Tải bản đầy đủ (.ppt) (59 trang)

Slide khó thở thanh quản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 59 trang )





CHUYÊN ĐỀ HỌNG THANH QUẢN
CHUYÊN ĐỀ HỌNG THANH QUẢN
KHÓ THỞ THANH QUẢN: LÂM SÀNG,
KHÓ THỞ THANH QUẢN: LÂM SÀNG,
CẬN LÂM SÀNG, CHẨN ĐOÁN VÀ
CẬN LÂM SÀNG, CHẨN ĐOÁN VÀ
PHƯƠNG HƯỚNG
PHƯƠNG HƯỚNG
GIẢI QUYẾT HIỆN NAY
GIẢI QUYẾT HIỆN NAY
Người hướng dẫn khoa học:
Người hướng dẫn khoa học:
TS.BS. ĐẶNG THANH
TS.BS. ĐẶNG THANH
BSCKII.GVC. PHAN VĂN DƯNG
BSCKII.GVC. PHAN VĂN DƯNG




ĐẶT VẤN ĐỀ
ĐẶT VẤN ĐỀ

Thanh quản là một cơ quan có chức
Thanh quản là một cơ quan có chức
năng sinh lý và cấu trúc giải phẫu
năng sinh lý và cấu trúc giải phẫu


đặc biệt của cơ thể. Vừa là cơ quan
đặc biệt của cơ thể. Vừa là cơ quan
hô hấp, vừa là cơ quan phát âm, là
hô hấp, vừa là cơ quan phát âm, là
ngã tư đường ăn, đường thở. Phía
ngã tư đường ăn, đường thở. Phía
trên thông với mũi họng, phía dưới
trên thông với mũi họng, phía dưới
thông với khí quản. Do vậy những
thông với khí quản. Do vậy những
bệnh lý ở thanh quản sẽ ảnh hưởng
bệnh lý ở thanh quản sẽ ảnh hưởng
đến chức năng nói, thở và nuốt
đến chức năng nói, thở và nuốt



Thanh quản được cấu tạo bởi sụn, cơ, niêm
Thanh quản được cấu tạo bởi sụn, cơ, niêm
mạc. Tổ chức liên kết dưới niêm mạc rất
mạc. Tổ chức liên kết dưới niêm mạc rất
lõng lẽo khi viêm nhiễm dễ phù nề, tắc
lõng lẽo khi viêm nhiễm dễ phù nề, tắc
nghẽn gây khó thở đặc biệt ở trẻ em.
nghẽn gây khó thở đặc biệt ở trẻ em.
Ngoài chức năng hô hấp, phát âm, thanh
Ngoài chức năng hô hấp, phát âm, thanh
quản còn có chức năng bảo vệ đường hô
quản còn có chức năng bảo vệ đường hô
hấp bằng phản xạ ho và co thắt mỗi khi bị

hấp bằng phản xạ ho và co thắt mỗi khi bị
kích thích
kích thích

Khó thở thanh quản (KTTQ) rất phổ biến,
Khó thở thanh quản (KTTQ) rất phổ biến,
có thể nguy hiểm tới tính mạng, do nhiều
có thể nguy hiểm tới tính mạng, do nhiều
nguyên nhân, không chỉ thầy thuốc TMH
nguyên nhân, không chỉ thầy thuốc TMH
mà mọi chuyên khoa cần biết để xử trí
mà mọi chuyên khoa cần biết để xử trí
hoặc gửi cấp cứu mở khí quản kịp thời
hoặc gửi cấp cứu mở khí quản kịp thời



Mở khí quản là mở một lỗ ở ống khí
Mở khí quản là mở một lỗ ở ống khí
quản (đoạn cổ) và đặt một ống thông
quản (đoạn cổ) và đặt một ống thông
làm cho đường hô hấp thông ra ngoài
làm cho đường hô hấp thông ra ngoài
da, bệnh nhân thở qua lỗ này. Đây là
da, bệnh nhân thở qua lỗ này. Đây là
một phẫu thuật cấp cứu thường gặp
một phẫu thuật cấp cứu thường gặp
trong Tai mũi họng.
trong Tai mũi họng.


Ngày nay mở khí quản không những tạo
Ngày nay mở khí quản không những tạo
ra đường thở an toàn trong những
ra đường thở an toàn trong những
trường hợp bít tắc họng - thanh quản
trường hợp bít tắc họng - thanh quản
mà còn là một phẫu thuật trong hồi sinh
mà còn là một phẫu thuật trong hồi sinh
hô hấp nói chung
hô hấp nói chung





Từ khi những hiểu biết về sinh lý hô hấp
Từ khi những hiểu biết về sinh lý hô hấp
đựơc nâng lên, thì chỉ định mở khí quản
đựơc nâng lên, thì chỉ định mở khí quản
rộng rãi hơn và nằm trong nhiều chuyên
rộng rãi hơn và nằm trong nhiều chuyên
khoa khác nhau. Ngoài ra, mở khí quản
khoa khác nhau. Ngoài ra, mở khí quản
còn có tác dụng phòng ngừa khó thở có
còn có tác dụng phòng ngừa khó thở có
thể xảy ra trong các phẫu thuật đầu mặt
thể xảy ra trong các phẫu thuật đầu mặt
cổ, lồng ngực, thần kinh
cổ, lồng ngực, thần kinh


Hiện nay, với sự phát triển của khoa học
Hiện nay, với sự phát triển của khoa học
công nghệ, nhiều kỹ thuật mới được áp
công nghệ, nhiều kỹ thuật mới được áp
dụng trong chẩn đoán và điều trị. Những
dụng trong chẩn đoán và điều trị. Những
tiến bộ đó giúp khám, phát hiện sớm và
tiến bộ đó giúp khám, phát hiện sớm và
mang lại kết quả điều trị bệnh lý ở thanh
mang lại kết quả điều trị bệnh lý ở thanh
quản tốt hơn
quản tốt hơn



1. SƠ LƯỢC GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ
1. SƠ LƯỢC GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ
THANH QUẢN
THANH QUẢN

1.1. Giải phẫu thanh quản
1.1. Giải phẫu thanh quản

Thanh quản là cơ quan phát âm đồng thời là
Thanh quản là cơ quan phát âm đồng thời là
đường dẫn khí vào phổi.
đường dẫn khí vào phổi.

Thanh quản gồm một khung sụn được cố
Thanh quản gồm một khung sụn được cố

định bởi các cơ nội tại thanh quản cũng như
định bởi các cơ nội tại thanh quản cũng như
các cơ ngoài thanh quản, và được lót ở mặt
các cơ ngoài thanh quản, và được lót ở mặt
trong bởi các màng niêm mạc tạo thành các
trong bởi các màng niêm mạc tạo thành các
nếp đặc biệt
nếp đặc biệt



Trong quá trình phát triển của cơ thể
Trong quá trình phát triển của cơ thể
thanh quản có khuynh hướng di chuyển
thanh quản có khuynh hướng di chuyển
xuống dưới, từ khoảng trước đốt sống C2
xuống dưới, từ khoảng trước đốt sống C2
lúc sinh cho đến khoảng trước đốt sống
lúc sinh cho đến khoảng trước đốt sống
C4-C6 lúc trưởng thành và tùy theo giới
C4-C6 lúc trưởng thành và tùy theo giới

Ở phía trên liên tục với họng, và ở phía
Ở phía trên liên tục với họng, và ở phía
dưới nối tiếp với khí quản. Hình dạng gần
dưới nối tiếp với khí quản. Hình dạng gần
như tam giác
như tam giác






1.1.1. Giới hạn
1.1.1. Giới hạn

Ở phía trên là bờ trên sụn giáp. Ở phía
Ở phía trên là bờ trên sụn giáp. Ở phía
dưới là bờ dưới sụn nhẫn.
dưới là bờ dưới sụn nhẫn.

Vị trí thay đổi theo tuổi và giới: trẻ em
Vị trí thay đổi theo tuổi và giới: trẻ em
thanh quản cao hơn người lớn, ở phụ nữ
thanh quản cao hơn người lớn, ở phụ nữ
thanh quản ở cao hơn so với nam giới.
thanh quản ở cao hơn so với nam giới.

1.1.2. Kích thước
1.1.2. Kích thước

Ở người lớn, nam giới thanh quản có chiều
Ở người lớn, nam giới thanh quản có chiều
cao 40mm, chiều ngang 43mm, trước sau
cao 40mm, chiều ngang 43mm, trước sau
36mm. Kích thước này thay đổi theo giới,
36mm. Kích thước này thay đổi theo giới,
tuổi. Ở phụ nữ thường nhỏ hơn, ở tuổi dậy
tuổi. Ở phụ nữ thường nhỏ hơn, ở tuổi dậy
thì thanh quản phát triển đột ngột làm

thì thanh quản phát triển đột ngột làm
thay đổi giọng
thay đổi giọng



1.1.3. Cấu trúc
1.1.3. Cấu trúc

Bộ khung sụn của thanh quản, gồm các
Bộ khung sụn của thanh quản, gồm các
sụn gắn nhau bởi khớp, dây chằng và các
sụn gắn nhau bởi khớp, dây chằng và các
cơ, được niêm mạc phủ ở mặt trong. Sụn
cơ, được niêm mạc phủ ở mặt trong. Sụn
thanh quản gồm có 9 sụn đi từ trên xuống
thanh quản gồm có 9 sụn đi từ trên xuống
dưới gồm: 3 sụn đơn ở giữa (sụn thanh
dưới gồm: 3 sụn đơn ở giữa (sụn thanh
thiệt, sụn giáp, sụn nhẫn), 6 sụn kép ở hai
thiệt, sụn giáp, sụn nhẫn), 6 sụn kép ở hai
bên (sụn phễu, sụn sừng, sụn vừng).
bên (sụn phễu, sụn sừng, sụn vừng).

- Khớp và dây chằng.
- Khớp và dây chằng.

+ Liên kết giữa sụn giáp và xương móng.
+ Liên kết giữa sụn giáp và xương móng.


+ Liên kết giữa sụn giáp và sụn nhẫn.
+ Liên kết giữa sụn giáp và sụn nhẫn.

+ Liên kết giữa sụn nhẫn và sụn phễu.
+ Liên kết giữa sụn nhẫn và sụn phễu.

+ Liên kết giữa sụn phễu và sụn giáp, sụn
+ Liên kết giữa sụn phễu và sụn giáp, sụn
thanh thiệt.
thanh thiệt.



- Các cơ thanh quản phân chia theo chức
- Các cơ thanh quản phân chia theo chức
năng gồm có 3 nhóm cơ:
năng gồm có 3 nhóm cơ:

+ Cơ đóng thanh môn: cơ nhẫn phễu bên,
+ Cơ đóng thanh môn: cơ nhẫn phễu bên,
cơ liên phễu.
cơ liên phễu.

+ Cơ mở thanh môn: cơ nhẫn phễu sau.
+ Cơ mở thanh môn: cơ nhẫn phễu sau.

+ Cơ căng dây thanh: cơ nhẫn giáp, cơ
+ Cơ căng dây thanh: cơ nhẫn giáp, cơ
giáp phễu.
giáp phễu.


- Niêm mạc
- Niêm mạc

Khung sụn thanh quản kèm theo các dây
Khung sụn thanh quản kèm theo các dây
chằng và các cơ nội thanh quản được phủ
chằng và các cơ nội thanh quản được phủ
một lớp niêm mạc che phủ kín khắp lòng
một lớp niêm mạc che phủ kín khắp lòng
thanh quản. Biểu mô phủ niêm mạc thanh
thanh quản. Biểu mô phủ niêm mạc thanh
quản có 2 loại:
quản có 2 loại:



+ Biểu mô lát tầng: bao phủ bề mặt dây
+ Biểu mô lát tầng: bao phủ bề mặt dây
thanh và phần trên tiền đình thanh quản.
thanh và phần trên tiền đình thanh quản.

+ Biểu mô trụ có lông chuyển: bao phủ
+ Biểu mô trụ có lông chuyển: bao phủ
phần còn lại của thanh quản, tức là vùng
phần còn lại của thanh quản, tức là vùng
thanh thất (Morgagni) và vùng hạ thanh
thanh thất (Morgagni) và vùng hạ thanh
môn.
môn.





+ Tuyến nhầy phân bố ở: nếp tiền đình
+ Tuyến nhầy phân bố ở: nếp tiền đình
(dây thanh giả), mặt sau thanh thiệt, bờ
(dây thanh giả), mặt sau thanh thiệt, bờ
của nếp phễu thanh thiệt, mặt dưới của
của nếp phễu thanh thiệt, mặt dưới của
dây thanh.
dây thanh.



1.1.4. Phân bố mạch – thần kinh cho
1.1.4. Phân bố mạch – thần kinh cho
thanh quản
thanh quản

- Động mạch cung cấp máu cho thanh
- Động mạch cung cấp máu cho thanh
quản từ hai nguồn
quản từ hai nguồn

+ Vùng thanh môn và thượng thanh môn
+ Vùng thanh môn và thượng thanh môn
do động mạch thanh quản trên xuất phát
do động mạch thanh quản trên xuất phát
từ động mạch giáp trên, là nhánh của

từ động mạch giáp trên, là nhánh của
động mạch cảnh ngoài.
động mạch cảnh ngoài.

+ Vùng hạ thanh môn do động mạch
+ Vùng hạ thanh môn do động mạch
thanh quản dưới xuất phát từ động mạch
thanh quản dưới xuất phát từ động mạch
dưới đòn.
dưới đòn.

- Hệ thống tĩnh mạch đổ về tĩnh mạch giáp
- Hệ thống tĩnh mạch đổ về tĩnh mạch giáp
trên và tĩnh mạch giáp dưới
trên và tĩnh mạch giáp dưới



- Hệ thống bạch mạch của thanh quản đổ
- Hệ thống bạch mạch của thanh quản đổ
về dãy hạch cảnh, ngang tầm thân giáp
về dãy hạch cảnh, ngang tầm thân giáp
lưỡi mặt và hạch trước thanh quản.
lưỡi mặt và hạch trước thanh quản.

- Thần kinh: chi phối vận động và cảm
- Thần kinh: chi phối vận động và cảm
giác cho thanh quản do dây thần kinh
giác cho thanh quản do dây thần kinh
thanh quản trên và dây thần kinh quặt

thanh quản trên và dây thần kinh quặt
ngược đều bắt nguồn từ dây thần kinh x
ngược đều bắt nguồn từ dây thần kinh x



1.2. Chức năng sinh lý thanh quản
1.2. Chức năng sinh lý thanh quản

Thanh quản có 3 chức năng sinh lý
Thanh quản có 3 chức năng sinh lý

Chức năng thở: dẫn không khí từ mũi vào
Chức năng thở: dẫn không khí từ mũi vào
phổi và ngược lại. Không khí đi từ họng
phổi và ngược lại. Không khí đi từ họng
qua thanh quản vào khí quản hoặc từ khí
qua thanh quản vào khí quản hoặc từ khí
quản qua thanh quản lên họng. Trong
quản qua thanh quản lên họng. Trong
động tác hít vào hai dây thanh mở ra tối
động tác hít vào hai dây thanh mở ra tối
đa, thở ra hai dây thanh chỉ mở vừa. Do
đa, thở ra hai dây thanh chỉ mở vừa. Do
đó, khi bị liệt hoặc co thắt cơ khép, hay
đó, khi bị liệt hoặc co thắt cơ khép, hay
phù nề niêm mạc…thì u trên dây thanh, u
phù nề niêm mạc…thì u trên dây thanh, u
trong lòng thanh quản thì lòng thanh quản
trong lòng thanh quản thì lòng thanh quản

sẽ bị hẹp lại, tùy theo mức độ hẹp mà
sẽ bị hẹp lại, tùy theo mức độ hẹp mà
bệnh nhân từ nói bị mệt đến khó thở
bệnh nhân từ nói bị mệt đến khó thở



Chức năng nói: thanh quản là cơ quan
Chức năng nói: thanh quản là cơ quan
phát âm, sự phát âm được thực hiện nhờ
phát âm, sự phát âm được thực hiện nhờ
rung động của hai dây thanh khi khép lại.
rung động của hai dây thanh khi khép lại.
Thanh quản phát ra một âm nén, âm này
Thanh quản phát ra một âm nén, âm này
được biến đổi bởi các khoang cộng hưởng
được biến đổi bởi các khoang cộng hưởng
ở bên trên họng, hốc mũi và sự di động
ở bên trên họng, hốc mũi và sự di động
của màn hầu, lưỡi và môi [4], [7].
của màn hầu, lưỡi và môi [4], [7].

Chức năng bảo vệ: thanh quản bảo vệ
Chức năng bảo vệ: thanh quản bảo vệ
đường thở bằng phản xạ ho và co thắt
đường thở bằng phản xạ ho và co thắt
thanh môn. Thanh quản không cho thức
thanh môn. Thanh quản không cho thức
ăn rơi xuống thanh môn khi chúng ta ăn
ăn rơi xuống thanh môn khi chúng ta ăn

uống
uống



2. SƠ LƯỢC GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ KHÍ
2. SƠ LƯỢC GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ KHÍ
QUẢN
QUẢN

2.1. Cấu tạo
2.1. Cấu tạo

Khí quản là một cái ống dẫn không khí nằm ở
Khí quản là một cái ống dẫn không khí nằm ở
cổ và ngực. Nó có nhiều vòng sụn hình chữ C
cổ và ngực. Nó có nhiều vòng sụn hình chữ C
nối với nhau bằng các dây chằng vòng, được
nối với nhau bằng các dây chằng vòng, được
đóng kín phía sau bởi một lớp cơ trơn tạo
đóng kín phía sau bởi một lớp cơ trơn tạo
thành màng. Có khoảng 20 vòng sụn
thành màng. Có khoảng 20 vòng sụn

Khí quản nằm trên đường giữa, ở phía
Khí quản nằm trên đường giữa, ở phía
trên ngang mức đốt sống cổ C6 - C7, đi
trên ngang mức đốt sống cổ C6 - C7, đi
xuống dưới và ra sau theo đường cong của
xuống dưới và ra sau theo đường cong của

cột sống tận cùng ở đốt sống ngực D5 hoặc
cột sống tận cùng ở đốt sống ngực D5 hoặc
D6, rồi chia ra 2 phế quản gốc phải và trái.
D6, rồi chia ra 2 phế quản gốc phải và trái.
Chỗ chia ra 2 phế quản gốc có một gờ dọc ở
Chỗ chia ra 2 phế quản gốc có một gờ dọc ở
giữa 2 phế quản gốc gọi là cựa khí quản
giữa 2 phế quản gốc gọi là cựa khí quản
(carina)
(carina)



Khí quản có thể bị thắt do tuyến giáp ở đầu
Khí quản có thể bị thắt do tuyến giáp ở đầu
trên, cung động mạch chủ ở đầu dưới và thân
trên, cung động mạch chủ ở đầu dưới và thân
cánh tay đầu ở bên phải khí quản, sau xương
cánh tay đầu ở bên phải khí quản, sau xương
ức
ức




Chiều dài khí quản ở nam giới là 12 cm, ở
Chiều dài khí quản ở nam giới là 12 cm, ở
nữ giới là 11 cm. Đoạn khí quản cổ dài 6-7
nữ giới là 11 cm. Đoạn khí quản cổ dài 6-7
cm, đoạn khí quản ngực dài 5-6 cm.

cm, đoạn khí quản ngực dài 5-6 cm.



Khí quản có thể thay đổi chiều dài khi thanh
Khí quản có thể thay đổi chiều dài khi thanh
quản đưa lên cao hoặc ngữa đầu ra sau hoặc
quản đưa lên cao hoặc ngữa đầu ra sau hoặc
ngược lại. Sự khác biệt giữa lúc khí quản dài
ngược lại. Sự khác biệt giữa lúc khí quản dài
nhất và lúc nó ngắn nhất có thể là 3-4 cm
nhất và lúc nó ngắn nhất có thể là 3-4 cm
(bằng ¼ chiều dài lúc bình thường). Độ dài
(bằng ¼ chiều dài lúc bình thường). Độ dài
của khí quản thay đổi theo tuổi như sau
của khí quản thay đổi theo tuổi như sau


Thiết đồ đứng ngang qua thanh khí quản
Thiết đồ đứng ngang qua thanh khí quản





TuổiChiều dài trung bình (cm)Đường
TuổiChiều dài trung bình (cm)Đường
kính trung bình (mm)Phải – tráiTrước
kính trung bình (mm)Phải – tráiTrước
– sau0 – 1 tháng4,05,76,01 – 3

– sau0 – 1 tháng4,05,76,01 – 3
tháng3,86,56,83 – 6
tháng3,86,56,83 – 6
tháng4,27,27,66 – 12
tháng4,27,27,66 – 12
tháng4,37,07,81 – 2 tuổi4,58,89,42
tháng4,37,07,81 – 2 tuổi4,58,89,42
– 3 tuổi5,09,410,83 – 4
– 3 tuổi5,09,410,83 – 4
tuổi5,39,111,26 – 8
tuổi5,39,111,26 – 8
tuổi5,710,411,010 – 12
tuổi5,710,411,010 – 12
tuổi6,39,312,414 – 16
tuổi6,39,312,414 – 16
tuổi7,213,513,7Người
tuổi7,213,513,7Người
lớn9,1514,416,5
lớn9,1514,416,5


Các cơ ở cổ
Các cơ ở cổ



2.3. Mạch máu và thần kinh
2.3. Mạch máu và thần kinh

- Động mạch: khí quản nhận máu từ

- Động mạch: khí quản nhận máu từ
các nhánh khí quản của động mạch giáp
các nhánh khí quản của động mạch giáp
dưới, nhất là của thân giáp cổ thuộc động
dưới, nhất là của thân giáp cổ thuộc động
mạch dưới đòn. Ngoài ra khí quản còn
mạch dưới đòn. Ngoài ra khí quản còn
nhận máu từ các nhánh khí quản của động
nhận máu từ các nhánh khí quản của động
mạch giáp trên và động mạch phế quản.
mạch giáp trên và động mạch phế quản.

- Tĩnh mạch: các cuống tĩnh mạch của
- Tĩnh mạch: các cuống tĩnh mạch của
khí quản đổ vào tĩnh mạch ở hai bên khí
khí quản đổ vào tĩnh mạch ở hai bên khí
quản, dẫn về các đám rối tĩnh mạch kế
quản, dẫn về các đám rối tĩnh mạch kế
cận các tĩnh mạch tuyến giáp.
cận các tĩnh mạch tuyến giáp.

- Thần kinh: khí quản nhận các nhánh
- Thần kinh: khí quản nhận các nhánh
từ các hạch giao cảm cổ và các thần kinh
từ các hạch giao cảm cổ và các thần kinh
quặt ngược thanh quản
quặt ngược thanh quản






2.4. Sinh lý
2.4. Sinh lý

Khí quản thuộc đường dẫn khí, là một
Khí quản thuộc đường dẫn khí, là một
hệ thống ống đi từ ngoài vào trong gốm:
hệ thống ống đi từ ngoài vào trong gốm:
mũi, họng, thanh quản, khí quản và phế
mũi, họng, thanh quản, khí quản và phế
quản. Ngoài chức năng dẫn khí, khí quản
quản. Ngoài chức năng dẫn khí, khí quản
còn có các chức năng khác: điều hòa lượng
còn có các chức năng khác: điều hòa lượng
không khí đi vào phổi, làm tăng tốc độ
không khí đi vào phổi, làm tăng tốc độ
trao đổi khí ở phổi, bảo vệ phổi.
trao đổi khí ở phổi, bảo vệ phổi.

Những đặc điểm chung là:
Những đặc điểm chung là:



- Niêm mạc khí quản: lòng khí quản được
- Niêm mạc khí quản: lòng khí quản được
phủ bởi lớp biểu mô hô hấp có các tế bào
phủ bởi lớp biểu mô hô hấp có các tế bào
biểu bì trụ xen kẽ tuyến ống dưới niêm

biểu bì trụ xen kẽ tuyến ống dưới niêm
mạc và các tế bào dài. Các lông chuyển
mạc và các tế bào dài. Các lông chuyển
dao động hơn 1.000 lần/phút để vận
dao động hơn 1.000 lần/phút để vận
chuyển dịch nhày bên trên với vận tốc 1-
chuyển dịch nhày bên trên với vận tốc 1-
1,5 cm/phút
1,5 cm/phút
[
[
6
6
]
]
. Niêm mạc có hệ thống
. Niêm mạc có hệ thống
mao mạch phong phú để sưởi ấm cho
mao mạch phong phú để sưởi ấm cho
luồng không khí đi vào, đồng thời có nhiều
luồng không khí đi vào, đồng thời có nhiều
tuyến tiết dịch để bão hòa hơi nước cho
tuyến tiết dịch để bão hòa hơi nước cho
không khí đi vào. Sau khi đi qua niêm mạc
không khí đi vào. Sau khi đi qua niêm mạc
mũi, không khí được sưởi ấm tới 37ºC và
mũi, không khí được sưởi ấm tới 37ºC và
độ ẩm tăng lên 95% (độ ẩm này thay đổi
độ ẩm tăng lên 95% (độ ẩm này thay đổi
theo thời tiết). Không khí được làm ẩm và

theo thời tiết). Không khí được làm ẩm và
sưởi ấm nên tốc độ trao đổi khí ở phổi
sưởi ấm nên tốc độ trao đổi khí ở phổi
tăng lên
tăng lên

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×