Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Thực trạng vào giải pháp cho sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.22 KB, 23 trang )

Mục lục
Lời mở đầu....................................................................................................4
Chơng 1. Thực trang thị trờng chứng khoán Việt Nam......................... 5
1.1. Sự ra đời của thị trờng chứng khoán Việt Nam.......................................5
1.1.1. Quá trình chuẩn bị................................................................................5
1.1.2. Sự ra đời của thị trờng chứng khoán Việt Nam...................................6
1.2. Thực trạng hoạt động của thị trờng chứng khoán Việt Nam...................7
1.2.1. Các phiên giao dịch..............................................................................7
1.2.2. Quy mô của thị trờng chứng khoán Việt Nam.....................................8
1.2.3. Các chủ thể tham gia...........................................................................11
1.3. Đánh giá chung về thị trờng chứng khoán Việt Nam............................13
1.3.1. Những thành công...............................................................................13
1.3.2. Những hạn chế ...................................................................................15
Chơng 2. Giải pháp cho sự phát triển thị trờng CK Việt Nam ..............17
2.1. Định hớng phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam.........................17
2.1.1. Yêu cầu hoàn thiện và phát triển........................................................17
2.1.2. Những định hớng cơ bản....................................................................19
2.2. Một số giải pháp cho sự phát triển của
thi trờng chứng khoán Việt Nam..................................................................21
2.2.1. Hoàn chỉnh khuôn khổ pháp lý cho thị trờng.....................................21
2.2.2. Tạo hàng hoá có chất lợng cho thị trờng chứng khoán.......................22
2.2.3. Mở rộng và nâng cao chất lợng các tổ chức tài chính trung gian 24
2.2.4. Xây dựng hệ thống giao dịch mới đáp ứng yêu cầu
phát triển của thị trờng..................................................................................25
2.2.5. Tăng cờng công tác quản lý và giám sát.............................................26
2.2.6. Đẩy mạnh công tác đào tạo và bồi dỡng cán bộ.................................27
Kết luận.........................................................................................................28
Tài liệu tham khảo.........................................................................................29
Lời Nói Đầu
Thị trờng chứng khoán ra đời cách đây hàng mấy thế kỷ và giữ vai trò rất
quan trọng trong nền kinh tế của các nớc có lực lợng sản xuất phát triển nhất


hiện nay nh Mỹ, Nhật Bản..v.v. ở Việt Nam, việc xây dựng thị trờng chứng
khoán là rất cần thiết trong công cuộc đổi mới kinh tế. Cùng với sự hình
thành của các thị trờng khác, sự hình thành thị trờng chứng khoán Việt Nam
đã làm cho bộ khung của nền kinh tế nớc ta trở nên đầy đủ và hoàn thiện hơn.
Tuy nhiên ở Việt Nam, thị trờng chứng khoán mới xuất hiện cha lâu và
còn lạ lẫm với nhiều ngời. Xuất phát từ ý nghĩa lý luận và thực tiễn của vấn
đề, em chọn đề tài Thực trạng và giải pháp cho sự phát triển của thị trờng
chứng khoán Việt Nam làm đề tàI tiểu luận. Đề tài tiểu luận về thực trạng
thị trờng chứng khoán Việt Nam qua hơn 2 năm hoạt động và đa ra một số
giải pháp cho sự hoàn thiện và phát triển của thị trờng chứng khoán Việt
Nam.
Em xin đợc chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của Th.S Trần Trọng
Kim đã giúp em hoàn thành bài nghiên cứu này. Trong quá trình nghiên cứu
không thể tránh khỏi những sai sót, em mong có đợc sự góp ý, hớng dẫn của
các thầy cô giáo để bài nghiên cứu sau đợc tốt hơn.

2
Chơng 1
Thực Trạng thị trờng chứng khoán Việt
nam
1.1. Sự ra đời của thị trờng chứng khoán Việt Nam
1.1.1. Quá trình chuẩn bị

Trớc tiên chúng ta cần phải hiểu thị trờng chứng khoán là gì? Có nhiều khái
niệm về thị trờng chứng khoán khác nhau, nhng nhìn chung có thể dẫn ra một
khái niệm có tính phổ biến.
Thị trờng chứng khoán là một thị trờng mà ở nơi đó ngời ta mua bán,
chuyển nhợng, trao đổi chứng khoán nhằm mục đích kiếm lời.
Thị trờng chứng khoán có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế của các
Quốc gia. Vì vậy trớc yêu cầu của nền kinh tế nớc ta, thị trờng chứng khoán

Việt Nam đã ra đời.
Ngày 20/07/2000, Trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí
Minh chính thức khai trơng hoạt động, đánh dấu một bớc tiến quan trọng trong
quá trình xây dựng đồng bộ và hoàn thiện thị trờng tài chính ở Việt Nam. Đây
là sự kiện có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế nớc ta vì nó đã mở ra một
kênh huy động vốn trung và dài hạn mới bên cạnh hệ thống ngân hàng. Hoạt
động của thị trờng chứng khoán Việt Nam đã có tác dụng tích cực tới tiến trình
cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc. Điều này cũng tái khẳng định việc phát
triển thị trờng chứng khoán gắn với tiến trình đổi mới quản lý doanh nghiệp
Nhà nớc là chủ trơng hoàn toàn đúng đắn của Đảng và Nhà nớc ta.
Sự chuẩn bị cho ra đời thị trờng chứng khoán Việt Nam đợc bắt đầu từ năm
1992. Nó đợc đánh dấu bằng văn bản pháp lý về vấn đề cổ phần hoá các doanh
nghiệp Nhà nớc.
3
Về mặt tổ chức, Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc đã đợc thành lập vào ngày
28/11/1996 theo nghị định 75/CP của Chính phủ, là cơ quan thuộc Chính phủ,
thực hiện chức năng tổ chức và quản lý Nhà nớc về chứng khoán và thị trờng
chứng khoán.Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc có t cách pháp nhân, có con dấu
hình quốc huy, có tài khoản riêng, kinh phí hoạt động do Nhà nớc cấp. Biên chế
của uỷ ban thuộc biên chế quản lý Nhà nớc, có trụ sở tại Hà Nội và cơ quan đại
diện tại thành phố Hồ Chí Minh.
Về mặt pháp lý, Chính phủ đã ban hành Nghị định 48/NĐ-CP về thị trờng
chứng khoán, đây là văn bản pháp lý cao nhất về chứng khoán và thị trờng
chứng khoán.
Về hàng hoá, Nhà nớc ta đã tiến hành phát hành công trái và trái phiếu.
Về các lực lợng tham gia, đã ra đời các trung gian tài chính, hình thành hệ
thống ngân hàng hai cấp, các công ty tài chính đã ra đời
1.1.2. Sự ra đời của thị trờng

Ngày 20/7/2000, trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí minh

đã chính thức khai trơng hoạt động.
Phiên giao dịch đầu tiên diễn ra vào ngày 28/7/2000 đã đánh dấu ngày khai
sinh thị trờng chứng khoán Việt Nam. ở phiên giao dịch đầu tiên, thị trờng ban
đầu chỉ có 4 loại cổ phiếu với tổng giá trị vốn cổ phần vào khoảng hơn 300 tỷ
đồng và 2 loại trái phiếu chính phủ. Đơn vị đầu tiên huy động vốn qua thị trờng
chứng khoán là công ty cổ phần giấy Hải Phòng với mã chứng khoán là Hapaco.
Sự ra đời và hoạt động của thị trờng chứng khoán Việt Nam đã đánh dấu
một bớc tiến quan trọng trong quá trình xây dựng đồng bộ và hoàn thiện thị tr-
ờng tài chính.
Đây là một sự kiện có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế, mở ra một
kênh huy động vốn trung và dài hạn mới bên cạnh hệ thống ngân hàng, khẳng
định quyết tâm của Đảng, Nhà nớc trong việc thực hiện chủ trơng xây dựng nền
kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
4
1.2. Thực trạng hoạt động của thị trờng chứng khoán Việt Nam
1.2.1. Các phiên giao dịch
Kể từ phiên giao dịch đầu tiên bắt đầu vào ngày 28/7/2000 đến hết năm
2002 đã có tổng cộng 453 phiên giao dịch đợc thực hiện.
Từ phiên giao dịch đầu tiên đến hết năm 2000 có 66 phiên giao dịch. Năm
2001 có 152 phiên giao dịch và năm 2002 con số phiên giao dịch là 218 phiên.
Ban đầu trung tâm giao dịch chứng khoán chỉ tiến hành giao dịch 3 phiên 1
tuần. Từ ngày 1/3/2002 đã nâng lên thành 5 phiên một tuần. Thời gian giao dịch
trong các phiên từ 9 đến 10 giờ các buổi sáng từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần.
Việc tăng phiên giao dịch này đã có tác dụng tích cực tới việc giao dịch và niêm
yết các chứng khoán trên thị trờng.
1.2.2. Quy mô của thị trờng chứng khoán Việt Nam
Thị trờng chứng khoán Việt Nam ban đầu chỉ có 4 loại cổ phiếu với tổng
giá trị cổ phần vào khoảng hơn 300 tỷ đồng và 2 loại trái phiếu Chính phủ.Tính
đến hết năm 2002 số lợng cổ phiếu đã lên tới con số 20. Các nhà đầu t đã có thể
tiếp cận với 41 loại trái phiếu, trong đó có 39 loại trái phiếu Chính phủ và 2 loại

trái phiếu doanh nghiệp với tổng giá trị trái phiếu niêm yết trên thị trờng chứng
khoán đạt 4.276.338 tỷ đồng. Hiện nay có 9 công ty chứng khoán hoạt động
trên thị trờng, trong đó có 3 công ty cổ phần và 6 công ty trách nhiệm hữu hạn.
Có 20 công ty niêm yết trên thị trờng với các mã chứng khoán nh sau: REE,
SAM, HAP, TMS, LAF, SGH, CAN, DPC, BBC, TRI, GIL, BTC, BPC, BT6,
GMD, AGF, SAV, TS4, KHA, HAS.
Tuy nhiên quy mô của thị trờng chứng khoán Việt Nam còn nhỏ bé so với
tổng giá trị thị trờng, cha đạt đợc 0,5% GDP.
- Khối lợng giao dịch trong năm 2001 và năm 2002:
Năm Tổng khối lợng Giao dịch Giao dịch
5
giao dịch khớp lệnh thoả thuận
2001 19.721.930 17.811.430 1.910.500
Tỷ trọng(%) 100 90,31 9,69
2002 36.818.849 29.558.290 7.260.559
Tỷ trọng(%) 100 80,28 19,72
Bảng 1: Khối lợng giao dịch năm 2001 và 2002
Nguồn: Tổng cục thống kê
- Giá trị giao dịch trong năm 2001 và năm 2002:
Năm Tổng giá trị giao
dịch (1000đ)
Giao dịch khớp
lệnh (1000đ)
Giao dịch thoả
thuận (1000đ)
2001 1.034.721.064 931.151.629 103.569.435
Tỷ trọng(%) 100 89, 99 10,01
2002 2.076.731.706 785.397.325 291.334.471
Tỷ trọng(%) 100 72,94 27,06
Bảng 2: Giá trị giao dịch năm 2001 và 2002

Nguồn: Tổng cục thống kê
Đó là tình hình giao dịch của thị trờng chứng khoán Việt Nam trong các
năm 2001 và 2002. Ta sẽ thấy đợc sự chênh lệch về quy mô giữa thị trờng
chứng khoán Việt Nam và một số thị trờng chứng khoán khác. Trong khi quy
mô của thị trờng chứng khoán Việt Nam còn quá nhỏ bé so với tổng giá trị thị
trờng, cha đạt đợc 0,5% GDP thì theo số liệu từ năm 1994, các thị trờng chứng
khoán của các quốc gia khác đã đạt đợc quy mô rất lớn. Dới đây là bảng tổng
hợp các chỉ số chủ yếu của các thị trờng chứng khoán quan trọng của thế giới
năm 1994.
Các chỉ số chủ yếu của thị trờng chứng khoán
một số nớc năm 1994
(đơn vị tỷ USD)
Nớc và khu
vực
Thị trờng cổ phiếu Thị trờng trái phiếu
USD GDP% USD GDP%
China 44 9 33 7
6
Hongkong 270 205 11 9
Indonesia 47 30 9 6
Korea 192 51 161 43
Malaysia 199 283 40 56
Philippines 56 87 25 39
Singapore 135 217 45 72
Thailand 132 94 14 10
Germany 471 25 1719 90
Japan 3720 80 3443 74
UK 1210 116 366 35
USA 5082 75 7429 110
Bảng 3: Các chỉ số chủ yếu của thị trờng chứng khoán một số Quốc gia

Nguồn: The emerging Bond Market 6/1995/ của WB
Ta thấy so với thị trờng chứng khoán của các Quốc gia phát triển trên thế giới
thì thị trờng chứng khoán Việt Nam còn quá nhỏ bé so với tổng giá trị thị trờng,
cha có một vị thế xứng đáng trong hệ thống tài chính với t cách là kênh huy
động vốn trực tiếp cho nền kinh tế. Song đây mới chỉ là sự khởi đầu, không thể
trong một thời gian ngắn lại đáp ứng ngay mục tiêu huy động vốn. Vấn đề là ở
chỗ phải xác định, xây dựng đợc chiến lợc phát triển thị trờng chứng khoán đáp
ứng nhu cầu cho nền kinh tế.
1.2.3. Các chủ thể tham gia
Các thành viên tham gia thị trờng chứng khoán gồm có: Trung tâm giao
dịch chứng khoán, Các công ty niêm yết, các công ty chứng khoán, các nhà
quản lý, các nhà đầu t
Trung tâm giao dịch chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch
chứng khoán.
Để thị trờng chứng khoán có thể hoạt động minh bạch, hiệu quả và an toàn
, không thể thiếu các tổ chức tài chính trung gian, trong đó có các công ty
chứng khoán, nhờ các công ty chứng khoán mà các cổ phiếu, trái phiếu lu
thông tấp nập trên thị trờng, qua đó một lợng vốn nhàn rỗi đợc đa vào đầu t cho
phát triển kinh tế từ những nguồn vốn lẻ tẻ trong công chúng. Các công ty
chứng khoán là một tổ chức kinh doanh chứng khoán, có t cách pháp nhân, có
vốn riêng hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế, hoạt động theo giấy phép
7
của Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc cấp. Các công ty chứng khoán có chức năng
của ngời môi giới, ngời chuyên viên và bảo lãnh chứng khoán. Để có thể hoạt
động, các công ty chứng khoán phải hội đủ các điều kiện do luật định và phải
đăng ký kinh doanh. Theo quy chế dự thảo về chức năng công ty chứng khoán
Việt Nam có thể bao gồm nh sau:
- Công ty chứng khoán là ngời môi giới chứng khoán cho khách hàng để
hởng hoa hồng. Công ty là ngời trung gian mua bán chứng khoán nợ, chứng
khoán vốn, chứng quyền, bảo chứng phiếu và hợp đồng quyền lựa chọn. Công

ty chứng khoán thực hiện các lệnh mua bán chứng khoán tại sàn giao dịch. Các
công ty chứng khoán nắm giữ một khối lợng tiền bạc và chứng khoán của
khách hàng.
- Chức năng thứ hai của công ty chứng khoán là tự doanh, có nghĩa là kinh
doanh mua bán cho mình theo nguyên tắc u tiên cho khách hàng trớc rồi đến
mình sau. Tuyệt đối cấm những giao dịch của công ty chứng khoán mà thanh
toán bằng tiền của khách hàng.
- Chức băng thứ ba của công ty chứng khoán làbảo lãnh phát hành. Nhờ
vào chức năng trung gian của mình mà công ty chứng khoán có mối quan hệ
rộng rãi với khách hàng, nhất là các nhà đầu t để triển khai hoạt động bảo lãnh
chứng khoán mới phát hành.
- Chức năng thứ t của công ty chứng khoán là cung cấp dịch vụ t vấn đầu t
chứng khoán cho khách hàng. Hoạt động t vấn đòi hỏi có nhiều kiến thức
chuyên môn mà không cần có nhiều vốn.
Hiện nay ở Việt Nam có 9 công ty chứng khoán hoạt động trên thị trờng,
trong đó có 3 công ty cổ phần và 6 công ty trách nhiệm hữu hạn.
Một trong những thành viên không thể thiếu đợc của thị trờng chứng
khoán đó là các công ty niêm yết chứng khoán. Các công ty niêm yết có nhiệm
vụ phát hành chứng khoán và công bố thông tin. Cũng nh các công ty chứng
khoán, các công ty niêm yết muốn hoạt động cũng phải hội đủ các điều kiện về
pháp lý cũng nh về tài chính. Tính đến hết năm 2002, ở Việt Nam có 20 công
ty niêm yết chứng khoán.
8
Các nhà quản lý ở đây chính là Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc, thực hiện
chức năng tổ chức và quản lý Nhà nớc về chứng khoán và thị trờng chứng
khoán. Bên cạnh đó, Nhà nớc cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc xây
dựng và vận hành thị trờng chứng khoán.
Một trong các thành viên tham gia thị trờng chứng khoán đó là các nhà đầu
t, bao gồm các nhà đầu t trong nớc và quốc tế. Đây là một lực lợng rất quan
trọng và không thể thiếu đợc.


1.3. Đánh giá chung về thị trờng chứng khoán Việt Nam
1.3.1. Những thành công
Thị trờng chứng khoán Việt Nam đã đạt đợc sự hoạt động ổn định và tạo
ra xu thế thuận lợi cho sự tiếp tục phát triển. Thị trờng chứng khoán Việt Nam
đã đợc dựa trên căn bản một môi trờng kinh tế và đầu t của đất nớc ngày càng
đợc cải thiện, đồng thời là sự chỉ đạo sát sao của Đảng và Chính phủ trong chủ
trơng quyết tâm và kiên trì xây dựng nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa. Với những chỗ dựa vững chắc đó, Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc phối
hợp cùng các Bộ, ngành liên quan đã xây dựng và trình Chính phủ ban hành đ-
ợc một hệ thống văn bản pháp luật và hớng dẫn hoạt động, quản lý thị trờng t-
ơng đối đầy đủ, đảm bảo cho sự vận hành ban đầu một thị trờng còn mới mẻ
của Việt Nam.
Trải qua thời gian, hoạt động quản lý vận hành của Uỷ ban chứng khoán
Nhà nớc, trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh ngày càng
sâu sát và từng bớc hoàn thiện trên cơ sở rút kinh nghiệm từ hoạt động thực
tiễn. Trong quá trình quản lý loại hình thị trờng chứng khoán mới mẻ và phức
tạp này, Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc đã đề ra những biện pháp, chính sách
thích hợp, kịp thời, nhằm đảm bảo cho thị trờng hoạt động ổn định, công khai,
công bằng và hiệu quả , không để xảy ra những hậu quả bất ổn đáng tiếc.
Các chủ thể tham gia thị trờng chứng khoán nh trung tâm giao dịch, công
ty niêm yết, công ty chứng khoán, các nhà quản lý, các nhà đầu t trải qua
9

×