Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.34 KB, 20 trang )

LờI Mở ĐầU
Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ chốt của NHTM để tạo ra lợi
nhuận.Chỉ có lãi suất thu đợc từ cho vay mới bù nổi chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ,
chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí vốn trôi nổi, chi phí thuế các loại và các chi
phí rủi ro đầu t. Do vậy hoạt động cho vay mang tính chất sống còn đối với hầu hết
các NHTM. Đây không chỉ là khoản sử dụng vốn lớn nhất của NH mà còn là
nguồn tạo ra thu nhập lớn nhất trong tất cả các tài sản có sinh lợi. Hơn thế nữa,
chính chức năng cho vay này có thể dẫn tới những rủi ro lớn nhất mà các NH nói
chung phải chấp nhận. Sự sụp đổ của một NHTM thờng có liên quan tới vấn đề tồn
tại trong danh mục các khoản cho vay hơn là từ sự thua lỗ ở các loại tài sản khác.
Phần lớn quỹ của NH đều đợc dùng để cho vay, mức doanh lợi chủ yếu đợc sản
sinh từ các khoản cho vay, và gánh nặng rủi ro kinh doanh cũng tập trung ở đây.
Hoạt động cho vay có tính phức tap, vì chức năng cho vay đóng vai trò cơ bản đối
với các NHTM, và mức độ rủi ro ở từng khoản vay có nhiều khác biệt. NH phải
đánh giá lợi tức mang lại và những đặc điểm rủi ro của từng khoản vay. Do vậy
trong quá trình hoạt động các NH luôn tìm cách để giảm thiểu rủi ro trong các
hoạt động cho vay.
Để hiểu rõ hơn về vấn đề cho vay và những rủi ro gặp phải trong hoạt đông
cho vay, tôi xin trình bày đề tài : "Hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của
các NHTM "
Trong quá trình thực hiện đề tài vẫn còn những hạn chế, rất mong sự góp ý
của thầy (cô) để đề tài của tôi đợc hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn
1
PHầN 1 : TổNG QUAN Về HOạT ĐộNG CHO VAY
1.1. Khái quát chung về NHTM
1.2. Hoạt động cơ bản của NHTM
1.2.1. Hoạt động huy động vốn
1.2.2. Hoạt động cho vay đầu t
1.2.3. Hoạt động trung gian cung cấp dịch vụ tài chính


1.3. Hoạt động cho vay của NHTM
1.3.1 Nguyên tắc vay vốn
1.3.2 Điều kiện cho vay
1.3.3. Hồ sơ vay vốn
1.3.4. Thẩm định cho vay và quyết định cho vay
1.3.5. Hợp đồng tín dụng
1.3.6. Giới hạn cho vay
1.3.7. Hạn chế cho vay
1.3.8. Các sản phẩm cho vay của NHTM
PHầN 2 : RủI RO TRONG HOạT ĐộNG CHO VAY CủA NHTM
2.1. Khái niệm rủi ro trong hoạt động cho vay
2.2. Biểu hiện của rủi ro trong hoạt động cho vay
2.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động cho vay
2.3.1. Nguyên nhân khách quan
2.3.1. Nguyên nhân chủ quan
PHầN 3 : HạN CHế RủI RO TRONG HOạT ĐộNG CHO VAY CủA
NHTM
3.1. Khái niệm hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay
3.2. Nhân tố ảnh hởng tới rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM
3.2.1. Các yếu tố thuộc về phía NH
3.2.2. Các yếu tố thị trờng
3.2.3. Các yếu tố thuộc về phía khách hàng
3.2.4. Các yếu tố khác
2
PHầN 1 : TổNG QUAN Về HOạT ĐộNG CHO VAY
1.1. Khái quát chung về NHTM
NHTM là một trung gian tài chính, có giấy phép kinh doanh của chính phủ,
là trung tâm nhận tiền gửi của khách hàng và cung cấp dịch vụ chi trả cùng với
việc tạo điều kiện thuận lợi cho việc gửi tiền tiết kiệm và cho vay. Tầm quan trọng
của các NHTM đợc minh họa một cách rõ nét thông qua các chức năng cơ bản

của nó:
- Chức năng tạo tiền
Chức năng tạo tiền là chức năng phát sinh riêng có của NHTM. Chức năng
này đợc thực hiên thông qua hoạt động cho vay và đầu t của các NHTM trong mối
quan hệ với NHTW. Chức năng này của NHTM có ý nghĩa kinh tế lớn. Để lợng
hoá khả năng tạo tiền của NHTM, các nhà kinh tế dùng khái niệm " số nhân tiền ".
Số nhân tiền cho biết sự thay đổi của mức cung ứng tiền (M1) so với cơ số tiền
(MB) , mà hệ thống NHTM đóng vai trò quyết định trong sự thay đổi này.
Hoạt động có hiệu quả của NHTM sẽ làm cho việc cung ứng tiền tệ luôn ở
mức cần thiết, tơng ứng với cầu tiền trong nền kinh tế. Điều đó đã kiềm chế lạm
phát, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô là ổn định giá cả, tăng trởng
kinh tế lành mạnh và tạo mức công ăn việc làm cao.
- Thủ quỹ của doanh nghiệp
NH là ngời quản lý toàn bộ các quỹ của doanh nghiệp, là ngời cho vay đối với
các doanh nghiệp, thanh toán đối với các doanh nghiệp. Hay nói cách khác, NH là
ngời nhập tiền, xuất tiền và đáp ứng nhu cầu về tài chính, cung cấp các thông tin
về tài chính chính xác cho các doanh nghiệp. Trong giai đoạn hiện nay thì hầu hết
các DN đều tìm cho mình một ngân hàng tín nhiệm để thông qua đó Dn gửi tiền
mỗi khi có tiền nhàn rỗi, vay vốn khi Dn cần, NH cũng thay mặt doanh nghiệp để
trả nợ hoặc thu tiền về mỗi khi cần.
- Chức năng trung gian tài chính và tín dụng
3
NH có chức năng là một trung gian tín dụng, tức là NH làm cho nguồn tiết kiệm
và đầu t gặp gỡ nhau và thoả mãn nhu cầu về vốn. Nguồn tiết kiệm là những khoản
tiền nhàn rỗi của các cá nhân, hộ gia đình và các DN gửi vào NH với một mức lãi
suất do NH quy định. Những khoản tiền nhàn rỗi là tiền mà không đợc dùng vào
mục đích nào, vì vậy họ muốn gửi tiền vào NH để sinh lãi. Mặt khác khi cần tiền
để đầu t hoặc tiêu dùng, khả năng tài chính không cho phép thì họ lại tìm đến các
NH để vay. Nh vậy NH là một trung gian giúp cho những ngời đi vay gặp gỡ
những ngời cho vay.

NH có chức năng là một trung gian tài chính : NH cung cấp các dịch vụ, giảm
thiểu rủi ro cho việc cung cấp các thông tin không đối xứng và làm cho đầy đủ
hơn thông tin thị trờng. Là dịch vụ tiện ích giúp cho các tổ, chức cá hởng lợi ích
khi quan hệ với khách hàng
1.2. Hoạt động cơ bản của NHTM
1.2.1. Hoạt động huy động vốn
NH là ngời đi vay, là con nợ của nền kinh tế, nghiệp vụ này hình thành nên
những tài sản nợ của NH. NH nhận tiền gửi không kì hạn hoặc tiền gửi tiết kiệm
của các DN, tổ chức, cá nhân có nhu cầu gửi tiền vào NH. NH cũng có thể đi vay
của các chủ thể khác nh của NHTW, các NHTM khác, các TCTD để nhằm giải
quyết nhu cầu về khẳ năng thanh toán. NH vay vốn của nền kinh tế thông qua
phát hành kì phiếu và trái phiếu, hoạt động này cũng làm tăng thêm một lợng hàng
hoá giao dịch cho thị trờng, tạo ra sự tơng hỗ của NHTM cho thị trờng chứng
khoán.
1.2.2. Hoạt động cho vay đầu t.
Hoạt động này là nguồn gốc hình thành nên những tài sản cơ bản của NHTM,
đối với nghiệp vụ này , NH sử dụng nguồn vốn để kinh doanh thu lợi nhuận kiếm
lời. NH thờng cho các tổ chức cá nhân vay vốn với những điều kiện nhất định do
hai bên thoả thuân, nhờ đó NH lợi nhuận từ việc cho vay nay, NH cũng dùng tiền
để đầu t vào hàng hoá bất động sản, đầu t vào các dự án để kiếm lời. Hoạt động
này mang lại nguồn thu chủ yếu cho NH nhng nó cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro
4
1.2.3. Hoạt động trung gian, cung cấp dịch vụ tài chính
NHTM là một trung gian tài chính, do vậy, NH thờng cung cấp các dịch vụ
môi giới , bảo lãnh, t vấn, uỷ thác và dịch vụ tiện ích. Hoạt động này mang lại một
khoản thu nhập cho NH với chi phí và rủi ro thấp.
NHTM thờng đứng giữa các NH với nhau để cung cấp các dịch vụ, những hoạt
động này có thể mang lại thu nhập hoặc không có thu nhập cho NH. Đó là các
hoạt động :
- Hoạt động chuyển tiền,

- Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt nh séc, uỷ nhiệm, hối phiếu,
LC, thẻ.
1.3. Hoạt động cho vay của NHTM
Cho vay là việc NH nhợng vốn cho các chủ thể khác theo thời hạn nhất định với
những điều kiện nhất định. Hay có thể nói cách khác, cho vay là một hình thức cấp
tín dụng, theo dó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng
vào mục đích và thời hạn nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi. Thời hạn nhất định ở đây là thời hạn cho vay.Hoạt động cho vay chiếm
tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động của NHTM. Dựa vào thời hạn cho vay, có thể
chia thành cho vay ngắn hạn, trung hạn và cho vay dài hạn.
- Cho vay ngắn hạn là các khoản cho vay có thời hạn cho vay dới 12
tháng
- Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn trên 12 tháng đến 60
tháng
- Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên
1.3.1 Nguyên tắc vay vốn
Việc vay vốn là nhu cầu tự nguyện của khách hàng, và là cơ hội để NH cấp tín
dụng và thu lợi nhuận từ hoạt động của mình. Tuy nhiên việc cấp tín dụng liên
quan đến việc sử dụng vốn huy động của khách hàng nên phải tuân thủ theo những
nguyên tắc nhất định
Sử dụng vốn đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng
5
Việc sử dụng vốn vay vào mục đích gì do 2 bên NH và khách hàng thoả
thuận và ghi vào trong hợp đồng tín dụng. Đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục
đích thoả thuận nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi
nợ sau này. Do vậy về phía Nh trớc khi cho vay cần tìm hiểu rõ mục đích vay
vốn của khách hàng, đồng thời kiểm tra xem khách hàng có sử dụng đúng mục
đích của khoản vốn vay nh đã cam kết hay không.
Hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng.

Hoàn trả nợ gốc và lãi vay là một nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt
động cho vay. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn
mà NH sử dụng để cho vay. Đại đa số nguồn vốn NH sử dụng cho vay là nguồn
vốn huy động từ khách hàng đã gửi tiền, do đó, sau khi cho vay trong một thời
hạn nhất định, khách hàng vay tiền phải hoàn trả lại cho NH để NH hoàn trả lại
cho khách hàng đã gửi tiền. Hơn nữa bản chất của quan hệ tín dụng là quan hệ
chuyển nhợng tạm thời quyền sử dụng vốn vay, nên sau một thời gian nhất
định vốn vay phải đựơc hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
1.3.2 Điều kiện cho vay
Mặc dù khi cho vay, NH yêu cầu khách hàng vay vốn phải đảm bảo các
nguyên tắc cho vay nh trên, nhng thực tế không phải khách hàng nào cũng có
thể tuân thủ đúng các nguyên tắc này. Do vậy để giúp cho việc đảm bảo các
nguyên tắc vay vốn, NH chỉ xem xét cho vay khi khách hàng thoả mãn một số
điều kiện cho vay nhất định. Các điều kiện cho vay bao gồm:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sực và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật.
- Có mục đích vay vốn hợp pháp .
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có phơng án kinh doanh và dịch vụ khả thi và có hiệu quả.
- Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền cho vay theo quy định của chính
phủ và hớng dẫn của NHNNVN
1.3.3. Hồ sơ vay vốn
6
Khi có nhu cầu vay vốn , khách hàng gửi cho NH giấy đề nghị vay vốn và các tài
liệu cần thiết để chứng minh đủ điều kiện vay vốn. Thông thờng bộ hồ sơ vay gồm
có:
- Giấy đề nghị vay vốn
- Giấy tờ chứng minh t cách pháp nhân của khách hàng
- Phơng án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ, hoặc đầu t dự án
- Báo cáo tài chính của thời kì gần nhất

- Các giấy tờ liên quan tới tài sản thế chấp, cầm cố
- Các giấy tờ liên quan khác
1.3.4. Thẩm định cho vay và quyết định cho vay
Để căn cứ ra quyết định cho vay hay không cho vay,NH phải xây dựng quy
trình xét duyệt cho vay theo nguyên tắc bảo đảm tính độc lập và phân định rõ
ràng trách nhiệm cá nhân, trách nhiêm giữa khâu thẩm định và quyết định cho
vay. Khi thẩm định NH phải xem xét đánh giá tính khả thi, hiệu quả của dự án
đầu t, phơng án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu t, khả năng hoàn
trả nợ của khách hàng để quyết định cho vay.
1.3.5. Hợp đồng tín dụng
Việc cho vay của tổ chức tín dụng và khách hàng vay phải đợc lập thành hợp
đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng phải có nội dung và điều kiện vay, mục đích
sử dụng vốn vay, phơng thức cho vay, số vốn vay, lãi suất, thời hạn cho vay,
hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phơng thức trả nợ và những cam kết
khác đợc các bên thoả thuận. Ngoài ra hợp đồng tín dụng cũng cần nêu rõ
quyền và nghĩa vụ của 2 bên : khách hàng và NH
1.3.6 Giới hạn cho vay
Trong hoạt động tín dụng, NHTM bị giới hạn cho vay theo quy định của
Luật các tổ chức tín dụng nhằm đảm bảo an toàn. Các giới hạn tín dụng khi cho
vay ngắn hạn tín dụng bao gồm
- Tổng d nợ cho vay đối với một khách hàng không đợc vợt quá 15% vốn tự
có của NH, trừ trờng hợp đối với các khoản cho vay từ nguồn uỷ thác của
7
Chính phủ, của các tổ chức cá nhân. Trờng hợp nhu cầu vốn của khách hàng v-
ợt quá 15% vốn tự có của NH hoặc khách hàng có nhu cầu huy động vốn nhiều
từ nhiều nguồn thì NH có thể cho vay hợp vốn theo quy định của NHNNVN
- Trong trờng hợp đặc biệt NH chỉ cho vay quá hạn mức cho vay theo quy
định vừa nêu trên khi đợc thủ tớng Chính phủ cho phép đối với từng trờng hợp
cụ thể.
- Việc xác định vốn tự có của NH để làm căn cứ giới hạn tính toán giới hạn

cho vay đợc thực hiện theo quy định của NHNNVN.
1.3.7. Hạn chế cho vay
NH không đợc cho vay không có bảo đảm, cho vay với những điều kiện u đãi
về lãi suất, về mức vay đối với những đối tợng sau đây :
- Tổ chức kiểm toán, Kiểm toán viên có trách nhiệm kiểm toán tại tổ chức
tín dụng cho vay, thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra tại tổ chức tín
dụng cho vay, kế toán trởng tại tổ chức tín dụng cho vay.
- Các cổ đông lớn của tổ chức tín dụng
- Một số đối tợng khác
1.3.8. Các sản phẩm cho vay của NHTM
1.3.8.1. Cho vay ngắn hạn đối với DN
Hiện nay trong cho vay ngắn hạn đối với DN, NHTM thoả thuận với khách
hàng vay việc áp dụng các phơng thức cho vay. Hai phơng thức cho vay ngắn
hạn đợc áp dụng phổ biến là :
- Cho vay từng lần : Mỗi lần vay vốn khách hàng và NHTM thực hiện thủ
tục vay vốn cần thiết và kí kết hợp đồng tín dụng. Đặc điểm của loại cho vay
này là khách hàng vay món nào phải làm hồ sơ xin vay món đó. Bộ phận tín
dụng tiến hành phân tích hồ sơ xin vay và xem xét cho vay đối với từng đối t-
ợng cụ thể.
Cho vay từng lần thờng áp dụng cho các đối tợng sau :
+ Khách hàng vay không thờng xuyên
+ Khách hàng vay thơng xuyên nhng không đợc NH tín nhiệm cho áp dụng
hạn mức tín dụng
8

×