Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

3 giải phẫu hệ sinh san

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.38 KB, 15 trang )

Chương 7. Hệ Sinh sản
CƠ QUAN SINH SẢN NAM
Mục tiêu bài giảng
1.Mô tả vị trí, chức năng hình thể của tinh hoàn, mào tinh, ống dẫn tinh, túi tinh và
ống phóng tinh.
2. Mô tả hình thể ngoài và liên quan của tiền liệt tuyến
3. Mô tả mạch máu và thần kinh của cơ quan sinh sản nam.
4. Mô tả cấu tạo của dương vật.
I. Tinh hoàn
Tinh hoàn có hình dạng giống quả trứng, mỗi người có hai tinh hoàn nằm trong bìu. Sau dậy
thì, tuyến tạo ra tinh trùng và tuyến nội tiết, tiết ra hocmon tạo nên các đặc chất sinh dục phụ
nam giới.
Tinh hoàn nằm trong bìu, bên trái thấp hơn bên phải, cũng có trường hợp bên phải thấp hơn
bên trái, đó là ở người đảo ngược phủ tạng và ở người thuận tay trái thỉnh thoảng cũng thấy.
Ở tuổi trưởng thành, mỗi tinh hoàn trung bình nặng 25g, khi về già, có nhẹ hơn một ít, phần
lớn tinh hoàn phải nặng hơn bên trái.
Hình 7. 1. Tinh hoàn và mào tinh
1. Ống dẫn tinh 2. Thân mào tinh 3. Ống xuất 4. Lớp trắng 5. Vách tinh hoàn 6. Tiểu thùy tinh hoàn
Mỗi tinh hoàn có hai đầu: trên và dưới, hai mặt: trong và ngoài, hai bờ: trước và sau. Bờ sau
có mào tinh bám.
Về cấu tạo, lớp vỏ trắng bọc bên ngoài, là tổ chức liên kết đặc, ít đàn hồi. Từ mặt trong của vỏ
trắng, có các vách chạy ra chia tinh hoàn thành nhiều tiểu thuỳ, có khoảng 250 đến 400 tiểu
24
Chương 7. Hệ Sinh sản
thuỳ, mỗi tiểu thuỳ có từ một đến bốn ống nhỏ. Tiểu thuỳ có hình chêm, đỉnh hướng về bờ sau
của tinh hoàn, tại đó các vách giao nhau tạo nên trung thất tinh hoàn.
Nhu mô tinh hoàn nằm trong các tiểu thuỳ, gồm các ống sinh tinh xoắn. Người ta ước lượng
chừng 800 ống cho mỗi tinh hoàn. Các ống này chạy về phía trung thất tinh hoàn, khi gần
đến, các ống gặp nhau tạo nên các ống sinh tinh thẳng, có số lượng khoảng 20 đến 30, rồi tạo
nên lưới tinh. Từ lưới tinh, có các ống xuất đi đến đầu mào tinh.
Tế bào kẻ, nằm dưới vỏ trắng, trong các vách, trong các chất đệm chung quanh ống sinh tinh


xoắn.
II. Mào tinh
Mào tinh có dạng chữ C, gắn vào bờ sau tinh hoàn, hơi lấn ra mặt ngoài, chia làm ba phần:
đầu, thân và đuôi. Thân và đuôi dính vào bờ sau của tinh hoàn.
Về cấu tạo, ở đầu mào tinh, có các ống xuất cuộn lại thành các tiểu thuỳ, cuối cùng hình thành
một ống duy nhất gọi là ống mào tinh dài khoảng: 6 đến 7 cm. Tại đuôi mào tinh, ống mào
tinh tiếp nổi với ống dẩn tinh.
Hình 7. 2. Tinh hoàn và mào tinh
1. Đàu mào tinh 2. Thân mào tinh 3. Xoang mào tinh 4. Đuôi mào tinh 5. Cơ bìu
6. Lá thành của màng tinh 7. Mẩu phụ mào tinh 8. Mẩu phụ tinh hoàn 9. Tinh hoàn
III. Ống dẫn tinh
Ống dẫn tinh dẫn tinh trùng từ mào tinh đến lồi tinh, màu trắng, rắn khi sờ cho nên dễ phân
biệt với các thành phần khác của thừng tinh. Ống dẫn tinh đi trong thừng tinh qua lỗ bẹn nông
và lỗ bẹn sâu, đi ngoài động mạch thượng vị dưới, bắt chéo động mạch chậu ngoài, chạy theo
thành bên cửa chậu hông để ra mặt sau của bàng quang. Tại đây ống dẫn tinh đi phía trong túi
tinh và phình to ra gọi là bóng, rồi hợp với ống tiết của túi tinh để tạo nên ống phóng tinh.
Ống phóng tinh chạy xuyên qua tiền liệt tuyến, đổ vào niệu đạo ở lồi tinh.
25
Chương 7. Hệ Sinh sản
IV. Túi tinh
Túi tinh nằm ở trên tiền liệt tuyến, sau bàng quang, trước trực tràng, bên ngoài ống dẫn tinh.
ống tiết của nó cùng với ống dẫn tinh tạo nên ống phóng tinh.
Hình 7. 3. Túi tinh và bóng ống dẫn tinh
1. Ống dẫn tinh 2. Túi tinh 3. Niệu đạo 4. Tuyến tiền liệt 5. Bóng ống dẫn tinh
V. Thừng tinh
Trong quá trình đi xuống của tinh hoàn, các thành phần phụ thuộc được kéo theo nằm bên
trong thừng tinh. Khi xuyên qua ống bẹn, các cơ thành bụng bị lôi cuốn theo tạo nên các lớp
bọc ngoài.
1. Cấu tạo
Thừng tinh gồm có ba lớp bọc, từ ngoài vào trong như sau:

- Mạc tinh ngoài, có nguồn gốc của cơ chéo bụng ngoài.
- Cơ bìu và mạc cơ bìu, có nguồn gốc của cơ chéo bụng trong.
- Mạc tinh trong có nguồn gốc của cơ ngang bụng.
2. Các thành phần chứa đựng: Gồm có:
- Di tích mỏm bọc tinh hoàn (ống phúc tinh mạc), còn gọi là dây chằng phúc tinh mạc.
- Động mạch cơ bìu.
- Ống dẫn tinh và mạch máu của ống dẫn tinh.
- Động mạch tinh hoàn và đám rối tĩnh mạch hình dây leo.
Ngoài ra còn có các dây thần kinh đi trong ống bẹn cũng tìm thấy ở đây.
VI. Bìu
Bìu là túi do thành bụng trỉu xuống để chứa tinh hoàn, mào tinh và ống dẫn tinh.
Về cấu tạo, bìu gồm có bảy lớp:
26
Chương 7. Hệ Sinh sản
- Da: mỏng, rất đàn hồi, bề mặt có nhiều nếp nhăn ngang và một nếp dọc rõ gọi là đường giữa
bìu
- Cơ bám da: gồm những sợi cơ trơn bám vào da. Da bìu có thể co lại được nhờ lớp cơ này.
- Lớp tế bào dưới da: là lớp mỡ và tổ chức nhảo dưới da.
- Lớp mạc nông: có nguồn gốc và liên tục với mạc tinh ngoài.
- Lớp cơ bìu: có tác dụng nâng tinh hoàn lên trên.
- Lớp mạc sâu: có nguồn gốc và liên tục với mạc tinh trong.
- Bao tinh hoàn: tạo nên do lớp phúc mạc bị kéo xuống khi tinh hoàn di chuyển, vì thế gồm có
hai lá: lá tạng bám sát vào tinh hoàn và mào tinh, lá thành trở thành một lớp của bìu.
Hình 7. 4. Bìu
1. Da bìu 2. Cơ bìu và mạc cơ bìu 3,4 Cơ bìu và mạc cơ bìu
5. Mạc tinh trong 6. Lá thành của màng tinh 7. Tinh hoàn
VII. Tiền liệt tuyến
Tiền liệt tuyến là một tuyến, vừa nội tiết, vừa ngoại tiết, hình nón đáy ở trên, nằm dưới bàng
quang, bọc chung quanh niệu đạo nam.
Tuyến tiền liệt có bốn mặt: mặt trước liên quan với khoang sau xương mu, mặt sau liên quan

với trực tràng, hai mặt bên liên qua với cơ nâng hậu môn. Trước đây người ta chia tiền liệt
tuyến ra làm ba thuỳ: thuỳ phải và thuỳ trái cùng với một thuỳ nằm sau niệu đạo với hình
dạng ngón tay gọi là thuỳ giữa. Hiện nay, quan niệm mới chia tiền liệt tuyến làm 5 vùng:
vùng ngoại biên, vùng trung biên, vùng cơ sợi, vùng quanh niệu đạo và vùng chuyển tiếp.
Tiền liệt tuyến nặng chừng 15 đến 20g, rộng 4cm, cao 3cm, dày 2,5cm. Tiền liệt tuyến được
bao bọc bởi một bao gồm hai lớp: lớp trong là bao thực sự, còn lớp ngoài tạo nên do sự dày
lên của lá tạng mạc chậu, giữa hai lá là đám rối tĩnh mạch tiền liệt tuyến.
Tiền liệt tuyến được nuôi dưỡng, bởi các nhánh của động mạch thẹn trong, động mạch trực
tràng giữa và động mạch bàng quang dưới. Các tĩnh mạch đổ về tĩnh mạch chậu trong. Đám
rối tĩnh mạch tiền liệt tuyến thường có nhánh nối với các tĩnh mạch chung quanh cột sống,
điều này có thể giải thích rằng ung thư tiền liệt tuyến thường di căn đến cột sống.
Về phương diện mô học, tiền liệt tuyến gồm hai loại tế bào tuyến, tế bào tuyến thực sự nằm ở
ngoại biên của tuyến (ung thư tiền liệt tuyến phát sinh từ tế bào này), trong khi các tuyến nhỏ
27
Chương 7. Hệ Sinh sản
hơn nằm chung ở niệu đạo có nguồn gốc là các túi thừa niệu đạo (u xơ tiền liệt tuyến là do sự
quá sản của các tuyến này).
VIII. Dương vật
1. Hình thể ngoài
Gồm có một rễ, một thân và quy đầu. Rể dính vào xương mu và ngành ngồi mu. Thân hình trụ
ở giữa có rãnh. Qui đầu có dạng hình tháp, màu hồng , ở giữa có lổ sáo hay lổ niệu đạo ngoài,
giới hạn ở trên bởi một vành nằm theo một mặt phẳng nghiêng theo trục của dương vật gọi là
vành qui đầu. Thông thường qui đầu được bao trong một nếp da niêm mạc gọi là bao qui đầu
phía dưới xếp lại thành một hàm.
2. Cấu tạo
2.1. Các bao dương vật
Gồm có da, lớp tổ chức dưới da, mạc dương vật nông, mạc dương vật sâu và lớp trong cùng là
lớp trắng bao bọc quanh hai vật hang và tạo nên vách giữa của dương vật.
2.2. Các tạng cương
Vật hang dương vật gồm hai ống hình trụ nằm ở mặt lưng, phía sau dính vào ngành ngồi mu,

có cơ ngồi hang bọc chung quanh. Vật xốp dương vật bao bọc quanh niệu đạo, phía trước
phình to ra thành qui đầu, phía sau cũng phình to tạo nên hình xốp.
Hình 7. 5. Cấu tạo dương vật
1. Quy đầu 2. Vật hang 3. Hành xốp 4. Trụ dương vật
3. Mạch máu và thần kinh
Động mạch nuôi dưỡng dương vật xuất phát từ động mạch thẹn trong, gồm có động mạch mu
dương vật nằm ở giữa lớp trắng và mạc dương vật sâu và động mạch sâu dương vật nằm ở
trung tâm của vật hang.
Tĩnh mạch mu dương vật nằm ở phía lưng dương vật đổ về đám rối tĩnh mạch quanh bàng
quang. Hiện tượng cương dương vật có thể do sự giản các động mạch dẫn đến sự gia tăng
dòng máu trong vật hang, cùng lúc có sự ứ trệ tuần hoàn trong các tĩnh mạch.
28
Chương 7. Hệ Sinh sản
Dây thần kinh của hiện tượng cương dương vật là những sợi ly tâm của các dây thần kinh tuỷ
S2, S3 và S4, trong khi dây thần kinh mu dương vật là đường cảm giác.
29
Chương 7. Hệ Sinh sản
CƠ QUAN SINH SẢN NỮ
Mục tiêu bài giảng
1. Mô tả được vị trí, chức năng, hình thể liên quan của buồng trứng, vòi tử cung, tử
cung, âm đạo và âm hộ.
2. Mô tả được động mạch buồng trứng và động mạch tử cung.
3. Mô tảđược các phương tiện giữ tử cung tại chổ.
4. Mô tả được vú
I. Buồng trứng
Là một tuyến có chức năng vừa nội tiết, vừa ngoại tiết.
Một phụ nữ có hai buồng trứng, hình hạt đậu với các đường kính 2x3x1cm, màu hồng nhạt.
Buồng trứng nằm ở thành bên của chậu hông trong hố buồng trứng.
Buồng trứng có:
- Hai mặt: mặt trong liên quan với các tua của phểu vòi và các quai ruột, mặt ngoài liên quan

thành hố chậu.
- Hai bờ: bờ mạc treo buồng trứng ở trước: có mạc treo buồng trứng bám. Bờ tự do ở sau.
- Hai đầu: Đầu vòi nơi bám của dây chằng treo buồng trứng. Đầu tử cung: có dây chằng riêng
buồng trứng bám.
Động mạch nuôi dưỡng buồng trứng chủ yếu động mạch buồng trứng đi qua dây chằng treo
buồng trứng sau đó qua mạc treo buồng trứng đến buồng trứng.
Hình 7. 6. Buồng trứng và tử cung (nhìn từ sau)
1. Dây chằng rộng 2. Buồng trứng 3. Tử cung 4. Vòi tử cung
5. Tua vòi 6. Dây chằng riêng buồng trứng 7. Niệu quản
30
Chương 7. Hệ Sinh sản
II.Vòi tử cung
Là một ống dẫn dài 10cm nằm ở bờ tự do của dây chằng rộng, đi từ buồng trứng đến tử cung.
Người ta chia làm 4 đoạn.
1. Phần tử cung
Nằm trong thành tử cung thông với buồng tử cung bởi lổ tử cung.
2. Eo vòi
Nối tiếp phần tử cung, là đoạn hẹp nhất của vòi trứng.
3. Bóng vòi
Tiếp eo vòi, đoạn này phình to và dài, nơi xãy ra sự thụ tinh.
4. Phễu vòi
Loe ra như cái phểu có lổ thông với ổ phúc mạc (lổ bụng). Xung quanh lổ bụng phễu vòi có lổ
tua như ngón tay gọi là tua vòi, trong đó có tua dài nhất là tua buồng trứng dính vào buồng
trứng. Nhờ các tua này khi rụng trứng, trứng được hứng vào phễu vòi.
Vòi tử cung được nuôi dưỡng bởi các nhánh vòi của động mạch buồng trứng và của động
mạch tử cung, nối nhau dọc bờ dưới của vòi tử cung.
III. Tử cung
Là nơi làm tổ của trứng đã thụ tinh và chữa thai, là một xoang cơ rỗng, khẩu kính 6x4x2cm,
hình nón cụt, đáy trên đỉnh dưới, có 3 phần: thân, eo và cổ tử cung.
Tư thế bình thường của cổ tử cung là tư thế gập ra trước (trục của thân và trục của cổ tạo một

góc 120
0
mở ra trước) và ngã ra trước (trục của cổ tử cung tạo với trục âm đạo một góc 90
0
mở ra trước)
Hình 7. 7. Hướng và tư thế của tử cung
31
Chương 7. Hệ Sinh sản

Hình 7. 8. Cấu tạo trong của tử cung và vòi tủ cung
1. Đáy tử cung 2. Buồng tử cung 3. Thân tử cung 4. Cổ tử cung
5. Ống cổ tử cung 6. Dây chằng riêng buổng trứng 7. ĐM và TM buồng trứng
8. Tua vòi 9. Phễu vòi 10. Bóng vòi 11. Eo vòi 12. Phần tử cung
1. Hình thể ngoài và liên quan
1.1. Thân tử cung
- Mặt trước dưới còn gọi là mặt bàng quang, áp vào mặt trên của bàng quang, ở đây có phúc
mạc phủ đến tận eo tử cung rồi quặt ngược ra trước che phủ mặt trên bàng quang, tạo nên túi
cùng bàng quang tử cung.
- Mặt sau trên được đặt tên là mặt ruột, vì liên quan với ruột non và đại tràng sigma, ở đây
phúc mạc che phủ đến tận phần trên âm đạo, rồi quặt ngược ra sau che phủ trực tràng, tạo nên
túi cùng tử cung trực tràng.
Hai mặt của tử cung liên tiếp phía trên bởi đáy tử cung và gặp nhau ở hai bên và tạo nên bờ
phải và bờ trái, đây là chổ bám của dây chằng rộng. Động mạch tử cung chạy song song với
bờ tử cung trong hai lá của dây chằng rộng. Bờ và đáy tử cung gặp nhau ở góc bên, đây là nơi
nối tiếp với vòi tử cung và là nơi bám của dây chằng tròn tử cung và dây chằng riêng buồng
trứng.
1.2. Cổ tử cung
Có âm đạo bám vào theo một mặt phẳng từ trên xuống dưới ra trước chia cổ làm hai phần:
- Phần trên âm đạo: Liên quan với mặt sau bàng quang ở trước dưới và trực tràng ở phía sau.
Đối với bàng quang, cổ tử cung chỉ ngăn cách bằng tổ chức lỏng lẻo, còn với trực tràng có túi

cùng tử cung trực tràng xen vào.
- Phần âm đạo nhìn như một mỏm cá mè. Ở đỉnh mỏm là lỗ tử cung, lỗ được giới hạn phía
trước, phía sau bằng mép trước và mép sau.
1.3. Eo tử cung
32
Chương 7. Hệ Sinh sản
Là phần nối liền cổ và thân, bình thường không rõ, nhưng khi có thai thì eo phát triển nhanh
và tạo thành đoạn dưới của tử cung.
Âm đạo bám cổ tử cung tạo thành vòm âm đạo, là một túi bịt gồm 4 phần: trước, sau, phải và
trái, trong đó túi bịt sau là sâu nhất liên quan túi cùng trực tràng tử cung nên thường được sử
dụng để thăm khám.
2.Hình thể trong
Tử cung là một xoang rỗng ở thân hình tam giác gọi là buồng tử cung, thông thương với ống
cổ tử cung, ống này thông thương với âm đạo qua lổ tử cung.
3.Các phương tiện nâng đỡ tử cung
Giúp tử cung có được vị trí và tư thế bình thường.
- Dây chằng ngang cổ tử cung: là một dải xơ cơ đi từ cổ tử cung và thành bên âm đạo chạy
bám vào thành bên của chậu hông. Ở bờ trên của dây chằng này có động mạch tử cung đi đến
cổ tử cung, sau khi bắt chéo trước niệu quản.
- Dây chằng tử cung cùng: đi từ mặt sau cổ tử cung vòng quanh trực tràng để bám vào mặt
trước xương cùng.
- Dây chằng mu cổ tử cung: đi từ mặt trước cổ tử cung đến mặt sau xương mu.
- Dây chằng tròn: đi từ góc bên của tử cung đến lổ bẹn sâu qua ống bẹn bám tận ở môi lớn;
Dây chằng này giữ tử cung ở tư thế gập trước.
- Dây chằng rộng: gồm hai lá phúc mạc liên tiếp lên hai mặt tử cung, căng từ bờ bên tử cung
và vòi tử cung đến thành bên chậu hông. Có hai mặt: trước và sau, mặt sau có gắn mạc treo
buồng trứng. có bốn bờ: bờ trên, tự do bọc lấy vòi tử cung; bờ trong bám lấy bờ bên của tử
cung; bờ ngoài bám vào thành chậu; bờ dưới là đáy dây chằng rộng.
Ngoài các phương tiện trên, tử cung còn được giữ trong vị trí bởi đáy chậu, sự bền vững của
đáy chậu phụ thuộc vào trung tâm gân của đáy chậu, cho nên, tổn thương trung tâm gân đáy

chậu dể đưa đến hiện tượng sa sinh dục.
4. Mạch máu và thần kinh
Động mạch tử cung xuất phát từ động mạch chậu trong, chạy dọc xuống dưới đi đến đáy dây
chằng rộng bắt chéo trước niệu quản ngang mức và cách cổ tử cung chừng1,5cm. Động mạch
chạy theo bờ bên tử cung cho đến góc bên va nối với động mạch buồng trứng.
Thần kinh tử cung phát sinh từ đám rối thần kinh âm đạo.
5. Cấu tạo
Tử cung có ba lớp , kể từ ngoài vào trong:
- Thanh mạc chinh là lớp phúc mạc bao bọc mặt trước và mặt sau.
- Lớp cơ, gồm có ba lớp: Ngoài, giữa và trong, lớp giữa dày nhất đan chéo nhau gọi là cơ rối,
lại có thêm nhiều mạch máu cho tử cung khi sinh nỡ.
- Lớp trong cùng là lớp niêm mạc, thay đổi theo kỳ kinh.
IV. Âm đạo
Âm đạo là ống cơ mạc đàn hồi dài 8 cm hướng xuống dưới ra trước hợp với cổ tử cung một
góc 90
0
và tạo với mặt phẳng ngang một góc 70
0
. Có hai thành : thành trước và sau, hai bờ
phải và trái; đầu trên bọc lấy cổ tử cung tạo thành vòm âm đạo, đầu dưới mở vào tiền đình âm
hộ và đậy bởi màng trinh.
Phía trước âm đạo liên quan bàng quang ở trên và niệu đạo ở dưới.
Phía sau, liên quan với trực tràng và ống hậu môn.
33
Chương 7. Hệ Sinh sản
V. Âm hộ
Hình 7. 9. Cơ quan sinh dục ngoài.
1. Môi bé 2. Môi lớn 3. Âm vật 4. Lỗ niệu đạo ngoài 5. Lỗ âm đạo
Âm hộ gồm gò mu là chỗ nhô lên ở phía trước, ngang mức khớp mu. Phía dưới là một khe
hẹp dọc có lỗ niệu đạo và lỗ âm đạo gọi là khe âm hộ, được giới hạn hai bên bởi hai nếp da

dày gọi là môi lớn, phía trước môi lớn nối với nhau tạo thành mép môi trước có nhiều lông,
phía sau là mép môi sau, bờ trong, không lông ngăn cách với môi bé bởi rãnh gian môi. Môi
bé là hai lớp niêm mạc giåïi hạn một khoảng gọi là tiền đình âm hộ. Ngoài ra còn có hai tuyến
tiền đình có lổ đổ nằm ở phía sau ở khoảng giữa môi bé và màng trinh.
VI. Tuyến vú
Tuyến vú là các tuyến mồ hôi được biệt hoá, tiết ra sữa, nằm trên cơ ngực lớn và cơ răng
trước, dính bằng mạc sâu là một tổ chức liên kết chắc chắn.
Mỗi vú có một chỗ nhô lên, đậm màu, gọi là nhú vú hay đầu vú, trên đó có nhiều lỗ nhỏ của
ống tiết sữa. Xung quanh nhú vú là quầng vú, là một vòng da sẩm màu, có những cục nhỏ do
các tuyến bả.
34
Chương 7. Hệ Sinh sản
Hình 7. 10.Vú
1. Cơ ngực lớn 2. Núm vú 3. Quầng vú
Nhiều sợi mô liên kết gọi là dây chằng treo vú, đi từ da đến mạc sâu, bao chung quanh để
nâng đỡ vú. Hệ thống dây chằng sẽ lỏng lẽo dần theo tuổi và các hoạt động thể dục.
Tuyến vú gồm có 15 đến 20 thuỳ, hay xoang, ngăn cách nhau bằng tổ chức mỡ. Chính khối
lượng mỡ, chứ không phải tuyến sữa, quyết định kích thước của vú. Mỗi thuỳ của tuyến vú lại
gồm nhiều tiểu thuỳ, là những tuyến tiết sữa hình chùm, mỗi tuyến có mỗi ống tiết chạy
hướng về nhú vú, trước khi mở ra ngoài, phình lên thành xoang sữa.
35
Chương 7. Hệ Sinh sản
Câu hỏi ôn tập
1.Mô tả hình thể ngoài và trong của tinh hoàn.
2. Mô tả hình thể và cấu tạo mào tinh
3. Mô tả ống dẫn tinh, túi tinh và ống phóng tinh.
4. Mô tả thừng tinh
5. Mô tả mạch máu và thần kinh của cơ quan sinh sản nam.
6. Mô tả hình thể ngoài và liên quan của tiền liệt tuyến.
7. Mô tả cấu tạo của dương vật

8. Kể tên các lớp của bìu
9.Mô tả vị trí, chức năng, hình thể ngoài và liên quan của buồng trứng, vòi tử cung
10. Mô tả hướng, tư thế và kích thước tử cung
11. Mô tả hình thể ngoài và hình thể trong của tử cung
12. Mô tả các phương tiện nâng đỡ tử cung
13.Mô tả động mạch buồng trứng và động mạch tử cung.
14. Mô tả vị trí kích thước và hình thể trong và liên quan của âm đạo
15. Mô tả âm hộ
16. Mô tả vú
36
Chương 7. Hệ Sinh sản
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Quang Quyền. Bài giảng giải phẫu học. Tập II. Nhà xuất bản Y học 1993.
2. Abrahams,&Nbspsandy C. Marks,&nbspRalph T. Hutchings. McMinn's Color Atlas of
Human Anatomy . Peter H. Publisher: Mosby, 2002.
3. Barry Bogin, M.A., Ph.D. Human Growth and Development. Copyright © 2002
Elsevier inc.
4. Elaine N. Marieb, Katja Hoehn. Human Anatomy & Physiology, 7th Ed, Benjamin
Cummings. 2006.
5. Faller. The Human Body. Copyright © 2004 Thieme.
6. Feneis. Pocket Atlas of Human Anatomy. 4th edition., © 2000 Thieme.
7. Frank H. Netter. Atlas of human anatomy Copyright © 2007 by Elsevier (Singapore).
8. Harold-Elli. Clinical Anatomy, Arevision and applied anatomy for clinical students .
Seleventh Edition. 2006 Harold Ellis Published by Blackwell Publishing Ltd.
9. Henry Gray. Anatomy of the Human Body. 20 th edition. New York : Bartleby.Com,
2000.
10. J.M. Debois.The Anatomy and Clinics of Metastatic Cancer. ©2002 Kluwer Academic
Publishers.
11. John E. Skandalakis, Gene L. Colborn, Thomas A. Weidman, Roger S. Foster, Jr.,
Andrew N. Kingsnorth, Lee J. Skandalakis, Panajiotis N. Skandalakis, Petros S. Mirilas

Skandalakis' Surgical Anatomy . 2004
12. Moore, Keith L.; Dalley, Arthur F. Clinically Oriented Anatomy, 5th Edition
Copyright ©2006 Lippincott Williams & Wilkins.
13. Primal Pictures Ltd, Interactive 3D Anatomy Series Complete Human Anatomy
(2007).
14. Richard Drake,&nbspWayne Vogl,&nbspAdam Mitchell. Gray's Anatomy for
Students, 2004. Copyright © 2007 Elsevier inc
15. Saladin. Anatomy & Physiology: The Unity of Form and Function, Third Edition . ©
The McGraw−Hill Companies, 2003.
16. Seeley−Stephens−Tate. Anatomy and Physiology Sixth Edition,: © The McGraw−Hill
Companies, 2004.
17. Sobotta. Atlas of human anatomy. Rpotz and pabst, Editors. 12 th english Edition –
translated by Anna N. Taylor
18. Susan Standring. Gray's Anatomy: The Anatomical Basis of Clinical Practice 39 ed
Publisher: Churchill Livingstone, 2004.
19. The Federative Committee on Anatomical Terminology. Terminologia Anatomica,
International Anatomical Terminology, George Thieme Verlag. 1998.
20. Valerie C. Scanlon, PhD. Essentials of Anatomy and Physiology. Copyright © 2007 by
F. A. Davis Company.
21. Van De Graaff. Human Anatomy, Sixth Edition © The McGraw−Hill Companies,
2001.
22. Walter C. Hartwig Ph.D Fundamental Anatomy, 1st Edition Copyright A©2008
Lippincott Williams & Wilkins.
37
Chương 7. Hệ Sinh sản
MỘT SỐ TRANG WEB TRƯỜNG Y KHOA VIỆT NAM
1. Trường Đại học Y Hà Nội
2. Trường Đại học Y Dược Huế
3. Trường Đại Học Y dược TP. Hồ Chí Minh
4. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ

MỘT SỐ TRANG WEB VỀ GIẢI PHẪU HỌC
1. Atlas of Human Anatomy
2. Atlas of Human Anatomy in Cross Section
3. Gray's Anatomy
4. Illustrated Encyclopedia of Human Anatomic Variation
5. The Columbia Virtual Body
6. WebAnatomy at Minnesota
7. Whitaker - Instant Anatomy
38

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×