Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

báo cáo thực tập tại công ty cổ phần đầu tư và xây lắp điện hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.47 KB, 86 trang )

Khoa Kế toán – Kiểm toán Báo cáo thực tập
LỜI NÓI ĐẦU

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, do điều kiện và đặc thù khác nhau nên
hiệu quả kinh doanh của mỗi Doanh nghiệp khác nhau. Nhưng xét một cách toàn
diện thì cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước đã đem lại những lợi ích rõ rệt cho
cho người lao động và cổ đông.
Thông qua việc cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước, vốn đầu tư của Nhà
nước không những được bảo toàn mà còn được tăng thêm trong các chu kỳ kinh
doanh. Mặt khác Doanh nghiệp Nhà nước được hình thành từ cổ phần hoá có nhiều
điều kiện thuận lợi, nhiều cơ hội huy động vốn trong toàn xã hội để phục vụ cho
quá trình sản xuất kinh doanh.
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP ĐIỆN HẢI PHÒNG trước
đây là một doanh nghiệp của Nhà nước đã chuyển sang cổ phần từ cuối năm 2004,
nó vừa tạo cơ hội và không ít nguy cơ cho công ty. Vì lẽ đó các nhà quản lý phải có
được thông tin đầy đủ kịp thời và chính xác, đồng bộ với bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp. Kế toán tài chính là một phần quan trọng trong việc thu nhận xử lý
và phân tích cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản, tiền vốn và sự vận động của nó
nhằm kiểm soát tình hình kinh tế của công ty cổ phần đầu tư và xây lắp điện HP.
Xuất phát từ thực tế khách quan của hoạt động sản xuất kinh doanh và bản
thân công tác tài chính kế toán của Công ty em thấy rằng kế toán tài chính là
phương tiện có hiệu quả nhất, nó có khả năng cung cấp thông tin cho các Nhà
doanh nghiệp và các bên quan tâm bằng các số liệu cụ thể chính xác khách quan và
khoa học.
Trong quá trình thực tập em đã nhận được sự giúp đỡ và quan tâm nhiệt tình
của các phòng ban đặc biệt là sự giúp đỡ của các cô chú ,anh chị trong ban kế toán
tài vụ cùng với sự hướng dẫn của cô giáo Trần Thị Thanh Phương đã giúp đỡ em
hoàn thiện bản báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên:Vũ Thị Hoàng Nhung Lớp QT701K
1


Khoa Kế toán – Kiểm toán Báo cáo thực tập
PHẦN 1 : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ XÂY LẮP ĐIỆN HẢI PHÒNG
1.1 – Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần đầu tư và xây lắp
điện Hải Phòng.
Công ty cổ phần đầu tư xây lắp điện Hải Phòng tiền thân là một đội xây lắp
Điện của Ty thủy lợi Hải Phòng thuộc UBND Thành phố Hải Phòng.
Năm 1976: Được thành lập và đổi tên là Công ty Điện lực Hải Phòng _ một
doanh nghiệp nhà nước thành lập theo quyết định số 1499/QD_TTCQ ngày
31/7/1976 của UBND thành phố Hải Phòng.
Năm 1993 : Được đổi tên là Công ty xây lắp điện Hải Phòng thuộc Sở GTCC
Hải Phòng theo nghị định 388_CP
Tháng 11/2004 Công ty đã quyết định tiến hành cổ phần hóa từ Doanh
nghiệp Nhà nước thành Công ty Cổ phần và chính thức mang tên Công ty Cổ phần
đầu tư và xây lắp Điện Hải Phòng theo Quyết định số 0203001207 Ngày
04/01/2005 (lần 1) Ngày 08/09/2005 (lần 2).
Tài khoản : 321100000425 _ Ngân hàng Đầu tư phát triển Hải Phòng.
Mã số thuế : 0200171429
Địa chỉ : Số 1 _ Trần Tất Văn _ Phường Phù Liễn _ Quận Kiến An _ Thành
phố Hải Phòng.
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao , trong những năm qua Công ty
đã khảo sát , thiết kế và xây dựng được hàng chục ngàn Km đường dây cao thế , hạ
thế và trạm biến áp. Năm 1985 _ 1990 Công ty đã xây dựng hai đường dây cao thế
2 mạch 110 Kv An lạc _ Lạch Tray và Lạch Tray _ Cửa Cấm nguồn cung cấp điện
năng chính cho nội thành Hải Phòng. Công ty Xây lắp điện Hải Phòng là lực lượng
chủ yếu của Thành phố Hải Phòng về khảo sát, thiết kế, thi công các công trình
điện từ 35KV xuống 10KV, 6KV và điện hạ thế 0,4KV. Các trạm biến áp tiêu dùng
từ 50KVA đến 10.000 KVA và một số trạm biến áp Trung gian với cấp điện áp từ
Sinh viên:Vũ Thị Hoàng Nhung Lớp QT701K
2

Khoa Kế toán – Kiểm toán Báo cáo thực tập
35KV trở xuống. Công ty đã và đang thi công lắp đặt trang bị hệ thống điện tự
động hóa cho nhiều nhà máy, xí nghiệp công nghiệp hiện đại như Khu gang thép
Quán Toan, khu kinh tế cảng Chùa Vẽ và Đình Vũ, khu chế xuất đường 14, Khu
công nghiệp An tràng, các kho xăng dầu thuộc Công ty xăng dầu Việt Nam. Công
ty xây dựng hầu hết các công trình điện phục vụ nông nghiệp, thủy lợi, quốc phòng,
giao thông vận tải, điện chiếu sáng công cộng, kinh doanh điện phục vụ nông
thôn…trong thành phố Hải Phòng và một số tỉnh bạn.Công ty đã xây lắp điện cho
nhiều Công ty liên doanh với các đối tác nước ngoài tại Hải Phòng như công ty
thủy tinh SanMiguel, Công ty cơ khí Việt _ Nhật, Công ty xi măng Chinfon, Công
ty thép Vinapipe, Công ty công nghiệp nặng Hàn _ Việt, Shelgas, Kho LGP
Đài_Hải Gas, Nhà máy nhựa đường Caltex, Công trình chiếu sáng QL5 Hải
Dương_Hải Phòng (HĐ 3 , HĐ 2A, HĐ 2B liên doanh với nhà thầu Nhật
Bản ),Công trình mở rộng Cảng Chùa Vẽ, kho khí hóa lỏng PLG TOTAL Gas, Nhà
máy hóa chất NPT_Sulyonation Hải Phòng, Nhà máy dầu nhờn Caltex Đình Vũ,
nhà máy dầu nhờn TOTAl Hải Phòng và công trình khách sạn Hoàng gia tỉnh
Quảng Ninh.
Công ty đã đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng và chất lượng , tiến độ, tính
thẩm mỹ cao, giá thành hợp lý, được sự tín nhiệm đánh giá cao của cơ quan quản lý
chức năng, các chủ đầu tư cũng như các nhà thầu. Công ty cổ phần xây lắp điện Hải
Phòng luôn khảng định chắc chắn về năng lực của mình với mọi loại hình, quy mô
công trình và khách hàng yêu cầu.
Từ khi thành lập tới nay Công ty không ngừng trưởng thành về mọi mặt như
đổi mới công nghệ và trang thiết bị, mở rộng nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Sinh viên:Vũ Thị Hoàng Nhung Lớp QT701K
3
Khoa Kế toán – Kiểm toán Báo cáo thực tập
1.2_Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty CP đầu tư và Xây lắp điện Hải
Phòng.
1.2.1_ Ngành nghề kinh doanh của Công ty CP ĐT và Xây lắp điện Hải

Phòng.
Nghiệp vụ kinh doanh chính của Công ty là lắp đặt các trạm biến áp, xây
dựng các đường dây cao hạ thế ở nhiều cấp điện áp, lắp đặt các hệ thống điện phục
vụ sản xuất, chiếu sáng, hoàn chỉnh, bảo hành các hệ thống điều khiển tự động hóa.
Mua điện của Công ty Điện lực Hải Phòng theo giá mua điện được Nhà nước quy
định và bán lẻ đến từng hộ mua điện ở nông thôn theo giá bán được Nhà nước cho
phép.
1.2.2_ Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty CP ĐT và Xây lắp điện
HP.
Căn cứ vào chủ trương phát triển kinh tế của ngành, các chính sách của Nhà
nước và hướng dẫn của Sở Giao thông Công chính Hải Phòng, Công ty chủ động
xây dựng phương hướng phát triển dài hạn 5 năm. Kế hoạch trung hạn và kế hoạch
hàng năm theo mục tiêu kế hoạch của Nhà nước và nhu cầu của thị trường.Toàn bộ
hoạt động của công ty phản ánh trong kế hoạch kinh tế xã hội bao gồm:
+ Kế hoạch pháp lệnh
+ Kế hoạch tự tìm kiếm
Công ty chủ yếu kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng, xây lắp với quy trình
sản xuất hỗn hợp vừa thi công bằng lao đông thủ công vừa thi công bằng máy móc.
Có thể khái quát quy trình sản xuất của Công ty như sau :
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ quy trình sản xuất của Công ty CP ĐT và xây lắp điện
Hải Phòng
Sinh viên:Vũ Thị Hoàng Nhung Lớp QT701K
4
Khoa Kế toán – Kiểm toán Báo cáo thực tập
1.3_ Thuận lợi , khó khăn và thành tích cơ bản của Công ty Cổ phần đầu tư và
xây lắp điện Hải Phòng trong những năm gần đây.
1.3.1_ Thuận lợi
Được thành ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố, lãnh đạo ngành quan tâm sâu
sắc tạo được nhiều điều kiện để Công ty sản xuất có hiệu quả. Công ty có đội ngũ
cán bộ, công nhân viên chức có bản lĩnh trong tìm kiếm việc làm sản xuất kinh

doanh, quản lý kinh tế, cạnh tranh thị trường, có đội ngũ công nhân hăng say tận
tụy với công việc, chăm lo gắn bó với Công ty, có kinh nghiệm và tay nghề trong
sản xuất,sớm tiếp thu và ứng dụng các công nghệ tiên tiến. Sự đoàn kết nhất trí cao
của Đảng, chính quyền, Công đoàn trên nguyên tắc tập trung dân chủ, quyết tâm
phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế xã hội trong năm kế hoạch.
1.3.2_ Khó khăn
Công ty gặp không ít khó khăn nhất là việc làm và đời sống của người lao
động.
Vốn sản xuất kinh doanh của Công ty chỉ đáp ứng một phần nhỏ so với sản
lượng thực hiện hàng năm, phải sử dụng vốn vay nhiều, mặt khác bên A trả chậm,
lãi vay Ngân hàng kéo dài, giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty cao, lãi của
công ty giảm.
1.3.3_ Thành tích cơ bản
Sinh viên:Vũ Thị Hoàng Nhung Lớp QT701K
Thi công nền
móng
Thi công phần
thô
Thi công xây
lắp và hoàn
thiện
Giải phóng mặt
bằng
5
Khoa Kế toán – Kiểm toán Báo cáo thực tập
Nhờ sự lãnh đạo của Thành ủy, HĐND, UBND, sự giúp đỡ của các Ban
ngành Thành phố, sự chỉ đạo trực tiếp của ngành GTCC Hải Phòng. Công ty Xây
lắp điện Hải Phòng đã không ngừng phát triển là một trong những đơn vị lớn của
ngành có loại hình sản xuất khá đặc biệt. Cho đến nay tổng số CBCNV lên tới 302
người.

Năm 2006 thực hiện doanh thu được trên 76 tỷ đồng. Công ty luôn là một
khối thống nhất có truyền thống lao động cần cù, năng động sáng tạo, liên tục các
năm đạt danh hiệu tiên tiến xuất sắc, nhiều năm là Đảng bộ trong sạch vững mạnh
được cờ luân lưu của UBND Thành phố trao tặng, có hàng trăm lượt danh hiệu
CSTĐ cấp ngành và cấp sở.

S
T
T
Chỉ tiêu Đơn
vị
Năm 2005 Năm 2006 05 so với 06
Chênh lệch %
1 Vốn Đ 10.148.581.505 10.823.905.284 675.323.780 106,65
2 Lợi nhuận Đ 1.023.296.136 1.232.846.983 209.550.847 120,48
3 Doanh thu Đ 55.137.609.337 76.648.529.147 21.510.919.810 139
4 Lương bq
CNV/tháng
Đ 1.020.300 1.250.623 230.323 122,57
Qua bảng số liệu ta thấy vốn của công ty liên tục tăng trong các năm 2005,
2006.Cụ thể năm 2006 tăng 3.296.120.161 đồng so với năm 2005 khoảng 6,7%.
Về lợi nhuận cũng tăng liên tục trong các năm 2005, 2006. Đặc biệt là năm
2006 lợi nhuận đạt 1.232.846.983 đ tăng 20,48 % so với năm 2005.
Doanh thu qua các năm cũng ngày càng tăng. Doanh thu năm 2006 đạt
76.648.529.147 đ tăng 39 % so với năm 2005.
Đời sống người lao động tăng rõ rệt qua các năm. Năm 2006 lương bình
quân đầu người/ tháng là 1.25.623 đ tăng 22,57 % so với năm 2005.
Sinh viên:Vũ Thị Hoàng Nhung Lớp QT701K
6
Khoa Kế toán – Kiểm toán Báo cáo thực tập

Như vậy trong những năm qua Công ty Cổ phần Xây lắp điện Hải Phòng
mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, song cũng đạt được một số thành tích nhất định.
Công ty luôn đảm bảo mục tiêu lợi nhuận trong kinh doanh tạo lập được uy tín với
bạn hàng, khẳng định sự vững vàng của mình trên thương trường.
1.4_ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP ĐT và Xây lắp điện HP.
Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp điện Hải Phòng cũng
giống như cơ cấu của các Doanh nghiệp bao gồm Đảng ủy, Hội đồng quản trị, Ban
giám đốc, Công đoàn, đoàn thể và các phòng ban, Xí nghiệp. Để tăng năng suất lao
động và hiệu quả công việc Công ty đã sắp xếp tổ chức bộ máy gọn nhẹ.
Bộ máy của Công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng

Sinh viên:Vũ Thị Hoàng Nhung Lớp QT701K
7
Khoa Kế toán – Kiểm toán Báo cáo thực tập
Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần xây lắp điện Hải Phòng

Sinh viên:Vũ Thị Hoàng Nhung Lớp QT701K
Chủ tịch HĐQT
Tổng giám đốc
Phó tổng GĐ
Kỹ thuật
Phó tổng GĐ
Nội chính
Phó tổng GĐ
Kế hoạch
Kỹ thuật Tổ chức hành
chính
Kế toán tài
chính
Kế hoạch Vật tư XN Tư vấn

thiết kế
XN
Xây lắp
1
XN
Xây lắp
2
XN
Xây lắp
3
XN
Xây lắp
4
XNQL
Điện NT
XN
cơ lắp
điện
Ban kinh
doanh
XN
bê tông &
XD
8
Khoa Kế toán – Kiểm toán Báo cáo thực tập
Lãnh đạo Công ty là Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, giúp
việc cho Tổng Giám đốc có 3 Phó Tổng Giám đốc và hệ thống các phòng ban
chức năng.
Chủ tịch hội đồng quản trị :
Ký các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị và các văn bản

thuộc thẩm quyền của HĐQT.
Ký các văn bản duyệt Báo cáo tài chính hàng năm đã được Đại hội cổ
đông thông qua
Ký các giấy chứng nhận góp vốn các cổ đông, xác nhận chuyển nhượng
vốn các văn bản liên quan đến góp vốn, quyền chủ sở hữu.
Quyết định các vấn đề khi được Hội đồng Quản trị ủy quyền…
Tổng giám đốc :
Đứng đầu công ty là Tổng Giám đốc, là người lãnh đạo và quản lý Công
ty về mọi mặt cũng như chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của
công ty. Tổng Giám đốc là người phụ trách trực tiếp công tác tài chính của công
ty. Nghiên cứu báo cáo hàng tháng, hàng năm để nắm bắt tình hình đề ra các
biện pháp cần thiết, quyết định cơ cấu quản lý nhân sự, cân nhắc sa thải, tuyển
dụng, phân công rõ quyền hạn nghĩa vụ mỗi bộ phận.
Phó Tổng Giám đốc phụ trách kỹ thuật :
Là người giúp việc cho Tổng Giám đốc, được Tổng Giám đốc phân công
phụ trách kỹ thuật. Đồng thời chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và pháp
luật về hiệu quả công việc do Tổng Giám đốc ủy quyền.
Phó Tổng Giám đốc phụ trách kế hoạch :
Là người giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc phân công phụ trách
kinh doanh. Đồng thời chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và pháp luật và
hiệu quả công việc do Tổng Giám đốc ủy quyền.
Sinh viên:Vũ Thị Hoàng Nhung Lớp QT701K
9
Khoa Kế toán – Kiểm toán Báo cáo thực tập
Phó Tổng Giám đốc phụ trách nội chính :
Là người giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc phân công phụ trách
hành chính và tổ chức. Đồng thời chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và
pháp luật và hiệu quả công việc do Tổng Giám đốc ủy quyền.
Phó tổ chức hành chính :
Quản lý hồ sơ lưu trữ tài liệu thường xuyên nghiên cứu và tổ chức bộ

máy cho phù hợp với doanh nghiệp mỗi thời kỳ.
Tham mưu cho Tổng Giám đốc về nhân sự : tuyển dụng hay đề bạt cán
bộ, xây dựng tính toán tiền lương và xử lý các chế độ chính sách lao động của
toàn Công ty.
Phòng kế hoạch :
Xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh va theo dõi lập dự toán để tính
toán lập giá thành sản phẩm, xây dựng định mức vật tư, nguyên liệu và định
mức lao động sản phẩm, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện định
mức vật tư, nguyên vật liệu, định mức lao động nhằm phát huy những mặt
mạnh và khắc phục những điểm yếu cho phù hợp với tình hình sản xuất thực tế.
Phòng Kỹ thuật :
Xây dựng các đề tài kỹ thuật, duyệt các phương án thi công.
Phòng Kế toán tài chính :
Phản ánh ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty một cách đầy đủ, chính xác,
kịp thời.
Thu nhập, phân loại, xử lý, tổng hợp số liệu thông tin về hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho các đối
tượng sử dụng thông tin khác nhau.
Tổng hợp số liệu và lập báo cáo kế hoạch theo định kỳ báo cáo.
Sinh viên:Vũ Thị Hoàng Nhung Lớp QT701K
10
Khoa Kế toán – Kiểm toán Báo cáo thực tập
Thực hiện phân tích thông tin kế toán, đề xuất các biện pháp cho lãnh đạo
Công ty đường lối phát triển đúng đắn hiệu quả cao nhất trong công tác quản lý.
Phòng Vật tư :
Nắm vững thị trường cung cấp tiếp cận với khách hàng và có quan hệ với
khách hàng, bạn hàng, xác định chính xác những bạn hàng cần được cung cấp.
Xây dựng kế hoạch, xây dựng kế hoạch mua bán vật tư, khai thác tốt các nguồn
vật tư hàng hóa đảm bảo chất lượng, đối chiếu sổ sách, chứng từ ghi thẻ kho

hàng tháng, quý , năm.
Xí nghiệp tư vấn thiết kế :
Khảo sát thiết kế các công trình, thí nghiệm hiệu chỉnh các thiết bị trước
khi lắp đặt.
Các Xí nghiệp Xây lắp :
Xây lắp các công trình điện phục vụ sản xuất công nghiệp, nông nghiệp,
quốc phòng, giao thông, vận tải, du lịch, chiếu sáng công cộng, điện phục vụ
dân sinh…
Xí nghiệp cơ điện :
Chế tạo các loại vỏ tủ điện, tủ điều khiển, tủ điện hạ thế đáp ứng yêu cầu
sản xuất cho khách hàng với độ chính xác cao.
Xí nghiệp bê tông và xây dựng :
Chuyên sản xuất các loại cột điện bê tông cốt thép ( cột bê tông ly tâm và
cột vuông ) phục vụ cho xây lắp công trình điện, xây dựng các công trình.
Xí nghiệp quản lý điện nông thôn :
Quản lý lưới điện hạ thế khu vực nông thôn và bán lẻ tới từng hộ dân
theo giá bán điện được Nhà nước quy định.
Xí nghiệp kinh doanh :
Sinh viên:Vũ Thị Hoàng Nhung Lớp QT701K
11
Khoa Kế toán – Kiểm toán Báo cáo thực tập
Chuyên cung ứng các loại vật tư thiết bị điện, các chủng loại dây cáp
điện đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng với giá phù hợp và có bảo hành.
1.5 _ Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần xây lắp điện
Hải Phòng.
1.5.1 _ Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần xây lắp điện Hải
Phòng.
Sơ đồ 1.3 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Sinh viên:Vũ Thị Hoàng Nhung Lớp QT701K
Kế toán trưởng

Kế toán thanh
toán
Kế toán ngân
hàng
Kế toán tổng
hợp
Thủ quỹ
Kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở
đơn vị trực thuộc ( bao gồm: Kế toán vật tư,
tính giá thành, thanh toán…)
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp
12
Khoa Kế toán – Kiểm toán Báo cáo thực tập
Do đặc thù của ngành xây dựng, ở Công ty đang áp dụng hình thức tổ
chức công tác kế toán hỗn hợp, vừa mang tính tập trung vừa mang tính phân
tán, thực hiện chế độ hạch toán báo sổ và hạch toán độc lập với từng đơn vị.
Phòng kế toán của Công ty có 05 người ( Trong đó trình độ đại học 04
người, trình độ trung cấp 01 người ), cùng với trang thiết bị, phương tiện kỹ
thuật tính toán để thực hiện toàn bộ công tác kế toán của Công ty.
Phòng kế toán phân công công việc như sau :
• Kế toán trưởng kiêm Trưởng phòng :
Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và các cơ quan pháp luật, Nhà
nước về toàn bộ công việc của mình cũng như toàn bộ thông tin cung cấp. Kể
toan trưởng là kiếm soát viên tài chính của Công ty có nhiệm vụ theo dõi
chung, chịu trách nhiệm hướng dẫn tổ chức phân công kiểm tra các công tác
của nhân viên kế toán thực hiện.
• Kế toán thanh toán :
Ghi chép kịp thời trên hệ thống chứng từ sổ sách chi tiết, tổng hợp của
phần hành các khoản nợ phải thu, phải trả. Phản ánh, theo dõi kịp thời các

nghiệp vụ thanh toán phát sinh trong kinh doanh theo từng đối tượng, từng
khoản nợ, theo thời gian thanh toán được. Phân loại tình hình công nợ ( nợ
trong hạn, nợ đến hạn, nợ quá hạn ) để quản lý tốt công nợ. Tiến hành phân bổ
chi phí lương vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
• Kế toán Ngân hàng :
Phản ánh theo dõi tình hình tăng giảm và số dư tiền gửi Ngân hàng. Phản
ánh theo dõi số lượng,giá trị TSCĐ hiện có, tình hình nâng cấp sửa chữa, đầu tư
mới, thanh lý nhượng bán TSCĐ, tính toán phân bổ chính xác mức khấu hao
TSCĐ theo đúng chế độ.
• Kế toán tổng hợp :
Sinh viên:Vũ Thị Hoàng Nhung Lớp QT701K
13
Khoa Kế toán – Kiểm toán Báo cáo thực tập
Dựa vào chứng từ từ các phần gửi đến để vào sổ tổng hợp. Cuối tháng
tính ra số tiền phát sinh, số dư đối chiếu với các sổ chi tiết để làm căn cứ lập các
Báo cáo tài chính. Tiến hành tập hợp phân bổ chính xác chi phí sản xuất phát
sinh ở từng đội, từng công trình trên cơ sở đó tính đúng, tính đủ giá thành cho
các công trình, hạnh mục công trình, dịch vụ hoàn thành.
• Thủ quỹ :
Hằng ngày phản ánh tình hình thu chi, tồn quỹ tiền mặt. Thường xuyên
đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế với sổ sách để phát hiện và xử lý kịp thời sai
sót, đảm bảo định mức tồn quỹ tiền mặt.
• Kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở đơn vị trực thuộc
Do đặc điểm Công ty có nhiều đội, xí nghiệp trực thuộc nên mỗi đội, xí
nghiệp lại có một kế toán riêng hạch toán cho đội , xí nghiệp đó. Kế toán có
nhiệm vụ thu thập các chứng từ phát sinh của đội, xí nghiệp rồi gửi lên phòng
kế toán công ty.
1.5.2 _ Hệ thống sổ kế toán áp dụng tại Công ty xây lắp điện Hải Phòng
Công ty CP Xây lắp điện HP áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
Sinh viên:Vũ Thị Hoàng Nhung Lớp QT701K

14
Khoa Kế toán – Kiểm toán Báo cáo thực tập
Sơ đồ 1.5 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
• Khái quát về chế độ kế toán mà doanh nghiệp áp dụng:
Công ty thực hiện theo Quyết định số 15/2006_QĐ/BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính.Xuất phát từ đặc điểm hoạt động của
Sinh viên:Vũ Thị Hoàng Nhung Lớp QT701K
Chứng từ ghi sổ
Sổ ( thẻ ) chi
tiết
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối tài
khoản
Báo cáo kế toán
Ghi chú :
Ghi hàng ngày Ghi cuối quý
Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu
Chứng từ gốc hoặc bảng
tổng hợp chứng từ gốc
15
Khoa Kế toán – Kiểm toán Báo cáo thực tập
Công ty cũng như để thuận lợi cho công tác hạch toán kế toán Công ty lựa chọn
hình thức “ Kế toán chứng từ ghi sổ”
- Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
+ Nguyên tắc đánh giá : Theo giá trị thực tế
- Sử dụng đơn vị tiền tệ : Đồng Việt Nam
- Hệ thống Tài khoản áp dụng phù hợp và tuân thủ theo nguyên tắc được
quy định trong Quyết định số 15/2006_QĐ/BTC ngày 20/03/2006 Bộ trưởng bộ

tài chính.
Do đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty trong lĩnh vực xây
dựng, xây lắp nên một số tài khoản được mở chi tiết tạo điều kiện thuận lợi
công tác hạch toán kế toán.
- Thuế giá trị gia tăng áp dụng theo phương pháp khấu trừ.
- Hệ thống sổ kế toán của Công ty bao gồm :
+ Chứng từ ghi sổ
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Sổ chi tiết phát sinh tài khoản
+ Sổ cái tài khoản
+ Các báo cáo tài chính.
Hàng ngày Kế toán căn cứ Chứng từ kế toán đã kiểm tra để lập Chứng từ
ghi sổ hoặc căn cứ vào các chứng từ đã được kiểm tra phân loại để lập Bảng
tổng hợp chứng từ kế toán theo từng loại nghiệp vụ, trên cơ sở của số liệu của
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán để lập Chứng từ ghi sổ.
Chứng từ ghi sổ sau khi đã được lập xong chuyển cho kế toán trưởng ký
duyệt rồi chuyển cho Kế toán tổng hợp đăng ký vào sổ Đăng ký chứng từ ghi
sổ.
Chứng từ ghi sổ chỉ sau khi đã ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ mới
được sử dụng để ghi vào Sổ cái tài khoản.
Sinh viên:Vũ Thị Hoàng Nhung Lớp QT701K
16
Khoa Kế toán – Kiểm toán Báo cáo thực tập
Sau khi phản ánh tất cả Chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng vào Sổ cái,
cuối tháng ( quý, năm ) Kế toán đối chiếu kiểm tra giữa sổ cái với sổ chi tiết rồi
khoá sổ, cộng số phát sinh Nợ, cộng số phát sinh Có, tính ra số dư và cộng số
phát sinh lũy kế từ đầu quý của từng tài khoản để làm căn cứ lập Bảng cân đối
số tài khoản và báo cáo tài chính .
PHẦN 2 : THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
THEO TỪNG PHẦN HÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ

XÂY LẮP ĐIỆN HẢI PHÒNG
2.1 _ Kế toán vốn bằng tiền.
Kế toán vốn bằng tiền của công ty cổ phần Xây lắp điện HP bao gồm có
tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
Kế toán vốn bằng tiền - tiền mặt: phản ánh tình hình thu chi, tồn quĩ tại
quĩ của Công ty. Hàng ngày từ chứng từ gốc Kế toán vào chứng từ ghi sổ, sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ và bảng kê chi tiết TK 111 ( Bảng kê thu tiền mặt,
bảng kê chi tiền mặt ) .
Kế toán vốn bằng tiền- tiền gửi Ngân hàng: phản ánh số hiện có và tình
hình biến động tăng giảm các khoản tiền gửi ngân hàng của Công ty tại Ngân
hàng. Khi nhận được chứng từ ngân hàng gửi đến kế toán ngân hàng kiểm tra
đối chiếu với chứng từ gốc. Nếu có sự chênh lệch thì Công ty phải thông báo
cho Ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Hàng ngày từ
chứng từ gốc kế toán lập bảng kê tiền gửi ngân hàng .
Công ty sử dụng tiền Việt Nam gốc VNĐ. Công ty mở tài khoản tại Ngân
hàng đầu tư và phát triển Hải Phòng, số tài khoản là : 3211 00000 425
Sinh viên:Vũ Thị Hoàng Nhung Lớp QT701K
17
Khoa Kế toán – Kiểm toán Báo cáo thực tập
• Tài khoản sử dụng
+ TK 111 : Tiền mặt tại quỹ
+ TK 112 : Tiền gửi Ngân hàng
+ Các tài khoản có liên quan
• Chứng từ kế toán sử dụng
Để hạch toán kế toán sử dụng các chứng từ sau :
+ Phiếu thu tiền mặt
+ Phiếu chi tiền mặt
+ Giấy chuyển tiền
+ Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi
+ Chứng từ Ngân hàng

+ Séc chuyển khoản, séc bảo chi
+ Các chứng từ khác có liên quan…
+ Bảng kê thu tiền mặt
+ Bảng kê chi tiền mặt
• Sổ sách sử dụng
+ Sổ cái tài khoản 111
+ Sổ cái tài khoản 112
+ Chứng từ ghi sổ
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sinh viên:Vũ Thị Hoàng Nhung Lớp QT701K
18
Khoa Kế toán – Kiểm toán Báo cáo thực tập
• Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ Kế toán vốn bằng tiền
• Ví dụ về kế toán tiền mặt tại quỹ
Ngày 20 / 01 / 2006 Thu hồi tạm ứng Nguyễn Ngọc Cường ( Phòng hành
chính ) với số tiền là : 1.000.000 đ
Sinh viên:Vũ Thị Hoàng Nhung Lớp QT701K
Chứng từ ghi sổ
Bảng kê chi tiết
Chứng từ gốc
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Sổ cái 111, 112
Bảng cân đối tài
khoản
Báo cáo kế toán
Ghi chú :
Ghi hàng ngày Ghi cuối quý
Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu
19

Khoa Kế toán – Kiểm toán Báo cáo thực tập
- Kế toán viết phiếu thu với lý do thu hồi tạm ứng của Nguyễn Ngọc Cường
( Phòng hành chính ). Số tiền 1.000.000 đ. Kế toán ghi
Nợ 1111 : 1.000.000
Có 141: 1.000.000
- Căn cứ vào phiếu thu Kế toán lập Bảng thu tiền mặt . Cuối tháng căn cứ
vào số tổng hợp trên Bảng thu tiền mặt Kế toán phản ánh vào Chứng từ ghi
sổ và sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Số liệu trên Chứng từ ghi sổ sau khi vào Đăng ký chứng từ ghi sổ được Kế
toán phản ánh lên sổ cái TK 111.
- Căn cứ vào sổ cái cuối quý Kế toán phản ánh lên Bảng cân đối tài khoản và
làm Báo cáo kế toán.
Sinh viên:Vũ Thị Hoàng Nhung Lớp QT701K
20
Khoa Kế toán – Kiểm toán Báo cáo thực tập
Đơn vị: Cty CP ĐT Xây lắp điện HP
Địa chỉ :Số 1-Trần Tất Văn-KA-HP
PHIẾU THU Số 25
Ngày 20 tháng 1 năm 2006
Mẫu số 01-TT
QĐ số 1141-BTC/11-95
Quyển số: 01
Sinh viên:Vũ Thị Hoàng Nhung Lớp QT701K
Chứng từ ghi sổ
Bảng thu tiền mặt
Phiếu thu
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Sổ cái TK 111
Bảng cân đối tài

khoản
Báo cáo kế toán
Ghi chú :
Ghi hàng ngày Ghi cuối quý
Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu
21
Khoa Kế toán – Kiểm toán Báo cáo thực tập
Nợ : 111
Có : 141
Họ tên người nộp tiền:
Địa chỉ :
Lý do nộp :
Số tiền : 1.000.000
Kèm theo
Đã nhận đủ số tiền
Nguyễn Ngọc Cường
Phòng hành chính
Nộp tiền tạm ứng thừa
( Viết bằng chữ ) Một triệu đồng chẵn
chứng từ gốc
( Viết bằng chữ ) : Một triệu đồng chẵn
Ngày 20 tháng 1 năm 2006
Giám đốc
(Ký tên,đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký,họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký,họ tên)

Người nhận tiền
(Ký,họ tên)
• Ví dụ về kế toán tiền gửi Ngân hàng
Ngày 31/ 07/2006 Công ty nhận được lãi tiền gửi Ngân hàng Đầu tư và
phát triển với số tiền là : 2.635.323 đồng.
_ Sau khi nhận được giấy báo có của Ngân hàng Đầu tư và phát triển, Kế
toán vào Chứng từ ghi sổ . Kế toán ghi
Nợ 1121 : 2.635.323
Sinh viên:Vũ Thị Hoàng Nhung Lớp QT701K
22
Khoa Kế toán – Kiểm toán Báo cáo thực tập
Có 6428 : 2.635.323
- Căn cứ vào giấy báo có của Ngân hàng Kế toán lập Bảng kê chi tiết TK
112. Cuối tháng Kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ và căn cứ vào chứng từ ghi
sổ phản ánh lên Đăng ký chứng từ ghi sổ
- Cuối tháng căn cứ vào Chứng từ ghi sổ Kế toán vào Sổ cái TK 112
- Căn cứ vào sổ cái cuối quý Kế toán phản ánh lên Bảng cân đối tài khoản và
làm Báo cáo kế toán.
• Sơ đồ 2.1.2 : Sơ đồ kế toán vốn bằng tiền _ Tiền gửi
Sinh viên:Vũ Thị Hoàng Nhung Lớp QT701K
23
Khoa Kế toán – Kiểm toán Báo cáo thực tập
Sinh viên:Vũ Thị Hoàng Nhung Lớp QT701K
Chứng từ ghi sổ
Bảng thu tiền về
Ngân hàng đầu tư
Giấy báo có Ngân
hàng
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ

Sổ cái TK 112
Bảng cân đối tài
khoản
Báo cáo kế toán
Ghi chú :
Ghi hàng ngày Ghi cuối năm
Ghi cuối quý Quan hệ đối chiếu
24
Khoa Kế toán – Kiểm toán Báo cáo thực tập
2.2 _ Kế toán hàng tồn kho
Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp điện Hải Phòng áp dụng kế toán hàng
tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán vật tư theo dõi, phản
ánh tình hình nhập xuất vật liệu, công cụ dụng cụ thường xuyên liên tục. Cuối
tháng kế toán Công ty kết hợp với kế toán, thủ kho các xí nghiệp kiểm kê thực
tế vật liệu còn tồn cuối tháng từ đó phát hiện xử lý vật liệu còn thừa thiếu so với
sổ sách.
Trị giá vật liệu còn tồn cuối kì được tính theo công thức :
Trị giá vật liệu tồn Trị giá VL Trị giá VL Trị giá VL
kho cuối kì tồn đầu kì nhập trong kì xuất trong kì
- Hàng mua của Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp điện Hải Phòng bao
gồm :cột điện các loại, xà, sứ, dây, xi măng, cát, đá, sắt, thép. Công ty
thường ký hợp đồng mua nguyên vật liệu với các Công ty bán vật liệu
với phương thức trả chậm.
Việc hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ, dụng cụ được đồng thời tiến
hành ở kho và phòng kế toán Công ty theo phương pháp thẻ song song.
Do vốn ít nên nguyên vật liệu mua vào thường mua đủ để dùng. Vì vậy
hàng tồn kho của công ty rất ít. Tránh tình trạng ứ đọng vốn.
Kế toán xí nghiệp căn cứ vào số lượng đơn giá (theo hóa đơn GTGT của
người bán) lập phiếu nhập kho theo tổng số phát sinh. Trên cơ sở hoá đơn người
bán hàng vào sổ theo dõi công nợ phải trả người bán. Định kì phải trả tiền kế

toán xí nghiệp lập giấy đề nghị Công ty trả cho người cung cấp vật tư. Hàng
tuần gửi các chứng từ nhập, xuất kèm theo bảng kê về phòng kế toán Công ty.
Kế toán Công ty : Căn cứ vào phiếu nhập, xuất bảng kê vật tư của kế toán
xí nghiệp bê tông gửi lên vào sổ chi tiết TK 152, 153, 331, sau đó nhập các
chứng từ nhập, xuất vật tư vào máy vi tính.
Sinh viên:Vũ Thị Hoàng Nhung Lớp QT701K
=
+
_
25

×