Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Ngân hàng thương mại- chức năng và mối quan hệ với ngân hàng trung ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99 KB, 12 trang )

A - Lời mở đầu
Sau 30 năm xây dựng nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, hơn 10 năm
xây dựng nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà n-
ớc theo định hớng XHCN, Đảng, Nhà nớc và nhân dân ta đã đạt đợc nhiều
thành tựu đáng kể, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế. Đồng thời chúng ta cũng
phải đối mặt với những vấn đề do nhiều nguyên nhân, ảnh hởng gây ra.
Những thành tựu to lớn mà Đảng- Nhà nớc- Nhân dân ta đạt đợc đều có sự
đóng góp của nhiều nhân tố, trong đó ngành Ngân hàng có những đóng góp
đáng kể.
Chính vì vậy, nghiên cứu nắm bắt về vai trò chức năng của ngành
Ngân hàng nói chung, Ngân hàng Thơng mại nói riêng cũng nh đặt vai trò,
chức năng của Ngân hàng Thơng Mại trong mối tơng quan với Ngân hàng
TW là sự cần thiết để có thể hiểu rõ thực trạng và đặt ra những giải pháp cụ
thể cho quá trình phát triển của ngành Ngân hàng và quá trình đổi mới của
đất nớc. Em chọn đề tài: Ngân hàng Th ơng Mại- chức năng và mối quan
hệ với Ngân hàng TW bởi lẽ đây là đề tài mang tính thực tiễn cao.
Tuy vậy do thời gian có hạn & nhận thức còn cha thật thấu đáo nên
bài làm không tránh khỏi những sai sót, nhợc điểm. Em mong thầy cô thông
cảm và góp ý cho em. Em xin chân thành cảm ơn!
1
B - Nội dung
Để hiểu rõ hơn ngân hàng thơng mại (NHTM) và mối quan hệ giữa
ngân hàng thơng mại (NHTM) với ngân hàng Trung ơng (NHTW) .Trớc hết
ngời ta phải hiểu rõ đợc vai trò , chức năng của NHTM và sau đó ta mới tìm
hiểu xem NHTM và NHTW quan hệ với nhau nh thế nào ?
I. Vai trò , chức năng của NHTM:
1.1. Vai trò của NHTM :
Nh chúng ta đã biết , ngày nay không một quốc gia nào là không có
một NHTM .Muốn hiểu rõ NHTM trớc hết ta phải hiểu rõ Ngân hàng này
làm nhiệm vụ gì ?
Nó thực hiện 4 nhiệm vụ cơ bản nh sau :


+ Thứ nhất : NHTM giúp các doanh nghiệp có vốn đầu t mở rộng sản
xuất kinh doanh , nâng cao hiệu quả kinh doanh .
+ Thứ hai : Nó góp phần phân bố hợp lý các nguồn lực giữa các vùng
trong quốc gia , tạo điều kiện phát triển cân đối nền kinh tế .
+ Thứ ba : NHTM tạo môi trờng cho việc thực hiện chính sách nền
tiền tệ của NHTW .
+ Thứ t : NHTM là cầu nối cho việc phát triển kinh tế đói ngoại giữa
các quốc gia .
Để hỗ trợ đắc lực cho các hoạt động kinh tế này đạt đợc hiệu quả cao ,
góp phần khẳng định vị trí và tăng sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp trên
thị trờng quốc tế thì vai trò của NHTM là không thể thiếu đợc thông qua các
nghiệp vụ tài trợ xuất khẩu,quan hệ thanh toán với các tổ chức tài chính ngân
hàng và doanh nghiệp quốc tế, giúp cho việc thanh toán , trao đổi mua bán đ-
ợc diễn ra nhanh chóng , thuận tiện , an toàn và có hiệu quả .
1.2. Các chức năng của NHTM :
2
Để thực hiện vai trò đó NHTM có những chức năng cơ bản sau
đây :
1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng :
Hoạt động chính của NHTM là đi vay để cho vay, điều đó thể hiện
rõ NHTM thực hiện chức năng trung gian tín dụng. Một mặt, NHTM huy
động các khoản tiền nhàn rỗi ở mọi chủ thể trong xã hội từ các doanh
nghiệp ,các hộ gia đình ,cá nhân cơ quan nhà nớc ...Mặt khác, các NHTM
dùng nguồn vốn đã huy động đợc để cho vay lại đối với những chủ thể có
nhu cầu bổ sung vốn .Theo những cách thức đó NHTM là một trung gian về
tín dụng giữa những chủ thể d thừa về vốn và những chủ thể có nhu cầu về sử
dụng vốn .
Những hoạt động trên của NHTM mang tính chất kinh doanh, bởi vì
khi cho vay, NHTM đặt ra một mức lãi suất cao hơn so với khi huy động vốn.
Những hoạt động đó ngày càng đợc mở rộng nhiều , nó tiết kiệm đợc các chi

phí về thôngtin và giao dịch cho nền kinh tế .
Nh vậy , với chức năng trung gian tín dụng, NHTM đã hỗ trợ, khắc
phục những hạn chế của cơ chế phân phối vốn trực tiếp, tạo ra một kênh điều
chuyển vốn quan trọng. Kết quả của những hoạt động đó góp phần nâng cao
hiệu quả trong việc điều chuyển vốn của nền kinh tế, thúc đẩy tăng trởng
kinh tế , tạo thêm việc làm cho ngời lao động .
1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán :
Trên cơ sở những hoạt động đi vay để cho vay, NHTM đã cung cấp
các dịch vụ thanh toán cho các khách hàng. Thay cho việc thanh toán trực
tiếp , các doanh nghiệp ,cá nhân ...có thể nhờ NHTM thực hiện những công
việc này dựa trên những khoản tiền họ đã gửi ở ngân hàng, thông qua việc
mang tiền của ngời phải trả chuyển cho ngời đợc hởng bằng nhiều hình thức
khác nhau với kỹ thuật ngày càng tiên tiến và thủ tục ngày một đơn giản .
Những dịch vụ thanh toán của NHTM ngày càng đợc a chuộng vì nó
đem lại sự thuận tiện, an toàn và tiết kiệm chi phí hơn cho những chủ thể
trong nền kinh tế. Đối với NHTM, khi thực hiện chức năng thanh toán sẽ tạo
3
điều kiện để mở rộng quan hệ khách hàng, không chỉ hỗ trợ cho sự phát triển
của hoạt động huy động tiền gửi mà còn đối với cả hoạt động cho vay .
Qua chức năng này, NHTM cũng đã góp phần giám sát kỷ luật tài
chính, giữ gìn kỷ cơng phép nớc trong toàn xã hội .
1.2.3. Chức năng tạo tiền :
Những hoạt động mà NHTM thực hiện làm hình thành nên một cơ chế
tạo tiền trong toàn hệ thống ngân hàng. Ban đầu, với những khoản tiền dự trữ
nhận đợc từ NHTW, NHTM sử dụng để cho vay, sau đó những khoản tiền
này sẽ đợc quay lại NHTM một phần khi những ngời sử dụng tiền gửi vào dới
dạng tiền gửi không kỳ hạn. Quá trình huy động tiền gửi và cho vay của
NHTM trên cơ sở lợng tiền do NHTW cung ứng sẽ đợc kéo dài và chỉ dừng
lại khi nào toàn bộ lợng tiền do NHTW cung ứng ban đầu đã quay trở về hết
NHTWdới dạng tiền gửi dự trữ bắt buộc. Khi đó, các NHTM đã có một số d

rất lớn trên các tài khoản tiền gửi không kỳ hạn. Đây chính là số tiền do các
NHTM tạo ra, bởi vì những khách hàng gửi tiền có thể sử dụng nó để thanh
toán, chi trả dới hình thức thanh toán qua ngân hàng , mà không cần sử dụng
tới tiền mặt do NHTW phát hành .
Khối lợng tiền do các NHTM tạo ra có ý nghĩa kinh tế to lớn , nó mở
ra những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của quá trình sản xuất ,đáp ứng
nhu cầu sử dụng tiền của xã hội bên cạnh lợng tiền do NHTW phát hành .
Mặc dù khả năng tạo tiền của các NHTM phụ thuộc nhiều vào quyết
định của các NHTM trong việc duy trì dự trữ d thừa, quyết định sử dụng tiền
dới hình thức nào của các chủ thể sử dụng tiền, nhng NHTW có thể kiểm
soát và điều tiết nó khi quy định dự trữ bắt buộc.
II. Mối quan hệ giữa NHTW và NHTM:
2.1. Quyền lực và sự giúp đỡ của NHTW đối với NHTM :
NHTW là ngân hàng của các ngân hàng. Nó không có mục đích muốn
tìm danh lợi. Chức năng, nhiệm vụ của nó là cung ứng và điều hoà khối lợng
4
tiền tệ, điều khiển hệ thống tiền tệ và tín dụng, kiểm soát hệ thống ngân hàng
,bảo vệ giá trị của đồng tiền trong nớc. Nó là trung tâm tác động toàn bộ hoạt
động tín dụng ký thác ,tiết kiệm của các ngân hàng trung gian và các định
chế tài chính .Vai trò tác động này vừa do uy quyền tự nhiên đợc đặt định
cho nó , vừa do khả năng của nó sử dụng một cách linh hoạt những biện pháp
có tính cách đòn bẩy kinh tế trong việc kiểm soát và điều hoà khối lợng tiền
tệ và tín dụng .
NHTM là ngân hàng thực hiện nhiều loại nghiệp vụ ngân hàng hơn hết
trong số ngân hàng trung gian .Ngày nay , ngời ta không thể hình dung nổi
một nền kinh tế thị trờng mà vắng bóng các tổ chức tài chính trung gian tức
là các tổ chức làm chức năng nh chiếc "cầu nối " giữa ngời có vốn và ngời
cần vốn .Công nghệ tài chính đã đợc sử dụng triệt để nhằm thu hút toàn bộ
các nguồn vốn dự trữ với thời hạn và quy mô rất khác nhau phục vụ cho sản
xuất và đời sống .

Các tổ chức tài chính trung gian hoạt động theo nguyên tắc phát hành
các phiếu ghi nợ (sổ tiết kiệm ,tín phiếu mở tài khoản ....)mua các chứng
khoán khởi thuỷ (cổ phiếu , trái phiếu , vật cầm cố). Nhờ có quy mô hoạt
động lớn, nên các tổ chức tài chính có thể phân tán đợc rủi ro , giảm chúng
tới mức tối thiểu để thu đợc lợi nhuận cho mình và đảm bảo các thận lợi đối
với khách hàng. Nh vậy, có thể vì hoạt động của các tổ chức tài chính giống
nh hoạt động của khâu thơng nghiệp trong chu trình sản xuất và tiêu dùng
hàng hoá. Sự khác nhau là ở chỗ, hàng hoá mà các tổ chức tài chíng kinh
doanh là tiền và các giấy tờ có giá trị. Hoạt động này càng thể hiện rõ khi ta
xem xét tới vai trò thúc đẩy sự tăng trởng kinh tế của các tổ chức tài chính
.Vai trò này thể hiện ở hai mặt:
Một mặt do khả năng đa dạng hoá và quy mô lớn , do sự thành thạo
trong nghề nghiệp ,các trung gian tài chính lựa chọn lĩnh vực bỏ vốn chính
xác hơn nhiều so với từng cá thể trong xã hội .Nghĩa là ,nó chuyển một
cách có hiệu quả nhất các nguồn vốn tích luỹ trong xã hội từ ngời cần cho
vay tới ngời cần vay.
5

×