Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

nghiên cứu về bạo lực gia đình ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.51 KB, 49 trang )

Báo cáo tốt nghiệp
Lời Cảm Ơn
Thực tế cho ta thấy rằng bắt cứ sự thành công nào cũng
cần phải có sự trợ giúp của người khác, giúp đỡ không ít thì
nhiều, có thể trực tiếp hay gián tiếp. Và trong suốt thời gian
từ khi bắt đầu học tập cho đến nay tại Trường Đại Học Khoa
Học Huế bản thân tôi cũng như các bạn bè trong lớp đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy cô, gia
đình, bạn bè.
Để hoàn thành báo cáo này. Tôi xin chân thành cảm ơn
các thầy cô đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện .
Xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn Hồ Sỹ
Thái đã tận tình, chu đáo hướng dẫn để tôi thực hiện báo cáo
này.
Và mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một
cách hoàn chỉnh nhất. Song do con bỡ ngỡ với công tác
nghiên cứu khoa học, tiếp cận với thực tế cũng như là sự hạn
chế về kiến thức và kinh nghiệm nên không thể không tránh
khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa nhận thấy
được. Do vậy tôi rất mong nhận được sự góp ý của các quý
thầy cô giáo và các bạn để bài báo cáo của tôi được hoàn
chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Đinh Thị Thanh Tuyền
Báo cáo tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài 3


3. Mục tiêu nghiên cứu 4
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 5
5. Phương pháp nghiên cứu 5
NỘI DUNG 7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ XÃ QUẢNG SƠN,
HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH VÀ CÁC LÝ THUYẾT LIÊN
QUAN ĐẾN BẠO LỰC GIA ĐÌNH 7
1.1. Tổng quan về xã Quảng Sơn, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình 7
1.1.1. Điều kiện tự nhiên 7
1.1.1.1. Vị trí địa lý 7
1.1.1.2. Đất đai 7
1.1.1.3. Địa hình 7
1.1.1.4. Khí hậu 7
1.1.1.5. Sông ngòi 8
1.1.2. Điều kiện kinh tế 8
1.1.2.1. Về nông nghiệp 8
1.1.2.2. Về chăn nuôi 8
1.1.2.3. Về nuôi trồng thủy hải sản 9
1.1.2.4. Về công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp 9
1.1.2.5. Về lâm nghiệp 9
1.1.2.6. Về thương mại- dịch vụ 9
1.1.3. Điều kiện văn hóa xã hội 10
1.1.3.1. Về văn hóa thông tin- thể dục- thể thao 10
1.1.3.2. Về giáo dục- đào tạo 10
1.1.3.3. Về công tác y tế 11
SVTH: Đinh Thị Thanh Tuyền
Báo cáo tốt nghiệp
1.1.3.4. Về cơ sở hạ tầng 12
1.1.3.5. Về tôn giáo tín ngưỡng 12
1.1.3.6. Dân số 12

1.2 Tiếm năng và trở ngại đối với việc phát triển kinh tế xã hội của xã Quảng
Sơn, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình 12
1.2.1 Tiềm năng 12
1.2.2 Trở ngại 13
1.3. Một sồ khái niệm và lý thuyết liên quan tới bạo lực gia đình 13
1.3.1. Bạo lực gia đình là gì 13
1.2.2. Các hành vi bạo lực gia đình 13
1.3.3. Gia đình là gì? 14
1.3.4. Bạo lực trẻ em là gì? 14
1.3.5. Phụ nữ trước bạo lực gia đình 14
1.3.6. Nam giới trước bạo lực gia đình 15
1.3.7. Bình đẳng giới là gì? 15
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG
BẠO LỰC GIA ĐÌNH Ở XÃ QUẢNG SƠN, HUYỆN QUẢNG TRẠCH,
TỈNH QUẢNG BÌNH 16
2.1 Thực trạng bạo lực gia đình ở xã Quảng Sơn, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng
Bình 16
2.1.1. Tại tỉnh Quảng Bình 16
2.1.2. Tại huyện Quảng Trạch 17
2.1.3. Tại xã Quảng Sơn 18
2.2. Nguyên nhân dẫn tới bạo lực gia đình tại xã Quảng Sơn 19
2.2.1. Nguyên nhân khách quan 19
2.2.1.1. Tác động của các chất kích thích, của men bia, rươu, của thói trăng
hoa 19
2.2.1.2. Do tình hình kinh tế gia ðình khó khăn 20
2.2.2. Nguyên nhân chủ quan 20
2.2.2.1. Do nhận thức về giới và bình đẳng giới còn hạn chế 20
SVTH: Đinh Thị Thanh Tuyền
Báo cáo tốt nghiệp
2.2.2.2. Do quan niệm trọng nam khinh nữ, tư tưởng gia trưởng còn nặng 21

2.2.2.3. Do sự nhìn nhận, sự đấu tranh của người phụ nữ trước nạn bạo hành
gia đình còn hạn chế, thiếu thẳng thắn, thiếu tự tin và còn cam chịu 21
2.3. Hậu quả của bạo lực gia đình ở xã Quảng Sơn, huyện Quảng Trạch, tỉnh
Quảng Bình 22
2.3.1. Đối với sức khỏe 22
2.3.2. Đối với tâm lý tinh thần 22
2.3.3. Bạo lực gia đình chống lại phụ nữ tác động tiêu cực đến lực lượng lao
động và do đó cũng tác động đến các hoạt động kinh tế 22
2.3.4. Bạo lực gia đình chống lại phụ nữ chất gánh nặng lên hệ thống bảo trợ
xã hội 23
2.3.5. Bạo lực gia đình chống lại phụ nữ đồng thời cũng chất gánh nặng lên hệ
thống bảo trợ xã hội 23
2.3.6. Bạo lực gia đình chống lại phụ nữ đồng thời cũng chất gánh nặng lên hệ
thống các cơ quan tư pháp 24
2.4 Đánh giá kết quả đạt được và những tồn tại của những giải pháp thực hiện
trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình 24
2.4.1. Một số kết quả đạt được khi thực hiện những giải pháp phòng chống bạo
lực gia đình 24
2.4.2. Những hạn chế khi thực hiện các biện pháp phòng chống bạo lực gia
đình 25
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN
CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC GIA
ĐINH Ở XÃ QUẢNG SƠN, HUYỆN QUẢNG TRẠCH,
TỈNH QUẢNG BÌNH 27
3.1. Giải pháp để phòng chống bạo lực gia đình ở xã Quảng Sơn, huyện Quảng
Trạch, tỉnh Quảng Bình 27
3.1.1. Đối với các cơ quan đoàn thể 27
3.1.2. Đối với gia đình 28
3.1.3. Đối với cá nhân bị ảnh hưởng trưc tiếp hay gián tiếp do bạo lực gia đình
28

3.2. Vai trò của nhân viên công tác xã hội với vấn đề phňng chống bạo lực gia
đình ở xã Quảng Sơn, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình 29
SVTH: Đinh Thị Thanh Tuyền
Báo cáo tốt nghiệp
3.3. Các mô hình, chương trình hoạt động của công tác xã hội trong việc phòng
chống bạo lực gia đình ở xã Quảng Sơn, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.33
3.4 Thực hành công tác xã hội với cá nhân bị bạo hành trong gia đình 34
KẾT LUẬN 39
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 41
SVTH: Đinh Thị Thanh Tuyền
Báo cáo tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay có thề nói bạo lực gia đình đã và đang trở thành một vấn đề
đang được dư luận và toàn xã hội quan tâm sâu sắc. Đây có thể nói là một
dạng tệ nạn xã hội, nó gây hậu quả ở nhiều mức độ khác nhau lên đời sống
gia đình và xã hội, làm ảnh hưởng trực tiếp tới cuốc sống của người dân. Và
nghiêm trọng hơn bạo lực gia đình còn là nguyên nhân gây ra những hậu quả
tai hại về cuộc đời, nhân cách của con người, gián tiếp tạo nên những mầm
móng các tệ nạn và tội phạm nguy hiểm khác trong xã hội.
Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của các thành viên gia đình gây tổn hại
hoặc có khả năng tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với các thành viên
khác trong gia đình.
Bạo lực gia đình đã và đang xuất hiện ngày càng nhiều ở mọi nơi, mọi
lúc và phổ biến ở mọi tầng lớp xã hội với nhiều đối tượng khác nhau và với
nhiều hình thức khác nhau: bạo lực gia đình về thể chất, tinh thần, kinh tế,
tình dục
Những hành vi bạo lực gia đình thể hiện lối sống thiếu trách nhiệm,
việc ứng xử thiếu văn hóa trong đình, phản ánh sự suy thoái về đạo đức của
một số thành viên trong gia đình.

Theo số liệu điều tra của các ơ quan chức năng cho thấy 25% gia đình
có hành vi bạo lực tinh thần, có khoảng 15% vợ bị chồng đánh, gần 80% bị
chồng chửi, 70% bị chồng bỏ mặc trong cuộc sống gia đình, 30% cặp vợ
chồng có hiện tượng ép buộc quan hệ tình dục gọi là bạo lực tình dục. Theo
số liệu của bộ công an cho thấy cứ 2 đến 3 ngày thì có một người bị giết có
liên quan đến bạo lực gia đình, theo viện khoa học xét xử tòa án nhân dân tối
cao tại 42 tỉnh trong 5 năm (2000- 2005) tòa án nhân dân đã xét xử 10.608 vụ
án hôn nhân và gia đình trong đó 42% vụ án ly hôn có nguyên nhân từ bạo lực
SVTH: Đinh Thị Thanh Tuyền
1
Báo cáo tốt nghiệp
gia đình. Từ những số liệu trên cho ta thấy tầm quan trọng của việc phòng
chống bạo lực gia đình như hiện nay như thế nào nó đòi hỏi sự quan tâm chỉ
đạo của các cấp, các ngành có liên quan cùng nhau ngăn chặn và phòng ngừa
bạo lực gia đình, đem lại cuộc sống ấm no hạnh phúc cho mọi người.
Bạo lực gia đình không phải là vấn đề mang tính địa phương mà là một
vấn nanm toàn cầu ở dâu cũng có, từ các nước nghèo, đang phát triển cho tới
giàu có, phát triển cao độ.
Mọi gia đình thuộc mọi tầng lớp của xã hội đều có thể gặp phải tệ nạn
này. Và đối tượng của các hành vi bạo lực gia đình thường là những thành
viên yếu đuối, dễ bị tổn thương và trong hầu hết các trường hợp là phụ nữ,
người già và trẻ em.
Bạo lực gia đình tồn tại dưới nhiều hình thức từ việc sử dụng sức lực,
vật dụng để đánh đập gây thương tích, tồn hại về thể chất cho các thành viên
khác, dùng quyền lực để kiểm soát, khống chế, cấm đoán các thành viên khác
trong gia đình về nhiều mặt, cưỡng bức trong quan hệ tình dục, nhất là ép
buộc người phụ nữ làm những việc liên quan đến tình dục trái với mong muốn
của họ, dùng lời nói nhục mạ, chửi mắng, đe dọa hoặc có hành vi ruồng rằng,
bỏ rơi, không quan tâm lẫn nhau cho đến cố tình đập phá làm hư hỏng tái sản
chung, tiêu xài hoang phí không vì mục đích phục vụ đới sống gia đình…đều

ảnh hưởng lâu dài tới sức khỏe, tâm lý, tình cảm của mỗi cá nhân. Đặc biệt
đối với trẻ em là nạn nhân của bạo lực gia đình hay là thành viên trong gia
đình có hành vi của bạo lực gia đình thì nó ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự
hình thành nhân cách, hạn chế những cơ hội để trẻ em có một cuộc sống bình
thường nhất là tương lai của các em sau này.
Mặt khác, bạo lực gia đình cũng ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh tế
xã hội của đất nước. Đối với nền văn hóa, bạo lực gia đình làm xói mòn về
đạo đức, mất tính dân chủ xã hội và làm ảnh hưởng xấu đến thế hệ tương lai.
Bạo lực gia đình xâm phạm đến quyền con người, danh dự, nhân phẩm, tính
SVTH: Đinh Thị Thanh Tuyền
2
Báo cáo tốt nghiệp
mạng của mối cá nhân đặc biệt là phụ nữ và trẻ em. Đối với nền kinh tế bạo
lực gia đình tác động tiêu cực đến sức khỏe và tinh thần của nạn nhân và từ
đó thêm gánh nặng cho nền kinh tế quốc gia, nó cũng làm ảnh hưởng đến lực
lượng lao động và gián tiếp tác động đến kinh tế. Bạo lực gia đình còn gây
ảnh hưởng đến hệ thống bảo trợ xã hội Qua đó cho ta thấy ró hơn những ảnh
hưởng tiêu cực của bạo lực gia đình và nó đòi hỏi phải được giải quyết tốt.
Và có thể nói xã Quảng Sơn, huyện Quảng trạch, tỉnh Quảng Bình tuy
là một xã nhỏ, xã miền núi nhưng cũng chịu ảnh hưởng của vấn đề bạo lực gia
đình này, cuộc sống gia đình của một số người vẫn chịu cảnh bạo lực làm cho
hạnh phúc gia đình tan vỡ và là một sinh viên chuyên nghành công tác xã hội
và là một người con của quê hương Quảng Bình tôi muốn góp một phần công
sức của mình vào việc phòng chống bạo lực gia đình ở địa phương xã Quảng
Sơn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. Đó cũng là lý do tôi chọn đề tài
này.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Bạo lực gia đình không phải là một vấn đề mới mà nó đã xuất hiện từ
rất lâu và đã được rất nhiều người nghiên cứu và đưa ra nhiều giải pháp khác
nhau nhằm giải quyết vấn đề này:

+ Đề tài của thạc sỹ: Trần Thị Ngọc Lan nghiên cứu đề tài: “Nghiên
cứu đánh giá thực trạng và xây dựng giải pháp nâng cao bình đẳng giới phòng
chống bạo lực gia đình cho phụ nữ ở tỉnh Thái Bình”. Đề tài này đã làm rõ
được vấn đề bình đẳng giới và bình đẳng giới là một nguyên nhân quan trọng
gây nên bạo lực gia đình với phụ nữ. Mặt khác đề tài còn nêu ra được những
hình thức của bạo lực gia đình la gì như: Bạo lực gia đình về thể chất, tình
dục
+Đề tài của thạc sỹ: Hoàng Bá Thịnh nghiên cứu đề tài: “nghiên cứu
về bạo lực gia đình ở Việt Nam hiện nay”. Đề tài đã nêu rõ tính bức thiết, nội
SVTH: Đinh Thị Thanh Tuyền
3
Báo cáo tốt nghiệp
cổm về vấn đề bạo lực gia đình và qua đó tìm hiểu những nguyên nhân dẫn
đến bạo lực gia đình và đưa ra những giải pháp thích hợp.
+Đề tài của: Lê Quang Sơn nghiên cứu đề tài: “Bạo lực gia đình- thực
trạng và giải pháp”. Đề tài nêu rõ nguyên nhân và giải pháp giải quyết vấn đề
bạo lực gia đình.
+Đề tài của sinh viên Nguyễn Thị Hoàng Mai nghiên cứu đề tài: “Thực
trạng và giải pháp giảm bạo lực gia đình đối với phụ nữ tại thành phố Đã
Nẵng”. Đề tài đưa ra một số lý luận cơ bản về bạo lực gia đình, xem xét bạo
lực gia đình ở nhiều góc độ khác nhau như mối quan hệ giữa bạo lực gia đình
với tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp
Từ những đề tài trên đã nghiên cứu ở trên cho ta thấy đã có rấtt nhiều
người đã nghiên cứu vấn đề, tuy nhiên dù không mới nhưng với đề tài này của
mình được nghiên cứu sau sẽ có những cái mới mà trước đây chưa có. Với địa
bàn nghiên cứu mới ( xã Quảng Sơn) là nơi chưa từng ai nghiên cứu thì đề tài
của tôi sẽ có hướng đi mới hơn, nhứng giải pháp đưa ra sẽ thiết thực hơn.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đưa ra những giải pháp thiết thực

nhằm phòng chống bạo lực gia đình tại xã Quảng Sơn, huyện Quảng Trạch,
tỉnh Quảng Bình.
3.2. Mục tiêu cụ thể
Khảo sát thực trạng bạo lực gia đình tại địa bàn xã, thông qua phương
pháp quan sát, phỏng vấn, bảng anket
Tìm và phân tích các số liệu liên quan đến vấn đề bạo lực gia ðình tại
địa bàn xã.
Tìm và phân tích nguyên nhân dẫn đến bạo lực gia đình tại địa bàn xã.
Nêu và phân tích những hậu quả của bạo lực gia đình trên địa bàn xã.
SVTH: Đinh Thị Thanh Tuyền
4
Báo cáo tốt nghiệp
Đưa ra một số giải pháp thích hợp nhằm phòng chống bạo lực gia đình
trên địa bàn xã Quảng Sơn.
Nâng cao nhận thức cho cán bộ và người dân địa phương , làm thay đổi
lối sống tư duy cũ, lạc hậu, giúp họ có cái nhìn đúng đắn về vấn đề bình đẳng
giới và bạo lực gia đình.
Đề xuất một số kiến nghị.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác xã hội với vấn đề phòng chống bạo lực gia đình ở xá Quảng
Sơn, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng bình.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Phụ nữ và nam giới trong các gia đình trên địa bàn xã, cán bộ phụ nữ,
đại diện chính quyền địa phương, trưởng của các thông trên địa bàn xã
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian (địa bàn nghiên cứu): tình hình bạo lực gia đình tại
xã Quảng Sơn, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Phạm vi thời gian: hiện nay
5. Phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận
5.1.1. Phương pháp duy vật biện chứng
Nghiên cứu vị trí ảnh hưởng của trẻ em, phụ nữ, nam giới trong mối
quan hệ tương tác với gia đình và xã hội.
5.1.2. Phương pháp duy vật lịch sử
Nghiên cứu vị trí, vai trò của phụ nữ, trẻ em, nam giới trong gia đình
qua từng thời kỳ phát triển của điều kiện kinh tế xã hội do sự tác động của các
yếu tố khách quan.
SVTH: Đinh Thị Thanh Tuyền
5
Báo cáo tốt nghiệp
5.2. Phương pháp điều tra xã hội học
5.2.1. Phương pháp quan sát
Được sử dụng trong quá trình đi cơ sở, trực tiếp xem xét, nhìn nhận các
hành vi có bạo lực gia đình.
5.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Sử dụng phương pháp này nhằm tìm hiểu các thông tin về bạo lực gia
đình từ chính nạn nhân hay những cá nhân, tổ chức có liên quan thông qua hỏi
đáp trực tiếp. Cũng có thể sử dụng phỏng vấn để khẳng định lại các thông tin
đã tìm được trên giấy tờ.
5.2.3. Phương pháp sử dụng bảng anket
Bảng anket là một loạt các câu hỏi dạng văn bản hoặc là được gửi cho
người trả lời để họ tự điền hay được người nghiên cứu hỏi và điền những
thông tin trả lời vào chỗ tương ứng. Sử dụng bảng hỏi khi: cần thông tin của
nhiều người, bản thân biết chính xác mình cần những dữ liệu gì và thông tin
bạn cần khá trực tiếp, rõ ràng và bạn muốn thông tin được ghi theo những
mẫu chuẩn.
Với đề tài này, bảng hỏi được sử dụng trong quá trình đi thực tế nhằm
để biết được quan điểm, suy nghĩ của các cá nhân, những cơ quan đoàn thể về
vấn đề sử dụng bạo lực trong gia đình cũng như thái độ của nạn nhân khi bị

bạo lực gia đình.
SVTH: Đinh Thị Thanh Tuyền
6
Báo cáo tốt nghiệp
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ XÃ QUẢNG SƠN,
HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH VÀ CÁC LÝ
THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN BẠO LỰC GIA ĐÌNH
1.1. Tổng quan về xã Quảng Sơn, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Xã Quảng Sơn là một xã miền núi nằm ở phía tây nam huyện Quảng
Trạch, có vị trí địa lý: phía đông giáp xã Quảng Hòa, Quảng Minh, phía tây giáp
xã Lâm Trạch, Xuân Trạch, huyện Bố Trạch, phía bắc giáp xã Quảng Thủy.
1.1.1.2. Đất đai
Xã Quảng Sơn chủ yếu là đất nông nghiệp với diện tích 90,13%; đất
phi nông nghiệp chiếm 4,57% và đất chưa qua sử dụng 5,3%, phần lớn diện
tích là đất lâm nghiệp và một phần nhỏ là đồng bằng nằm ven sông Gianh.
Tổng diện tích đất toàn xã là 5414 ha gồm các thành phần đất: nhóm
đất cát, nhóm đất mặn, nhóm đất phù sa, nhóm đất xám, nhóm đất móng
1.1.1.3. Địa hình
Quảng Sơn là một xã miền núi cho nên địa hình chủ yếu là đồi núi bao
quanh.
Chạy quanh xã có sông Nan được ngăn cách bởi con đập đưa nước về
phục vuản xuất cho bà con nông dân.
1.1.1.4. Khí hậu
Xã Quảng Sơn nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa với đặc
trưng của khí hậu miền Bắc có mùa đông lạnh, mưa nhiều, mùa hè nóng, mưa
ít có gió Tây Nam thổi mạnh từ tháng 4 đến tháng 7 hàng năm với tốc độ
trung bình 20m/s làm cho nhiệt độ tăng lên, độ ẩm trong không khí thấp

xuống trong những tháng có gió mùa phía tây- nam ( gió Lào).
SVTH: Đinh Thị Thanh Tuyền
7
Báo cáo tốt nghiệp
1.1.1.5. Sông ngòi
Xã Quảng Sơn có 2 con sông chạy dài trong địa bàn xã, là sông Gianh
và sông Nan. Xã có nguồn nước ngầm phong phú.
Về nguồn nước mặt: Tuy lượng nước của sông Gianh và sông Nan khá
lớn nhưng việc sử dụng phục vụ cho nông nghiệp và sinh hoạt còn bị hạn chế
do bị khô hạn và nhiễm mặn ở hạ lưu vào mùa khô và bị ngập lụt vào mùa
mưa.
Về nguồn nước ngầm: Khá phong phú tuy phân bố không đều và mức
dộ nông hay sâu phụ thuộc vào địa hình và lượng mưa trong mùa.
Về chất lượng nước ở xã Quảng Sơn nhìn chung khá tốt, rất thích hợp
cho việc phát triển của cây trồng cũng như sinh hoạt. Riêng đối với khu vực
ven sông Gianh thường bị nhiễm mặn do thủy triều lên gây khó khăn cho sản
xuất, đới sống của nhân dân.
1.1.2. Điều kiện kinh tế
1.1.2.1. Về nông nghiệp
Đạt 8.194.000.000đ
Ngay từ đầu năm UBND xã đã tổ chức hội nghị cốt cán chỉ đạo sản
xuất nông nghiệp từ xã đến các ban quản lý Hợp Tác Xã và đội trưởng sản
xuất chỉ đọa xuống giống đúng thời vụ và quy hoạch vùng, cơ cấu từng loại
giống phù hợp với từng chất đất, giao thông nội đồng được nâng cấp, tưới tiêu
hợp lý, cơ cấu giống mới 10.750kg, năng suất bình quân 46 tạ/ha/vụ.
1.1.2.2. Về chăn nuôi
Thường xuyên chỉ đạo công tác vệ sinh môi trường, tổ chức tiêm phòng
cho đàn gia súc, gia cầm.
Đàn trâu bò có 1.204 con đạt 87% kế hoạch.
Đàn lợn có 3.950 con đạt 95% kế hoạch.

Gia cầm các loại có 5.564 con đạt 111% kế hoạch.
Đàn dê có 150 con đạt 125% kế hoạch.
SVTH: Đinh Thị Thanh Tuyền
8
Báo cáo tốt nghiệp
1.1.2.3. Về nuôi trồng thủy hải sản
Ngay từ đầu năm UBND xã đã có kế hoạch thông bóa hướng dẫn kỹ
thuật cho các hộ có nuôi trồng thủy hải sản như: Vệ sinh, xử lý ao hồ. Hội
nông dân đã tư vấn giống có chất lượng cao ở các thương hiệu có uy tín trên
địa bàn tỉnh nên các hộ gia đình đã chủ động bám sát lịch thời vụ để thả cá có
hiệu quả với diện tích 5,8 ha, sản lượng thu về ước đạt 50ta/ ha.
Công tác nuôi trồng thủy hải sản của xã còn được chú trọng và phát
triển trong việc nuôi cá lồng trên phần thượng lưu của sông Nan, đã và đang
đem lại kết quả và thu nhập tốt cho bà con nhân dân.
1.1.2.4. Về công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
Đảng ủy và UBND xã thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà nước về phát triển các ngành nghề truyền thống, dịch vụ buôn bán kinh
doanh được nhân rộng và phát triển, nghề đan tre truyền thống ở Diên Trường
được giữ vững. Một số hộ chuyển sang đan tre xuất khẩu hiệu quả đã giải
quyết được một số lao động có thu nhập ổn định.
1.1.2.5. Về lâm nghiệp
Về lâm nghiệp vẫn đang phát triển ổn định, công tác phòng chống cháy
rừng được quan tâm đúng mức.
Lập kế hoạch xin trồng rừng kinh tế cho 50ha.
Kết quả đạt được năm 2009 là 3.500.000.000đ
1.1.2.6. Về thương mại- dịch vụ
Các nghề vận tải được phát triển, hiện nay đã có 17 xe công nông đầu
ngang, 15 đò máy vận chuyển vật liệu xây dựng như đá, cát, sạn… thu nhập
bình quân 500.000đ- 700.000đ/1 tháng. Có 3 hộ hàn xì, 5 hộ sửa chữa xe
máy, 16 hộ có máy xay xát, 13 hộ có máy cày, 10 hộ có máy tuốt lúa bằng

động cơ và có 15 hộ có buôn bán vừa và nhỏ. Các hoạt động dịch vụ cũng
được củng cố và phát triển đa dạng, khối lượng hàng hóa được luân chuyển
SVTH: Đinh Thị Thanh Tuyền
9
Báo cáo tốt nghiệp
trên thị trường ngày càng phong phú tuy giá cả có thay đổi nhưng nhìn chung
vẫn tạo ra được sự ổn định trên địa bàn.
1.1.3. Điều kiện văn hóa xã hội
1.1.3.1. Về văn hóa thông tin- thể dục- thể thao
Công tác xây dựng làng văn hóa, cụm dân cư tiên tiến và gia đình văn
hóa đã được chú trọng, thường xuyên tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá
nhân thực hiện tốt chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Thực hiện
các cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân
cư, kết quả thực hiện năm 2009 có 01 cụm dân cư tiên tiến đó là thôn Hà Sơn.
Về thông tin: Hệ thống truyền thanh được tu sửa để đáp ứng nhu cầu
phục vụ nhân dân, chất lượng và thời lượng truyền thông các nội dung liên
quan dến chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước cũng
như phong trào của địa phương.
Về thể dục, thể thao. Phong trào thể dục, thể thao luôn được phát huy ở
các cụm dân cư như: Bóng đá, bóng chuyền, số lượng của các buổi giao lưu
bóng chuyền được tăng lên trong các ngày lễ tết. Đặc biệt môn đua thuyền
truyền thống được duy trì, đổi mới tạo không khí vui tươi trong ngày Quốc
khánh 2/9.
1.1.3.2. Về giáo dục- đào tạo
Toàn xã Quảng Sơn có 01 Trường Trung Học Cơ Sở, 02 Trường Tiểu
Học Cơ Sở và 01 Trường Mầm Non.
Năm học 2008- 2009 tiếp tục cuộc vận động “ Nói không với tiêu cực
trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”. Tích cực phát động phong
trào thi đua “ Trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Ngay đầu năm học
Ban giám hiệu nhà trường đã chủ động xây dựng kế hoạch sát đúng với thực

tế của mỗi trường, tích cực bằng nhiều biện pháp nâng cao chất lượng dạy và
học nên trong năm học 2008-2009 có 13 giáo viên đạt chiến sĩ thi đua cấp
huyện, tăng 2 giáo viên so với năm học 2007-2008. Có 48 học sinh đầu vào
SVTH: Đinh Thị Thanh Tuyền
10
Báo cáo tốt nghiệp
các trường Đại học, Cao đẳng. Học sinh giỏi cấp tỉnh có 7 em, cấp huyện có
14 em.
Trường Trung Học Cơ Sở có tổng số học sinh 601 em, tỉ lệ học sinh tốt
nghiệp đạt 96%, tỉ lệ lên lớp đạt 85,7%, học sinh giỏi đạt 3,8%, khá đạt
22,8%, trung bình 59,2%, yếu 14,1%, kém 0,2
Trường tiểu học số 1 có 330 em học sinh, tỉ lệ học sinh lên lớp đạt
96,4%, đạt 107% kế hoạch, học sinh giỏi đạt 5,5%, khá 19,75%, trung bình
đạt 71,2%, yếu 3,6%.
Trường tiểu học số 2 có 278 học sinh, tỉ lệ học sinh lên lớp 98,9%, đạt
105% kế hoạch, học sinh giỏi 8,4%, khá 16,1%, trung bình 45,1%, yếu 0,1%.
Trường mầm non có 287 cháu, trong đó nội trú 188 cháu, tất cả các
cháu đến trường đều được chăm sóc chu đáo, chất lượng dạy và học luôn
được nâng cao.
1.1.3.3. Về công tác y tế
Toàn xã có 01 trạm y tế nằm ở thôn Minh Sơn. Công tác khám chữa
bệnh cho bệnh nhân được quan tâm hơn trước, đội ngũ cán bộ y tế đã nêu cao
tinh thần phục vụ bệnh nhân. Năm 2009 có 4.800 lượt người đến khám chữa
bệnh, trong đó tại trạm có 144 bệnh nhân, có 262 bệnh nhân được điều trị
ngoại trú. Có 1.200 trẻ em đến khám chữa bệnh và được cấp thuốc miễn phí,
thực hiện tốt việc khám và tiêm phòng định kỳ hàng tháng cho trẻ em và bà
mẹ mang thai đầy đủ và đúng quy định.
Đội ngũ bác sỹ, y tá được đào tạo nâng cao trình độ, công tác khám
chữa bệnh ngày càng được đảm bảo hơn.
Tuy nhiên cơ sở vật chất để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của

người dân vẫn chưa thực sự tốt vì dân số của thôn khá đông và sự phân bố
không đều, trạm y tế còn chưa được phát triển đặc biệt là công tác chăm sóc
sức khỏe tại gia.
SVTH: Đinh Thị Thanh Tuyền
11
Báo cáo tốt nghiệp
1.1.3.4. Về cơ sở hạ tầng
Về kết cấu hạ tầng xã đã tích cực chú trọng thu hút sự đầu tư của cấp
trên và các dự án đồng thời tranh thủ sự nỗ lực vận động đóng góp của nhân
dân để xây dựng bù và vá đường thôn xóm. Điển hình như thôn Hà Sơn, Diên
Trường, Linh Cận Sơn, Thọ Hạ…
1.1.3.5. Về tôn giáo tín ngưỡng
Trên toàn xã có một nhà thờ lớn ở thôn Diên Trường, có 2 thôn theo
đạo phật là thôn Diên Trường và thôn Tân Sơn.
Nhìn chung nhân dân thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật Nhà nước cũng như nội quy, hương ước của thôn.
1.1.3.6. Dân số
Dân số Quảng Sơn có khoảng 5.000 người, phân bố thành 8 thôn. Qua
sự chỉ đạo tập trung kiểm tra các đơn vị thôn xóm triển khai thực hiện tốt các
nhiệm vụ đề ra đầu năm, một số thôn không sinh con thứ 3 như thôn Hà Sơn,
thôn Minh Sơn. Tỉ lệ phát triển dân số tự nhiên trong năm 2009 là 0,9 %.
Giảm 0,1% so với năm 2008, trong đó sinh con thứ 3 có 19 cháu chiếm 28%.
1.2 Tiếm năng và trở ngại đối với việc phát triển kinh tế xã hội của xã
Quảng Sơn, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình
1.2.1 Tiềm năng
Trên địa bàn xã có đường sắt chạy qua nên thuận lợi cho việc gia lưu
buôn bán của bà con nông dân trong xã. Bên cạnh đó hệ thống đường thủy
cũng rất thuận lợi cho việc giao lưu, buôn bán, phát triển kinh tế của các thôn
qua hai con sông là sông Gianh và Sông Nan. Mặt khác với hệ thống đất đai
đa dạng rất thuận tiện cho việc phát triển các ngành nông- lâm nghiệp.

Con người xã Quảng Sơn chịu thương, chịu khó, cần cù lao động, có
tinh thần đoàn kết cao.
Sông nan là một tiềm năng lớn trong việc phát triển các nghề nuôi cá
khi sông được chia thành hai phần thượng lưu và hạ lưu. Phần thượng lưu
SVTH: Đinh Thị Thanh Tuyền
12
Báo cáo tốt nghiệp
thuận lợi cho việc nuôi trồng cá nước ngọt mà hiện nay ở xã đang tiến hành
đạt kết quả cao.
1.2.2 Trở ngại
Mặc dù có nhiều tiềm năng về hệ thống giao thông đường bộ. Đường
thủy và tiềm năng phát triển qua hệ thống đất đai nhưng xã Quảng Sơn gặp
nhiều khó khăn và trở ngại.
Xã Quảng Sơn phát triển kinh tế qua trồng trọt nhiều nhưng hệ thống
tưới tiêu ở một số Hợp tác xã và đội sản xuất chưa đảm bảo, việc đưa giống
mới, giống có năng suất cao vào sản xuất còn thấp gây ảnh hưởng đến năng
suất.
Hệ thống nước sạch trên toàn xã chưa đáp ứng được nhu cầu của người
dân, còn thiếu nước vào mùa khô.
Hệ thống gia thông đường bộ trong thôn xóm còn gặp nhiều khó khăn,
việc đi lại của bà con trong xã còn khó, hệ thống bê tông hóa các tuyến đường
liên thôn xã chưa chú trọng và phát triển.
1.3. Một sồ khái niệm và lý thuyết liên quan tới bạo lực gia đình
1.3.1. Bạo lực gia đình là gì
Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của các thành viên trong gia đình gây
tổn haị hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với các
thành viên khác trong gia đình( Khoản 2 điều 1 Luật phòng, chống bạo lực gia
đình, 2007 )
1.2.2. Các hành vi bạo lực gia đình
Theo điều 2 của Luật phòng chống bạo lực gia đình thì các hành vi sau

được coi là bạo lực gia đình:
Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc các hành vi cố ý khác gây xâm hại
đến sức khỏe, tính mạng.
Lăng mạ, các hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm.
SVTH: Đinh Thị Thanh Tuyền
13
Báo cáo tốt nghiệp
Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả
nghiêm trọng.
Ngăn cản việc thực hiện quyền và nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa
ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con cái; giữa vợ, chồng và giữa anh, chị, em
với nhau.
Cưỡng ép quan hệ tình dục.
Cướng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn; ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự
nguyện, tiến bộ
Chiếm đoạt, hủy hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng
tài sản riêng của các thành viên khác trong gia đình
Cưỡng ép các thành viên lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả
năng của họ, kiểm soát thu nhập của các thành viên trong gia đình nhằm tạo
ra tình trạng phụ thuộc về tài chính
Có hành vi trái pháp luật buộc các thành viên trong gia đình ra khỏi chỗ ở
1.3.3. Gia đình là gì?
Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do quan hệ hôn nhân,
huyết thống hoặc do quan hệ nuôi dưỡng , làm phát sinh các nghĩa vụ và quyền
lợi giữa họ với nhau( khoản 10 điều 8, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000).
1.3.4. Bạo lực trẻ em là gì?
Bạo lực trẻ em trong gia đình là hành vi cố ý cảu các thành viên trong gia
đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, nhân cách
đối với đối tượng là những người dưới 16 tuổi ( theo Luật pháp Việt Nam).
1.3.5. Phụ nữ trước bạo lực gia đình

Phụ nữ nước ta từ trước đến nay sẵn có trong mình tư tưởng chịu đựng,
nhẵn nhịn, miễn sao gia đình êm ấm. Họ sợ chuyện vỡ ra ngoài mọi người sẽ cười
chê, sợ gia đình, họ hàng nhà chồng dè bỉu, con cái phải xấu hổ với bạn bè
Thông thường người phụ nữ bị chồng đánh đập, chửi bới sẽ cam chịu,
chờ đợi sự tỉnh ngộ của đức ông chồng không muốn làm lớn chuyện vì quan
SVTH: Đinh Thị Thanh Tuyền
14
Báo cáo tốt nghiệp
niệm “ Xấu chàng hổ ai’’ chính vì vậy phụ nữ luôn luôn là đối tượng cảu
bạo lực gia đình nhiều nhất. Qua khảo sát của những người làm công tác tư
vấn ở trung tâm thì trước khi xảy ra bạo lực gia đình thì số người hy vọng
được ứng cứu là 42,05%; tìm cách thoát thân là 25,61%; 15,92% sẽ có hành
động tự vệ; 16,43% chấp nhận sống chung với bạo lực gia đình. Nhưng khi
bạo lực xảy ra những người muốn kêu cứu là 50%; muốn bỏ chạy là 19,08%;
có hành động tự vệ là 6,94%, đáng ngạc nhiên nhất là những phụ nữ cam chịu
bạo lực gia đình lại ở mức 23,98%.
Từ những sồ liệu trên cho ta thấy rõ hơn về bạo lực gia đình đối với
phụ nữ và đang diễn ra rất nhiều chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta phải có
những chính sách ngăn ngừa và phòng chống vấn đề này có hiệu quả nhằm
làm cho cuộc sống của người phụ nữ được đảm bảo để cùng phát triển với sự
phát triển của xã hội.
1.3.6. Nam giới trước bạo lực gia đình
Phụ nữ “ giữ’’ bạo lực gia đình. Điều này nghe có vẻ vô lý nhưng thực
tế đã có nhiều phụ nữ là nạn nhân của bạo lực gia ðình lại chính là thủ phạm
giúp bạo lực tồn tại hết năm này qua năm khác.
Ngày xưa bạo lực gia đình luôn là do nam giới gây ra và nguyên nhân
cũng bắt nguồn từ nam giới, thế nhưng hiện nay nam giới cũng là nạn nhân của
bạo lực gia đình. Nam giới chủ yếu là bị bạo lực tinh thần hơn là thể xác, họ bị
đối xử lạnh nhạt, bị vợ cằn nhằn suốt ngày gây tâm lý mêt mỏi, chán nản
1.3.7. Bình đẳng giới là gì?

Bình đẳng giới là sự thừa nhận và coi trọng như nhau các đặc điểm
giống và khác nhau giữa phụ nữ va nam giới. Nam giới và phụ nữ có cùng
điều kiện bình đẳng để phát huy hết khả năng và thực hiện các mong muốn
của mình, có cơ hội để tham gia, đóng góp, hưởng thụ từ các nguồn lực của
xã hội và sự phát triển. Được hưởng tự do và cuộc sống bình đẳng, được
hưởng thành quả bình đẳng trong mọi lĩnh vực của xã hội.
SVTH: Đinh Thị Thanh Tuyền
15
Báo cáo tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG
BẠO LỰC GIA ĐÌNH Ở XÃ QUẢNG SƠN, HUYỆN QUẢNG TRẠCH,
TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1 Thực trạng bạo lực gia đình ở xã Quảng Sơn, huyện Quảng Trạch,
tỉnh Quảng Bình
2.1.1. Tại tỉnh Quảng Bình
Trong thời gian qua, công tác bảo vệ và chăm sóc nạn nhân bạo lực gia
đình ở Quảng Bình đã được quan tâm thực hiện và đã có kết quả nhất định.
Tuy vậy, đến nay toàn tỉnh vẫn còn xẩy ra nhiều vụ liên quan đến bạo lực gia
đình. Theo thống kê trung bình mỗi năm trên cả tỉnh có tới 800 vụ ly hôn có
nguyên nhân liên quan đến bạo lực gia đình. Cũng theo số liệu thống kê của
bệnh viện, các trung tâm, phòng cấp cứu lớn của cả tỉnh có trên 27% phụ nữ
bị ngược đãi nhập viện, hơn 10% điều trị y khoa nghiêm trọng hằng năm do
nguyên nhân bạo lực gia đình.
Hiện nay trên toàn tỉnh Quảng Bình bạo lực gia đình đang có chiều
hướng ngày càng tăng, nạn nhân chủ yếu vẫn là phụ nữ và trẻ em và với nhiều
hành vi bạo lực khác nhau và có tính chất nghiêm trọng hơn nó ảnh hưởng lớn
đến sức khỏe, tinh thần, cuộc sống của mỗi người, làm đời sống của người
dân gặp nhiều khó khăn hơn.
Trong những năm qua cùng với các chủ trương phát triển kinh tế thì
chính trị, an sinh xã hội cũng được chú trọng. Vấn đề phụ nữ, giới và bình

đẳng giới ngày càng được quan tâm hơn. Đối tượng phụ nữ ngày càng được
tín nhiệm, đề cử vào các vị trí quan trọng trong xã hội, tuy nhiên trong quan
hệ gia đình nhiều trường hợp phụ nữ, trẻ em vẫn là nạn nhân chính của bạo
lực gia đình tại Quảng Bình nói riêng và Việt Nam nói chung. Qua đó cho
thấy các chính sách để phòng, chống bạo lực gia đình tại Quảng Bình còn
nhiều thiếu sót, công tác dân vận và bộ máy chức trách còn lơ là trong vấn đề
SVTH: Đinh Thị Thanh Tuyền
16
Báo cáo tốt nghiệp
này. Những vấn đề này xảy ra trước hết là do nhận thức của mỗi người tiếp đó
là do kinh tế khó khăn, Quảng Bình còn nghèo, đời sống còn thấp chính vì
vậy dẫn đến ức chế tâm lý và thường trút giận lên những người thân của mình
Sau đây là một số trường hợp bạo lực gia đình:
Chị Lê Thị M đã gần 7 năm sống trong cảnh bạo lực mà không hề có
một sự phản kháng. Chồng chị, một người đàn ông thuần nông, nát rượu. Hễ
có rượu vào là anh ta tự cho mình “cái quyền” đánh vợ, một tuần dăm ba trận
đòn thâm tím mặt mày, có hôm ra đồng làm việc chị M chân thấp, chân cao vì
trận đòn đêm qua của chồng.
Hay viêc trẻ em bị bạo lực cũng xảy ra như ngày 03/10/2010. Em Trần
Thị Th (15 tuổi ) bị người cha nát rượu dùng rựa chém một nhát vào cổ, theo
lời kể của em thì từ nhỏ đến giờ em thường xuyên bị ba đánh đập.
2.1.2. Tại huyện Quảng Trạch
Bạo lực gia đình là một vấn đề nan giải nó đã và đang có chiều hướng
gia tăng ở mọi nơi, mọi lúc. Và Quảng Trạch là một huyện cũng không thể
tránh khỏi tình trạng bạo lực gia đình và là một trong những huyện có tỷ lệ
bạo lực gia đình nhiều trong tỉnh Quảng Bình.
Hằng năm tại huyện Quảng Trạch có khoảng 25% vụ ly hôn liên quan
tới bạo lực gia đình, nạn nhân của bạo lực gia đình chủ yếu vẫn là phụ nữ và
trẻ em. Theo điều tra cho thấy bạo lực gia đình ở huyện Quảng trạch còn tồn
tại nhiều hình thức và có 23% gia đình có hành vi về bạo lực về thể chất, 25%

có hành vi bạo lực về tình dục và 30% có hành vi về bạo lực tinh thần. Từ
những số liệu trên cho ta thấy tình trạng bạo lực gia đình ảnh hưởng nghiêm
trọng như thế nào đến đời sống gia đình cũng như đời sống xã hội của từng cá
nhân và từng gia đình.
Nguyên nhân của tình trạng này trước hết cũng là do nhận thức của mỗi
người, do kinh tế, do bia rượu… và quan trọng hơn cả là sự chỉ đạo của các
cấp lãnh đạo chính quyền địa phương vẫn còn chưa kịp thời và đảm bảo.
SVTH: Đinh Thị Thanh Tuyền
17
Báo cáo tốt nghiệp
2.1.3. Tại xã Quảng Sơn
Thời gian qua bạo lực gia đình xuất hiện ngày càng nhiều ở mọi nơi,
mọi lúc và phổ biến ở mọi tầng lớp xã hội và nhiều loại đối tượng khác nhau.
Và xã Quảng Sơn là một xã nhỏ thuộc huyện Quảng Trạch, mặc dù trong
những năm qua xã Quảng Sơn có thể nói đã thực hiện tốt công tác phòng,
chống bạo lực gia đình cũng như là đã đạt được các kếtt quả khả quan tuy
nhiên trên địa bàn xã bạo lực gia đình vẫn đang xảy ra và có chiều hướng gia
tăng với nhiều hành vi mang tính nghiêm trọng hơn. Từ những cái tát đã trở
thành những tổ trận đòn roi thâm tím mặt, mũi, thậm chí còn có cả hành vi
treo cổ vợ
Trong năm 2013 vừa qua cứ bình quân từ một đến hai tháng lại có một
vụ việc liên quan đến bạo lực gia đình. Tháng 3 năm 2013 vừa qua tại xã đã
diễn ra một vụ việc mang tính chất bạo lực gia đình, anh A vì uống rượu say
nên về nhà đã lôi vợ ra giữa nhà đánh và chửi bới thậm tệ, ngoái ra còn dọa
giết và đốt nhà nữa. Vào tháng 5/ 2013, sau khi đi chơi về anh B không biết
đã nghe bạn bề nói gì đã về nhà đánh nghen chị C ( vợ anh B), anh B đã đánh
đập chị làm chị thâm tím mặt mày và chị phải bổ về nhà mẹ đẻ… Bên cạnh đó
vẫn còn tồn tại nhiều hình thức khác nữa như chửi bới, lăng nhục, nhục mạ…
làm những nạn nhân của bạo lực gia đình trở nên trầm cảm, xa lánh mọi
người vì sợ.

Và thực trạng này được thể hiện rõ hơn thông qua kết quả điều tra bằng
mẫu phiếu đánh giá nhận thức của người dân tại địa phương. Qua bảng điều
tra cho thấy nguyên nhân chủ yếu của bạo lực gia đình ở xã Quảng Sơn là do
dùng rượu bia, do nghen tuông và do nhận thức của họ chiếm tỉ lê khá cao.
Bên cạnh đó còn là do nhận thức của của chính bản thân cá nhân nạn nhân bị
bạo lực tại xã là sống im lặng, cam chịu, chấp nhận sống chung cùng bạo lực
gia đình. Chính vì vậy mặc dù xã đã thực hiện tốt công tác phòng chống bạo
lực gia đình trong năm qua và đã đạt được những thành tích đáng kể nhưng
SVTH: Đinh Thị Thanh Tuyền
18
Báo cáo tốt nghiệp
bạo lực gia đình nó vẫn đang còn tồn tại và gây ra những ảnh hưởng nghiêm
trọng. Mặt khác dù bị bạo lực gia đình nhưng những nạn nhân của bạo lực gia
đình và ngay cả người dân nơi cộng đồng vẫn chưa có những biện pháp thiết
thực để khắc phục hiện trạng này. Những điều trên cho thấy bạo lực gia đình
đã và đang lan nhanh vào cuộc sống của gia đình, của người dân tại xã, tuy
nhiên hiện nay chính quyền xã đang ngày càng cố gắng để thực hiện tốt và
triệt để công tác phòng, chống bạo lực gia đình với nhiều mô hình mới, những
biện pháp mới để ngăn ngừa bạo lực gia đình lan nhanh hơn và không còn tồn
tại trên địa bàn xã.
2.2. Nguyên nhân dẫn tới bạo lực gia đình tại xã Quảng Sơn
2.2.1. Nguyên nhân khách quan
2.2.1.1. Tác động của các chất kích thích, của men bia, rươu, của thói trăng hoa
Bia, rượu là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến bạo lực gia
đình ở xã, khi người đàn ông uống rươu, bia vào mất tự chủ sẽ làm những
việc gây tổn hại cho mọi người mà trước hết là người vợ và con của mình. Họ
đánh đập vợ, con mình không thương tiếc vì khi có men bia, rượu vào họ sẽ
khônng còn lý trí nữa, họ làm tất cả mọi việc và đánh đập tất cả những người
mà họ thấy khi đang say. Bên cạnh đó còn một nguyên nhân khá quan trọng
nữa đó là do người chồng “ chán cơm thèm phở” đây cũng là một nguyên

nhân có tác động mạnh vì khi người chồng ngoại tình họ sẽ làm mọi việc chỉ
để được đáp ứng nhu cầu, thế nhưng là vợ ai lại muốn chồng mình ngoại tình
cho nên họ sẽ lên tiếng và cũng vì vậy mà người chồng đã vô tâm đánh đập
vợ mình không thương tiếc.
Qua đó cũng cho ta thấy được xã Quảng Sơn cũng như những nơi khác
tuy là một vùng nông thôn thế nhưng bạo lực gia đình vẫn tồn tại, vẫn đang
còn diễn ra và bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau.
SVTH: Đinh Thị Thanh Tuyền
19
Báo cáo tốt nghiệp
2.2.1.2. Do tình hình kinh tế gia ðình khó khăn
Kinh tế là một vấn đề quan trọng và nó quyết định đến hạnh phúc gia
đình khá lớn, kinh tế ổn định thì gia đình êm ấm, hạnh phúc nhưng kinh tế
khó khăn thì gia đình sẽ lục đục, vợ chồng cái nhau suôt ngày vì tiền từ đó áp
lực tâm lý tăng lên và người chồng không kiềm chế được và bạo lực gia đình
xảy ra. Có thể nhiều lúc kinh tế gia đình ổn định nhưng vẫn xảy ra bạo lực gia
đình, tuy nhiên đó chỉ la số ít còn đa số vẫn là do kinh tế khó khăn.
Ngoài những nguyên nhân chủ quan và khách quan trên thì bạo lực gia
đình xảy ra còn nhiều nguyên nhân khác như: Luật pháp chưa đủ răn đe, mặc
dù có luật nhưng vẫn chưa được thi hành nghiêm. Bên cạnh đó bộ máy cán bộ
bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình tại xã chưa phát huy hết khả năng
của mình, các phương tiện thông tin tuyên truyền chua thực sự quan tâm đến
vấn đề bạo lực gia đình trên địa bàn xã.
2.2.2. Nguyên nhân chủ quan
2.2.2.1. Do nhận thức về giới và bình đẳng giới còn hạn chế
Quảng sơn là một xã nhỏ, là một vùng nông thôn ở huyện Quảng
Trạch, đời sống của người dân còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt trong vấn đề
về bình đẳng giới còn xa lạ đối với mọi người. Trong gia đình người chồng
luôn là người ra lệnh còn vợ và con phải nghe theo, không được cãi lời, người
đàn ông luôn cho mình là lớn nhất trong gia đình, phụ nữ khi đã về nhà chồng

thì chỉ biết làm việc mà không được nói gì. Chính từ những suy nghĩ về vấn
đề giới và bình đẳng giới còn lạc hậu cho nên người phụ nữ không có quyền
lên tiếng mà chỉ biết thực hiện theo yêu cầu của người đàn ông. Người đàn
ông chỉ ngồi chơi còn người phụ nữ phải làm để nuôi gia đình, phụ nữ làm
nhiều hơn nữa còn đàn ông thì ngược lại. Bạo lực gia đình xuất phát từ những
suy nghĩ lạc hậu trên, người đàn ông cho rằng người phụ nữ muốn làm chủ
khi mà họ lên tiếng và họ thấy mình bị xỉ nhục và họ làm mọi việc để ngăn
SVTH: Đinh Thị Thanh Tuyền
20

×