, các dịch vụ phục vụ cho sản xuất và đời sống dân cư. Do đó
mà hệ thống giao thơng vận tải, năng lượng, bưu chính viễn thơng và cấp
thốt nước cũng sẽ được cải tiến về quy mô và chất lượng.
Ở nông thôn , việc cải tạo kết cấu hạ tầng đang được thực hiện với chủ
trương “điện, đường, trường, trạm” tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông
nghiệp và nâng cao đời sống của người nông dân.
Bốn là, ĐTH nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ. Các đô
thị ngày càng áp dụng nhiều tiến bộ kỹ thuật và kỹ năng quản lý tổ chức sản
xuất hiện đại, làm tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11

Trong sản xuất nơng nghiệp, q trình ĐTH cung cấp những cơ sở kỹ

thuật cần thiết cho người nông dân như thủy lợi hóa, điện khí hóa, cơ giới
hóa, sinh học hóa để làm tăng năng suất lao động, tạo ra nhiều sản phẩm hàng
hố có chất lượng tốt, đảm bảo an toàn lương thực, đáp ứng nhu cầu của cơng
nghiệp chế biến và thị trường trong ngồi nước.
Năm là, ĐTH góp phần cải thiện đời sống của dân cư đơ thị và các vùng
lân cận. Nhờ duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao mà các đô thị có thể
tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới cho người dân, góp phần quan trọng trong
việc nâng cao thu nhập cho họ. Khi mức thu nhập bình quân người/ tháng
tăng lên thì nhu cầu chi tiêu đời sống của dân cư cũng tăng nhằm thỏa mãn tốt
hơn nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Điều đó cho thấy ĐTH làm mức sống của dân
cư được cải thiện đáng kể, góp phần vào việc thực hiện xóa đói giảm nghèo.
Sáu là, ĐTH cũng đem lại một số tiến bộ về mặt xã hội đó là: nâng tuổi
thọ trung bình, giảm tỷ lệ tử vong của trẻ em, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng,
tăng tỷ lệ dân cư dùng nước sạch, phát triển giáo dục, văn hóa,... [6].
b. Những mặt hạn chế của q trình đơ thị hố
Bên cạnh những mặt tích cực, tạo điều kiện thuận lợi đối với sản xuất
và đời sống con người, q trình đơ thị hố cũng có những mặt hạn chế đó là:
- Mở rộng diện tích đất đơ thị và thu hẹp diện tích đất nơng nghiệp.
Một bộ phận nơng dân bị mất đất canh tác, mất tư liệu sản xuất chủ yếu, thiếu
hoặc mất việc làm, đời sống gặp nhiều khó khăn.
- Hình thành nhanh chóng các điểm dân cư đơ thị lớn, thậm chí cực lớn,
gây mất cân đối trong sự phát triển hệ thống dân cư. Những hộ nông dân bị
thu hồi đất do phát triển công nghiệp và xây dựng các cơng trình cơng cộng di
cư từ nơng thơn ra thành thị tìm việc làm.
- Gia tăng các tệ nạn xã hội và làm tăng ô nhiễm môi trường mất cân
bằng sinh thái. Tài nguyên đất bị khai thác triệt để cho xây dựng đơ thị, làm
giảm diện tích cây xanh và mặt nước, gây ra ngập úng; Tăng cường khai thác
nước phục vụ sinh hoạt, sản xuất, dịch vụ v.v… làm suy thối tài ngun

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





12

nước; gia tăng các chất thải rắn, lỏng, khí từ sinh hoạt và sản xuất, dịch vụ;
nhiều nhà máy, xí nghiệp gây ô nhiễm mô trường lớn v.v…
- Thay đổi các tập quán, lối sống, phương thức kiếm sống là kết quả tất
yếu của q trình đơ thị hố. Sự thay đổi đó cùng với sự gia tăng số lượng dân
cư và các hình thức quần cư, gia tăng các nhu cầu y tế, giáo dục, giải trí... góp
phần làm cho phân hố giàu nghèo diễn ra nhanh chóng; tỷ lệ thất nghiệp và
các vấn đề xã hội khác (trộm cắp, nghiện hút, mại dâm...) cũng gia tăng.
- Thay đổi hình thái kiến trúc. Tại các vùng nơng thơn các nhà mái ngói
truyền thống đang được thay dần bằng các nhà kiểu thành thị.
1.1.1.4. Hình thái biểu hiện mức độ đơ thị hố
Theo các nhà kinh tế học đơ thị, địa lý học và xã hội học đơ thị thì có
hai hình thức biểu hiện của đơ thị hố.
Một là, đơ thị hố theo chiều rộng. Là hình thức đơ thị hố trong đó
q trình đơ thị hố diễn ra tại các khu vực trước đây không phải là đô thị. đó
cũng chính là q trình mở rộng quy mơ diện tích các đơ thị hiện có trên cơ sở
hình thành các khu đô thị mới, các quận, phường mới. Với hình thức này, dân
số và diện tích đơ thị không ngừng gia tăng, các hoạt động kinh tế phi nông
nghiệp và các hoạt động của kinh tế đô thị không ngừng mở rộng; các hoạt
động sản xuất kinh doanh và điểm dân cư ngày càng tập trung. Sự hình thành
các khu đô thị mới được tạo ra trên cơ sở phát triển các khu công nghiệp và
trung tâm công nghiệp thương mại, dịch vụ ở vùng nông thôn và ngoại ô là xu
hướng tất yếu của sự phát triển, là nhân tố mở đường thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển. đơ thị hố theo chiều rộng là hình thức phổ biến hiện nay ở
các nước đang phát triển trong q trình cơng nghiệp hố.

Hai là, đơ thị hố theo chiều sâu. Là q trình hiện đại hố và nâng cao
trình độ của các đơ thị hiện có. Mật độ dân số có thể tiếp tục tăng cao, phương
thức các hoạt động kinh tế ngày càng đa dạng, thực lực khoa học kỹ thuật, công
nghệ ngày càng tăng cường; hiệu quả kinh tế ngày càng được cải thiện và nâng
cao. đơ thị hố theo chiều sâu là q trình thường xuyên và là yêu cầu tất yếu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13

của quá trình tăng trưởng và phát triển. Quá trình đó địi hỏi các nhà quản lý đơ
thị và các thành phần kinh tế trên địa bàn đô thị thường xuyên vận động và phải
biết điều tiết, tận dụng tối đa những tiềm năng sẵn có và hoạt động có hiệu quả
trên cơ sở hiện đại hoá trên mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội đô thị [6].
1.1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng của q trình đơ thị hóa
- Nhân tố tự nhiên: trong thời kỳ kinh tế chưa phát triển mạnh mẽ thì đơ
thị hố phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên. Những vùng có khí hậu
thời tiết tốt, có nhiều khống sản, giao thơng thuận lợi và những lợi thế khác
sẽ thu hút dân cư mạnh hơn và do đó sẽ được đơ thị hố sớm hơn, quy mô lớn
hơn. Ngược lại những vùng khác sẽ đơ thị hố chậm hơn, quy mơ nhỏ hơn.
Từ đó dẫn đến sự phát triển khơng đồng đều hệ thống đô thị giữa các vùng.
- Nhân tố kinh tế - xã hội: mỗi phương thức sản xuất sẽ có một hình
thái đơ thị tương ứng và do đó q trình đơ thị hố cũng có đặc trưng riêng
của nó. Kinh tế thị trường đã mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển
mạnh. Sự phát triển của lực lượng sản xuất là điều kiện để cơng nghiệp hố và
hiện đại hố, là tiền đề cho đơ thị hố. Q trình đơ thị hố ở Việt Nam hiện
nay đang diễn ra với tốc độ cao, biểu hiện cụ thể là mở rộng quy mơ đơ thị

theo mơ hình phát triển từng phần theo một quy hoạch thống nhất; việc làm ở
đô thị được tăng thêm đáng kể, tuy nhiên tốc độ tăng việc làm còn chưa phù
hợp với tốc độ tăng dân số đô thị, chất lượng sống của người dân đô thị chưa
cao, rất nhiều vấn đề của đô thị được đặt ra và chưa có giải pháp hữu hiệu...
các nhà quản lý đô thị đang phải đối đầu với vấn đề quản lý kinh tế - xã hội ở
đơ thị.
- Văn hố dân tộc: mỗi dân tộc có một nền văn hố riêng của mình và
nền văn hố đó có ảnh hưởng đến tất cả các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội...
nói chung và hình thái đơ thị nói riêng.
- Trình độ phát triển kinh tế: phát triển kinh tế là yếu tố có tính quyết
định trong q trình đơ thị hố. Bởi vì nói đến kinh tế là nói đến vấn đề tài
chính. để xây dựng, nâng cấp hay cải tạo đơ thị địi hỏi nguồn tài chính lớn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14

Nguồn đó có thể từ trong nước hay từ nước ngồi. Trình độ phát triển kinh tế
thể hiện trên nhiều phương diện: quy mô, tốc độ tăng trưởng GDP, cơ cấu
ngành của nền kinh tế, sự phát triển các thành phần kinh tế, luật pháp kinh tế,
trình độ hồn thiện của cơ sở hạ tầng, trình độ văn hố giáo dục của dân cư,
mức sống dân cư.
- Tình hình chính trị: ở Việt Nam từ sau 1975, tốc độ đô thị hố ngày
càng cao, các khu đơ thị mới mọc lên nhanh chóng. đặc biệt trong thời kỳ đổi
mới, với các chính sách mở cửa nền kinh tế, thu hút đầu tư nước ngoài, phát
triển nền kinh tế nhiều thành phần thì đơ thị hố đã tạo ra sự phát triển kinh tế
vượt bậc [1].

1.1.2. Một số chủ trƣơng chính sách của đảng, Chính phủ liên quan đến
q trình đơ thị hố
Ngày 23 tháng 1 năm 1998 Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số
10/1998/QĐ - TTg về việc phê duyệt định hướng Quy hoạch tổng thể phát
triển đô thị Việt Nam đến năm 2020. Xây dựng các khu đơ thị mới thực chất
là q trình đơ thị hố và là từng bước xây dựng hoàn chỉnh hệ thống đơ thị cả
nước, có cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội và kỹ thuật hiện đại, môi trường đô thị
trong sạch, được phân bố và phát triển hợp lý trên địa bàn cả nước, đảm bảo
cho mỗi đô thị, theo vị trí và chức năng của mình, phát huy được đầy đủ các
thế mạnh góp phần thực hiện tốt hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng xã hội
chủ nghĩa và bảo vệ tổ quốc. Đơ thị hố liên quan trực tiếp đến nhiều vấn đề
kinh tế - xã hội, văn hoá, phong tục tập quán, lối sống của toàn xã hội, từng
cộng đồng và cá nhân. Nhận thức vấn đề này, Nhà nước đã ban hành nhiều
chính sách giải quyết những vấn đề cơ bản khu vực nông thơn trong q trình
đơ thị hố. Hội nghị Ban chấp hành TW 5 (khoá IX) ngày 18/3/2002 đã đưa
ra Nghị quyết về nơng nghiệp, nơng thơn có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối
với phát triển kinh tế nông nghiệp, nơng thơn và vấn đề việc làm cho nơng
dân. đó là Nghị quyết số 13 NQ/ TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng
cao hiệu quả kinh tế tập thể và Nghị quyết số 14 NQ/TW về đẩy mạnh CNH –

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




15

HĐH nơng nghiệp, nơng thơn thời kỳ 2001 - 2010.
Chính phủ đã ban hành một số chính sách hỗ trợ người lao động như
Nghị định số 22/1998/NĐ – CP ngày 24/4/1998 quy định nông dân khi thu

hồi đất nông nghiệp được hỗ trợ trực tiếp kinh phí dạy nghề để chuyển nghề;
Chính phủ đã có Nghị quyết số 09/2000/NQ – CP về một số chủ trương và
chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 126/1998/QĐ - TTg ngày
11/7/1998 về phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia về việc làm đến năm
2000; Quyết định số 032/2000/QĐ - TTg ngày 24/11/2000 về một số chính
sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn; Quyết định số
143/2001/QĐ - TTg ngày 27/9/2001 về phê duyệt Chương trình mục tiêu
quốc gia xố đói giảm nghèo và bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất (thay thế Nghị định 22/1998/NĐ – CP). Mới đây là Quyết
định số 81/2005/QĐ – TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ
dạy nghề ngắn hạn cho lao động nơng thơn. Nội dung cơ bản của chính sách
trên là:
- Hướng vào tiếp tục giải phóng tiềm năng lao động, đất đai khu vực
nông nghiệp, nông thôn, tạo động lực mới cho nông dân phát triển kinh tế, tạo
nhiều việc làm, nhất là trong kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, làng nghề,
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nơng thơn;
1.2. THỰC TIỄN ĐƠ THỊ HĨA TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM

1.2.1 Kinh nghiệm đơ thị hố ở một số nƣớc trên thế giới
Đơ thị hố là hiện tượng mang tính tồn cầu và diễn ra với tốc độ ngày
một tăng, đặc biệt là ở các quốc gia kém phát triển. Theo các chuyên gia
nghiên cứu về đô thị hố thì trong tiến trình đơ thị hố nửa sau thế kỷ 20, các
quốc gia kém phát triển có chung một đặc điểm là: ở giai đoạn đầu, tỉ trọng
dân số đô thị trên tổng dân số thấp và tốc độ phát triển dân số đô thị nhanh,
nhanh hơn rất nhiều so với các quốc gia phát triển.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





16

Bảng 1.1. Tỷ lệ dân số đô thị các khu vực trên thế giới theo
các giai đoạn
ĐVT: %
Năm
Khu vực
Thế giới

1950

1970

1990

2000

29,7

36,7

43,7

47,4

Khu vực phát triển

54,99


66,7

73,7

76,1

Khu vực kém phát triển

77,8

25,1

34,7

40,5

Khu vực kém phát triển nhất

7,1

12,7

20,1

25,4

Nguồn: World urbanization prospect: 1996, New York 1997
Trong cùng một khoảng thời gian 50 năm từ 1950 - 2000, tỉ lệ dân số đơ
thị tồn thế giới là từ 29,7% lên đến 47,4%, khu vực kém phát triển từ 17.8%

lên 40,5% trong khi khu vực phát triển là từ 54,99% lên 76,1%.
Hiện tại tỉ lệ đơ thị hố châu Á là 35%, châu Âu là 75%, châu Phi là
45%, Bắc Mỹ trên 90% và 80% ở Mỹ La tinh. Theo báo cáo của Liên hợp
quốc, trong 1/4 thế kỷ tới, việc tăng dân số hầu như sẽ chỉ diễn ra ở các thành
phố mà phần lớn thuộc các nước kém phát triển. Đến năm 2030, hơn 60% dân
số thế giới sống ở các đơ thị [8].
* Đơ thị hố ở Ấn độ [6]
Là một nước đông dân cư đứng thứ 2 thế giới, chỉ sau Trung Quốc,
năm 2000 dân số của Ấn độ đã vượt qua ngưỡng 1 tỷ người và kéo theo nó là
nhu cầu nhà ở cũng rất cao. Ở một số thành phố lớn, vấn đề nhà ở càng trở
nên nổi cộm. Do vậy, việc phát triển nhà để đáp ứng nhu cầu nhà ở Ấn độ nói
chung và nhà ở các đơ thị nói riêng trong q trình đơ thị hố đã được Chính
phủ Ấn độ rất quan tâm. Chương trình phát triển nhà ở để đáp ứng cho nhu
cầu đơ thị hố của Ấn độ được chia theo các kế hoạch 5 năm:
- Kế hoạch lần thứ nhất (1951 - 1956), Ấn độ chủ trương xây dựng các
văn phòng, nhà ở cho các nhân viên Chính phủ và các cơng chức Nhà nước.
- Kế hoạch lần thứ hai (1956 - 1961), Phạm vi của chương trình nhà ở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




17

cho người nghèo được mở rộng trong phạm vi cho tất cả công nhân.
- Kế hoạch lần thứ ba (1961 - 1966) vạch ra định hướng chung cho
chương trình nhà ở cho nhóm dân cư có thu nhập thấp.
- Kế hoạch lần thứ tư, Sự phát triển đô thị cân đối được coi là ưu tiên
hàng đầu trong (1969 - 1974).

- Kế hoạch lần thứ năm (1974 - 1979), kế hoạch trước về phát triển các
đô thị nhỏ ở các trung tâm đô thị mới để giảm sức ép dân số lên các thành phố
lớn trong q trình đơ thị hoá.
- Kế hoạch lần thứ sáu (1980 - 1985) là những chính sách kết hợp giữa
dịch vụ với nhà ở, đặc biệt nhà cho người nghèo.
- Kế hoạch lần thứ bảy (1985 - 1990) giao trách nhiệm về xây dựng nhà
cho khu vực tư nhân.
Chính phủ có vai trị hỗ trợ cho những người nghèo giúp họ tăng thêm
thu nhập; giải phóng mặt bằng và tăng cường đất đai và dịch vụ cho nhân dân.
* Đơ thị hố ở Seoul – Hàn Quốc [6]
Trong vòng hơn 40 năm qua (1953 - 2001), Hàn Quốc thực hiện cơng
nghiệp hố và hiện đại hoá, làm nên "Sự thần kỳ kinh tế trên sơng Hàn". Cơng
nghiệp hố và hiện đại hố đã tạo điều kiện cho sự hình thành các khu đơ thị,
thành phố mới. Tốc độ đơ thị hố tại các thành phố lớn ở Hàn Quốc rất cao, là
kết quả của việc phát triển nhanh chóng các khu cơng nghiệp, các tổ hợp nhà
máy lớn ở Seoul và các thành phố lớn khác.
Seoul, thủ đô Hàn Quốc là thành phố đông dân cư thứ tư trên thế giới,
với 10,97 triệu dân. Dân số riêng Seoul chiếm 1/4 dân số Hàn Quốc, trong khi
đó diện tích Seoul là 605,3 km2, chỉ chiếm 0,6% diện tích Hàn Quốc. Mật độ
dân số cao (trên 18.000 người/ km2) là vấn đề xã hội nhức nhối của Seoul, địi
hỏi phải có chính sách phát triển và quy hoạch phù hợp. Hiện tại, do sản xuất
phát triển nên vẫn tồn tại khuynh hướng nông thôn di cư mạnh ra các khu vực
đô thị thuộc Seoul để kiếm việc làm và có cuộc sống đơ thị, làm mật độ dân
số tại thủ đơ Seoul ngày càng cao.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





×