Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

79 Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm xây lắp tại chi nhánh Hà Nội - Công ty Xây dựng 18

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.67 KB, 90 trang )

lời mở đầu
Doanh nghiệp là nơi trực tiếp tạo ra của cải vật, chất phục vụ cho nhu cầu đời sống xă
hội và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển trong điều kiện nền
kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt, các nhà doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp
không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Với chi phí đầu vào tối thiểu
doanh nghiệp phải tạo ra đợc những sản phẩm có chất lợng cao, mẫu mã đẹp đáp ứng
đợc nhu cầu ngày càng cao của xã hội đồng thời phải đem lại lợi ích tối đa cho doanh
nghiệp. Để đạt đợc điều này, doanh nghiệp phải thực hiện tốt chức năng quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh trong đó có kế toán, đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm là một bộ phận quan trọng của công cụ quản lý tài chính
doanh nghiệp.
Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới của cơ chế quản lý, hệ thống cơ sở hạ
tầng của nớc ta có nhiều bớc phát triển vợt bậc. Đóng góp cho sự phát triển này là nỗ
lực phấn đấu không ngừng của ngành xây dựng cơ bản, một ngành mũi nhọn trong
chiến lợc phát triển của đất nớc. Một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nó chung và
tích luỹ nói riêng cùng với vốn đầu t nớc ngoài đợc sử dụng trong lĩnh vực xây dựng
cơ bản. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để quản lý vốn có hiệu quả, khắc phục tình trạng
lãng phí, chống thất thoát vốn trong điều kiện xây dựng cơ bản trải qua những giai
đoạn, thời gian thi công kéo dài và địa bàn rộng, phức tạp. Để giải quyết vấn đề này, tr-
ớc hết doanh nghiệp phải tổ chức tăng cờng quản lý chặt chẽ, đặc biệt chú trọng vào
công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Việc hạch toán
đúng đắn và chính xác các khoản chi phí xản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
sẽ giúp các nhà quản lý và những ngời quan tâm nắm bắt đợc thực trạng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, những thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp do bộ phận kế toán cung cấp sẽ làm cơ sở để phân tích, đánh giá thình
hình sử sụng vốn, lao động từ đó đa ra các biện pháp tiết kiệm chi phí để hạ giá thành
sản phẩm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và
phát triển trong nền kinh tế thị trờng hiện nay đồng thời nó cũng là cơ sở để nhà nóc
kiểm soát vốn đầu t xây dựng cơ bản và thu thuế.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phạm Thị Linh - Lớp 543B
Trong thời gian thực tập tại chi nhánh Hà Nội Công ty xây dựng 18, em nhận thấy


vấn đề chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là vấn đề nổi bật cần đợc quan tâm
trong công tác hạch toán kế toán tại chi nhánh. Chính vì vậy đợc sự hớng dẫn tận tình
của thầy Nguyễn Ngọc Tỉnh và sự quan tâm, giúp đỡ của các bác, các cô chú trong
phòng kế toán tại chi nhánh Hà Nội, em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu tìm hiểu công
tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại chi nhánh với đề
tài Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại chi nhánh Hà Nội Công ty xây dựng 18 nhằm vận dụng những
kiến thức đã học ở trơng vào nghiên cứu thực tiễn, từ đó phân tích, đánh giá những vấn
đề còn tồn tại góp phần hoàn thiện công tác kế toán tại chi nhánh Hà Nội.
Chuyên đề tốt nghiệp của em gồm 3 phần chính :
Phần I: Lý luận chung về công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp.
Phần II: thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại chi nhánh Hà Nội công ty xây dựng 18.
Phần III: một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại chi nhánh Hà Nội.
Do thời gian thực tập và kiến thức thực tế còn nhiều hạn chế nên bài viết không tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đợc sự chỉ bảo của các thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy Nguyễn Ngọc Tỉnh và các cô chú trong Công ty xây
dựng số 18 đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
2
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phạm Thị Linh - Lớp 543B
phần I
Lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp.
I- Đặc điểm sản xuất xây lắp và ảnh hởng của nó đến công tác hạch toán chi
phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp.
So với ngành sản xuất khác, ngành xây dựng cơ bản có những nét đặc thù riêng
biệt thể hiện ở sản phẩm và quá trình sản xuất . Điều này có ảnh hởng đến công tác
hạch toán kế toán của ngành. cụ thể: kết cấu, hình thức, địa điểm xây dựng khác nhau.

Vì vậy mỗi sản phẩm xây lắp đều có yêu cầu tổ chức quản lý, tổ chức thi công và biện
pháp thi công phù hợp với đặc điểm của từng công trình, có nh vậy việc sản xuất mới
mang lại hiệu quả cao. Do sản phẩm có tính chất đơn chiếc nh vậy nên chi phí sản xuất
cho từng công trình sẽ khác nhau, do vậy việc tập hợp chi phía sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp cũng đợc tính cho từng sản phẩm riêng biệt, thông thờng sản
xuất xây lắp theo đơn đặt hàng nên ít phát sinh chi phí trong quá trình lu thông.
Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, kết cấu phức tạp thời gian thi công kéo dài.
Trong thời gian này, việc quản lý đòi hỏi phải lập dự toán thiết kế và thi công để theo
dõi, kiểm tra quá trình sản xuất thi công, đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm, đảm bảo chất
lợng thi công công trình. Do thời gian thi công công trình dài nên kỳ tính giá thành
thờng không xác định hàng tháng nh trong sản xuất công nghiệp mà xác định theo thời
điểm thi công công trình hạng mục công trình hoàn thành, bàn giao theo hợp đồng.
Doanh nghiệp xây lắp thờng có địa bàn rộng, sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản
xuất. Các điều kiện để sản xuất phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm, điều này
làm cho công tác quản lý rất phức tạp do ảnh hởng của điều kiện tự nhiên, thời tiết
thông thờng các doanh nghiệp xây
Sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ, mỗi sản phẩm có yêu cầu về mặt
thiết kế kỹ thuật, lắp sử dụng lực lợng lao động thuê ngoài tại chỗ, nơi thi công công
trình để giảm bớt chi phí khi di dời.
3
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phạm Thị Linh - Lớp 543B
Sản xuất xây dựng cơ bản thờng diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp của
thiên nhiên, thời tiết nên việc thi công xây dựng ở mức độ nào đó mang tính chất thời
vụ. Do đặc điểm này trong quá trình thi công cần tổ chức quản lý lao động, vật t chặt
chẽ, đảm bảo thi công nhanh, đúng tiến độ khi điều kiện môi trờng, thời tiết thuận lợi.
Trong điều kiện không thuận lợi ảnh hởng đến chất lợng công trình có thể phá đi làm
lại và các thiệt hại phát sinh do ngừng sản xuất, doanh nghiệp cần có kế hoạch điều độ
cho phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
I. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm xây lắp.

1. Chi phí sản xuất.
1.1 Khái niệm và bản chất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và
lao động vật hoá cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi
ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một kỳ kinh doanh. Tuy nhiên để hiểu
đúng chi phí sản xuất cần phải phân biệt giữa chi phí và chi tiêu, chi phí là sự dịch
chuyển vốn và giá trị của các yếu tố sản xuất vào đối tợng tính chi phí, do đó chỉ đợc
tính là chi phí của kỳ hạch toán những chi phí có liên quan đến khối lợng sản phẩm
sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi phí chi ra trong kỳ hạch toán. Chi
tiêu thể hiện sự giảm vốn,vật t, tài sản của doanh nghiệp bất kể nó đợc sử dụng vào
mục đích gì. Tổng số chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi têu cho quá trình
cung cấp, chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh, chi tiêu cho quá trình tiêu thụ.
1.2 Phân loại chi phí sản xuất.
a. phân loại theo yếu tố chi phí.
Đối với các doanh nghiệp xây lắp, toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ đợc chia
thành các yếu tố:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: xi măng, gạch, đá...
- Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất: quần áo bảo hộ...
- Chi phí nhiên liệu: xi măng,dầu mỡ...
- Chi phí lơng và các khoản trích theo lơng của công nhân sản xuất trực tiếp và
gián tiếp.
Chi phí khấu hao tài sản cố định
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác.
4
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phạm Thị Linh - Lớp 543B
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế có tác dụng lớn trong việc quản
lý chi phí sản xuất.
Nó cho biết kết cấu tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất để phân tích,
đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí xản suất và lập kế hoạch cung ứng vật t,

quỹ tiền lơng, tính toán nhu cầu vốn định mức. Đối với kế toán nó là cơ sở để tổ chứ
việc tập hợp chi phí sản xuất theo yếu tố, giám đốc tình hình thực hiện dự toán chi phí
sản xuất đồng thời là cơ sở tính toán thu nhập quốc dân, đánh giá tình hình tăng lăng
suất lao động.
b. phân loại chi phí trong khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm xây lắp.
Thông thờng, chi phí sản xuất đợc chia thành 3 khoản mục chính : Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp chi phí sản xuất chung, nhng do
đặc thù của sản xuất xây lắp có chi phí máy thi công lớn và phức tạp nên chi phí sản
xuất sản phẩm xây lắp đợc chia thành 4 khoản mục:
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
chi phí nhân công trực tiếp
chi phí sử dụng máy thi công
chi phí sản xuất chung
Theo cách phân loại này giúp ta biết đợc cơ cấu khoản mục tính giá thành sản
phẩm xây lắp trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp đồng thời giúp kế toán sử dụng
tài khoản phù hợp. Ngoài 2 cách phân loại trên, chi phí sản xuất kinh doanh còn đợc
phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí, phân loại theo quan hệ chi phí với khối l-
ợng công việc, sản phẩm hoàn thành... Tuỳ theo yêu cầu quản lý và đặc điểm sản xuất
kinh doanh của từng doanh nghiệp.
2 Giá thành
2.1 Khái niệm và bản chất.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí, về lao
động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công việc, sản phẩm, lao vụ
đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm xây lắp phản ánh lợng giá trị của những hao phí lao
động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩn xây
lắp.
5
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phạm Thị Linh - Lớp 543B
2.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.
a. Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành.

Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm xây lắp đợc chia thành: Giá thành
dự toán, giá thành kế hoạch và giá thành thực tế.
Giá thành dự toán : Là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng xây
lắp công trình.
Giá thành dự toán = giá trị dự toán lợi nhuận định mức
Giá thành kế hoạch: Là giá thành xác định xuất phát từ điều kiện cụ thể ở mỗi
đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức và đơn giá áp dụng trong
đơn vị.
Giá thành kế hoạch = giá thành dự toán mức hạgiá thành
Giá thành xây lắp thực tế: Là biểu hiện bằng tiền của tất cả chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra để hình thành một đối tợng xây lắp nhất định. Giá thành sản phẩm xây lắp
thực tế không chỉ bao gồm những chi phí trong định mức mà còn bao gồm những chi
phí thực tế phát sinh do những nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan của doanh
nghiệp.
Thông thờng giá thành thực tế sản phẩm xây lắp đợc chia thành:
Giá thành công tác xây lắp thực tế
Giá thành hạng mục công trình hoàn thành Về nguyên tắc, mối quan hệ
giữa 3 loại giá thành trên phải đảm bảo:
Giá thành dự toán >= giá thành kế hoạch >= giá thành thực tế
b. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí :
Theo cách phân loại này giá thành đợc chia thành 2 loại :
Giá thành sản xuất : là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan
tới quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm nh: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung.
Giá thành sản xuất đợc tính theo công thức:
Tổng giá thành
sản phẩm xây
lắp
= chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang đầu kỳ

+ chi phí sản xuất
phát sinh trong
kỳ
- chi phí sản xuất
kinh doanh dở
dang c.kỳ
6
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phạm Thị Linh - Lớp 543B
Giá thành tiêu thụ < giá thành toàn bộ >: Bao gồm toàn bộ giá thành sản xuất
sản phẩm xây lắp cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đã đợc
phân bổ cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ của sản phẩm chỉ đợc xác định sau khi
khối lợng sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ đã đợc thực hiện. Ngoài các cách phân
loại trên, trong xây dựng cơ bản còn sử dụng 2 chỉ tiêu tính giá thành sau:
Giá đấu thầu xây lắp: là loại giá thành sự toán xây lắp do chủ đầu t đa ra để
doanh nghiệp căn cứ vào đó tính giá thành sản phẩm của mình.Về nguyên tắc giá đấu
thầu xây lắp chỉ bằng giá dự toán
Giá đấu thầu xây lắp: Là loại giá thành dự toán dây lắp do chủ đầu t da ra để
doanh nghiệp căn cứ vào đó tính giá thành sản phẩm của mình. Về nguyên tắc giá đấu
thầu xây lắp chỉ bằng giá dự toán.
Giá hợp đồng công tác xây lắp: Là loại giá giá thành dự toán xây lắp ghi trong
hợp đồng đợc ký kết giữa chủ đầu t và đơn vị xây lắp, sau khi thoả thuận giao thầu. Về
nguyên tắc, giá thành hợp đồng chỉ đợc nhỏ hơn hoặc bằng giá đấu thầu xây lắp.
3 - Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp:
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau trong quá trình sản xuất toạ ra sản phẩm, chi phí biểu hiện mặt hao phí còn
giá thành biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất. Đây là 2 mắt thống nhất của
cùng một quá trình, vì vậy chúng giống nhau về mặt chất. Chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm đều bao gồm các chi phí về lao động sống và lao động vật hoá mà
doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra trong quá trình thi công. Tuy nhiên chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm xây lắp lại khác nhau về lợng, đợc thể hiện qua mô hình sau:

Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
Chi phí phát sinh trong kỳ
B C
Tổng giá thành sản phẩm
D
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
Qua mô hình trên ta thấy: AC = AB + BD CD
Hay:
7
A
Tổng giá thành sản
phẩm xây lắp
=
Chi phí SXKD dở dang
Đầu kì
+
Chi phí SX
Phát sinh trong kì
-
Chi phí SXKD dở dang
Cuối kì
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phạm Thị Linh - Lớp 543B
Nh vậy nếu chi phí sản xuất là tổng hợp những chi phí phát sinh trong một thời
kỳ nhất định thì giá thành sản phẩm lại là tổng hợp những chi phí chia ra gắn liền với
việc sản xuất và hoàn thành khối lợng công việc xây lắp đã hoàn thành. Giá thành sản
phẩm không bao gồm những chi phí cho khối lợng dở dang cuối kỳ, những chi phí
không liên quan đến hoạt động sản xuất, những chi phí đã chi ra nhng chờ phân bổ kỳ
sau nhng nó lại bao gồm những chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ trớc

chuyển sang, những chi phí trích trớc vào giá thành nhng thực tế cha phát sinh và
những chi phí kỳ trớc chuyển sang phân bổ cho kỳ này.
Chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm xây lắp chỉ thống nhất về lợng trong tr-
ờng hợp đối tợng tập hợp chí phí sản xuất và đối tợng tính giá thành là công trình, hạng
mục công trình đợc hoàn thành trong kỳ hoặc giá trị khối lợng xây lắp dở dang đầu kỳ
và cuối kỳ bằng nhau.
4. Sự cần thiết và nhiệm vụ tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp
4.1 Sự cần thiết:
Tổ chức kế toán đúng, hợp lý chi phí sản xuất xây lắp và tính đúng, tính đủ
giá thành công trình có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi pgí, giá thành xây
dựng, trong công việc kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chi phí phát sinh ở doanh
nghiệp nói chung và ở các tổ, đội nói riêng. Với chức năng là ghi chép, tính toán phản
ánh Giám Đốc thờng xuyên liên tục sự biến động của vật t, tài sản,tiền vốn kế toán sử
dụng cả thớc đo hiện vật và thớc đo giá trị để quản lý chi phí. Thông qua số liệu do kế
toán tập hợp chi phí, tính giá thành ngời quản lý biết đợc chi phí và giá thành thực tế
của công trình, hạng mục công trình. Qua đó có thể phân tích đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch sản phẩm, tình hình sử dụng vật t, lao động, vốn tiết kiệm hay lãng phí
để từ đó đa ra những biện pháp, quyết định phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Hạ giá thành mà vẫn bảo đảm chất lợng là điều kiện quan trọng để
doanh nghiệp cạnh tranh đợc trên thị trờng.
Việc phân tích đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có
thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác. Về phần mình giá thành lại chịu ảnh hởng
của kết quả tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp. Do vậy tổ chức tốt công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp để xác định đúng nội dung phạm vi chi
phí cấu thành trong giá thành là yêu cầu cấp bách trong nền kinh tế thị trờng.
8
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phạm Thị Linh - Lớp 543B
Tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là tiền đề để xác định kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tránh tình trạng lãi giả, lỗ thật nh một số năm

trớc đây khi nề kinh tế còn đang trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung. Các doanh
nghiệp hoạt động theo chỉ tiêu pháp lệnh, vật t tiền vốn do cấp, trên cấp giá thành là giá
thành kế hoạch định sẵn. Vì vậy công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành chỉ
mang hình thức.
Chuyển sang cơ chế thị trờng các doanh nghiệp đợc chủ động hoạt động theo
phơng hớng riêng và phải tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình do vậy kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là phần không thể thiếu đợc khi thực
hiện chế độ hạch toán kế toán, hơn nữa nó có ý nghĩa to lớn và phối chất lợng công tác
kế toán trong toàn doanh nghiệp.
4.2 Nhiệm vụ.
Để phát huy hết vai trò của mình, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp phải hoàn thành các nhiệm vụ sau:
- Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí lựa chọn phơng pháp tập hợp chi phí sản
xuất và phân bổ chi phí sản xuất thích hợp.
- Xác định đúng đối tựơng tính giá thành và lựa chọn phơng pháp tính giá thành
thích hợp
- Xây dựng quy tắc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Quy định trình tự công việc, phân bổ chi phí cho từng đối tợng, từng sản phẩm
chi tiết.
5. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp gồm nhiều loại có tính chất và nội dung
kinh tế khác nhau. Nên việc hạch toán chi phí sản xuất phải đợc tiến hành theo một
trình tự hợp lý, khoa học mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác kịp
thời.
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp đợc thực hiện qua các bớc:
+ Bớc 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng công
trình, hạng mục công trình.
9
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phạm Thị Linh - Lớp 543B

+ Bớc 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của ngành sản xuất kinh doanh phụ có
liên quan trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình trên cơ sở khối lợng lao
vụ phục vụ.
+ Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình có
liên quan theo tiêu thức phù hợp.
+ Bớc 4: Xác định chi phí dở dang cuối kỳ từ đó tính giá thành sản phẩm hoàn
thành.
III. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1 Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
1.1 Đối tợng và căn cứ kế toán chi phí sản xuất
Do đặc thù riêng của ngành xây lắp lên đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là từng
công trình, hạng mục công trình cụ thể hoặc theo từng đơn đặt hàng
Để xác định đúng đối tợng hạch toán chi phí sản xuất phải căn cứ vào:
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ của việc sản xuất sản phẩm.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh để lựa chọn đối t-
ợng tính giá thành.
- Căn cứ vào yêu cầu quản lý, trình độ tổ chức hạch toán chi phí.
- Căn cứ vào trình độ nhân viên kế toán.
- Căn cứ vào các phơng tiện tính toán áp dụng trong kế toán.
Việc xác định đúng đối tợng hạch toán chi phí, phù hợp với thực tế sản xuất
kinh doanh của đơn vị có ý nghĩa rất lớn giúp kế toán chi phí tổ chức hợp lý từ khâu
ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản và mở sổ chi tiết theo đúng đối t-
ợng đã xác định.
1.2 Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Trong doanh nghiệp xây lắp thờng sử dụng một số phơng pháp sau:
- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình hoặc hạng mục công
trình.
- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng.
- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị thi công.
10

Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phạm Thị Linh - Lớp 543B
2. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất trong đơn vị xây lắp
2.1 Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
2.1.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
a. Nội dung và nguyên tắc hạch toán
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các chi phí về vật liệu chính, vật liệu
phụ, các bộ phận dời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành sản phẩm xây lắp. Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm các chi phí đã tính vào máy thi công hoặc
đã tính vào chi phí sản xuất chung.
* Nguyên tắc hạch toán:
Các loại vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào đợc tập hợp
trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc và số lợng
thực tế đã sử dụng. Trờng hợp vật liệu liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí,
không thể tổ chức hạch toán riêng đợc thì phải áp dụng phơng pháp phân bổ để phân
bổ chi phí cho các đối tợng có liên quan theo tiêu thức thích hợp.
Chi phí vật liệu phân bổ = Tiêu thức phân bổ ì Tỷ lệ phân
cho từng đối tợng của từng đối tợng bổ

Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tỷ lệ phân bổ =
Tổng tiêu thức phân bổ của các đối tợng
Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm kê số vật
liệu lĩnh về cha sử dụng hết ở các công trình, đồng thời phải tổ chức và đánh giá đúng
số phế liệu thu hồi theo từng đối tựng sử dụng.
- Trong công tác kế toán, từ việc tổ chức ghi chép ban đầu đến tổng hợp, phân tích
chi phí vật liệu và tình hình sử dụng vật liệu, đế toán sử dụng triệt để hệ thống
địng mức trừ hao vật liệu đã có và phải có tác động tích cực để không ngừng
hoàn thiện hệ thống định mức đó.
- Vật liệu sử dụng phải đợc tính theo giá thực tế bao gồm giá mua và chi phí thu
mua, không có thuế giá trị gia tăng nếu doanh nghiệp tính thuế theo phơng pháp

khấu trừ.
11
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phạm Thị Linh - Lớp 543B
b.Tài khoản sử dụng:
TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản này đợc mở trực tiếp theo từng công trình, hạng mục công trình.
Bên nợ: trị giá vật liệu xuất dùng thực tế cho vật liệu xây lắp.
Bên có: trị giá nguyên vất liệu sử dụng không hết đem về nhập kho.
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho sản
xuất kinh doanh.
tài khoản 621:cuối kỳ không có số d
c. Phơng pháp hạch toán:
- Khi mua hoặc xuất nguyên vật liệu sử dụng cho thi công công trình:
+ Trờng hợp mua nguyên vật liệu về sử dụng ngay cho hoạt động xây lắp trong kỳ
thuộc đối tợng chịu thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp
Nợ TK 621:giá có thuế VAT
Có 111, 112, 331, 141:
+ Trờng hợp mua nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất xây lắp thuộc đối tợng tính
VAT theo phơng pháp khấu trừ
Nợ TK 621: giá tra có thuế VAT
Nợ TK 1331:Thuế VAT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, 1412
+ Khi xuất vật liệu từ kho sử dụng cho thi công công trình
Nợ TK 621
Có TK 152
- Trờng hợp số nguyên vật liệu, công cụ xuất ra không sử dụng hết vào hoạt động
Xây lắp, cuối kỳ nhập lại kho.
Nợ TK 152
Có TK 621
- Cuối kỳ hạch toán nguyên vật liệu tính cho từng công trình, hạng mục công trình

theo phơng pháp trực tiếp hoặc phân bổ ghi.
Nợ TK 1541
Có TK 621
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể đợc khái quát qua sơ đồ sau
12
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phạm Thị Linh - Lớp 543B
Sơ Đồ:
Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp





2.1.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
a. Khái niệm và nguyên tắc hạch toán.
Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản tiền lơng phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất, thi công công trình. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải
trả cho ngời lao động thuộc quản lý của doanh nghiệp và cho lao động thuê ngoài theo
từng loại công việc.
* Nguyên tắc hạch toán.
Tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất có liên quan đến công trình,
hạng mục công trình nào thì hạch toán trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình
đó trên cơ sở các chứng từ gốc nh bảng chấm công, hợp đồng làm khoán.
Khoản chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm tiền lơng công nhân điều
khiển máy và phục vụ máy thi công.
Không đợc hạch toán vào khoản mục chi phí nhân công trực tiếp các khoản trích
theo lơng của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển máy thi công.
Tài khoản sử dụng.
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia thực hiện khối lợng xây lắp.

13
111, 112 331, 141 621 154
mua vật tư kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
TK 1331
Thuế VAT
Được khấu trừ
TK 152, 153
Xuất kho cho SX
Nhập kho vật tư
không sử dụng hết
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phạm Thị Linh - Lớp 543B
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang
TK 622: Cuối kỳ không có số d
c. Phơng pháp hạch toán.
Tiền lơng trả cho công nhân trực tiếp sản xuất có thể đợc trả theo thời gian, theo
sản phẩm, theo hình thức khoán công việc ...
Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, hợp đồng giao khoán và các chứng
từ khác có liên quan để lập bảng thanh toán tiền lơng và kiểm tra việc trả lơng cho
công nhân viên, bảng thanh toán lơng đợc lập đợc lập hàng tháng theo từng đội sản
xuất, bộ phận thi công và các phòng ban. Việc tổng hợp phân bổ lơng vào các tài
khoản chi phí đợc thực hiện trên Bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã hội
Hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp đợc tiến hành nh sau:
Căn cứ vào bảng tính lơngphải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất ghi.
Nợ TK 622: Tiền lơng công nhân trực tiếp sản xất
Có TK 334: Tính lơng phải trả cho công nhân sản xuất
Có Tk 111,112: Trả lơng trực tiếp bằng tiền mặt
Có TK1411: Tạm ứng lơng cho công nhân
Cuối kỳ kế toán tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo

từng công trình, hạng mục công trình
Nợ TK 1541
CóTK 662
Khái quát hạch toán chi phí nhân công trực tiếp qua sơ đồ sau:
Sơ đồ: Hạch toán chiphí nhân công trực tiếp

TK111, 112, 334, 141 TK 622 TK 1541

Lơng phải trả kết chuyển chi phí

công nhân sản xuất nhân công trực tiếp
TK 338
14
Tính BXH, BHYT
TK334
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phạm Thị Linh - Lớp 543B
2.1.3 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
a. khái niệm và nguyên tắc hạch toán:
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí sử dụng máy để hoàn thành khối l-
ợng xây lắp bao gồm:
Cho phí vật liệu sử dụng cho máy thi công, chi phí nhân công điều khiển máy,
chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa lớn và các chi phí máy thi công khác.
Chi phí máy thi công đợc chia thành chi phí máy tạm thời và chi phí thờng xuyên.
* Nguyên tắc hạch toán:
- Quá trình hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phải phù hợp với hình thức
quản lý, dử dụng máy thi công.
- Trong chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm các khoản trích theo lơng
của công nhân sử dụng máy, lơng công nhân viên chức, chi phí máy trong thời
gian ngừng sản xuất, chi phí lắp đặt máy lần đầu, chi phí sử dụng máy trong sản
xuất phụ.

- Chi phí sử dụng máy thi công phải đợc hạch toán chi tiết theo từng loại máy,
nhóm máy thi công đồng thời phải đợc chi tiết theo khoản mục quy định.
- Việc tính toán, phân bổ chi phí sử dụng máy cho các đối tợng dử dụng phải dựa
trên cơ sở giá thành một giờ máy, một ca máy hay một đơn vị khối lợng công việc hoàn
thành...
b. Tài khoản sử dụng:
TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong kỳ.
Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí máy thi công
+ Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công để tổng
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp
TK 623 cuối kỳ không có số d và có 6 tài khoản cấp 2:
TK 6231: Chi phí nhân công
TK 6232: Chi phí vật liệu
TK 6233: Chi phí công cụ,dụng cụ
TK 6234: Khấu hao tài sản cố định
TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6238: Chi phí bằng tiền khác
15
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phạm Thị Linh - Lớp 543B
c. Phơng pháp hạch toán
Sơ đồ : Hạch toán chi phí máy thi công
(Trờng hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng )


TK334, 338 TK 623 TK1541

lơng công nhân điều khiển kết chuyển chi phí máy thi
máy thi công công cho từng công trình , hạng mục công trình



xuất nguyên vật liệu phục

vụ máy thi công
TK 214
khấu hao máy
thi công



2.1. 4 Hạch toán chi phí sản xuất chung.
a. Khái niệm và nguyên tắc hạch toán:
Chi phí sản xuất chung là những khoản mục chi phí trực tiếp phục vụ cho sản
xuất của đội công trình xây dựng nhng không đợc tính trực tiếp cho từng đói tợng cụ
thể. Chi phí này gồm tiền lơng và các khoản trích theo lơng của công nhân viên quản lý
đội cùng với những khoản mục chi phí khác. Đặc biệt trong đó còn bao gồm cả các
khoản trích theo lơng của công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên sử dụng máy thi
16
TK 152, 153, 141, 111,112
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phạm Thị Linh - Lớp 543B
công. Đây là điểm khác biệt giữa kế toán chi phí trong doanh nghiệp xây lắp với kế
toán chi phí trong doanh nghiệp sản xuất.
* Nguyên tắc hạch toán:
- Tổ chức hạh toán chi phí sản xuất chung theo từng công trình, hạng mục công
trình đồng thời phải chi tiết theo điều khoản quy định.
- Thờng xuyên kiểm tra tình hình thực hiện các định mức về chi phí sản xuất
chung và các khoản có thể giảm chi phí sản xuất chung.
- Hạch toán chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tợng xây lắp thì kế
toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tợng có liên quan .
b. Tài khoản sử dụng:

TK 627: Chi phí sản xuất chung
Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên có: + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
+ Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung để tổng hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm xây lắp
TK627: Cuối cùng không có số d và có 6 tài khoản cấp 2
TK 6271: Chi phí nhân viên quản lý đội
TK 6272: Chi phí vật liệu
TK 6273: Chi phí dụngcụ sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6278: Chi phí bằng tiền khác.
17
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phạm Thị Linh - Lớp 543B
c. Phơng pháp hạch toán:
Nội dung trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung đợc thể hiện qua sơ đồ
sau:
Sơ đồ: Hạch toán chi phí sản xuất chung
TK334, 338 TK627 TK1541
Lơng nhân viên quản lý đội Kết chuyển chi phí sản
và các khoản trích theolơng xuất chung
cán bộ công nhân viên
TK214

Khấu hao tài sản cố định
TK152, 153, 141
Xuất nguyên vật liệu phục
vụ sản xuất chung
TK 111, 112, 141
chi phí dịch vụ mua ngoài

TK 1331

Thuế VAT
đợc khấu trừ
18
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phạm Thị Linh - Lớp 543B

IV. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
1. Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp:
1.1. Đối tợng và kỳ tính giá thành:
- Đối tợng tính giá thành:
Với đặc điểm riêng của nghành xây dựng cơ bản, đối tợng tính giá thành sản
phẩm xây lắp thờng trùng hợp với đối tợng tập chi phí sản xuất. Do vậy đối tợng tính
giá thành sản phẩm xây lắp là từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Xác
định đối tợng tính giá thành đúng và phù hợp, giúp cho kế toán lập phiếu tính giá thành
có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu quản lý nội bộ trong doanh nghiệp.
- Kỳ tính giá thành: Do sản phẩm xây lắp đợc sản xuất theo từng đơn đặt hàng,
chu kỳ sản cuất kéo dài, công trình, hạng mục công trình chỉ hoàn thành khi kết
thúc một chu kỳ sản xuất một sản phẩm nên kỳ tính giá thành thờng đợc chọn là
thời điểm mà công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao và đa và sử
dụng.
1.2. Phơng pháp tính giá thành:
- Phơng pháp tính giá thành trực tiếp: Phơng pháp này đợc áp dụng thờng xuyên
trong doanh nghiệp xây lắp. Do sản phẩm xây lắp là sản phẩm đơn chiếc nên đối
tợng tập hợp chi phí sản xuất thờng phù hợp với đối tợng tính giá thành.
Giá thành sản phẩm đợc tính theo công thức:
Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất chi phí sản xuất
Giá thành sản phẩm = + -
dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ
- Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:

- Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo
đơn đặt hàng và khi đó đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành là những đơn đặt hàng hoá.
Theo phơng pháp này hàng tháng chi phí sản xuất phát sinh đợc tập hợp theo
đơn đặt hàng và khi nào hoàn thành công trình thì chi phí sản xuất tập hợp đợc cũng
chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng. Những đơn đặt hàng cha sản xuất song thì
toàm bộ chi phí tập hợp đợc theo đơn đặt hàng đều là chi phí sản xuất của khối lợng
xây lắp dở dang. Trong thực tế phơng pháp này đợc áp dụng với các loại sửa chữa nhà
cửa hoặc các công tác xây lắp bên ngoài.
19
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phạm Thị Linh - Lớp 543B
- Phơng pháp tổng cộng chi phí :
Giá thành đựơc xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, các
chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất toạ nên
sản phẩm :

Trong đó : giá thành 1,...., giá thành n là chi phí tập hợp từng đội hay từng hạng
mục công trình của một công trình.
- Phơng pháp tính giá thành theo định mức:
Phơng pháp này khi áp dụng vào các doanh nghiệp xây dựng cần phải thoả mãn
các điều kiến sau
- Phải xác định đợc giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn giá
- Vạch ra đợc một cách chính xác các thay đổi về định mức và giá thành tại thời
điểm tính giá.
- Xác định đợc sự thay đổi định mức và nguyên nhân gây ra các thay đổi đó.
Theo phơng pháp này giá thực tế của sản phẩm xây lắp đợc xác định theo công
thức:
giá thành thực tế
của sản phẩm
xây lắp

=
giá định mức
của sản phẩm
xây lắp
chênh lệch do thay
đổi định mức
chênh lệch do
thoát ly định mức
2. Đáng giá sản phẩm dở dang:
Sản phẩm dở dang của doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng mục
công trình dở dang cha hoàn thành hay khối lợng xây lắp dở dang trong kỳ cha đợc
nghiệm thu, chấp nhận thanh toán. Muốn đánh giá sản phẩm dở dang một cách hợp lý
trớc hết phải tổ chức kiểm kê chính xác khối lợng xây lắp hoàn thành trong kỳ, đồng
thời xác định đúng đắn mức độ hoàn thành của khối lợng xây lắp dở dang so với khối l-
ợng hoàn thành theo quy ớc của từng giai đoạn thi công trong kỳ.
Việc tính giá sản phẩm dở dang trong xây dựng cơ bản phụ thuộc vào phơng thức
thanh toán, khối lợng xây lắp hoàn thành giữa ngời nhận thầu và ngời giao thầu.
3. Tổng hợp chi phí sản suất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành
trong doanh nghiệp xây lắp.
20
giá thành sản
phẩm
=
chi phí dở
dang đầu kỳ
+
Giá thành 1+... + giá thành N - chiphí dở dang cuối kỳ

Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phạm Thị Linh - Lớp 543B
3.1. Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo

phơng pháp kê khai thờng xuyên :
Tổng hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp này đợc thực hiện trên tài khoản
154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Nội dung và kết cấu tài khoản 154:
Bên nợ: Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm xây lắp trong kỳ.
Bên có: Giá thành bàn giao, giá trị phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không
sửa chữa đợc.
Số d bên nợ : + Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ
+ Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho
nhà thầu chính cha đợc xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán.
TK154 có 4 TK cấp 2:
+ TK1541 -xây lắp
+TK1542- sản phẩm khác
+TK1543- dịch vụ
+TK1544- chi phí bảo hành xây lắp.
Ngoài ra toàn bộ giá thành bàn giao trong kỳ đợc phản ánh trên tài khoản 632
giá vốn hàng bán.
Nội dung tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thể hiện qua sơ đồ
sau:
21
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phạm Thị Linh - Lớp 543B
Sơ đồ 1.5: Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
(Theo ph ơng pháp kê khai th ờng xuyên )

TK621 TK154 TK632
kết chuyển chi phí NVL trực tiếp kết chuyển giá thành sản phẩm
xây lắp để xác định kết quả

TK622
kết chuyển chi phí nhân công

trực tiếp
TK623
kết chuyển chi phí máy thi công


TK627
kết chuyển chi phí sản xuất chung
22
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phạm Thị Linh - Lớp 543B
V- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phơng
thức khoán gọn:
Trong các doanh nghiệp áp dụng phơng thức khoán gọn công trình, hạng mục
công trình, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp đợc tiến hành
nh sau:
1. Chứng từ kế toán:
Ngoài các chứng từ về chi phí phát sinh cần phải lập Hợp đồng giao khoán.
Khi nhận khoán bên giao khoán và bên nhận khoán phải lập hợp đồng giao
khoán, trong đó ghi rõ nội dung công việc, trách nhiệm và quyền lợi mỗi bên
cũng nh thời gian thực hiện hợp đồng. Khi hoàn thành công trình nhận khoán
bàn giao, hai bên lập Biên bản thanh lý hợp đồng.
2. Tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 136- phải thu nội bộ, TK336- phải trả nội bộ,
TK141- Tạm ứng.
Ngoài ra trên cơ sở xác định chi phí giao khoán và chi phí ở đơn vị nhận
khoán, kế toán ở từng đơn vị xác định tài khoản để tập hợp chi phí.
23
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phạm Thị Linh - Lớp 543B
3. Phơng pháp kế toán tại đơn vị giao khoán :
3.1.Trờng hợp đơn vị nhận khoán nội bộ không tổ chức bộ máy kế toán riêng:
Sơ đồ: Hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại đơn vị giao khoán :

TK152,153,111,112,3388 TK1413 TK621,622,623,627
Tạm ứng vật t, vốn và bổ Quyết toán tạm ứng về
sung số thiếu cho đơn vị giá trị khối lợng xây

nhận khoán ắp hoàn thành bàn
giao
TK1331
Thuế VAT đợc khấu trừ
TK111,112,1388
Thu hồi số đã tạm ứng lớn
hơn giá trị giao khoán
3.2.Trờng hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng và đợc phân
cấp quản lý tài chính :
Kế toán sử dụng tài khoản 1362- phải thu về khối lợng, giá trị giao khoán nội
bộ. Tài khoản này chỉ sử dụng ở đơn vị giao khoán.

24
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phạm Thị Linh - Lớp 543B
Sơ đồ: Tr ờng hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng:

TK111,112,153,331... TK1362 TK1541

tạm ứng và bổ sung số giá trị giao khoán

thiếu cho đơn vị nhận khoán nội bộ
nội bộ nhận khối
lợng xây TK1331
lắp giao
khoán Thuế VAT đợc
hoàn thành khấu trừ

TK111,112,334,1388
thu hồi số đã tạm ứng lớn
hơn giá trị giao khoán
4. Phơng pháp kế toán tại đơn vị nhận khoán:
Đơn vị nhận khoán nội bộ nếu không tổ chức bộ máy kế toán riêng và không đ-
ợc phân cấp quản lý tài chính thì cần phải theo dõi khối lợng xây lắp nhận khoán cả về
giá trị nhận khoán và chi phí thực tế theo từng khoản mục.
Trờng hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng thì sử dụng tài
khoản 3362- phải trả về giá trị khối lợng xây lắp nội bộ để phản ánh tình hình nhận
tạm ứng và quyết toán khối lợng xây lắp nội bộ với đơn vị giao khoán. Kế toán tại đơn
vị nhận khoán có trách nhiệm tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp qua các TK621,622,623,627 và TK154.
25

×