Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần tic

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.19 MB, 99 trang )

BÁO CÁO THỰC HÀNH TRƯỜNG: TCKTKT-TM SỐ 1
LỜI MỞ ĐẦU
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải bỏ ra
những chi phí nhất định - chi phí SXKD. Chi phí SXKD là cơ sở cho việc tính
giá thành sản phẩm. Muốn tính giá thành sản phẩm được chính xác, hợp lý đảm
bảo cho sản phẩm của doanh nghiệp được chấp nhận trên thị trường phải
nghiên cứu xem xét chi phí sản xuất. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế
thị trường thì các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, cải tiến sản xuất,
nâng cao năng xuất lao động đồng thời tăng cường công tác quản lý chi phí
SXKD từ đó đưa ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm một cách hữu hiệu.
Đây là vấn đề có tính nguyên tắc trong hoạt động SXKD và liên quan đến sự
tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp.
Trong mọi doanh nghiệp, kế toán là công cụ quan trọng phục vụ cho việc
điều hành, quản lý cũng như việc phân tích, đánh giá tình hình, kết quả hoạt
động SXKD. Nhờ đó, doanh nghiệp có thể kiểm tra việc sử dụng tài sản, vật tư,
tiền vốn nhằm đảm bảo việc chủ động trong SXKD và chủ động tài chính.
Qua quá trình tìm hiểu về mặt lý luận trên giảng đường và quá trình thực tập
tại Công ty cổ phần TIC, em nhận thấy việc hạch toán CPSX và tính giá thành
sản phẩm giữ một vai trò hết sức quan trọng toàn bộ công tác hạch toán kế toán.
Đặc biệt trong các doanh nghiệp xây lắp, hạch toán CPSX và tính giá thành sản
phẩm có những đặc thù riêng của nó. Do đó em đã lựa chọn đề tài “Công tác tổ
chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công
ty cổ phần TIC” cho chuyên đề thực tập của mình
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ biểu và danh mục tài liệu tham khảo,
chuyên đề được chia thành 3 phần:
Chương I: Lý luận cơ bản về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp.
Chương II: Thực trạng công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần TIC.
Chương III: Một số ý kiền đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần TIC.


Trong quá trình tìm hiểu về lý luận và thực tế để hoàn thành đề tài này em
đã nhận được sự tận tâm, nhiệt tình hướng dẫn của cô giáo Phạm Thị Quyên và
của các anh chị trong phòng tài chính - kế toán - Công ty cổ phần TIC. Do khả
năng chuyên môn của bản thân còn hạn chế, nhất là trong quá trình tiếp cận với
SV: Nguyễn Thị Vân 1 Ngành: Kế
Toán
Lớp: KTA4-10
BÁO CÁO THỰC HÀNH TRƯỜNG: TCKTKT-TM SỐ 1
những vấn đề mới nên chắc chắn bài viết của em còn nhiều thiếu sót. Vì vậy,
em rất mong muốn được tiếp thu những ý kiến đóng góp chỉ bảo để em có điều
kiện bổ sung nâng cao kiến thức của mình phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế
sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 05 năm 2012

Sinh viên

Nguyễn Thị Vân
SV: Nguyễn Thị Vân 2 Ngành: Kế
Toán
Lớp: KTA4-10
BO CO THC HNH TRNG: TCKTKT-TM S 1
Chơng 1
lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và
tínH GI THNH SN PHM CA CễNG TY C PHN TIC
1.1. S cn thit phi t chc k toỏn chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh sn
phm
1.1.1. c dim hot ng ca cụng ty CP TIC
So vi cỏc ngnh khỏc, XDCB l ngnh sn xut c thự vi nhng c im
kinh t k thut rt riờng, chi phi trc tip n vic t chc cụng tỏc k toỏn núi

chung v t chc k toỏn CPSX v tớnh giỏ thnh sn phm núi riờng. iu ny
cng c th hin rừ qua dc trng v sn phm xõy lp v quỏ trỡnh to ra sn
phm ú.
1.1.2. Chi phớ sn xut
Cng nh cỏc ngnh sn xut vt cht khỏc, doanh nghip xõy dng mun tin
hnh hot ng thỡ tt yu phi cú ba yu t c bn l: t liu lao ng, i tng
lao ng v lao ng ca con ngi. Cỏc yu t ny tham gia vo quỏ trỡnh sn
xut hỡnh thnh nờn b loi chi phớ tng ng, ú l: chi phớ v s dng t liu lao
ng, chi phớ v NVL v chi phớ v sc lao ng.
Nh vy, CPSX trong doanh nghip xõy dng l biu hin bng ton b
hao phớ v lao ng sng, lao ng vt hoỏ v cỏc chi phớ cn thit khỏc m
doanh nghip ó b ra tin hnh hot ng sn xut thi cụng trong mt thi
k nht nh.
V mt lng, CPSX ph thuc vo hai yu t:
- Khi lng lao ng v t liu sn xut ó b ra trong quỏ trỡnh sn xut
mt thi k nht nh.
- Giỏ c t liu sn xut ó tiờu hao trong quỏ trỡnh sn xut v tin lng
ca mt n v lao ng ó hao phớ
* Trờn gúc ca k toỏn ti chớnh: Chi phớ c nhỡn nhn nh nhng
khon phớ tn ó phỏt sinh gn lin vi hot ng ca doanh nghip bao gm
cỏc chi phớ phỏt sinh trong quỏ trỡnh hot ng sn xut, kinh doanh thụng
thng ca doanh nghip v cỏc chi phớ khỏc. Nhng chi phớ ny phỏt sinh di
dng tin, cỏc khon tng ng tin, hng tn kho, khu hao mỏy múc thit
b, c k toỏn ghi nhn trờn c s chng t, ti liu bng chng chng minh
vic phỏt sinh ca chỳng. Vớ d, khi xut kho vt liu dựng vo sn xut kinh
doanh, to ra chi phớ gõy ra s gim i ca giỏ tr hng tn kho, gn lin vi sn
SV: Nguyn Th Võn 3 Ngnh: K
Toỏn
Lp: KTA4-10
BÁO CÁO THỰC HÀNH TRƯỜNG: TCKTKT-TM SỐ 1

xuất, kinh doanh và được chứng minh bằng các chứng từ là phiếu xuất kho vật
tư.
*Trên góc độ của kế toán quản trị: Mục đích của kế toán quản trị chi phí là
cung cấp thông tin thích hợp về chi phí, kịp thời cho việc ra quyết định của các
nhà quản trị doanh nghiệp. Vì vậy, đối với kế toán quản trị chi phí không đơn
thuần nhận thức chi phí như kế toán tài chính, mà chi phí còn được nhận thức
theo cả khía cạnh nhận diện thông tin để phục vụ cho việc ra quyết định kinh
doanh. Vì vậy chi phí có thể là phí tổn thực tế đã chi ra trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra, ra quyết
định; và cũng có thể là chi phí ước tính khi thực hiện dự án hay giá trị lợi ích
mất đi khi lựa chọn phương án, hoạt động mà bỏ qua cơ hội kinh doanh khác.
Khi đó, trong kế toán quản trị chi phí lại cần chú ý đến việc nhận diện chi phí
phục vụ cho việc so sánh, lựa chọn phương án tối ưu trong từng tình huống ra
quyết định kinh doanh cụ thể, mà ít chú ý hơn vào chứng minh chi phí phát sịnh
bằng các chứng từ kế toán.
1.1.3. Gi¸ thµnh s¶n phÈm
Giá thành là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan.
Trong quá trình sản xuất, một mặt doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí sản
xuất, mặt khác kết quả của sản xuất doanh nghiệp thu được là các sản phẩm,
công việc đã hoàn thành, đáp ứng nhu cầu xã hội để đánh giá được chất lượng
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chi phí bỏ ra phải được xem xét trong
mối quan hệ chặt chẽ với kết quả sản xuất.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ các chi phí chi ra như chi phí mua vật
tư, chi phí nhân công, chi phí máy thi công và những chi phí khác tính bằng
tiền để hoàn thành nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán một khối
lượng sản phẩm xây lắp nhất định. Sản phẩm xây lắp có thể là kết cấu công việc
hoặc giai đoạn công việc có thiết kế và dự toán riêng có thể là hạng mục công
trình hoặc công trình toàn bộ. Tổng hạng mục công trình hoặc công trình hoàn
thành hoàn toàn bộ là giá thành sản phẩm cuối cùng của sản phẩm xây lắp.

Giá thành nói chung và giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng là chỉ tiêu kinh
tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh, phảm ánh kết
quả sử dụng đúng các loại tài sản vật tư lao động tiền vốn trong quá trình sản
xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện
nhằm đạt mục đích sản xuất khối lượng sản xuất kinh doanh của đơn vị.
SV: Nguyễn Thị Vân 4 Ngành: Kế
Toán
Lớp: KTA4-10
BÁO CÁO THỰC HÀNH TRƯỜNG: TCKTKT-TM SỐ 1
Do đó, giá thành cũng là chỉ tiêu phản ánh mặt tổ chức, quản lý quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
1.1.4. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
1.1.4.1. Vai trò của tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong quá trình xây lắp.
Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ
quản lý kinh tế, tài chính có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và
kiểm soát các hoạt động kinh tế. Để đảm bảo phát huy được tác dụng của việc
cung cấp thông tin kế toán đối với việc ra các quyết định sách lược và chiến
lược của doanh nghiệp đòi hỏi việc tổ chức kế toán phải đảm bảo tuân thủ đúng
các quy định hiện hành của Nhà nước về tổ chức bộ máy kế toán doanh nghiệp,
phải lựa chọn được đội ngũ kế toán phù hợp, lựa chọn và áp dụng các phương
pháp và chuẩn mực kế toán một cách linh hoạt, khoa học và hiệu quả. Nhận thức
rõ tầm quan trọng của công tác kế toán đối với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp đòi hỏi thông tin của kế toán phải được cung cấp một cách nhanh chóng,
kịp thời, đầy đủ, khách quan và trung thực.
Trong ngành xây dựng cơ bản, việc hạch toán đúng chi phí sản xuất và phản
ánh đủ giá thành sản phẩm xây lắp càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết và
nó có tính quyết định bởi sự tác động của những đặc điểm như: giá cả biến động
trong những thời điểm khác nhau của xây dựng, nhu cầu sử dụng nhân công

khác nhau, nhu cầu xây dựng cơ bản khác nhau thông qua chỉ tiêu giá thành ta
có thể xác định được kết quả của hoạt động kinh doanh xây lắp. Ngoài ra nó còn
phản ánh mặt chất lượng xây dựng của doanh nghiệp cũng như trình độ tổ chức,
quản lý, kỹ thuật thi công, tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn và tình
hình chấp hành các quy định hiện hành của phát luật về cả mặt kinh tế và kỹ
thuật trong công tác thi công xây lắp.
1.1.4.2. Nhiệm vụ của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp.
- Tổ chức kế toán chi phí xây lắp theo đúng đối tượng và phương pháp đã
được xác định.
- Xác định đúng chi phí xây lắp dở dang làm căn cứ để tính giá thành.
- Thực hiện tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong một kỳ một
cách đầy đủ chính xác.
SV: Nguyễn Thị Vân 5 Ngành: Kế
Toán
Lớp: KTA4-10
BÁO CÁO THỰC HÀNH TRƯỜNG: TCKTKT-TM SỐ 1
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, giá thành sản
phẩm, cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm cho các
nhà quản trị doanh nghiệp một cách kịp thời
*Kết luận:
Thông qua các số liệu do bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm cung cấp, các nhà quản lý lãnh đạo của các doanh nghiệp có thể biết
được chi phí, giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục công trình cũng
như kết quả toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó đưa
ra những phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức, dự toán chi phí,
tình hình sử dụng lao động vật tư tiền vốn có hiệu quả hay lãng phí, tình hình
thực hiện giá thành sản phẩm. Đây cũng chính là căn cứ để đề ra biện pháp hữu
hiệu kịp thời nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Kết quả
tập hợp chi phí sản xuất ảnh hưởng đến tính chính xác của việc tính giá thành

sản phẩm, rồi tác động tới sự đúng đắn trong việc phân tích kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Do vậy tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp xây lắp trong
nền kinh tế thị trường hiện nay.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
xây lắp
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Chi phí sản xuất xây lắp ở các doanh nghiệp xây lắp lắp bao gồm nhiều loại
nội dung, tiêu chuẩn kinh tế cũng như mục đích, công dụng khác nhau trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó công tác kế toán đối với từng loại chi phí
cũng khác nhau. Để đáp ứng yêu cầu quản lý công tác kế toán phù hợp với từng
loại chi phí cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo
những tiêu thức thích hợp.
1.2.1.1. Phân loại chi phí theo yếu tố.
Theo cách phân loại này, các yếu tố có cùng nội dung kinh tế được sắp xếp
chung vào một yếu tố (yếu tố chi phí), không phân biệt chi phí sản xuất đó phát
sinh ở đâu hay dùng vào mục đích gì. Số lượng các yếu tố chi phí sản xuất được
phân chia trong từng doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm quá trình sản xuất
kinh doanh, đặc điểm sản phẩm sản xuất ra, đặc điểm yêu cầu quản lý và trình
độ quản lý sản xuất của doanh nghiệp, nó còn phụ thuộc vào đặc điểm của từng
thời kỳ và quy định cụ thể của từng quốc gia trong sản xuất nhằm giúp tổng
hợp cân đối mọi chỉ tiêu kinh tế và kế hoạch của doanh nghiệp, theo chế độ kế
SV: Nguyễn Thị Vân 6 Ngành: Kế
Toán
Lớp: KTA4-10
BÁO CÁO THỰC HÀNH TRƯỜNG: TCKTKT-TM SỐ 1
toán hiện hành tại Việt Nam khi quản lý và hạch toán chi phí sản xuất, các
doanh nghiệp phải theo dõi được chi phí theo năm yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu và vật liệu: Yếu tố chi phí nguyên vật liệu bao gồm:

giá mua, chi phí mua của nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ. Yếu tố này bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu chính (xi măng,
gạch, sắt, thép), chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liêu, công cụ lao động
như: xăng, dầu, quần, áo, giầy dép, mũ bảo hộ lao đông
- Chi phí nhân công: Yếu tố chi phí nhân công là các khoản chi phí về tiền
lương phải trả cho người lao động, các khoản trích bảo hiểm xã hôi, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn theo tiền lương của người lao đông. Như vậy chi phí nhân
công chính là tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động. Nhờ sự
nhận biết yếu tố chi phí nhân công, các nhà quản trị doanh nghiệp có thể xác
định được tổng quỹ lương của doanh nghiệp, từ đó có thể hạch toán mức tiền
lương bình quân cho toàn doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Yếu tố chi phí này bao gồm toàn bộ số
tiền trích khấu hao tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ của
doanh nghiệp. Việc nhận biết được yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định giúp
cho các nhà quản trị nhận biết được mức chuyển dịch, hao mòn tài sản, do đó có
thể hoạch định tốt hơn chiến lược đầu tư, đầu tư mở rộng để đảm bảo cơ sở vật
chất thích hợp cho tiến trình sản xuất kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả về các dịch vụ mua ngoài sử
dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Nhận biết được
yếu tố này giúp cho các nhà quản trị hiểu rõ hơn tổng mức dịch vụ có liên quan
đến hoạt động của doanh nghiệp để thiết lập quan hệ trao đổi, cung ứng với các
đơn vị cung cấp tốt hơn.
- Các loại chi phí khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho
hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài 4 yếu tố chi phí đã nêu trên. Việc nhận biết
tốt yếu tố chi phí nàu góp phần giúp các nhà quản trị hoạch định được lượng tiền
mặt chi tiêu, hạn chế tồn đọng tiền mặt.
Vịêc phân loại chi phí theo yếu tố có ý nghĩa lớn trong quản lý, nó giữ tính
nguyên vẹn của từng yếu tố cũng như từng khoản mục chia ra trong yếu tố. Nó
cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất để phân tích đánh giá
tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất. Nó là cơ sở để lập dự toán chi phí

sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ tiền lương, tính toán nhu
cầu vốn lưu động định mức. Đối với công tác kế toán nó là cơ sở để lập các
thuyết minh báo cáo tài chính giúp các giám đốc nắm bắt được tình hình thực
SV: Nguyễn Thị Vân 7 Ngành: Kế
Toán
Lớp: KTA4-10
BÁO CÁO THỰC HÀNH TRƯỜNG: TCKTKT-TM SỐ 1
hiện dự toán chi phí sản xuất, đồng thời là cơ sở tính toán thu nhập quốc dân
đánh giá khái quát tình hình năng suất lao động.
1.2.1.2.Phân loại theo khoản mục chi phí:
Theo cách tính phân loại này, người ta căn cứ vào mục đích sử dụng và đặc
điểm phát sinh của từng khoản mục chi phí trong giá thành xây dựng cơ bản để
chia ra các khoản mục chi phí khác nhau. Mỗi khoản mục chi phí bao gồm
những chi phí có cùng mục đích và công dụng không phân biệt chi phí có nội
dung kinh tế như thế nào.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là tất cả những chi phí nguyên vật liệu
chi ra để cấu tạo lên thực thể công trình như nguyên vật liệu chính (gạch, sắt, xi
măng, cát, đá, sỏi ) các cấu kiện bê tông và cá phụ gia khác. Trong khoản mục
này không bao gồm các loại vật liệu phụ cho máy móc, phương tiện thi công,
nhiên liệu dùng cho máy thi công và những vật liệu tính trong chi phí chung.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham giá
quá trình hoạt động xây lắp. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm toàn bộ tiền
lương chính, lương phụ, phụ cấp của công nhân làm nhiệm vụ bảo dưỡng, chi
phí nhân công thuê ngoài. Những khoản mục này không bao gồm tiền lương và
các khoản có tính chất lương của công nhân vận chuyển vật liệu ngoài cự ly thi
công. Không trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên quỹ lương công nhân trực
tiếp của hoạt động xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là các chi phí trưc tiếp liên quan đến việc
sử dụng máy để hoàn thành sản phẩm xây lắp, bao gồm: chi phí khấu hao máy
móc thi công, chi phí tiền lương công nhân vận hành máy, chi phí nhiên liệu và

các chi phí khác của máy thi công.
Do hoạt động của máy thi công trong xây dựng cơ bản mà chi phí sử dụng
máy thi công chia thành hai loại:
+ Chi phí tạm thời: Là những chi phí liên quan đến việc lắp ráp. chạy thử,
vận chuyển máy phục vụ cho việc sử dụng máy thi công trong từng thời kỳ
(phân bổ theo tiêu thức thời gian sử dụng).
+ Chi phí thường xuyên: Là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử
dụng máy thi công bao gồm: tiền khấu hao máy móc thiết bị, tiền thuê xe máy,
nhiên liệu, lương chính của công nhân điều khiển máy, chi phí sửa chữa máy
thường xuyên
- Chi phí sản xuất chung: Là những khoản chi phí trực tiếp phục vụ cho sản
xuất của đội, đơn vị thi công công trình xây dựng nhưng không tập hợp và tính
SV: Nguyễn Thị Vân 8 Ngành: Kế
Toán
Lớp: KTA4-10
BÁO CÁO THỰC HÀNH TRƯỜNG: TCKTKT-TM SỐ 1
toán cho từng đối tượng riêng biệt cụ thể được. Do vậy kế toán luôn tập hợp
chung và cuối kỳ sẽ lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí phù hợp để phân bổ cho
từng đối tượng chịu chi phí. Chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố:
+ Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận quản lý đội,
các khoản tính BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương công nhân trực tiếp xây
lắp, công nhân điều khiển máy, công nhân quản lý đội.
+ Chi phí sử dụng vật liệu ở đội thi công.
+ Chi phí công cụ đồ dùng ở đội thi công.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở tổ đội thi công, không phải là máy móc thi
công.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho tổ đội thi công.
+ Chi phí bằng tiền khác phát sinh ở tổ đội thi công.
Theo cách phân loại này, mỗi loại chi phí thể hiện điều kiện khác nhau của
chi phí sản xuất, thể hiện nới phát sinh chi phí, đối tượng gánh chịu chi phí.

Đồng thời cách phân loại này tạo điều kiện để xác định mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố khác nhau vào giá thành sản phẩm phục vụ công tác kế hoạch hoá và
tính giá thành sản phẩm. Ngoài ra trong các doanh nghiệp xây dựng còn phát
sinh các khoản chi phí thuộc sản xuất kinh doanh phụ, các chi phí thuộc quỹ
doanh nghiệp và các nguồn kinh phí khác. Các chi phí này sẽ được tập hợp lại
và phân bổ cho từng đối tượng theo đúng mục đích và mức độ sử dụng trên cơ
sở các tiêu thức phân bổ hợp lý.
Theo cách phân loại này, mỗi loại chi phí thể hiện điều kiện khác nhau của
chi phí sản xuât, thể hiện nới phát sinh chi phí, đối tượng gánh chịu chi phí.
Đồng thời cách phân loại này tạo điều kiện để xác định mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố khác nhau vào giá thành sản phẩm phục vụ công tác kế hoạch hoá và
tính giá thành sản phẩm. Ngoài ra trong doanh nghiệp xây dựng còn phát sinh
các khoản chi phí thuộc sản xuất kinh doanh phụ, các chi phí thuộc quỹ doanh
nghiệp và các nguồn chi phí khác. Các chi phí này sẽ được tập hợp lại và phân
bổ cho từng đối tượng theo đúng mục đích và mức độ sử dụng trên cơ sở các
tiêu thức phân bổ hợp lý. Xuất phát từ đặc điểm này của sản phẩm xây lắp và
phương pháp lập dự toán trong xây dựng cơ bản là dự toán được lập cho từng
đối tượng theo các khoản mục trên giá thành nên phương pháp phân loại chi phí
theo khoản mục là phương pháp sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp kinh
doanh xây lắp.
SV: Nguyễn Thị Vân 9 Ngành: Kế
Toán
Lớp: KTA4-10
BÁO CÁO THỰC HÀNH TRƯỜNG: TCKTKT-TM SỐ 1
1.2.1.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm xây lắp
Theo cách phân loại này CPSX được chia làm 3 loại:
- Chi phí bất biến (định phí): Là các chi phí không thay đổi về tổng số khi có
sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
- Chi phí khả biến (biến phí): Là các chi phí thay đổi về tổng số khi có sự
thay đổi khối lượng sản xuất trong kỳ.

- Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí bao gồm cả hai yếu tố trên.
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý, phục vụ
cho việc ra quyết định kinh doanh
1.2.1.4. Phân loại CPSX theo mối quan hệ và khả năng quy nạp chi phí vào
đối tượng kế toán chi phí
Theo cách phân loại này, CPSX được phân làm hai loại:
- Chi phí trực tiếp: Là những khoản chi phí có liên quan trực tiếp tới quá
trình sản xuất và tạo ra một công trình, một HMCT.
- Chi phí gián tiếp: Là những khoản chi phí liên quan đến nhiều đối tượng khác
nhau nên phải tập hợp quy nạp cho từng đối tượng bằng phương pháp phân bổ
gián tiếp.
Cách phân loại CPSX này có ý nghĩa thuần tuý về kỹ thuật hạch toán
1.2.2.Phân loại giá thành trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.2.1.Giá thành trong doanh nghiệp xây lắp
Để xây dựng một công trình hay hoàn thành một lao vụ thì doanh nghiệp xây
lắp phải đầu tư vào quá trình sản xuất, thi công một lượng chi phí nhất định.
Những CPSX mà công ty đã bỏ ra trong quá trinh thi công đó sẽ tham gia cấu
thành nên giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành của quá trình đó.
Như vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ CPSX tính cho từng công
trình, HMCT hay khối lượng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ước đã hoàn
thành nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán.
Ở doanh nghiệp xây lắp, giá thành sản phẩm mang tính cá biệt, mỗi công
trình, HMCT hay khối lượng xây lắp sau khi hoàn thành đều có giá thành riêng.
1.2.2.2.Phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành, giá thành sản phẩm
xây lắp được chia làm ba loại:
- Giá thành dự toán: Là loại giá thành được tính trên cơ sở các dự toán về chi
phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm xây lắp. Việc dự toán giá
thành cũng được tiến hành trước khi thi công, xây lắp. Giá thành dự toán là công
cụ quản lý theo dự toán của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để xác định kết

SV: Nguyễn Thị Vân 10 Ngành: Kế
Toán
Lớp: KTA4-10
BÁO CÁO THỰC HÀNH TRƯỜNG: TCKTKT-TM SỐ 1
quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn
các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt
động sản xuất.
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xây dựng trên cơ sở những điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp tổ chức thi
công. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực
hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình xây dựng.
- Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn
thành sản phẩm xây lắp. Giá thành này được tính trên cơ sở số liệu kế toán về
CPSX đã tập hợp được cho khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ. Giá thành
công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị thiết bị đưa vào lắp đặt, bởi vì
thiết bị này thường do đơn vị chủ đầu tư bàn giao cho doanh nghiệp nhận thầu
xây lắp.
So sánh các loại giá thành trên ta có thể đánh giá được chất lượng sản xuất
thi công công trình, chất lượng công tác quản lý chi phí, quản lý giá thành của
doanh nghiệp xây lắp. Về nguyên tắc phải đảm bảo: Giá thành thực tế < Giá
thành kế hoạch < Giá thành dự toán.
1.3. Tổ chức kế toán CPSX trong doanh nghiệp xây lắp.
1.3.1. Đối tượng kế toán CPSX
Đối tượng kế toán chi phí là phạm vi, giới hạn mà các chi phí cần phải tập
hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát CPSX và tính giá thành sản phẩm. Xác
định đối tượng kế toán CPSX là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán CPSX.
Khi xác định đối tượng kế toán CPSX trước hết các nhà quản trị phải căn cứ
vào mục đích sử dụng của chi phí, sau đó phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức
SXKD, quản lý SXKD,quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản
phẩm, khả năng, trình dộ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.

Do những đặc điểm của ngành XDCB mà đối tượng kế toán CPSX trong
các doanh nghiệp xây lắp có thường là công trình, HMCT. Ngoài ra, tuỳ
theo công việc cụ thể có thể tập hợp CPSX theo đơn đặt hàng hay giai đoạn
công việc hoàn thành.
1.3.2. Tổ chức chứng từ kế toán và hạch toán ban đầu:
Đối với doanh nghiệp xây lắp, hoạt động tính chi phí và giá thành sản xuất
được căn cứ vào các khoản để tạo nên chi phí và giá thành, đó là hàng hoá, vật
tư mua vào, giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ bán ra, các khoản
SV: Nguyễn Thị Vân 11 Ngành: Kế
Toán
Lớp: KTA4-10
BÁO CÁO THỰC HÀNH TRƯỜNG: TCKTKT-TM SỐ 1
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Vì vậy chứng từ đi kèm theo
của hoạt động này là:
- Với chi phí vật liệu trực tiếp: Chứng từ là các phiếu xuất, nhập kho vật tư,
hoá đơn mua hàng, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, thẻ kho, biên bản
kiểm nghiệm vật tư và phiếu báo vật tư còn lại.
- Với chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các bảng chấm công, bảng thanh
toán tiền lương, tiền bảo hiểm, tiền thưởng, hợp đồng giao khoán, phiếu xác
nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, phiếu báo làm việc ngoài giờ và biên
bản điều tra tai nạn lao động.
- Với chi phí máy thi công: chứng từ là các phiếu theo dõi ca xe máy thi
công, thẻ tài sản, bảng chấm công giờ làm của máy.
-Với chi phí chung thì chứng từ chủ yếu là các hoá đơn dịch vụ mua ngoài,
bảng chấm công, phiếu thu, chi, biên bản đánh giá lại tài sản.
- Ngoài các chứng từ nói trên thì hoạt động tính chi phí và giá thành của sản
phẩm xây lắp còn có thêm các chứng từ liên quan khác được sử dụng theo quy
định hiện hành của Nhà nước.
1.3.3. Tổ chức tài khoản kế toán.
Hệ thống tài khoản kế toán các doanh nghiệp xây lắp sử dụng hiện nay

theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng Bộ Tài
Chính. Theo quy định hiện hành, để hạch toán hàng tồn kho trong xây lắp,
kế toán chỉ áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên mà không dùng
phương pháp kiểm kê định kỳ.
Trong hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế
toán thường sử dụng một số tài khoản chủ yếu sau:
+TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.
+TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công.
+TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
+TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
+TK 632 – Giá thành hàng bán.
1.3.3.1.Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp khi
thực hiện hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
SV: Nguyễn Thị Vân 12 Ngành: Kế
Toán
Lớp: KTA4-10
BÁO CÁO THỰC HÀNH TRƯỜNG: TCKTKT-TM SỐ 1
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp kế toán mà tất cả các
hoạt động sản xuất gắn liền quá trình vận hành doanh nghiệp đều được ghi
sổ hàng ngày và thường xuyên cập nhật hoá.
* Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp

.
+Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong xây lắp bao gồm chi phí về
nguyên vật liệu chính (gạch, đá, sỏi, xi măng…), thành phẩm, nửa thành
phẩm như vật kết cấu, thiết bị gắn liền với vật kiến trúc, phụ tùng thay thế,
công cụ thay thế nhiên liệu…

+ Nguyên liệu chung.
Nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào sản xuất cho công trình, hạng mục
công trình nào thì hạch toán vào công trình, hạng mục công trình đó, trên cơ
sở chứng từ gốc theo giá thực tế của vật liệu và theo đúng khối lượng thực tế
đã sử dụng. Những vật liệu không thể tính trực tiếp cho các đối lượng thực
tế đã sử dụng. Những vật liệu không thể tính trực tiếp cho các đối tượng như
vật liệu luân chuyển (các chi phí về ván khuôn, giàn giáo…) thì áp dụng
phương pháp phân bổ thích hợp để xác định chi phí cho từng đối tượng.
+ Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng
tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK 621 được sử dụng để tập hợp toàn bộ chi phí NVLTT dùng cho sản
xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ. Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
TK 621 có thể mở chi tiết từng công trình, hạng mục công trình hay từng
đơn đặt hàng để phục vụ cho việc tính giá thành từng công trình, hạng mục công
trình hay đơn đặt hàng đó.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác liên quan như: TK 111, TK
112, TK 152, TK 153, TK 154…
+ Trình tự kế toán chi phí NVLTT: (Xem sơ đồ 1.1)
* Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
+ Nội dung:
Chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành công tác xây lắp là những
khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiêp sản xuất sản phẩm,
trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
SV: Nguyễn Thị Vân 13 Ngành: Kế
Toán
Lớp: KTA4-10
BÁO CÁO THỰC HÀNH TRƯỜNG: TCKTKT-TM SỐ 1
Chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành công tác xây lắp là những khoản

tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực
tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương chính, lương phụ, các khoản
phụ cấp. Đối với ngành xây dựng có đặc điểm riêng nên trong khoản mục chi
phí nhân công trực tiếp không bao gồm chi phí của công nhân trực tiếp sản xuất,
chi phí sử của công nhân vận hành máy thi công và các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất mà nó được tập hợp vào các
khoản mục chi phí thi công và chi phí sản xuất chung.
+Nguyên tắc chung.
-Hạch toán thời gian lao động : Phải ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác.
-Hạch toán khối lượng công việc giao khoán cho bộ phận kỹ thuật, thiết
kế hợp đồng làm khoán tính ra tiền lương từng công việc, kế toán căn cứ vào
hợp đồng làm khoán tính tiền lương theo khối lượng công việc hoàn thành. Sau
khi công việc hoàn thành nghiệm thu, kế toán căn cứ vào hợp đồng làm khoán
để thanh toán chính thức cho nhân viên. Trich BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ
% đã quy định.
Sau khi đã tính được tiền lương, các khoản trích kế toán tiền hành tổng
hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng.
+Tài khoản sử dụng.
Kế toán sử dụng TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp” để tổng hợp và kết
chuyển chi phí nhân công trực tiếp sản xuất vào tài khoản tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm (bao gồm cả tiền lương, tiền thưởng, các khoản
phuụcấp, các khoản phải trả khác của công nhân sản xuất).
TK 622 cũng được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình
hay từng đơn đặt hàng.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK 334, TK 338, TK 111…
+Trình tự kế toán chi phí NCTT: (Xem sơ đồ 1.1)
*Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công.
+Nội dung:
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí trực tiếp phát sinh

trong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lượng công việc xây lắp.
Chi phí sử dụng máy thi công gồm: chi phí nguyên vật liệu dùng cho máy thi
công, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí nhân công vận hành máy.
+Tài khoản sử dụng:
SV: Nguyễn Thị Vân 14 Ngành: Kế
Toán
Lớp: KTA4-10
BÁO CÁO THỰC HÀNH TRƯỜNG: TCKTKT-TM SỐ 1
Kế toán sử dụng TK 623 “chi phí sử dụng máy thi công” để tập hợp và
phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp
công trình. Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành.
TK 623 có 6 tài khoản cấp 2:
-TK 6321: Chi phí công nhân: bao gồm lương chính, lương phụ, các
khoản phụ cấp của công nhân điều khiển máy.
-TK 6232: Chi phí vật liệu: bao gồm chi phí vật liệu, nhiên liệu phục vụ
máy thi công.
-TK6233: Chi phí công cụ sản xuất: bao gổm chi phí về công cụ, dụng cụ
phục vụ máy thi công.
-TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công: dùng để phản ánh khấu hao
máy móc thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình.
-TK 6237: Chi phí dịch vụ thuê ngoài.
-TK 6238: Chi phí khác bằng tiền: chi phí phục vụ cho hoạt động của xe,
máy thi công
+Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công: (xem sơ đồ 1.1)
*Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
+Nội dung:
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến sản xuất, quản lý sản
xuất và một số chi phí khác phát sinh trong các đội, tổ thực hiện thi công công
trình hay xưởng sửa chữa máy móc thiết bị. Cụ thể:

-Tiền lương chính, lương phụ và các khoản phải trả khác phát sinh của
nhân viên quản lý đội, tổ sản xuất hay xưởng sửa chữa.
-Chi phí vật liệu, nhiên liệu, công cụ dụng cụ, phục vụ quản lý sản xuất.
-Chi phí khấu hao tài sản cố định.
-Chi phí thuê ngoài máy thi công.
-Chi phí dịch vụ mua ngoài như điện, nước phục vụ sản xuất.
-Chi phí khác bằng tiền.
+Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản
627 – Chi phí sản xuất chung.
TK 627 không có số dư cuối kỳ và cũng được mở chi tiết cho đối tượng
(công trình, hạng mục công trình hay theo đơn đặt hàng).
TK 627 mở 6 tài khoản cấp 2 để theo dõi phản ánh riêng từng nội dung
chi phí.
SV: Nguyễn Thị Vân 15 Ngành: Kế
Toán
Lớp: KTA4-10
BÁO CÁO THỰC HÀNH TRƯỜNG: TCKTKT-TM SỐ 1
-TK 6271: Chi phí nhân viên quản lý đội.
-TK 6272: Chi phí vật liệu.
-TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
-TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.
-TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
-TK 6278: Chi phí khác bằng tiền.
+Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung: (xem sơ đồ 1.1).
*Kế toán tập hợp chi phí xây lắp.
Các phẩn trên đã nghiên cứu cách hạch toán và phân bổ các loại chi phí
sản xuất. Các chi phí sản xuất kể trên cuối cùng đều được tổng hợp vào bên Nợ
TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang được dùng để tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành

sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ, lao vụ khác trong các doanh
nghiệp kinh doanh xây lắp. Tài khoản này mở cho từng công trình, hạng mục
công trình xây lắp, các giai đoạn công việc của hạng mục công trình hoặc nhóm
các hạng mục công trình và theo từng nơi phát sinh chi phí (dội, bôộphận sản
xuất ).
+Phương pháp hạch toán.
Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí
SXC, chi phí sủa dụng máy thi công (chi tiêt theo từng đối tượng kế toán).
.Trình tự kế toán
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương
pháp kê khai thường xuyên trong doanh nghiệp xây lắp
SV: Nguyễn Thị Vân 16 Ngành: Kế
Toán
Lớp: KTA4-10
BO CO THC HNH TRNG: TCKTKT-TM S 1
SV: Nguyn Th Võn 17 Ngnh: K
Toỏn
Lp: KTA4-10
TK 154 TK 111, 138
TK 111.112
TK 334
TK 334
TK 152,153 TK 621
TK 141
TK 152,153,141
NVL xuất dùng
cho sản xuất
Cuối kỳ kết chuyển
phân bổ CPNVLTT
Các khoản thiệt

hại phát sinh khác
TK 111,112
TK 214
TK 334,338
NVL mua sử dụng ngay
TK 133
TK 622
TK 623
TK 627
TK 152,153,214
TK 331,141,111,112
Tiền l ơng công nhân
trực tiếp sản xuất
T/ chi phí nhân công
về giao khoán xây lắp
Tiền l ơng công nhân
điều khiển MTC
CP vật liệu, nhiên liệu
TK 133
CP dịch vụ mua ngoài
và CP bằng tiền khác
Khấu hao máy thi công
Tiền l ơng và BHXH,
BHYT, KPCĐ
CP vật liệu, CCDC,
khấu hao
CP dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
TK 155
TK 632

SPXL hoàn
thành ch a
bàn giao
Khi bàn
giao
Giá thành SPXL hoàn
thành bàn giao
Cuối kỳ kết chuyển
phân bổ CPNCTT
Cuối kỳ kết chuyển
CP sử dụng MTC
Cuối kỳ kết chuyển
phân bổ CP SXC
TH xây dựng lán trại,
nhà ở tạm thờicó
nguồn vốn đầu t riêng
TK 214
TK 335,641
TH KLXL liên quan
đến việc bảo hành
công trình xây lắp
BÁO CÁO THỰC HÀNH TRƯỜNG: TCKTKT-TM SỐ 1
.
1.4. Tổ chức kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.4.1. Đối tượng tính giá thành
Để đo lường hiệu quả hoạt động của mình, các doanh nghiệp phải xác định
đúng, đủ, chính xác giá thành sản phẩm. Do đó, trước tiên doanh nghiệp phải
xác định được đúng đối tượng tính giá thành sản phẩm. Với đặc điểm riêng của
ngành XDCB, đối tượng tính giá thành của sản phẩm xây lắp thường trùng với
đối tượng hạch toán CPSX. Như vậy, đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp

là từng công trình, HMCT hoàn thành.
1.4.2. Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là khoảng thời gian mà doanh nghiệp thực hiện tính giá
thành. Kỳ tính giá thành trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản phụ thuộc vào đặc
điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất và hình thức nghiệm thu bàn giao khối
lượng sản phẩm hoàn thành. Thông thường, đối tượng có chu kỳ sản xuất ngắn,
kỳ tính giá thành được chọn là tháng. Doanh nghiệp xây lắp có chu kỳ sản xuất
dài thì kỳ tính giá thành là thời gian mà sản phẩm xây lắp được hoàn thành
nghiệm thu, bàn giao và thanh toán.
1.4.3. Công tác kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, HMCT
chưa hoàn thành hay khối lượng xây lắp chưa được chủ đầu tư nghiệm thu hoặc
chấp nhận thanh toán. Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần
chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.
Việc đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ tuỳ thuộc vào phương thức
thanh toán giữa bên giao thầu với bên nhận thầu và tuỳ thuộc vào đối tượng tính
giá thành mà doanh nghiệp xây lắp đã xác định:
- Nếu sản phẩm xây lắp quy định bàn giao thanh toán sau khi đã hoàn thành
toàn bộ công trình hoặc HMCT và doanh nghiệp xác định đối tượng tính giá
thành là công trình, HMCT hoàn thành thì CPSX tính cho sản phẩm dở dang
cuối kỳ là tổng CPSX xây lắp phát sinh luỹ kế từ khi khởi công đến cuối kỳ báo
cáo mà công trình, HMCT chưa hoàn thành.
- Nếu quy định thanh toán khi khối lượng công việc hay giai đoạn xây lắp
đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý có giá trị dự toán riêng hoàn thành, đồng thời
doanh nghiệp xây lắp xác định đối tượng tính giá thành là khối lượng công việc
hay giai đoạn xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý có giá trị dự toán riêng
hoàn thành. Trong trường hợp này sản phẩm xây lắp dở dang là khối lượng công
SV: Nguyễn Thị Vân 18 Ngành: Kế
Toán
Lớp: KTA4-10

BÁO CÁO THỰC HÀNH TRƯỜNG: TCKTKT-TM SỐ 1
việc hay giai đoạn xây lắp chưa hoàn thành. Do vậy, CPSX tính cho sản phẩm
xây lắp dở dang cuối kỳ được tính toán trên cơ sở phân bổ chi phí xây lắp thực
tế đã phát sinh cho các khối lượng hay giai đoạn xây lắp đã hoàn thành và chưa
hoàn thành trên cơ sở tiêu thức phân bổ là giá trị dự toán hay chi phí dự toán.
Trong đó, các khối lượng hay giai đoạn xây lắp dở dang có thể được tính theo
mức độ hoàn thành.
Chi phí thực tế của khối lượng hay giai đoạn xây lắp dở dang cuối kỳ được
xác định như sau:
Cddck =
Cdk + Ctk
Chtdt + C’ckdt
Trong đó:
Cddck: Chi phí thực tế của khối lượng hay giai đoạn xây lắp dở dang cuối kỳ.
Cdk: Chi phí thực tế của khối lượng hay giai đoạn xây lắp dở dang đầu kỳ.
Ctk: Chi phí xây lắp thực tế phát sinh trong kỳ.
Chtdt: Chi phí (hay giá trị) của khối lượng hay giai đoạn xây lắp hoàn thành
trong kỳ theo dự toán.
C’ckdt: Chi phí (hay giá trị) của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự
toán tính theo mức độ hoàn thành.
1.4.4 Phương pháp tính giá thành
Căn cứ vào mối quan hệ giữa đối tượng kế toán CPSX và đối tượng tính giá
thành sản phẩm, căn cứ vào đặc điểm và yêu cầu quản lý tổ chức sản xuất để xác
định phương pháp tính giá thành cho phù hợp. Trong các doanh nghiệp xây lắp
thường áp dụng các phương pháp sau:
1.4.3.1. Phương pháp tính giá thành trực tiếp (giản đơn).
Đây là phương pháp tính giá thành phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp.
Vì sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản mang tính chất đơn chiếc, đối tượng
tập hợp CPSX thường phù hợp với đối tượng tính giá thành. Hơn nữa, áp dụng
phương pháp này cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành cho mỗi kỳ báo

cáo, cách tính toán thực hiện đơn giản, dễ dàng.
Theo phương pháp này thì tất cả các chi phí phát sinh trực tiếp cho một công
trình, HMCT từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính thức là giá thành thực
tế của công trình, HMCT đó.
Trong trường hợp CPSX tập hợp cho cả công trình nhưng giá thành thực tế
phải tính riêng cho từng HMCT, kế toán có thể căn cứ vào CPSX của cả nhóm
SV: Nguyễn Thị Vân 19 Ngành: Kế
Toán
Lớp: KTA4-10
BÁO CÁO THỰC HÀNH TRƯỜNG: TCKTKT-TM SỐ 1
và hệ số kinh tế kỹ thuật đã quy định cho từng HMCT để tính giá thành thực tế
cho từng HMCT.
1.4.3.2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phương pháp này áp dụng thích hợp trong trường hợp doanh nghiệp nhận
thầu xây lắp theo đơn đặt hàng. Khi đó, đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng
tính giá thành là từng loại đơn đặt hàng.
Theo phương pháp này, hàng tháng CPSX thực tế phát sinh được tập hợp
theo từng đơn đặt hàng và khi hoàn thành công trình thì CPSX thực tế tập hợp
được cũng chính là giá thành thực tế của ĐĐH đó.
1.4.3.3. Phương pháp tính giá thành theo định mức
Phương pháp này áp dụng đối với những doanh nghiệp thoả mãn những
điều kiện:
- Phải tính được giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn giá tại
thời điểm tính giá thành.
- Vạch ra được một cách chính xác các thay đổi về định mức trong quá trình
thực hiện thi công công trình.
- Xác định được các chênh lệch định mức và nguyên nhân gây ra chênh lệch đó.
Theo phương pháp này, giá thành thực tế sản phẩm xây lắp được xác định:
Giá thành thực
tế cúa sản

phẩm xây lắp
=
Giá thành định
mức của sản
phẩm xây lắp
±
Chênh lệch
do thay đổi
định mức
±
Chênh lệch
do thoát ly
định mức
1.5. Hệ thống sổ kế toán sử dụng để tập hợp CPSX và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, doanh
nghiệp có thể sử dụng một trong các hình thức kế toán sau:
- Hình thức kế toán Nhật ký chung
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
- Hình thức kế toán Nhật ký- chứng từ
- Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái
Doanh nghiệp phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán, chế độ, thể lệ kế
toán của Nhà nước, căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động SXKD, yêu cầu
quản lý, trình độ kế toán mà lựa chọn vận dụng hình thức kế toán thích hợp
SV: Nguyễn Thị Vân 20 Ngành: Kế
Toán
Lớp: KTA4-10
BÁO CÁO THỰC HÀNH TRƯỜNG: TCKTKT-TM SỐ 1
nhằm cung cấp thông tin kế toán kịp thời, đầy đủ, chính xác và nâng cao hiệu
quả công tác kế toán.

Mỗi hình thức kế toán có một hệ thống sổ và quá trình ghi sổ riêng. Tuỳ
theo hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà các nghiệp vụ kế toán nói
chung và các nghiệp vụ kế toán liên quan đến tập hợp CPSX và tính giá thành
sản phẩm nói riêng được phản ánh vào các sổ kế toán phù hợp của hình thức kế
toán đó.
Ngoài các sổ kế toán tổng hợp trên, các hình thức kế toán đều sử dụng sổ
hoặc thẻ kế toán chi tiết. Kế toán từng doanh nghiệp mở sổ kế toán chi tiết phù
hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp đó.
Quy trình ghi sổ kế toán
và báo cáo chi phí sản xuất, giá thành
Ghi chú: Ghi hàng ngày:
Đối chiếu, kiểm tra:
Ghi định kỳ, cuối kỳ:
SV: Nguyễn Thị Vân 21 Ngành: Kế
Toán
Lớp: KTA4-10
Sổ kế toán vật tư,
TLTSCĐ, vốn
bằng tiền, phải trả
Sổ kế toán tổng
hợp TK621,
622, 623, 627
Sổ kế toán
tổng hợp
TK 154, 631
Báo cáo CP
sản xuất, giá
thành SP
Chứng từ, tài liệu
phản ánh chi phí

sản xuất phát sinh
Sổ chi tiết CPSX
theo đối tượng
kết toán tập
hợp CPSX
Bảng tổng
hợp chi phí
SX tính giá
thành SP
Sổ chi tiết chi
phí sản xuất
Tài liệu hạch toán
về khối lượng sản
phẩm sản xuất
Chi phí
trực tiếp
Phân bổ
chi phí
Chi phí
BÁO CÁO THỰC HÀNH TRƯỜNG: TCKTKT-TM SỐ 1
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TIC
2.1. Tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý sản xuất kinh doanh tại công
ty Cổ phần TIC.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
* Tên công ty: Công ty cổ phần TIC
* Địa chỉ trụ sở chính:
* Số 20 Đường Điện Biên – TP. Nam Định – Tỉnh Nam Định.

* Điện thoại: 03503.221.199. Fax: 03503.372119
* Email:
Công ty Cổ phần xây dựng TIC hoạt động theo giấy phép kinh doanh số
1902000546 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Nam Định cấp lần đầu ngày 18 tháng 06
năm 2005, cấp thay đổi lần thứ 3 ngày 14 tháng 2 năm 2010.
Các ngành nghề kinh doanh:
- Xây dựng và giám sát các công trình dân dụng, công nghiệp.
- Xây dựng và giám sáy các công trình giao thông.
- San lấp mặt bằng.
- Khảo sát địa chất, địa hình công trình xây dựng.
- Mua bán vật liệu xây dựng.
- Kinh doanh dịch vụ, khách sạn.
- Trang trí nội, ngoại thất.
- Xây lắp mạng ngoại vi viễn thông.
- Kinh doanh bất động sản.
- Gia công, chế tạo, lắp đặt kết cấu thép và các thiết bị công trình.
- Mua bán, sủă chữa, lắp đặt thiết bị điện tử, điện lạnh, hệ thống bảo vệ.
- Giám sát thi công xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp.
- Thiết kế xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp.
- Thiết kế, lắp đặt hệ thống phòng cháy, chữa cháy công trình xây dựng.
Công ty có đủ điều kiện và được phép liên doanh liên kết với các tổ chức
trong và ngoài nước để triển khai dự án liên quan đến ngành nghề kinh doanh.
SV: Nguyễn Thị Vân 22 Ngành: Kế
Toán
Lớp: KTA4-10
BÁO CÁO THỰC HÀNH TRƯỜNG: TCKTKT-TM SỐ 1
TT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011
Chênh lệch
Tuyệt đối
Tương

đối %
1. Tổng số Tài sản có 5.121.544.838 7.810.583.962 2.689.039.124 52.50
2.
Tổng số Nợ phải
trả
2.630.719.061 3.733.441.879 1.102.722.818 41.92
3. Doanh thu thuần 3.920.941.496 5.227.466.112 1.306.524.616 33.32
4.
Lợi nhuận trước
thuế
426.146.912 585.535.657 159.388.745 37.40
Đạt được thành tích như vậy là do công ty có những thuận lợi sau:
- Nước ta đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhu cầu về
xây dựng có xu hướng phát triển mạnh mẽ. Do vậy, nhu cầu của thị trường về
sản phẩm của công ty là rất lớn. Nó đã trở thành tiềm năng của công ty, giúp cho
công ty có thể mở rộng phạm vi hoạt động của mình.
- Hệ thống cung cấp vật liệu đầu vào cho quá trình thi công các công trình
trên phạm vi các tỉnh, thành phố tương đối ổn định và có mối quan hệ hợp tác.
- Công ty có đội ngũ công nhân viên với trình độ chuyên môn, tay nghề
cao, năng động và khả năng tiếp cận thị trường, tiến bộ khoa học kỹ thuật nhanh
chóng. Bên cạnh đó, nội bộ công ty đoàn kết một lòng, mọi thành viên nhiệt
huyết trong công việc. Điều này đã giúp công ty hoàn thành mọi nhiệm vụ tạo
uy tín trên thị trường .
Bên cạnh những thuận lợi thì công ty còn gặp một số khó khăn:
- Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới khủng hoảng, thị trường các yếu tố
đầu vào cho sản xuất như sắt thép, xăng dầu và các vật liệu xây dựng biến động,
không ổn định. Cùng với đó, chính sách thắt chặt chi tiêu của mọi thành phần
kinh tế làm ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh của công ty.
- Tình hình thu hồi công nợ gặp nhiều khó khăn. Nhiều công trình đã hoàn
thành bàn giao nhưng chỉ thanh toán 40 - 70% khối lượng, thậm chí có những

SV: Nguyễn Thị Vân 23 Ngành: Kế
Toán
Lớp: KTA4-10
BÁO CÁO THỰC HÀNH TRƯỜNG: TCKTKT-TM SỐ 1
công trình đã đưa vào sử dụng mà chỉ thanh toán 20% khối lượng. Trong khi đó,
vốn kinh doanh của doanh nghiệp chưa đáp ứng nhu cầu, phải đi vay vốn ngân
hàng. Điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải chi một khoản đáng kể
vào chi phí tài chính.
- Trong cơ chế thị trường mở cửa, ngày càng nhiều doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng cơ bản được thành lập, tham gia đấu thầu, gây áp lực
cạnh tranh đối với công ty.
- Công ty cũng gặp khó khăn trong công tác quản lý do các công trình xây
dựng giải rác trên phạm vi rộng. Công ty không thể kiểm tra, chỉ đạo trực tiếp
toàn bộ quá trình thi công công trình xây dựng. Đôi khi việc thi công bị gián
đoạn do phải chờ quyết định của ban lãnh đạo về việc cấp thêm vốn… Các chi
phí phát sinh bất thường khó kiểm soát, chi phí xây dựng dễ bị thất thoát với
những công trình ở xa.
Mặc dầu phải đối mặt với những khó khăn trên nhưng dưới sự chỉ đạo,
hướng dẫn của ban lãnh đạo, công ty đã hoàn thành tốt kế hoạch đề ra. Ban lãnh
đạo công ty luôn xác định rõ ràng nhiệm vụ của toàn thể công ty như sau:
- Tuân thủ các chính sách kinh tế hiện hành của Nhà nước.
- Tổ chức khoa học và hợp lý công tác kế toán trong công ty.
- Phân công nhiệm vụ rõ ràng đối với từng bộ phận, từng nhân viên nhưng
đồng thời quy định mối quan hệ chặt chẽ giữa các nhân viên trong quá trình thực
hiện công việc được giao.
- Tự chủ về tài chính, khai thác, sử dụng, quản lý có hiệu quả nguồn vốn,
bù đắp chi phí và làm tròn nhiệm vụ với Nhà nước.
- Làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá chuyên
môn, trình độ tay nghề của người lao động.
- Mở rộng hoạt động xây dựng cơ bản trên phạm vi cả nước.

SV: Nguyễn Thị Vân 24 Ngành: Kế
Toán
Lớp: KTA4-10
BÁO CÁO THỰC HÀNH TRƯỜNG: TCKTKT-TM SỐ 1
2.1.3. Đặc điểm cơ bản của Công ty
Với chức năng chủ yếu là thi công các công trình xây dựng dân dụng, công
nghiệp, vì vậy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty mang đặc điểm của
ngành xây dựng cơ bản. Do đó, nó có sự khác biệt lớn so với những ngành sản
xuất vật chất khác ở chỗ: Chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm có đặc trưng riêng (đơn
chiếc), sản phẩm hàng hoá không mang ra thị trường tiêu thụ mà hầu hết đã có
người đặt hàng trước khi xây dựng, nơi sản xuất đồng thời là nơi tiêu thụ, mỗi
công trình được xây dựng theo một thiết kế kỹ thuật riêng, có giá trị dự toán
riêng và tại một thời điểm xác định.
Bên cạnh sự tác động của đặc điểm sản phẩm xây dựng thì việc tổ chức
quản lý hạch toán các yếu tố đầu vào, đầu ra còn chịu ảnh hưởng của quy trình
công nghệ, hầu hết các công trình đều phải tuân thủ một quy tình sản xuất như
sau:


Việc nắm chắc quy trình công nghệ của sản phẩm sẽ giúp cho việc tổ chức,
quản lý và hạch toán các yếu tố chi phí hợp lý, tiết kiệm, chống lãng phí, thất
thoát, theo dõi từng bước quá trình tập hợp chi phí sản xuất đến giai đoạn cuối
cùng. Từ đó góp phần làm giảm giá thành một cách đáng kể, nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của Công ty.
SV: Nguyễn Thị Vân 25 Ngành: Kế
Toán
Lớp: KTA4-10
Ký hợp đồng với chủ đầu tư (bên A)
Tổ chức thi công
Nghiệm thu kỹ thuật và tiến độ thi

công với bên A
Bàn giao và thanh quyết toán công
trình
Đấu thầu hoặc giao thầu

×