Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Quản lí thuế xuất nhập khẩu của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.78 KB, 92 trang )

mục lục
Lời cảm ơn
mở đầu
4
Chơng I: thuế Xuất nhập khẩu và quản lý thuế xuất nhập khẩu
trong nền kinh tế
6
I. Thuế xuất nhập khẩu
6
1/ Khái niệm về thuế xuất nhập khẩu
6
1.1 Sự ra đời của thuế xuất nhập khẩu 6
1.2 Đặc điểm của thuế xuất nhập khẩu 7
1.3 Yêu cầu của chính sách thuế xuất nhập khẩu 8
2/ Mục tiêu hình thành thuế xuất nhập khẩu (hay còn gọi là thuế quan) và các dạng thuế quan
9
2.1 Mục tiêu hình thành thuế quan 9
2.1.1 Mục tiêu ngân khố 9
2.1.2 Mục tiêu bảo hộ nền sản xuất trong nớc 10
2.1.3 Mục tiêu kiểm soát hoạt động ngoại thơng 10
2.2 Các dạng thuế quan 10
2.2.1 Thuế quan theo mục đích 11
2.2.2 Thuế quan theo xu hớng vận động của hàng hoá 12
2.2.3 Thuế quan theo tác dụng 12
2.2.4 Thuế quan theo cách thức quy định 13
3 Quản lý thuế xuất nhập khẩu
13
1/ Sự cần thiết khách quan của quản lý thuế xuất nhập khẩu
13
1.1 Thuế xuất nhập khẩu là nguồn thu lớn trong tổng thu ngân sách nhà nớc 14
1.2 Thuế xuất nhập khẩu là công cụ góp phần thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nớc về hải quan 14


1.3 Thuế xuất nhập khẩu góp phần thực hiện bảo hộ nền sản xuất trong nớc 14
1.4 Thuế xuất nhập khẩu góp phần thực hiện chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nớc 15
2/ Nội dung của quản lý thuế xuất nhập khẩu
16
2.1 Lựa chọn và ban hành luật thuế 16
2.2 Tổ chức thực hiện luật thuế 17
2.3 Thanh tra thuế 18
Chơng II: Thực trạng quản lý thuế xuất nhập khẩu của Việt Nam
21
I. Bối cảnh hội nhập quốc tế và đặc điểm KT-XH Việt Nam tác động tới công tác
quản lý thuế xuất nhập khẩu của Việt Nam
21
1/ Việt Nam với xu hớng hội nhập kinh tế quốc tế
21
1
I.1 Hiệp định u đãi thuế quan CEPT/AFTA cơ hội và thách thức 21
I.2 Hiệp định thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ 25
I.3 Quá trình chuẩn bị gia nhập WTO 29
2/ Đặc điểm KT-XH tác động đến công tác thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
33
II. Thực trạng quản lý thuế xuất nhập khẩu của Việt Nam
33
1/ Căn cứ pháp lý của quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
33
1.1 Những quy định về xác định lợng hàng để tính thuế 34
1.2 Những quy định về giá tính thuế 35
1.3 Những quy định về áp mã số và thuế suất 39
1.4 Những quy định khác 42
2/ Thực trạng công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của Việt Nam
45

II.1 Tổ chức thực hiện Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành 45
II.1.1 Tuyên truyền, phổ biến Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản pháp
luật có liên quan
45
II.1.2 Tổ chức quản lý thu thuế 46
II.2 Thanh tra thuế xuất nhập khẩu 52
II.2.1 Công tác giám sát, quản lý cán bộ công chức hải quan 53
II.2.2 Công tác điều tra chống buôn lậu và gian lận thơng mại 54
3/ Đánh giá chung về công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu
60
3.1 Những kết quả đạt đợc 60
3.2 Những hạn chế và nguyên nhân 62
3.2.1 Hạn chế 62
3.2.2 Nguyên nhân 63
Chơng III: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế xuất
nhập khẩu của Việt Nam
69
I. Mục tiêu của công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu của Việt Nam
69
II. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu của Việt Nam
70
1/ Sửa đổi hoàn thiện hệ thống chính sách thuế
7
1.1 Hoàn thiện Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản quy phạm pháp luật
liên quan
70
1.2 Hoàn thiện Biểu thuế suất 73
1.3 Giá tính thuế 75
2
2/ Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu

7
II.1 Cải tiến cơ chế quản lý thuế xuất nhập khẩu 76
II.2 Tăng cờng sự phối kết hợp giữa các ngành các cấp có liên quan 81
II.3 Tăng cờng công tác giáo dục tuyên truyền thuế xuất nhập khẩu 82
II.4 Kiện toàn bộ máy tổ chức, quy trình nghiệp vụ và đào tạo cán bộ 83
II.5 ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn bộ hệ thống quản lý thuế xuất nhập khẩu
85
3/ Hoàn thiện công tác thanh tra quản lý thuế xuất nhập khẩu
87
Kết luận
89
phụ lục
91
Danh mục tài liệu tham khảo
93
3
mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Đất nớc ta đang trong quá trình mở cửa và hội nhập vói nền kinh tế khu vực và
thế giới. Quan hệ kinh tế thơng mại xuất nhập khẩu phát triển mạnh mẽ, góp
phần thúc đẩy tốc độ tăng trởng kinh tế, trang bị kỹ thuật phục vụ quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Cùng với sự phát triển đó, công tác quản lý
xuất nhập khẩu đang có những đòi hỏi bức xúc phải tiếp tục hoàn thiện.
Do vậy, tôi lựa chọn đề tài Hoàn thiện công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu
của Việt Nam để nghiên cứu. Đây là vấn đề có ý nghĩa thiết thực cả về mặt lý
thuyết và thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về thuế xuất nhập khẩu và quản lý thuế xuất
nhập khẩu, xác định luận cứ cho việc đề ra giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
thuế xuất nhập khẩu.

Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu của Việt
Nam, trên cơ sở đó chỉ ra những kết quả và những khó khăn, hạn chế của công
tác quản lý thuế xuất nhập khẩu của Việt Nam.
Đóng góp những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách thuế và
công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tợng nghiên cứu chính: công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu của Tổng Cục
Hải quan, những luận cứ khoa học và thực tiễn để tiếp tục hoàn thiện công tác
quản lý thuế xuất nhập khẩu của Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản pháp
luật có liên quan; Biểu thuế xuất khẩu - nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng hàng
nhập khẩu; Bảng giá tính thuế hàng nhập khẩu.
4. Phơng pháp nghiên cứu
4
Luận văn vận dụng các phơng pháp nghiên cứu: duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử để nghiên cứu những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về thuế xuất nhập
khẩu và công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu trong mối quan hệ thúc đẩy ngoại
thơng, phát triển kinh tế, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nớc.
Đồng thời, luận văn còn sử dụng phơng pháp so sánh, phân tích tổng hợp, thống
kê, mô hình đồ thị để làm rõ kết quả nghiên cứu.
5. Những đóng góp của luận văn
Một là, nghiên cứu, hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về thuế xuất nhập
khẩu và quản lý thuế xuất nhập khẩu, vai trò của công tác quản lý thuế xuất
nhập khẩu đối với nền kinh tế.
Hai là, phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu
của Việt Nam, trên cơ sở đó chỉ ra những kết quả và tồn tại của công tác quản lý
thuế xuất nhập khẩu của Việt Nam.
Ba là, đề ra một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu
chống thất thu thuế.
6. Kết cấu của luận văn

Luận văn gồm 3 chơng:
Ch ơng I : Thuế xuất nhập khẩu và quản lý thuế xuất nhập khẩu trong nền kinh tế
Ch ơng II : Thực trạng công tác quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của Việt
Nam
Ch ơng III : Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu nhằm
chống thất thu về thuế
Nội dung cụ thể nh sau:
5
Chơng I: thuế xuất nhập khẩu và quản lý thuế xuất
nhập khẩu trong nền kinh tế
I. Thuế xuất nhập khẩu
1/ Khái niệm về thuế xuất nhập khẩu
1.1 Sự ra đời của thuế xuất nhập khẩu
Thuế xuất nhập khẩu có tên gọi chung mà các nớc thờng dùng là thuế
quan. Thuế quan là một biện pháp tài chính mà các nớc dùng để can thiệp vào
quá trình hoạt động ngoại thơng, buôn bán, trao đổi hàng hoá dịch vụ giữa các
quốc gia.
Thuế quan ra đời vào thời kỳ cổ đại, tồn tại và phát triển cho đến ngày
nay. Cùng với sự phát triển của chủ nghĩa t bản, thái độ đối với sử dụng thuế
quan trong quá trình phát triển quan hệ ngoại thơng, buôn bán giữa các quốc gia
cũng có những đặc điểm khác trong từng giai đoạn lịch sử.
Vào buổi bình minh của chủ nghĩa t bản, đợc khuyến khích bởi các học
thuyết kinh tế thuộc trào lu tự do kinh tế, ngời ta cho rằng thuế quan là một cản
trở lớn cho quá trình phát triển kinh tế và đấu tranh đòi xoá bỏ hàng rào thuế
quan.
Bớc vào giai đoạn chủ nghĩa t bản độc quyền, hầu hết các nớc đế quốc
đều sử dụng thuế quan nh một công cụ quan trọng trong chính sách ngoại thơng
để giành lấy u thế trong lĩnh vực buôn bán. Hàng rào thuế quan mới dựng lên,
nhng không phải bảo hộ cho nền sản xuất yếu kém trong nớc mà để trợ giúp cho
các ngành có thế lực mang tính chất độc quyền.

ở thời kỳ chiến tranh thế giới lần thứ nhất, thuế quan đợc coi là công cụ
quan trọng của Nhà nớc dùng để điều chỉnh hoạt động ngoại thơng. Sự mất cân
đối kinh tế của các nớc tham chiến và sự tan rã của việc buôn bán quốc tế sau
chiến tranh, đặc biệt là cuộc khủng khoảng kinh tế vào những năm 30, ngời ta
6
cảm thấy chỉ sử dụng riêng rẽ thuế quan không đủ sức điều chỉnh quá trình hoạt
động ngoại thơng. Vì vậy, Nhà nớc của các quốc gia đó còn kết hợp hàng rào
thuế quan với các công cụ khác nh hạn mức ngoại tệ trong thanh toán, hạn
ngạch xuất khẩu, quy định danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu,...
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, sự phát triển tơng đối nhanh chóng nền
kinh tế của các nớc phát triển đã đa đến sự ổn định trong buôn bán quốc tế và sự
ra đời hệ thống tiền tệ thế giới. Trong xu thế đó, hầu hết các nớc dần dần từ bỏ
các biện pháp quản lý hành chính trong hoạt động ngoại thơng, hạ thấp hoặc xoá
bỏ hàng rào thuế quan (ở các nớc tham gia hiệp định GATT). Còn đối với các n-
ớc đang phát triển, công cụ thuế quan vẫn đợc chú trọng. Điều này xuất phát từ
hai lý do chủ yếu. Một là, nền công nghiệp của các nớc đang phát triển còn yếu
cha đủ khả năng cạnh tranh. Hai là, nguồn tài chính của các nớc này eo hẹp,
trong khi nhu cầu chi tiêu ngày càng lớn.
Tóm lại, tuỳ theo tình hình kinh tế, chính trị của thế giới và mỗi nớc, ở
từng giai đoạn khác nhau, thái độ sử dụng thuế quan ở mỗi nớc có những điểm
khác nhau. Xu hớng chung khi nền kinh tế phát triển, khả năng cạnh tranh lớn
thì hàng rào thuế quan không đợc coi trọng. Đặc biệt đối với các nớc có nền
kinh tế phát triển thì mục tiêu bảo hộ nền sản xuất trong nớc bằng công cụ thuế
quan ít đợc đặt ra.
1.2 Đặc điểm của thuế xuất nhập khẩu
- Thuế xuất nhập khẩu là loại thuế gián thu nhằm động viên một phần giá
trị mới nằm trong giá cả hàng hoá trao đổi qua biên giới một nớc, ngời tiêu dùng
là ngời chịu thuế, ngời nộp thuế là các tổ chức cá nhân có hàng xuất, nhập khẩu.
- Thuế xuất, nhập khẩu thu vào các nhóm hàng, mặt hàng xuất hoặc nhập
khẩu.

1.3 Yêu cầu của chính sách thuế xuất nhập khẩu
7
Trong nền kinh tế thị trờng, bên cạnh những tác động tích cực nh sản xuất
phát triển, đẩy nhanh quá trình xã hội hoá sản xuất và quá trình tích tụ tập trung
sản xuất, nền kinh tế thị trờng còn thể hiện những mặt hạn chế: phân biệt giàu
nghèo, mọi hoạt động kinh doanh đều chạy theo lợi nhuận. Để phát huy những
mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực do nền kinh tế thị trờng gây ra cần
thiết phải có sự can thiệp của Nhà nớc. Một trong những công cụ hữu hiệu mà
tất cả các quốc gia đều sử dụng là thuế. Một hệ thống thuế bao gồm nhiều sắc
thuế khác nhau, trong đó mỗi sắc thuế đợc sử dụng nhằm đạt các mục tiêu kinh
tế nhất định. Thuế xuất, nhập khẩu là một công cụ đắc lực góp phần thực hiện
mục tiêu kinh tế vĩ mô trong quan hệ kinh tế đối ngoại nhằm cân bằng hoạt
động xuất nhập khẩu và ổn định tỷ giá hối đoái.
Cũng giống nh bất cứ hệ thống thuế nào, việc xây dựng hệ thống thuế
xuất, nhập khẩu cũng đòi hỏi phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau:
* Tiêu chuẩn công bằng
Đây là một trong những tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá hệ thống thuế
có tiến bộ hay không. Công bằng đợc hiểu là sự đối xử về thuế nh nhau. Nếu
không đảm bảo đợc tính công bằng, luật thuế sẽ không khuyến khích đợc đối t-
ợng nộp thuế tự giác thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Luật thuế xuất nhập khẩu
không công bằng sẽ ảnh hởng gián tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu, không
khuyến khích các nhà đầu t nớc ngoài đầu t và Việt Nam vì mục tiêu của việc
đánh thuế không chỉ là đảm bảo số thu hiện tại mà còn phải nuôi dỡng nguồn
thu.
Theo các nhà kinh tế, tính công bằng trong luật thuế cần phải đợc xem xét
là sự công bằng theo chiều ngang và công bằng theo chiều dọc.
+ Công bằng theo chiều ngang: những ngời có cùng điều kiện nh nhau phải đ-
ợc đối xử nh nhau trên lĩnh vực thuế, tức là phải nộp thuế giống nhau.
+ Công bằng theo chiều dọc: những ngời có khả năng kinh tế và thu nhập
cao phải nộp thuế nhiều hơn.

8
* Tiêu chuẩn thuận tiện
Tiêu chuẩn này thể hiện thông qua các tiêu chí: dễ quản lý đối tợng nộp
thuế, dễ thu, dễ kiểm tra, nội dung luật dễ hiểu, dễ thực hiện.
* Tiêu chuẩn hiệu quả
+ Hiệu quả đối với nền kinh tế: giảm thiểu những tác động tiêu cực của
thuế trong phân bố nguồn lực vốn đã đạt đợc hiệu quả dới tác động của lực lợng
thị trờng.
+ Hiệu quả tổ chức thu thuế là lớn nhất: tổng số thuế thu đợc nhiều nhất
với chi phí tổ chức thu thuế thấp nhất.
2/ Mục tiêu hình thành thuế xuất nhập khẩu (hay còn gọi là thuế quan) và các
dạng thuế quan
2.1 Mục tiêu hình thành thuế quan
Cho đến nay, tuy ở những mức độ khác nhau, tuỳ theo hoàn cảnh kinh tế
của mỗi nớc nhng nói chung việc sử dụng thuế quan ở các nớc đều hớng vào ba
mục tiêu chính.
2.1.1 Mục tiêu ngân khố
Nhằm đạt đợc mục tiêu này, các nớc thờng mở rộng hoạt động ngoại th-
ơng, cho phép tự do không khống chế việc xuất nhập hàng hoá. Mục tiêu dùng
công cụ thuế quan ở đây chủ yếu là làm sao động viên đợc tối đa nguồn tài
chính do hoạt động ngoại thơng mang lại tập trung vào NSNN.
ở các nớc đang phát triển, nhu cầu tiêu dùng trong nớc ngày càng tăng,
khả năng sản xuất nội địa cha đáp ứng, mặt khác khả năng tài chính của chính
phủ lại eo hẹp, vì vậy mục tiêu ngân khố của công cụ thuế quan càng đợc coi
trọng.
2.1.2 Mục tiêu bảo hộ nền sản xuất trong nớc
9
Tuỳ theo đặc điểm kinh tế của mỗi nớc mà mục tiêu đợc xem xét ở những
mức độ khác nhau. ở các nớc có nền kinh tế phát triển cao, khả năng cạnh tranh
của hàng hoá nội địa lớn, thì mục tiêu này trong việc sử dụng thuế quan thờng ít

đợc coi trọng.
ở các nớc có nền kinh tế kém phát triển, lại thực hiện mô hình kinh tế h-
ớng nội, lấy độc lập, tự chủ trong kinh tế làm trọng, thì hết sức coi trọng mục
tiêu bảo hộ nền sản xuất trong nớc làm trọng. Tuy nhiên khi nhấn mạnh mục
tiêu này thì thờng mâu thuẫn với mục tiêu ngân khố mà các nớc phát triển vấp
phải. Chính mâu thuẫn này đặt ra sự lựa chọn của các chính phủ ở các nớc đang
phát triển một cách khôn khéo, linh hoạt giữa hai mục tiêu trong từng bối cảnh
cụ thể.
2.1.3 Mục tiêu kiểm soát hoạt động ngoại thơng
Mục tiêu này đợc coi trọng ở tất cả các nớc thông qua việc sử dụng thuế
quan.
Tất nhiên, việc kiểm soát hoạt động ngoại thơng của Chính phủ có thể sử
dụng đồng bộ các loại công cụ, nhng trong đó công cụ thuế quan là có tầm quan
trọng nhất.
Thông qua việc sử dụng công cụ thuế quan các chính phủ có thể quản lý
mặt hàng xuất nhập khẩu, khuyến khích xuất, nhập khẩu những mặt hàng có lợi
cho quốc kế và dân sinh, hạn chế xuất nhập những mặt hàng có hại cho quá
trình phát triển kinh tế, xã hội của đất nớc.
2.2 Các dạng thuế quan
Nghiên cứu quá trình hình thành, tồn tại và phát triển của thuế quan các
nớc cho thấy, tuỳ theo các thức sử dụng thuế quan mà có các dạng thuế quan
khác nhau.
2.2.1 Thuế quan theo mục đích
10
ở những mức độ khác nhau, việc hình thành thuế quan của các nớc đều
thực hiện hai mục đích chủ yếu: mục đích ngân khố và mục đích bảo hộ. Gần
với hai mục đích đó, có hai dạng thuế quan.
a) Dạng thuế quan theo mục đích ngân khố: Nhiệm vụ chủ yếu của dạng
thuế quan này là tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nớc. Loại thuế quan này
mang tính chất là một loại thuế tiêu dùng đánh vào các hàng hoá nhập khẩu mà

trong nớc cha sản xuất đợc hoặc các hàng hoá vì những lý do kinh tế và xã hội
mà hạn chế nhập khẩu nh rợu, bia, thuốc lá,... Vì vậy, đôi khi ngời ta gọi là thuế
quan tiêu dùng hoặc thuế quan cân đối.
b) Thuế quan bảo hộ: Loại thuế quan này chủ yếu làm nhiệm vụ bảo hộ
có tính chất thờng xuyên nền sản xuất công nghiệp và công nghiệp nội địa. Nó
có tác dụng giống nh công cụ giảm tiêu dùng hàng nhập khẩu trong trờng hợp
thiếu hụt cán cân thanh toán triền miên. Đơng nhiên khi nhấn mạnh đến khía
cạnh bảo hộ thì mâu thuẫn với yêu cầu động viên nguồn thu cho NSNN. Trong
thực tiễn nếu thuế quan bảo hộ càng thấp đối với hàng xuất khẩu thì khuyến
khích làm hàng xuất khẩu. Thuế quan bảo hộ thờng đợc dùng trong các trờng
hợp sau đây:
- Bảo hộ hàng xuất bán dới giá sản xuất trên thị trờng quốc tế để đảm bảo
u thế cạnh tranh.
- Hạn chế việc nhập hàng hoá trên "quota" bằng việc thực hiện thuế suất cao.
- Phân biệt việc nhập hàng hoá theo các phơng tiện giao thông khác nhau
thông qua việc thiết lập các loại thuế suất.
- Dùng biện pháp thuế quan để bù đắp nhằm giảm lỗ do chủ trơng u tiên xuất
khẩu hàng hoá vào những thị trờng đặc biệt để tăng khả năng cạnh tranh đối với
hàng sản xuất trong nớc hoặc sử dụng chế độ u tiên về thuế quan phục vụ cho việc
nhập nguyên, nhiên vật liệu cần thiết cho sản xuất trong nớc.
11
c) Loại thuế quan đàm phán trong thơng mại: Loại thuế quan này thờng
đợc ấn định trên giới hạn cần thiết để bảo hộ nền sản xuất trong nớc, đồng thời
là phơng tiện dùng để đạt đợc những kết quả nhất định trong đàm phán với các
bên tham gia.
d) Thuế quan dùng để trừng phạt: Loại thuế quan này thờng đợc sử dụng
trong trờng hợp khi cần thiết trả đũa đối với sự phân biệt thuế quan của hàng hoá
do một nớc sản xuất sang các nớc khác. Loại thuế này thờng đợc ấn định ở mức
cao. Sự phản ứng dây chuyền về việc ứng dụng thuế quan trừng phạt có thể dẫn
đến chiến tranh thuế quan ở các nớc với nhau.

2.2.2 Thuế quan theo xu hớng vận động của hàng hoá
Sự vận động của hàng hoá trong hoạt động ngoại thơng có thể diễn trên
ba trạng thái chủ yếu: xuất, nhập, quá cảnh. ứng với ba trạng thái đó, có ba loại
thuế quan:
a) Thuế quan xuất khẩu: Loại thuế này đánh trên cơ sở hàng hoá xuất
khẩu. Xu hớng chung của các nớc, đây là loại thuế quan có thuế suất thấp để hỗ
trợ cho việc xuất hàng hoá trong nớc. Tuy nhiên, ở các nớc đang phát triển,
nhằm khuyến khích việc xuất khẩu sản phẩm hoàn thành thờng có thuế suất cao
đối với nguyên, nhiên vật liệu xuất khẩu.
b) Thuế quan nhập khẩu: là loại thuế quan đánh vào hàng hoá nhập khẩu.
Tuy ở mức độ khác ở các nớc đều sử dụng loại thuế quan này vào hai mục đích:
động viên khai thác nguồn thu cho NSNN và bảo hộ nền sản xuất trong nớc.
c) Thuế quan đối với hàng quá cảnh: Loại thuế quan này chủ yếu nhằm
mục đích ngân khố. Nói chung hiện nay các nớc ít dùng loại thuế quan này.
2.2.3 Thuế quan theo phạm vi tác dụng
Dới tiêu thức này thờng có các dạng thuế quan chủ yếu sau đây:
a) Thuế quan tự quản: là một loại thuế quan thể hiện tính độc lập trong
việc đánh thuế của một quốc gia, không phụ thuộc vào các hiệp định đã ký kết
12
song phơng hay đa phơng. Loại thuế quan này đợc chia thành thuế quan tối đa,
có thuế suất cao nhất và loại thuế quan tối thiểu có thuế suất thấp nhất trong
biểu thuế.
b) Thuế quan theo hiệp định. Loại thuế quan này có thuế suất đợc ấn định
theo những điều khoản đã ký kết trong hiệp định đa phơng hay song phơng.
2.2.4 Thuế quan theo cách thức quy định
Theo tiêu thức này thờng có các dạng thuế quan sau đây:
a) Thuế quan theo giá trị. Mức thuế của loại này đợc quy định bằng một
số tiền tuyệt đối cho mỗi đơn vị hàng hoá (số lợng, trọng lợng, kiện). Loại thuế
quan này đảm bảo cho số thu của NSNN ổn định không chịu ảnh hởng của sự
biến động giá cả.

b) Thuế quan phân biệt. Loại thuế quan này có thể là thuế quan theo giá
trị hoặc thuế quan đặc thù, nhng thuế suất thờng đợc chia thành bậc theo giá cả
hàng hoá.
II. Quản lý thuế xuất nhập khẩu
1/ Sự cần thiết khách quan của quản lý thuế xuất nhập khẩu
Trong thời kỳ bao cấp, hoạt động xuất nhập khẩu của nớc ta còn mang
tính giản đơn. Những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là nông lâm sản, đợc xuất
sang các nớc XHCN để trả nợ hoặc sang các nớc XHCN có hiệp định u đãi về
thuế quan. Vì thế giá xuất khẩu thờng thấp, không đủ bù đắp chi phí thu mua
sản xuất. Còn hàng nhập khẩu chủ yếu là hàng viện trợ hoặc hàng hoá của các n-
ớc XHCN có thuế suất rất thấp. Hoạt động xuất nhập khẩu không mang tính
chất ngoại thơng, không tuân theo quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị của nền
kinh tế thị trờng. Vì vậy, thuế xuất, nhập khẩu không phát huy đợc vai trò của
mình, không có khả năng điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu.
Theo tinh thần Đại hội Đảng VI, Nhà nớc có chính sách đổi mới nền kinh
tế, phát triển kinh tế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc, đa dạng hoá các thành
13
phần kinh tế. Việc mở cửa giao lu kinh tế với nớc ngoài đã làm thay đổi vai trò
của xuất nhập khẩu, hoạt động xuất nhập khẩu từ đây mới thực sự đợc coi trọng
và phát huy đúng chức năng của mình. Điều này cũng khẳng định sự cần thiết
khách quan của công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu.
1.1 Thuế xuất nhập khẩu là nguồn thu lớn trong tổng thu ngân sách nhà nớc
Cho đến nay, Việt Nam đã mở rộng quan hệ buôn bán trao đổi với hơn
100 nớc trên thế giới. Các mặt hàng xuất, nhập khẩu ngày càng đang dạng,
phong phú, tăng cả về số lợng và chất lợng. Kim ngạch xuất nhập khẩu tăng
không ngừng, tơng ứng là số thu thuế xuất, nhập khẩu cũng ngày một tăng, đóng
góp từ 20-23% tổng thu ngân sách nhà nớc về thuế.
1.2 Thuế xuất nhập khẩu là công cụ góp phần thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nớc về hải quan, kiểm tra và điều tiết vĩ mô hoạt động xuất nhập khẩu, vừa
kích thích định hớng hoạt động xuất nhập khẩu vừa hớng dẫn tiêu dùng.

Trong số các công cụ kinh tế mà nhà nớc sử dụng để quản lý hoạt động
xuất nhập khẩu thì thuế xuất nhập khẩu là một công cụ linh hoạt và có hiệu quả
nhất. Thuế xuất nhập khẩu có tác dụng khuyến khích hay hạn chế tiêu dùng
thông qua việc điều chỉnh thuế suất. Thông qua việc xây dựng biểu thuế, chính
sách miễn giảm thuế, nhà nớc có thể kiểm soát và hớng dẫn hoạt động xuất nhập
khẩu, từ đó điều chỉnh cơ cấu kinh tế cho phù hợp với đờng lối phát triển trong
từng giai đoạn nhằm thu hút vốn đầu t nớc ngoài, thực hiện công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc.
1.3 Thuế xuất nhập khẩu góp phần thực hiện bảo hộ nền sản xuất trong n-
ớc
Thuế xuất nhập khẩu giúp các thành phần kinh tế đứng vững và vơn lên
trong cơ chế thị trờng, tăng khả năng cạnh tranh trên trờng quốc tế. Trên thực tế,
mô hình thị trờng hoàn hảo không tồn tại. Đa phơng hoá quan hệ kinh tế đối
14
ngoại là một yêu cầu tất yếu, vì thế sự tồn tại của thuế xuất nhập khẩu là một tất
yếu khách quan, song song tồn tại với hoạt động ngoại thơng.
Bảo hộ là bảo vệ và trợ giúp các thành phần kinh tế trong điều kiện cần
thiết, nhà nớc dùng các công cụ điều tiết vĩ mô tạo ra một môi trờng thuận lợi
cho các doanh nghiệp phát triển. Một trong những công cụ đó là thuế xuất, nhập
khẩu.
Thuế xuất nhập khẩu là một khoản chi phí nằm trong giá thành hàng hoá,
ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận thu đợc của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế
cạnh tranh gay gắt nh hiện nay thì vấn đề giá cả là yếu tố hàng đầu, cạnh tranh
về giá bao giờ cũng là loại cạnh tranh có hiệu quả cao. Giá cả hàng hoá xuất
nhập khẩu cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào chính sách thuế xuất nhập khẩu.
Các nớc phát triển có điều kiện áp dụng công nghệ hiện đại vào sản xuất, do vậy
giá thành sản phẩm thờng thấp hơn giá thành sản xuất trong nớc. Do vậy đánh
thuế là công cụ hữu hiệu để san bằng khoảng cách về giá đó.
1.4 Thuế xuất nhập khẩu góp phần thực hiện chính sách đối ngoại của
Đảng và Nhà nớc trong quan hệ quốc tế, góp phần đảm bảo bình đẳng và công

bằng xã hội.
Liệu có tồn tại vấn đề bảo hộ nền sản xuất trong nớc hay không khi Việt
Nam hội nhập quốc tế?
Việc Việt Nam gia nhập khối ASEAN đánh dấu bớc ngoặt lớn trong đờng
lối kinh tế đối ngoại của nhà nớc Việt Nam. Cùng với sự kiện này là việc Việt
Nam đồng ý tham gia chơng trình u đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT)
trong khuôn khổ mậu dịch tự do AFTA. Một trong những điều khoản cơ bản của
CEPT mà các nớc thành viên ASEAN cam kết là cùng nhau giảm thuế đánh vào
hàng nhập khẩu đợc sản xuất tại bất kỳ quốc gia thành viên nào xuống mức thuế
suất 0-5%. Đồng thời loại bỏ các hạn chế định lợng cũng nh các hàng rào phi
thuế quan khác khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thơng mại thế giới WTO.
15
Nói chung, khi gia nhập các tổ chức trên, Việt Nam phải thực thi nhiều
biện pháp tự do hoá thơng mại. Có thể thấy rằng, hội nhập quốc tế sẽ loại trừ
chính sách bảo hộ, vấn đề ở chỗ loại trừ dần hay loại trừ ngay các biện pháp đó.
2/ Nội dung cơ bản của quản lý thuế xuất nhập khẩu
Cũng giống nh quản lý thuế nói chung, quản lý thuế xuất nhập khẩu cũng
bao gồm toàn bộ những công việc thuộc các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và t
pháp về thuế xuất nhập khẩu. Tức là bao gồm các công việc:
- Lựa chọn và ban hành luật thuế
- Tổ chức thực hiện luật thuế
- Thanh tra thuế
2.1 Lựa chọn và ban hành luật thuế
2.1.1 Những căn cứ cho việc lựa chọn và ban hành luật thuế
Nội dung của luật thuế xuất nhập khẩu phải dựa trên các căn cứ nh tình hình
kinh tế của quốc gia, cơ cấu kinh tế, các chủ trơng, chính sách về quản lý kinh tế của
Nhà nớc, ... Ngoài ra, trong điều kiện của một nền kinh tế mở cửa và hội nhập, cần
phải xem xét đến các vấn đề của kinh tế thế giới và khu vực.
2.1.2 Những yêu cầu cơ bản của luật thuế
- Bao quát hết các nguồn thu

- Đảm bảo tính công bằng
- Đảm bảo tính đơn giản, dễ thực hiện, dễ kiểm tra.
2.2 Tổ chức thực hiện luật thuế
Có thể nói đây là khâu đóng vai trò quyết định hiệu quả của việc sử dụng
công cụ thuế. Nội dung của công tác tổ chức thực hiện luật thuế bao gồm:
2.2.1 Tuyên truyền, phổ biến luật thuế
16
Công tác tuyên truyền, phổ biến về nghĩa vụ thuế và nội dung của chính
sách thuế đến mọi tầng lớp dân c cần phải đợc tiến hành đều đặn, thờng xuyên.
Phơng thức tuyên truyền có thể qua các phơng tiện thông tin đại chúng, phát
hành các ấn phẩm, tờ rơi, áp phích.
2.2.2 Tổ chức quản lý thu thuế
- Quản lý đối tợng nộp thuế
Các đối tợng nộp thuế phải tiến hành đăng ký mã số thuế và mã số hải
quan với cơ quan thuế và cơ quan hải quan. Cơ quan hải quan sẽ quản lý đối t-
ợng nộp thuế qua mã số này.
- Xây dựng và lựa chọn quy trình quản lý thu thuế
Quy trình quản lý thu thuế phản ánh trình tự các bớc công việc phải làm
nhằm tập trung đầy đủ, kịp thời số thu thuế vào NSNN.
Nói chung có hai dạng quy trình quản lý thu thuế:
+ Cơ quan tính thuế và ra thông báo số thuế phải nộp
+ Đối tợng nộp thuế tự kê khai, tự tính thuế và nộp thuế
Đối với thuế xuất nhập khẩu, đối tợng nộp thuế tự kê khai, tự tính thuế và
nộp thuế. Nhng số thuế phải nộp lại căn cứ vào thông báo nộp thuế của cơ quan
hải quan. Cơ quan hải quan có trách nhiệm kiểm tra sự chính xác trong kê khai
và tính thuế của đối tợng nộp thuế, trên cơ sở đó phát hành thông báo nộp thuế.
- Tính thuế
Nói chung, tuỳ thuộc vào từng loại thuế và tính chất hoạt động sản xuất
kinh doanh của đối tợng nộp thuế, việc tính số thuế phải nộp của các đối tợng có
thể đợc thực hiện theo các phơng pháp sau:

+ Phơng pháp đánh giá hành chính: số thuế phải nộp đợc tính dựa trên
những căn cứ khách quan, rõ ràng, không cần phải điều tra hoặc tranh cãi nhiều.
17
+ Phơng pháp tính theo thuế khoán: dựa trên cơ sở các yếu tố khách quan
do ngời sản xuất kinh doanh cung cấp và trên cơ sở các biện pháp kiểm tra của
cán bộ thuế, cơ quan thuế ấn định một mức doanh thu cụ thể. Doanh thu này sẽ
đợc cố định trong một thời gian nhất định.
+ Phơng pháp tính thuế theo kê khai thực tế: việc tính thuế dựa trên tờ
khai với các số liệu thực tế về tình hình sản xuất kinh doanh của cơ sở.
Đối với thuế xuất nhập khẩu, việc tính thuế dựa trên phơng pháp kê khai
thực tế, và số thuế phải nộp căn cứ vào mức thuế suất quy định trong biểu thuế
suất.
- Tổ chức thu nộp tiền thuế
Thuế xuất nhập khẩu đợc nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà nớc dới các hình
thức chuyển khoản, séc hoặc tiền mặt.
Đối với những hàng hoá phi mậu dịch, thuế đợc nộp trực tiếp cho cán bộ
thu thuế tại các cửa khẩu.
2.3 Thanh tra thuế
2.3.1 Mục đích, yêu cầu của thanh tra thuế
Là một trong những nội dung quan trọng của quản lý thuế, thanh tra thuế
đợc thực hiện bởi hệ thống các cơ quan thanh tra chuyên ngành về thuế và sự
phối hợp của các cơ quan chức năng có liên quan.
Đối tợng thanh tra thuế là các tổ chức kinh tế và cá nhân hoạt động xuất
nhập khẩu và chính bản thân các đơn vị thuộc ngành thuế.
Mục đích của thanh tra thuế: một là, phát hiện để từ đó có biện pháp xử lý
kịp thời các trờng hợp vi phạm pháp luật thuế nhằm hạn chế tới mức thấp nhất
tình trạng thất thu thuế. Hai là, đảm bảo nâng cao ý thức chấp hành pháp luật
thuế cho các đối tợng nộp thuế và cho ngời thi hành công vụ trong ngành thuế.
Ba là, phát hiện những nội dung không phù hợp trong các văn bản pháp quy về
thuế, những điểm không hợp lý về công tác tổ chức hệ thống bộ máy ngành

18
thuế, các vấn đề nghiệp vụ của công tác hành thu, từ đó kiến nghị các cơ quan
chức năng sửa đổi, bổ sung kịp thời để không ngừng hoàn thiện hệ thống thuế.
Để đạt đợc các mục đích trên đây, công tác thanh tra thuế phải quán triệt
một số yêu cầu cơ bản sau:
- Phải đảm bảo tính khách quan, trung thực. Ngời làm thanh tra không đ-
ợc lồng t tởng cá nhân, phiến diện, không bị một sức ép quyền lực nào khi xem
xét, giải quyết các sự vụ trong thanh tra.
- Phải dựa trên cơ sở các văn bản pháp quy của nhà nớc, lấy đó làm chuẩn
mực cho việc đánh giá, suy xét các sự vụ đợc thanh tra.
- Phải đảm bảo tính chính xác, rõ ràng trong các kết luận.
2.3.2 Nội dung thanh tra thuế
- Đối với các tổ chức và cá nhân là đối tợng nộp thuế: tập trung vào các
vấn đề cơ bản sau:
+ Thanh tra việc chấp hành những quy định về đăng ký kê khai nộp thuế
+ Thanh tra việc chấp hành chế độ thống kế - kế toán, hoá đơn - chứng từ
+ Thanh tra việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nớc
- Đối với các đơn vị trong nội bộ ngành thuế
+ Thanh tra việc tuyên truyền, phổ biến và hớng dẫn chấp hành các luật thuế
+ Thanh tra việc thực hiện quy trình và các nghiệp vụ trong quản lý thu thuế
+ Thanh tra việc giải quyết các khiếu kiện và xử lý các vi phạm về thuế
+ Các nội dung khác nh tình hình tài chính, tổ chức nhân sự,...
2.3.3 Hình thức và phơng pháp thanh tra thuế
- Hình thức thanh tra
Nếu xem xét thời gian tiến hành thanh tra thì có các hình thức thanh tra
thờng xuyên và thanh tra đột xuất.
19
Nếu xét theo phạm vi và nội dung, thanh tra bao gồm thanh tra toàn diện
và thanh tra có trọng điểm.
Ngoài ra, nếu xét theo địa điểm diễn ra cuộc thanh tra thuế thì có các hình

thức thanh tra tại chỗ và thanh tra từ xa.
- Phơng pháp thanh tra
Tuỳ theo mục đích, yêu cầu và đối tợng của các cuộc thanh tra mà ngời ta
áp dụng các phơng pháp thanh tra thuế thích hợp. Có một số phơng pháp thờng
đợc áp dụng nh phơng pháp kiểm tra, đối chiếu và phơng pháp phân tổ, thu thập
các thông tin về sự việc.
Ngoài ra, trên thực tế có thể kết hợp cả hai phơng pháp này trong những
trờng hợp cần thiết.
20
chơng ii: thực trạng quản lý thuế xuất nhập khẩu của
Việt Nam
I. Bối cảnh hội nhập quốc tế và đặc điểm KT-XH Việt Nam tác động tới
công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu của Việt Nam
1/ Việt Nam với xu hớng hội nhập kinh tế quốc tế
Một đặc điểm rất cơ bản trong chính sách thơng mại của các nớc đang
phát triển trong đó có Việt Nam những năm gần đây là sự tăng cờng tự do hoá,
đặc biệt là ở cấp khu vực và toàn cầu.
Cần coi hội nhập và toàn cầu hoá trong điều kiện nền kinh tế hiện đại
không phải nhằm mục đích chia sẻ bình đẳng, càng không phải phân chia bình
quân những lợi ích của quá trình toàn cầu hoá giữa các quốc gia tham gia. Cần
có quy tắc luật lệ thiết lập chung cho mọi quốc gia.
Trong số nhiều diễn biến kinh tế sôi động của quốc gia, có ba diễn biến
chính ảnh hởng quan trọng đến nhiều khía cạnh chính sách kinh tế của Việt
Nam. Đó là việc Việt Nam tham gia CEPT/AFTA, Hiệp định Thơng mại Việt
Nam - Hoa Kỳ và quá trình chuẩn bị gia nhập WTO.
1.1 Hiệp định u đãi thuế quan CEPT/AFTA - cơ hội và thách thức
Ngày 8/8/1967, Hiệp hội các nớc khu vực Đông Nam á (ASEAN) ra đời
với mục tiêu "Thúc đẩy sự phát triển kinh tế, tiến bộ xã hội và phát triển văn hoá
các nớc thành viên, xây dựng hoà bình và sự ổn định ở vùng Đông Nam á".
Năm 1992, tại Singapore, khu vực mậu dịch tự do ASEAN ra đời, đánh

dấu việc hợp tác kinh tế ở mức độ cao. Mục tiêu của AFTA là loại bỏ hoàn toàn
các rào cản thơng mại đối với hàng hoá trong nội bộ ASEAN (hàng rào thuế
quan và phi thuế quan). Để thực hiện thành công AFTA, hội nghị Bộ trởng kinh
tế các nớc đã quyết định ký Hiệp định về thuế quan u đãi có hiệu lực chung
(CEPT). ASEAN quyết định đẩy nhanh quá trình tự do hoá thơng mại trong khu
21
vực, đạt đợc mục tiêu vào năm 2003 (riêng đối với Việt Nam là 2006, Lào và
Myanmar là 2008).
Ngày 15/12/1995, tại Hội nghị thợng đỉnh ASEAN lần thứ V, Việt Nam
đã ký nghị định th về thực hiện CEPT. Theo cam kết này, Việt Nam sẽ cắt giảm
thuế quan nhập khẩu hàng hoá trong nội bộ ASEAN xuống còn từ 0-5% trong
vòng 10 năm (1/1/1996 - 1/1/2006), đồng thời dỡ bỏ hàng rào phi thuế quan
nhằm hoàn thành khu vực thơng mại tự do. Qua hơn 7 năm thực hiện, chúng ta
đã đạt đợc một số kết quả rất khả quan.
Biểu 1: Danh mục hàng hoá thực hiện CEPT
Danh mục (DM) Số lợng mặt hàng
DM loại trừ hoàn toàn 415
DM loại trừ tạm thời 1.415
DM cắt giảm ngay 8.770
DM hàng nông sản cha chế biến, nhạy
cảm
89
Nguồn: Báo Hải quan số 38/2003
Theo kế hoạch CEPT, 4 danh mục trên đợc sử dụng nh các công cụ chủ
yếu quyết định tốc độ và phạm vi tự do hoá, gồm:
- Danh mục loại trừ hoàn toàn (GEL): là danh mục các sản phẩm sẽ
không đợc đa vào tham gia AFTA vì các lý do bảo vệ an ninh quốc gia, bảo vệ
đạo đức xã hội, bảo vệ sức khoẻ cuộc sống con ngời và động thực vật, ...
- Danh mục loại trừ tạm thời (TEL): là danh mục gồm các sản phẩm mà
các nớc cha sẵn sàng cắt giảm thuế ngay. Trong vòng 5 năm kể từ 1/1/1996 (với

Việt Nam là 1/1/1999), mỗi năm 20% số sản phẩm trong danh mục này phải đợc
chuyển vào danh mục cắt giảm thuế. Các mặt hàng nông sản cha chế biến đa
vào danh mục loại trừ tạm thời, thực hiện cắt giảm thuế bắt đầu từ 1/1/1997
(Việt Nam là 1/1/2000).
- Danh mục giảm ngay (IL): gồm các sản phẩm mà các nớc thành viên đã
sẵn sàng cắt giảm thuế, đợc chia làm 2 lộ trình:
22
+ Lộ trình cắt giảm bình thờng: Việc cắt giảm thuế xuống 0-5% sẽ đợc
thực hiện trong vòng 10 năm. Đối với sản phẩm có thuế suất lớn hơn 20%, trong
vòng 5 năm đầu (hoàn tất vào 1/1/1998), thuế suất phải đợc giảm xuống 20%,
mỗi năm cắt giảm một lợng nh nhau, để từ đó giảm xuống còn 0-5% trong vòng
5 năm còn lại (hoàn tất vào 1/1/2003). Các sản phẩm có thuế suất bằng hoặc
thấp hơn 20% đợc giảm xuống còn 0-5% vào năm 1998.
+ Lộ trình cắt giảm nhanh: Hội nghị thợng đỉnh lần thứ IV đã xác định
15 nhóm mặt hàng cần cắt giảm thuế nhanh trong vòng 5 năm (gồm: dầu thực
vật, hoá chất, phân bón, sản phẩm cao su, giấy và bột giấy,...) Thực tế, 15 nhóm
mặt hàng trên chiếm tới 40% thơng mại nội bộ ASEAN. Tuy nhiên, việc đa ra
15 nhóm mặt hàng này không đồng nghĩa với việc bắt buộc các nớc thành viên
phải cùng thực hiện tiến trình giảm nhanh đối với toàn bộ 15 nhóm mặt hàng đó.
Các nớc thành viên, với lý do chính đáng có thể tạm thời cha thực hiện tiến trình
giảm thuế đối với một hay một số sản phẩm cụ thể. Việt Nam không tham gia lộ
trình cắt giảm nhanh.
- Danh mục nông sản cha chế biến nhạy cảm (gọi là danh mục nhạy cảm)
và danh mục nông sản cha chế biến nhạy cảm cao (gọi là danh mục nhạy cảm
cao) (SL):
+ Danh mục nhạy cảm: gồm các mặt hàng nông sản cha qua chế biến mà
từng nớc cho là nhạy cảm đối với nền kinh tế của mình, không đa vào diện cắt
giảm thuế ngay. Việc cắt giảm thuế và loại bỏ hàng rào phi thuế quan đối với
các mặt hàng này đợc thực hiện theo quy chế đặc biệt: thuế suất cuối cùng sẽ là
0-5%, thời hạn đa vào cắt giảm thuế bắt đầu từ 1/1/2001 (Việt Nam là

1/1/2004), thời hạn hoàn thành giảm thuế xuống 0-5% là 1/1/2010 (Việt Nam là
2013).
+ Danh mục nhạy cảm cao: chủ yếu là các mặt hàng gạo và đờng. Các n-
ớc đợc linh hoạt xác định lộ trình cắt giảm và thuế suất cuối cùng cho các mặt
hàng này. Việt Nam không có các danh mục này.
23
Một điểm đặc trng chính của CEPT là việc nhợng bộ đợc chấp nhận trên
cơ sở có đi có lại, theo từng sản phẩm. Có 3 điều kiện đối với một sản phẩm phù
hợp việc nhợng bộ theo CEPT:
1. Sản phẩm phải đợc bao gồm trong danh mục IL của cả nớc nhập khẩu
và xuất khẩu.
2. Để nhận đợc tất cả nhợng bộ, sản phẩm phải có thuế quan CEPT là
20% hoặc thấp hơn. Nếu thuế quan đối với một sản phẩm mà một
quốc gia đã bao gồm trong CEPT là trên 20%, điều đó phù hợp với
việc nhợng bộ chỉ trong các quốc gia thành viên mà cũng đa ra một tỷ
lệ CEPT cao hơn 20%.
3. Sản phẩm phải đáp ứng yêu cầu nguồn gốc địa phơng là 40%.
Trong ngắn hạn, tính chất có đi có lại của kế hoạch CEPT tạo ra các
khuyến khích cho các quốc gia thành viên bao gồm hàng hoá của họ trong danh
mục IL và thuế quan dới 20% để nhận đợc các nhợng bộ. CEPT cũng liên quan
đến việc giảm thuế quan theo từng giai đoạn.
Chơng trình tự do hoá thơng mại của Việt Nam:
Cơ hội: Theo đánh giá của Bộ Thơng mại và uỷ ban quốc gia về hợp tác
kinh tế, danh mục hàng hoá giảm thuế của Việt Nam đợc các nớc ASEAN đánh
giá là đạt mức cao nhất so với các thành viên mới của Hiệp hội. Mặt khác, trong
quá trình thực hiện CEPT/AFTA, chúng ta đã lựa chọn các mặt hàng và mức
giảm thuế thích hợp nên không gây ảnh hởng lớn đến sản xuất và thu ngân sách.
Khi chính thức CEPT/AFTA có hiệu lực, hàng hoá của Việt Nam sẽ đợc hởng
thuế suất u đãi thấp hơn cả thuế suất u đãi tối huệ quốc mà các nớc ASEAN
dành cho các nớc thành viên WTO, tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hoá Việt

Nam thâm nhập thị trờng các nớc thành viên.
Thách thức: Việt Nam đang nhập siêu từ các nớc ASEAN. Trong lĩnh vực
nhập khẩu, việc tham gia thực hiện AFTA, xoá bỏ hàng rào thuế quan và phi
thuế quan có thể trở thành một nguy cơ cho các nhà sản xuất trong nớc. Hiện tại,
24
sản xuất trong nớc của Việt Nam còn kém sức cạnh tranh so với các nớc
ASEAN, bởi thua về giá thành sản xuất, chất lợng, chủng loại và cả số lợng. Vì
thế, các nớc này đang cố gắng chiếm lấy một thị phần lớn hơn ở Việt Nam. Nói
cách khác, việc tham gia AFTA sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các nớc
ASEAN trong việc nâng cao sức cạnh tranh về giá cả so với hàng hoá Việt Nam,
cũng nh so với hàng hoá của nớc ngoài ASEAN đang có mặt tại thị trờng Việt
Nam.
Vì thế, cần có những điều chỉnh kịp thời.
Một là, trong tổng số 4.233 dòng thuế cắt giảm chỉ có 2.954 dòng có thuế
suất CEPT từ 0-5%, còn tới 1.279 dòng có thuế suất cao (từ 7-50%), và nhiều
dòng thuế cha đa vào cắt giảm khác. Nếu tới mốc 1/1/2006, chúng ta cắt giảm
đột ngột các dòng thuế trên sẽ gây bất lợi cho nguồn thu ngân sách, cho phát
triển thơng mại và khó khăn cho doanh nghiệp trong nớc cạnh tranh.
Hai là, lịch trình giảm thuế quan của Việt Nam vẫn chỉ mang tính chất
nội bộ trong nớc, nh là định hớng chung để tham khảo nên các doanh nghiệp
khó có cơ sở xây dựng và điều chỉnh chiến lợc sản xuất kinh doanh.
Ba là, theo quy định chung, sau 5 năm thực hiện CEPT, khi thuế suất đã
giảm xuống còn 20% thì các biện pháp phi thuế quan phải đợc giảm dần để xoá
bỏ vào năm 2006. Thế nhng, hiện tại Việt Nam mới đang hoàn thiện lộ trình loại
bỏ các hàng rào phi thuế. Do vậy, để có thể hoàn thành vào năm 2006 đòi hỏi có
sự nỗ lực rất lớn cả từ phía Nhà nớc và từ phía các doanh nghiệp.
Mặc dù sẽ gặp nhiều khó khăn nhng Việt Nam vẫn tỏ rõ tính tích cực
trong quá trình hợp tác kinh tế toàn diện với ASEAN nhằm mở cửa thị trờng nội
địa, thích ứng kịp thời với thị trờng có sự cạnh tranh quốc tế, tiêu biểu là quá
trình hội nhập AFTA.

1.2 Hiệp định thơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ
25

×