Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn có chi thấp là biện pháp cơ bản nhằm hạ thấp lãi xuất cho vay tại chi nhánh ngân hàng công thương Việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.71 KB, 41 trang )

Mở đầu
Cùng với sự phát triển của đất nớc, xây dựng đất nớc ngày càng phát triển
vững bớc đi lên sáng vai cùng các cờng quốc trên toàn Thế giới. Là trách nhiệm,
là niềm tự hào của toàn xã hội, toàn ngành và tất cả chúng ta.
Chúng ta đang sống trong Thế kỷ 21 Thế kỷ của sự hội nhập kinh tế khu
vực; kinh tế toàn cầu; Thế kỷ của sự bùng nổ thông tin, khoa học và công nghệ.
Đứng trớc xu thế đó ngành Ngân hàng chúng ta sẽ phải đơng đầu với những cuộc
canh tranh không cân sức. Làm thế nào chúng ta bảo vệ đợc sự tồn tại và phát
triển? Có thể khẳng định đợc vai trò to lớn của mình đối với nền kinh tế trong nớc
và Quốc tế?
Có rất nhiều việc phải làm để đạt đợc điều đó. Trong đó theo tôi điều quan trọng
và cốt yếu nhất là ngân hàng phải hại thấp đợc lãi xuất đầu ra. Với ý tởng đó, nh-
ng do điều kiện cả về thời gian và tri thức có hạn. Hơn nữa đây là một vấn đề hết
sức khó và phức tạp. Do vậy trong khuôn khổ bài viết này tôi chỉ mạnh dạn đa ra
giải pháp cơ bản nhằm giảm lãi xuất cho vay để nâng cao khả nâng cạnh tranh tại
chi nhánh Ngân hàng Công thơng Ninh bình. Đó là: Nâng cao hiệu quả công
tác huy động nguồn vốn có chi thấp là biện pháp cơ bản nhằm hạ thấp lãi
xuất cho vay tại chi nhánh Ngân hàng Công thơng Ninh bình đó cũng là đề
tài của tôi trong bài viết này. Và cũng nh đã nói do hạn chế cả về thời gian và tri
thức do vậy không thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong đợc sự tận tình đóng
góp của các Bác, các Anh, các Chị- những ngời đi trớc vốn đã dày dạn kinh
nghiệm trong thực tế ; Thầy cô trong nhà trờng; Và các bạn. Để bài viết sau đợc
tốt hơn.
Ninh Bình, ngày 8 tháng 3 năm 2002.
Sinh viên thực hiện:
7
Đặng Hồng Lơng.
Chơng I
Cơ sở để có đợc mức l i suất cho ã vay thấp
I. khái niệm, vai trò và chức năng của ngân hàng
thơng mại.


1. Khái niệm ngân hàng.
Ngân hàng là một tổ chức quan trọng nhất trong nền kinh tế. Ngân hàng là
ngời cho vay chủ yếu với hàng triệu hộ tiêu dùng và hầu hết đối với các tổ chức.
Từ ngời bán rau quả tới các tổng công ty danh tiếng đều có quan hệ với ngân
hàng.
Trong nền kinh tế thị trờng thì sự có mặt của thị trờng tài chính và các
trung gian tài chính là một điều tất yếu. Trong đó các Ngân hàng Thơng mại đợc
quan tâm hàng đầu. Nói tới hệ thống ngân hàng ta thờng nói đến: ngân hàng
Trung ơng(hay ngân hàng nhà nớc, quỹ dự trữ liên bang ) và các ngân hàng th -
ơng mại.
Ngân hàng Trung ơng là: cơ quan quản lý nhà nớc trong lãnh vực tiền tệ tín
dụng, ngân hàng; độc quyền phát hành giấy bạc vào lu thông.
Ngân hàng Thơng mại: Là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu
và thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
8
dụng số tiền đó để cho vay thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phơng tiện
thanh toán.
(Nguồn : Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại của DAVID COX)
Có nhiều loại ngân hàng thơng mại:
Ngân hàng th ơng mại quốc doanh: là ngân hàng đợc thành lập 1bởi 100%
vốn ngân sách nhà nớc.
Ngân hàng th ơng mại cổ phần : là ngân hàng thơng mại đợc dới hình thức
công ty cổ phần.
Ngân hàng n ớc ngoài là ngân hàn đợc thành lập bằng vốn góp của ngân
hàng nớc ngoài tại Việt nam hoạt động theo pháp luật Việt nam.
Ngân hàng liên doanh: là ngân hàng đợc thành lập bằng vốn góp của Việt
nam và vố góp của phía nớc ngoài.
2. Vai trò ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế thị trờng.
Ngân hàng ra đời từ rất sớm mà tiền thân của nó là những ngời thợ kim
hoàn. giai đoạn đầu mới xuất hiện những nghiệp vụ hết sức đơn giản: nh chức

năng cất trữ bảo quản tài sản sau đó đến các nghiệp vụ cơ bản nh nghiệp vụ cho
vay và cho tới ngày nay với sự xuất hiện của ngân hàng hiện đại với những
dịch vụ vô cùng phong phú và hiện đại thì vai trò của ngân hàng đối với nền
kinh tế cũng không ngừng đợc nâng lên. Quả thật chúng ta không thể tởng tợng
đợc cuộc sống này sẽ nh thế nào nếu nh thiếu vắng đi ngân hàng. Nói tới vai trò
của ngân hàng thì có rất nhiều có thể kể ra một số vai trò cơ bản nh sau:
Vai trò trung gian: Là việc ngân hàng chuyển những khoản tiền nhàn rỗi
trong nền kinh tế thành những khoản tiền có thể sinh lời bằng cách cho những
ngời cần để đầu t vay.
Vai trò thanh toán: Nghĩa là ngân hàng thay mặt khách hàng thanh toán
các khoản tiền mua hàng hoá dịch vụ thông qua các tìa khoản thanh toán của
khách hàng tại ngân hàng hoặc qua việc sử dụng séc
9
Vai trò là ng ời bảo lãnh: Là việc ngân hàng cam kết trả nợ thay cho khách
hàng khi khách hàng không trả đợc nợ. Nh qua nghiệp vụ phát hành th tín dụng
(L\C)
Vai trò đại lý: Là việc ngân hàng làm đại lý phát hành các giấy tờ có giá
cho các tổ chức khác
Vai trò thực hiện các chính sách: là việc ngân hàng phải thực hiện theo các
chính sách của Chính phủ. Góp phần điều tiết tăng trởng kinh tế và theo đuổi các
mục tiêu xã hội.
3. Chức năng của ngân hàng thơng mại.
Về mặt bẩn chất ngân hàng đợc coi là một tổ chức tài chinh trung gian. Tổ
chức trung gian thực hiện việc chuyển giao vốn giữa ngời có vốn tậm thời nhàn
rỗi sang ngời có nhu cầu vốn thực hiện cho việc đầu t vốn kênh truyền dẫn này
đợc gọi là kênh truyền đẫn gián tiếp.
Thông qua các ngân hàng thơng mại mà ngân hàng nhà nớc có thể thực
hiện chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ thông qua một số quy định nh tỷ lệ dự
trữ bắt buộc, lãi suất cơ bản
II. Sự cần thiết phải hạ thấp mức l i suất cho vay củaã

ngân hàng.
Trớc khi ta đi vào nghiên cứu vấn đề này. chúng ta phải hiểu chính xác khái
niệm về lãi suất . Nói về lãi suất thì đã có rất nhiều nhà khoa học nói tới và đã
có quá nhiều định nghĩa đã đợc đa. Song, với góc độ bài viết này chúng ta có thể
xem xét lãi suất là chi phí mà ngời sử dụng vốn phải trả cho ngời sở hữu vốn
với một khối lợng vốn nhất định trong một thời gian cố định.
Với giác độ này ta có thể thấy rằng lãi suấtlà thu nhập của ng ời có vốn và
cũng là chi phí của ng ời thuê quyền sử dụng vốn . Rõ ràng hai ngời này là hai
10
phái cực có mâu thuẫn với nhau về quyền lợi. Vậy thì trong những tình hình cụ
thể nên để mức lãi suất ở đâu để cho ngời có vốn nhàn rỗi chấp nhận giả phóng
vốn đồng thời ngời thiếu vốn có đợc vố với một mức chi phí vốn hợp lý?
Có thể nói để có câu trả lời xác đáng là một điều rất khó. đặc biệt là đối với
ngân hàng với t cách là ngời đi vay để cho vay. Do vậy việc hạ lãi suất cho
vay có hai ý nghĩa cơ bản:
Thứ nhất đối với khách hàng vay vốn: Trong tình hiện nay khi nền kinh tế
đang chuyển mình thực hiện đờng lối CNH-HĐH của Đảng và Nhà nớc đề ra.
Các doanh nghiệp nói chung đang gặp rất nhiều khó khăn trong hàng ngàn khó
khăn đó có thể nói khó khăn về vốn là khó khăn lớn nhất. Nguồn vố tự có hầu
nh chẳng cò gì ngoài các trang thiết bị đã cũ nát và lạc hậu. đứng trớc hoàn cảnh
ngàn cân treo sợi tóc đó hơn ai hết các doanh nghiệp lúc này muốn vơn lên
điều không thể thiếu là phải nhờ tới vốn vay của ngân hàng. Và trên thực tế đã
chứng minh cho thấy rằng vốn ngân hàng chiếm khoảng 67% trong tổng nguồn
vốn kinh doanh của các doanh nghiệp. Với tỷ trọng khổng lồ nh thế thì điều mà
các doanh nghiệp băn khoăn là lãi suất của khoản vay. Vì đây thực sự là một chi
phí tác động lớn tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy lãi suất ngân hàng ảnh
h ởng lớn tới việc lỗ hay lãi, giúp cho ph ơng án đ ợc khả thi hơn đối với ng ời kinh
doanh.
Thứ hai đối với ngân hàng. Trong giai đoạn cạnh tranh nh ngày nay có thể
nói các ngân hàng thơng mại không còn thế độc quyền nh thời bao cấp nữa. Mà

trái lại khi nền kinh tế mở cửa thì ngành ngân hàng lại là ngành có mức đọ cạnh
tranh gay gắt nhất. Rồi đây ta có thể thấy các ngân hàng Mỹ, và tiếp đó là các
ngân hàng thuộc khối ASEAN khi mà Việt nam thực hiện cam kết trong khối
APTA. Các Ngân hàng thơng mại của ta sẽ đón nhận điều đó nhw thế nào đây?
Đó là một câu hỏi lớn. Nhng trong bài viết này tôi chỉ muốn nói rằng Ngân hàng
Việt nam để tồn tại đợc phải làm rất nhiều việc trong đó việc quan trọng hàng
11
đầu là làm sao để có thể hạ thấp đợc lã suất đầu ra. Từ đó chúng ta mới có thể
thấy các phơng án khả thi đợc.
Iii..các hình thức huy độngvà Chi phí huy động nguồn vốn.
Để có đợc một mức lãi suất tiền vay hợp lý, các nhà ngân hàng đã phải tốn
biết bao công sức để nhằm mục đích cuối cùng là làm sao có thể giả quyết hài
hoà mâu thuẫn đối kháng về lợi ích của ngời gửi tiền và ngời vay tiền. Trong đó
ngân hàng lại là ngời ở giữa để phân định. Nếu đứng trên giác độ ngân hàng ta
có thể nhận ra rằng:
lãi suất = lãi suất + chi phí + chi phí + lợi + chi phí
tiền vay tiền gửi nhân công rủi ro nhuận khác.
và vay
Có thể mô tả công thức trên dới dạng mô hình sau:
12
Chi phí
Khối lợng tài sản nợ
Trong đó:
Chi phí nhân công
Lợi nhuận.
Lãi tiền gửi và tiền vay
Chi phí khác.
Tổng chi phí
Tổng doanh thu
Từ cơ sở xác định lãi suất tiền vay. Bây giờ ta có thể phân tích một cách sâu

hơn bằng cách đi vào từng yếu tố cụ thể:
1. Chi phí tạo nguồn vốn.
1.1. Lãi suất của vốn huy động:
Lãi suất vốn huy động của ngân hàng là rất quan trọng vì nó chiếm khoảng
60%- 80% tổng nguồn vốn của ngân hàng. Vốn huy động của ngân hàng gồm
có:
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế:
13
Đối với loại tiền gửi này chiếm khoảng 20% trong tổng nguồn vốn huy
động đợc.Đây là lợng tiền tạm thời đợc giải phóng khỏi quá trình sản xuất của
doanh nghiệp. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế gồm hai loại: tiền gửi không kỳ
hạn và tiền gửi có kỳ hạn.Trong cả hai loại này có cả tiền gửi nội tệ và tiền gửi là
ngoại tệ.
+ Tiền gửi không kỳ hạn: Để thực hiện thanh toán chi trả không dùng tiền
mặt nh thanh toán tiền mua nguyên vật liệu, thanh toán tiền điện thoại... Có thể
nói đây là nguồn vốn có chi phí rất thấp và còn tăng thêm đợc các dịch vụ cho
ngân hàng nh dịch vụ thanh toán Do vậy ngân hàng cần quan tâm nhiều tới
nguồn này. Để có đợc điều đó ngân hàng phải có uy tín, có công nghệ hiện đại,
thủ tục đơn giản trong quá trình thanh toán. Đối với nguồn vốn này ngân hàng
có đợc càng nhiều càng tốt. Vì thờng thì ngân hàng chỉ phải trả cho loại tiền gửi
này với mức lãi 0,2%/tháng.
+ Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là khoản tiền nhàn rỗi khá dài của doanh nghiệp
và điều nay thì thờng ít thấy. Bởi vì dờng nh doanh nghiệp không có nhu cầu gửi
tiền để hởng lãi.
Lãi suất tiền gửi của dân c :
Là một yếu tố chiếm vào khoảng 80% trong tổng số vốn huy động.Tiền gửi
của dân c cũng có hai loại, và trong cả hai loại này cũng có cả tiền gửi là ngoại
tệ và tiền gửi là nội tệ:
+Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: nguồn vốn này tuy là không kỳ hạn nhng
cũng có sự ổn định khá cao vì dân c gửi vì mục đích an toàn. Chi phí cho khoản

tiền gửi này cũng khá rẻ khoảng 0,2%/tháng.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:Đây là khoản tiền gửi vào ngân hàng trên
cơ sở có sự thoả thuận về thời hạn và lãi xuất. Với loại tiền gửi này khách hàng
gửi vào ngân hàng với mục đích sinh lời do vậy ngân hàng nên có các thủ tục
đơn giản rễ hiểu và đặc biệt là lãi xuất phải hấp dẫn thì mới thu hút tối đa lợng
tiền gửi này. Nói tới tiết kiệm có kỳ hạn nếu ta căn cứ vào thời hạn của chúng
14
cũng có thể chia ra làm cácloại: tiêt kiệm với kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 12
th
áng,
một năm, hai năm. Thờng thì mức lãi cho loại tiền gửi này khá cao vào khoảng
4%- 6.5%/tháng tuỳ thuộc vào kỳ hạn của từng loại và từng thời kỳ
+ Tiết kiệm có đẩm bảo theo vàng: Đây là một hình thức hấp dẫn trong huy
động vốn trung và dài hạn vì nó bỏ qua tâm lý bị mất giá đồng tiền. Vì theo hình
thức này thì số tiền khách hàng gửi vào ngân hàng sẽ đợc quy ra vàng tơng đ-
ơng. Khi đến hạn khách hàng sẽ nhận lại số vàng tơng ứng cộng với số lợng vàng
lãi.
+ Tiết kiệm có đảm bảo theo giá trị USD: Về nguyên tắc hình thức này
giống nh tiết kiệm có đảm bảo bằng vàng tuy nhiên với đậc trng của thị trờng
Việt nam việc huy động đảm bảo thông qua USD có sức hấp dẫn hơn . Có thể
nói còn có rất nhiều hình thức tiết kiệm nữa. Trên đây chỉ là một số hình thức
mang tính căn bản .
1.2.Lãi suất của nguồn vốn đi vay:
Đi vay cũng là một nguồn vốn hết sức quan trọng của các ngân hàng thơng
mại, chiếm một tỷ trọng lớn khoảng 15% - 20% trong tài sản nợ của mỗi ngân
hàng. Ngân hàng có thể đi vay trên thị trờng tiền tệ hoặc vay của các ngân hàng
thơng mại khác hoặc cũng có thể vay của Ngân hàng trung ơng thông qua các
cách sau. Nhìn chung đây là nguồn vốn không rẻ cho lắm lãi suất giao động
khoảng 5%-7%/tháng. Có thể đi vay theo các cách sau:
+ Phát hàng kỳ phiếu: đó là biện pháp để có đợc một lợng vốn lớn với thời

gian khá dài nhằn tài trợ cho nhng dự án có quy mô lớn.Nh trong thời gian hiện
nay ngân hàng công thơng chi nhánh tỉng Ninh bình đang bán loại kỳ phiếu có
mức lãi suất khá hấp dẫn là 6%/tháng.
+ Trái phiếu:Trái phiếu ngân hàng thực chất là một giấy nhận nợ của ngân
hàng với khách hàng. Phát hành trái phiếu ngân hàng nhằn tập trung vốn trung
và dài hạn để trả nợ cho các dự án đợc Chính phủ chỉ định. Trái phiếu có kỳ hạn
dài hơn kỳ phiếu do vậy nó ít linh hoạt hơn kỳ phiếu. Và đặc biệt một điều đáng
15
quan tâm hơn đó là trái phiếu có một mức lãi suất rất cao làm cho mức lãi tiền
vay trở nên khó chấp nhập.
+ Vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác:Đây có lẽ đợc đánh giá là một
nguồn vốn đắt. Bởi vì phải vay lại của các tổ chức tín dụng khác do vậy chỉ đợc
áp dụng khi những tình huông cấp bách sảy ra. Hơn nữa ngân hàng chỉ nên vay
theo hình thức này trong một thời gian ngắn.
+ Vay vốn từ NHTW: NHTW là ngời cho vay cuối cùng có nghĩa là khi
một ngân hàng bị mất khả năng thanh toán mà việc mất khả năng thanh toán
này có ảnh hởng tới toàn hệ thống. Khi này Ngân hàng thơng mại là ngời đứng
ra cho vay.
Đó là một số nguồn hình thành nên nguồn vốn cơ bản cho ngân hàng.
Trong mỗi một nguồn hình thành có những u điểm và hạn chế riêng. Có những
thời kỳ phải chấp nhận một mức lãi suất còn cao hơn lãi suất cho vay. Do vậy
tuỳ từng giai đoạn mà mỗi ngân hàng nên chọn cho mình một phơng án phù hợp
nhất. Nhng một tài sản nợ có chất lợng phải bảo dảm có một chi phí thấp nhất có
thể.
16
Chơng II
Thực trạng về cơ cấu nguồn vốn tại Ngân hàng
Công thơng Ninh Bình.
I/. Sự hình thành và phát triển của ngân hàng công thơng ninh
bình..

Cùng với cả nớc thực hiện công cuộc CNH HĐH. Ninh bình đợc đánh
giá là tỉnh có nhiều tiềm năng và thế mạnh để phát triển. Là một tỉnh còn rất trẻ
đợc tách ra từ tỉnh Hà Nam Ninh vào năm 1992, nằm ở phía đông bắc của tổ
quốc. Ninh Bình không chỉ có thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên nh đá vôi đợc
phân bố hầu hết ở phí nam, phục vụ cho việc sản xuất xi măng và xây dựng.
Hiện nay trên đã có nhiều nhà máy xi măng đang hoạt động nh nhà máy xi măng
Bỉm Sơn, nhà máy xi măng Hệ Dỡng, Nhà máy xi măng Tam Điệp đang đợc xây
dựng trong đó có vốn của Ngân hàng Công thơng Ninh Bình
Mặt khác Ninh Bình còn đợc đánh giá cao về tiềm năng du lịch nh quần thể
du lịch Tam cốc bích động, rừng Quốc gia Cúc phơng, Nhà thờ đá Phát diện. Là
những danh lam thắng cảnh đợc cả trong nớc và bạn bè Quốc tế biết đến.
Với mục tiêu xây dựng Ninh bình trở thành Thành phố vào năm 2010. Ninh
Bình đang có rất nhiều việc phải làm nhất là về cơ sở hạ tầng. Để thực hiện đợc
công việc to lớn này thì Ngân hàng công thơng Nình bình đóng một vai trò vô
cùng quan trọng.
Ngân hàng Công thơng Ninh Bình đợc thành lập năm 1995 theo quyết định
của Ngân hàng công thơng Việt Nam. Ngân hàng Công thơng Ninh Bình tuy là
17
một đơn vị còn rất trẻ song đã có nhiều thành công đóng góp vào sự phát triển
của tỉnh cũng nh cả nớc. HIện nay Ngân hàng Công thơng Ninh Bình đã có một
trụ sở chính của chi nhánh đóng tại trung tâm thị xã. Một phòng giao dịch (sắp
trở thành chi nhánh phụ thuộc) tại thị xã Tam điệp và hai quỹ tiết kiệm. Với quy
mô và chức năng của mình, Ngân hàng Công thơng Ninh Bình là Ngân hàng giữ
vai trò quan trọng trong việc cấp phát vốn cho toàn Tỉnh.
II/. Giới thiệu về các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng Côngth-
ơng Ninh Bình
1. Tín dụng.
1.1. Các hình thức tín dụng.
Ngân hàng Công thơng Ninh Bình cấp tín dụng với nhiều hình thức đa
dạngnhằm đáp ứng mọi nhu cầu về vốn cho khách hàng. Các hình thức tín dụng

thờng xuyên đợc mọi ngời sử dụng là;
+ Tín dụng ngắn hạn: là hình thức tín dụng dới 12 tháng. Mục đích của tín
dụng ngắn hạn là đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp về vốn lu động, mua hàng
trả trậm, tài trợ xuất nhập khẩu hoặc tài trợ trớc xuất khẩu. Nừu doanh nghiệp
của bạn thờng xuyên có nhu cầu vốn ngắn hạn, bạn có thể tiết kiệm thời gian
hoàn thành thủ tục vay vốn bằng cáh đề nghị Ngân hàng Công thơng Ninh Bình
cấp cho bạn một hanj mức tín dụng. Nừu bạn không phải là doanh nghiệp bạn
vẫn có thể vay vốn ngắn hạn tại Ngân hàng Công thơng Ninh Bình để mua sắm
cá nhân.
+ Tín dụng trung và dài hạn: tín dụng trung có thời hạn từ 12 tháng tới 60
tháng, trong khi đó tín dụng dài hạn có thời hảntên 60b tháng. Mục đích của tín
dụng trung và dài hạn là nhằn giúp khách hàng mở rộng sản xuất kinh doanh,
phát triển cơ sở hạ tầng, mua sắm thiết bị, thành lập doanh nghiệp mới, tài trợ dự
án. Nói một cách khác nếu bận đầu t vào một dự án có thời gian thu hồi vốn lâu,
các thiết bị có thời gian thu hồi vốn dài, ban có thể đề nghị với ngân hàng trợ
giúp ban về nghuồn vốn trung và dài hạn.
18
+ Ngoài hình thức cho vay từ một ngân hàng duy nhất, tín dụng trung dài
hạn còn đợc thực hiện dới dạng đồng tài trợ, cho vay hợp vốn với những dự án có
quy mô lớn. Ngân hàng Công thơng Ninh Bình là một chi nhánh trực thuộc ngân
hàng Cồn thơng Việt nam là một ngân hàng lớn nhất Việt nam, với uy tín trên
thị trờng trong nớc và Quốc tế. Ngân hàng Công thơng Ninh Bình có thể đại diện
cho doang nghiệp hoặc chủ dự án Việt nảmtong việc dàn xếp, huy động các
nguồn vốn từ nhiềuđịnh chế tài chính khác nhau trong nứpc và ngoài nứpc để
đầu t vào một dự án.
+ Ngân hàng Công thơng Ninh Bình đang thực hiện cung cấp cho khách
hàng tất cả các phơng thức bảo lãnh thông dụng đợc sử dụng trong thơng mại
Quốc tế. Nừu doang nghiệp của ban cần mua hàng trả trậm, bảo lãnh tham gia
đấu thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng,vay vốn với bảo lãnh từ bên thứ ba, bảo
lãnh đặt cọc ban có thể liên hệ với Ngân hàng Công th ơng Ninh Bình để có đợc

các chứng th bảo lãnh theo tiêu chuẩn quốc tế và đợc chấp nhận rộng rãi ở trên
450 ngân hàng đại lý trong nớc và nớc ngoài.
1.2. Điều kiện đợc vay vốn.
Có những tiêu chí nhất định mà doang nghiệp, cá nhân của ban cần phải đạt
đợc khi vay vốn của Ngân hàng Công thơng Ninh Bình. Những tiêu chí này phần
đợc quy định bởi pháp luật Việt nam, một phần do ngân hàng đề ra nhằm đảm
bảo răng doanh nghiệp hoặc cá nhân của bạn sử dụng những đồng vốn ddi vay
có hiệu quả, đúng mục đích,đảm bảo khả năng trả nợ khi khoản vay đến hạn trả.
Để hồ sơ xin vay của ban đợc nchấp nhận trong thời gian nhanh nhất, ban cần
kiểm tra lại những điều kiện sau đây doanh nghiệp hay cá nhân bạn đã thoả mãn
hay cha:
các pháp nhân, cá nhân, chủ doanh nghiệp t nhân, chủ hộ gia đình, tổ hợp
tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hàng vi dân sự;
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong cam kết;
Có dự án đầu t hoặc phơng án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả;
19
Thực hiện quy định về đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và hớng
đẫn của Ngân hàng Nhà nớc;
Có trụ sở làm việc (đối với pháp nhân), hoặc hộ khẩu thờng trú(đối với diện
hộ gia đình, đại diện tổ hợp tác, chủ doanh nghiệp t nhân, cá nhân) cùng địa bàn
tỉnh, thành phố nơi Ngân hàng Công thơng Ninh Bình đóng trụ sở(trừ một số tr-
ờng hợp cụ thể đợc chấp nhận riêng).
1.3. Hồ sơ vay vốn.
Dới đây là những giấy tờ cần thiết để doanh nghiệp hay cá nhân gửi tới
Ngân hàng Công thơng Ninh Bình vay vốn. Có điều lu ý là không phải tất cả
những giấy tờ liệt kê dới đây bạn đều phải chuẩn bị bởi lẽ có những giấy tờ có
thể thay thế cho nhau, có tài liệu cần bổ xung hoặc không cần thiết phụ thuộc
vào sự điều chỉnh của pháp luật, quy định của ngân hàng và tính chất của khoản
vay vào từng thời điểm. Ban có thể liên hệ với chi nhánh Ngân hàng Công thơng
Ninh Bình để lấy các thông tin này.

Hồ sơ vay vốn cần có:
Giấy đề nghị vay vốn;
Đối với pháp nhân doanh nghiệp t nhân: Quyết định thành lập doanh
nghiệp; giấy đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề (nếu có); giấy phép kinh
doanh xuất nhập khẩu trực tiếp(nếu có); Quyết định bổ nhiệm ngời điều hành, kế
toán trởng.
Đối với hộ gia đình, tổ hợp tác, cá nhân: Đăng ký kinh doanh; hợp đồng
hợp tác; chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy phép hành ngề(nếu có).
Tài liệu vềtình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài n\chính của khách
hàng và ngời bảo lãnh(nếu có) bao gồm: Bảng cân đối tài sản, báo cáo kết quả
kinh doanh của một số năm ngần nhất(không kể doanh nghiệp mới thành lập);
xác nhận về khả năng tài chính với hộ gia đình, tổ hợp tác , doanh nghiệp t nhân,
cá nhân; dự án đầu t hoặc phơng án sản xuất kinh doanh
1.4. Cho vay cán bộ.
20
Nếu bạn là cán bộ công chức nhà nứơc, có nhu cầu phát triển kinh tế, hoặc
vay cho tiêu dùng. Bạn có thể vay vốn tại Ngân hàng Công thơng Ninh Bình
thông qua trơng trình cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với cán bộ
công nhân viên chức.Bạn có thể lựa thời hạn vay vốn là ngắn hạn hay trung hoậc
dài hạn. Mức d nợ tối đa mỗi ngời là 10 triệu đồng. Ưu điểm của hình thức này
là bạn không cần có tài sản bảo đảm. Dựa trên nguồn vốn thu nhập thờng xuyên
của bạn, ngân hàng sẽ cân đối phần thu nợ với phần lơng, nhằm đảm bảo cuộc
sống bình thờng của bạn
Một số điều kiện chính của hình thức vay vốn này là bạn phải là công
chức nhà nớc hoặc là cán bộ công nhân viên có thời hạn hợp đồng không thời
hạn, hoặc hợp đồng có thời hạn trên 5 năm trong các doanh nghiệp nhà nớc,
đoàn thể hay các doanh nghiệp khác có đong bảo hiểm xã hội, đợc doanh nghiệp
trả lơng và các khoản thu nhập thờng xuyên khác.
2. Ngân hàng Quốc tế.
2.1. Th tín dụng.

Th tín dụng nhập khẩu:
Nếu bạn có nhu cầu nhập khẩu hành hoá thanh toán bằng th tín dụng. Bạn
có thể liên hệ với Ngân hàng Công thơng Ninh Bình dể yêu cầu đáp ứng. Để mở
đợc L/C trớc tiên bạn cần điền đầy đủ các chi tiết vào đơn xin mở L/C theo mẫu
hiện hành của Ngân hàng Công thơng Ninh Bình xuất trình hợp đông ngoài và
ký quỹ theo một mức nhất định. Nừu doanh nghiệp bạn có nhu càu thờng xuyên
có nhu cầu mở th tín dụngđể thanh toán hàng nhập khẩu, bạn chỉ phải ký quỹ
mức dới 100% giá trị của L/C. Nừu bạn có quan hệ lành mạnh với Ngân hàng
Công thơng Ninh Bình và muốn mở L/C bằng nguồn vốn vay ngân hàng, có thể
chỉ cần ký quỹ một mức rất u đãi thậm chí là không cần. Tong trờng hợp này bạn
cần hoàn thành thủ tụcvay trớc khi chuyển sang bộ phận phát hành L/C.
Khi chứng từ về tới Ngân hàng Công thơng Ninh Bình, sau khi kiểm tra
đối chiếu với L/C, cán bộ ngân hàng sẽ gởi tới bạn tờ phiếu kiểm tra chứng từ.
21
Nừu chứng từ hoàn hảo phù hợp với L/C, tới ngày thanh toán, ngân hàng sẽ trích
tài khoản tiền gửi, tài khoả ký quỹ của bạn để thanh toán cho nhà xuất khẩu.
Th tín dụng xuất khẩu:
Nếu bạn xuất khẩu một lô hàng muốn thanh toán bằng th tín dụng thông
báo qua Ngân hàng Công thơng Ninh Bình, bạn chỉ phải làm một thủ tục rất đơn
giản là điền tên Ngân hàng Công thơng Ninh Bình vào điều khoản thanh toàn
trong hợp đông ngoại. Quá trình thông báo L/C rất đơn giản và gọn nhẹ bởi
Ngân hàng Công thơng Ninh Bình đã tham gia hệ thống Viễn thông Liên Ngân
hàng toàn cầu(SWIFT).
Sau khi hoàn thành thủ tuch giao hàngvà lập đầu đủcác chứng từ, bạn hãy
chuyển bộ chứng từ này tới Ngân hàng Công thơng Ninh Bình. Cán bộ ngân
hàng sẽ có trchs nhiệm kiểm tra bộ chứng từ cẩn thậnđể bảo đảm chứng từ hoàn
hảo và phù hợp với L/C và đảm bảo khả năng đợc thanh toán, sau đó gửi chứng
từ đi bằng phơng tiện bảo đảm an toàn nhất. Từ lúc này trở đi Ngân hàng Công
thơng Ninh Bình sẽ có trách nhiệm đòi tiền từ ngân hàng nớc ngoài và tài khoản
của bạn sẽ đợc ghi có ngay khi tiền đợc nhuyển về.

Nếu bạn có nhu cầu về vốn trớc ngày thanh toán của bộ chứng từ hàng xuất
khẩu bạn có thể liên hệ với Ngân hàng Công thơng Ninh Bình để xin chiết khuấu
bộ chứng từ này hoặc vay ứng trớc có thấ chấp bằng bộ chứng từ này. Để đợc
chiết khấu thì bộ chứng từ phải bảo đảm là hoàn toàn phù hợp với L/C hoặc nếu
có sai sót đợc ngân hàng phát hành chấp nhận. Ngân hàng Công thơng Ninh
Bình thực hiện chiết khấu truy đòi với tỷ lệ chiết khấu trên 90%.
Đối với L/C thanh toán có kỳ hạn(không quá 3 tháng) và các L/C không đủ
điều kiện chiết khấu thanh toán ngay, nếu bạn có yêu cầu, Ngân hàng Công th-
ơng Ninh Bình sẽ cho vay thế chấp theo chế độ hiện hành về cho vay ngoại tệ.
2.2. Nhờ thu.
Nhờ thu hàng xuất khẩu:
22

×