BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
PHÂN TÍCH VÀ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CHO VAY DÀNH CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NHTMCPCTVN_CHI NHÁNH 3 TP.HCM
(VIETINBANK_CN3 TP.HCM)
LUẬN VĂN CỬ NHÂN KINH TẾ
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ NGÀNH: 51340101
GVHD: Ts. Lưu Thanh Tâm
SVTH : Văn Thị Ánh Nguộc
MSSV : 106401187
Lớp: 06DQCK (QTTC – ĐTCK)
Khoa: Quản Trị Kinh Doanh
Hệ Đào Tạo: Đại Học Chính Quy
Khóa Học: 2006 - 2010
TP.HCM năm 2010
i
LÔØI CAÙM ÔN
Trước hết em xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trường Đại Học Kỹ
Thuật Công Nghệ Tp.HCM, những người đã tận tụy giảng dạy và truyền đạt cho em
những kiến thức quý báu trong suốt những năm học tại trường. Đặc biệt em xin gửi
lời hỏi thăm đến thầy Phạm Hải Nam, người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn em
hoàn thành tốt bài báo cáo thực tập này.
Là sinh viên chuyên ngành Quản Trị Tài Chính em may mắn được thực tập
tại NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM_CHI NHÁNH 3, TP. HCM (VietinBank_CN3 TP. HCM). Qua đây em
cũng xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh Đạo cùng toàn thể các anh, chị trong
VietinBank_CN3 TP. HCM. Đặc biệt là các anh, chị phòng tín dụng cá nhân, các
anh, chị đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em
trong suốt quá trình thực tập từ việc cung cấp tài liệu đến chuyên môn thực tế, chỉ
dẫn em hoàn thành tốt bài báo cáo luận văn tốt nghiệp này.
Một lần nữa em xin gửi đến quý thầy cô; các anh chị trong VietinBank_CN3
TP.HCM những lời cảm ơn chân thành nhất và lời chúc tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!!!
Ngày …. Tháng …. Năm 2010
SVTH
Văn Thị Ánh Nguộc
ii
LÔØI CAM DOAN
Tôi tên là: Văn Thị Ánh Nguộc cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện,
các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực; đề tài không
trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Ngày …. Tháng …. Năm 2010
SVTH
Văn Thị Ánh Nguộc
iii
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHẬN XÉT THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên : Văn Thị Ánh Nguộc
MSSV : 106401187
Lớp
:
06DQCK (QTTC – ĐTCK)
Khoa : Quản Trị Kinh Doanh
Hệ Đào Tạo : Đại Học Chính Quy
Khóa Học : 2006 - 2010
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Tp. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2010
Giám Đốc
iv
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên : Văn Thị Ánh Nguộc
MSSV : 106401187
Lớp
:
06DQCK (QTTC – ĐTCK)
Khoa : Quản Trị Kinh Doanh
Hệ Đào Tạo : Đại Học Chính Quy
Khóa Học : 2006 – 2010
Tp. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2010
Giáo Viên Hướng Dẫn
v
MỤC LỤC
Trang
Lời Mở Đầu 1
Chương I : Lý luận chung về hoạt động tín dụng của Ngân Hàng Thương Mại 3
1.1 Khái quát về NHTM 3
1.1.1 Khái niệm 3
1.1.2 Chức năng NHTM 3
1.1.3 Hoạt động NHTM 4
1.1.4 Vốn đi vay 7
1.2 Những vấn đề cơ bản về Tín Dụng 7
1.2.1 Khái niệm 7
1.2.2 Khái niệm về Tín Dụng Ngân Hàng 8
1.2.3 Chức năng Tín Dụng 8
1.2.4 Phân loại Tín Dụng 9
1.3 Một số vấn đề cho vay dành cho khách hàng cá nhân trong hoạt động Tín
Dụng Ngân Hàng 9
1.3.1 Khái niệm 9
1.3.2 Phân loại cho vay 9
1.3.3 Nguyên tắc hoạt động cho vay 11
1.3.4 Điều kiện vay vốn 11
1.3.5 Lãi suất cho vay 11
1.3.6 Hợp đồng Tín Dụng 12
1.4 Rủi ro khi cho vay 13
1.5 Một số chỉ tiêu phản ánh hoạt động cho vay 14
1.6 Các tỷ số đánh giá hoạt động cho vay 15
Chương II : Khảo sát thực tế hoạt động cho vay tại VietinBank_CN3 TP.HCM 17
2.1 Giới thiệu sơ lược về VietinBank 17
2.1.1 Lịch sử hình thành 17
2.1.2 Nhiệm vụ của VietinBank_CN3 TP.HCM 18
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của VietinBank_CN3 TP.HCM 19
2.1.4 Hoạt động kinh doanh của VietinBank_CN3 TP.HCM 21
2.1.5 Kết quả HĐKD của VietinBank_CN3 TP.HCM 22
2.1.6 Định hướng phát triển của VietinBank_CN3 TP.HCM 24
2.2 Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân VietinBank_CN3 TP.HCM 24
2.2.1 Giới thiệu sản phẩm cho vay cá nhân 24
2.2.2 Chính sách và quy chế cho vay cá nhân 29
2.2.3 Quy trình cho vay cá nhân 31
2.3 Phân tích hoạt động cho vay cá nhân VietinBank_CN3 TP.HCM 35
2.3.1 Tình hình huy động vốn 35
2.3.2 Tình hình cho vay khách hàng cá nhân 39
2.3.3 Doanh số cho vay cá thể theo mục đích sử dụng 42
2.4 Phân tích các chỉ tiêu trong hoạt động cho vay 45
vi
2.4.1 Phân tích dư nợ trên tổng nguồn vốn 46
2.4.2 Phân tích dư nợ trên vốn huy động 46
2.4.3 Phân tích nợ quá hạn trên tổng dư nợ 46
2.4.4 Phân tích doanh số thu nợ trên dư nợ bình quân 46
2.5 Nhân xét hoạt động tại Vietinbank_CN3 TP.HCM 47
2.5.1 Điểm mạnh 47
2.5.2 Điểm yếu 48
2.5.3 Cơ hội 49
2.5.4 Thách thức 49
Chương III : Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay cá nhân tại
VietinBank_CN3 TP.HCM 51
3.1 Những tồn tại, nguyên nhân và cách khắc phục trong hoạt động tín dụng
tại VietinBank_CN3 TP.HCM 51
3.1.1 Những tồn tại và nguyên nhân 51
3.1.2 Cách khắc phục những hạn chế 51
3.2 Rủi ro và biện pháp phòng ngừa khi cho vay khách hàng cá nhân tại
VietinBank_CN3 TP.HCM 54
3.2.1 Rủi ro 54
3.2.2 Biện pháp 58
3.3 Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng
cá nhân tại VietinBank_CN3 TP.HCM 61
3.3.1 Đối với cơ quan quản lý nhà nước 61
3.3.2 Đối với Ngân Hàng Nhà Nước 61
3.3.3 Đối với Ngân Hàng VietinBank 62
3.3.4 Đối với Ngân Hàng VietinBank_CN3 TP.HCM 62
Kết luận 64
Tài liệu tham khảo 66
Phụ Lục
vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
NHTMCPCTVN-CN3: Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam
_chi nhánh 3
Vietinbank: Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam
CMND: Chứng minh nhân dân
HĐTD: Hợp đồng tín dụng
NV A/O: Nhân viên thẩm định
NVTD: Nhân viên tín dụng
HĐKT: Hợp đồng kinh tế
TB: Thông báo
VB: Văn bản
HĐ: Hợp đồng
HĐ TC/BL-TS: Hợp đồng tài chính/bảo lãnh-tài sản
QLTS: Quản lý tài sản
GCNĐKKD: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
GĐKKH: Giấy đăng ký kết hôn
GPXD: Giấy phép xây dựng
QĐ: Quyết định
GCN QSHĐ/QSDNƠ: Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất /quyền sử dụng nhà ở
UBND: Uỷ ban nhân dân
TGTCKT: Tiền gửi tổ chức kinh tế
VHĐ: Vốn huy động
TGTK: Tiền gửi tiết kiệm
TGTT: Tiền gửi thanh toán
KHCN: Khách hàng cá nhân
KH: Kỳ hạn
PCCC : Phòng cháy chữa cháy
TSCĐ : Tài sản cố định
CCLĐ : Công cụ lao động
TSBĐ: Tài sản bảo đảm
NHTM: Ngân hàng thương mại
CNH-HĐH: Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa
SXKD-DV: Sản xuất kinh doanh-dịch vụ
KKH: Không kỳ hạn
NH: Ngân Hàng
viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG
BẢNG 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Trang 22
BẢNG 2: CƠ CẤU HUY ĐỘNG VỐN Trang 36
BẢNG 3: TÌNH HÌNH CHO VAY Trang 39
BẢNG 4: DS CHO VAY CÁ THỂ THEO MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG Trang 42
BẢNG 5: CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI CHI
NHÁNH Trang 45
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ,ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
SƠ ĐỒ1:SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC PHÒNG BAN Trang 19
Hình 1: KQKD VIETINBANK_CN3 TRONG 3 NĂM QUA Trang 22
Hình 2: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN QUA 3 NĂM 2007-2009 Trang 36
Hình 3: TÌNH HÌNH CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN Trang 40
Hình 4: DS CHO VAY THEO MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG VỐN Trang 42
Lời Mở Đầu
1
LÔØI MÔÛ ÑAÀU
1. Lý do chọn đề tài:
Ngày 7/11/2006 tại Geneve, Thụy Sĩ. Tổ Chức thương mại quốc tế (WTO)
đã chính thức thông qua việc chấp nhận Việt Nam gia nhập và trở thành thành viên
thứ 150 của tổ chức này. Từ đây Việt Nam đã chính thức bước vào ngôi nhà chung
của nền kinh tế toàn cầu. Sự kiện Việt nam gia nhập WTO đã mở ra một trang mới
cho nền kinh tế Việt Nam với những biến động tích cực đồng thời đặt ra nhiều thách
thức lớn cho sự phát triển kinh tế.
Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển mình mạnh mẽ kéo theo tất cả các ngành
kinh tế phát triển. Đi tiên phong trong đó là ngành ngân hàng tài chính. Với vai trò
là huyết mạch của nền kinh tế, ngành ngân hàng đang đóng vai trò quan trọng trong
kết quả đạt được của cả đất nước. Vì vậy hiệu quả trong tất cả các hoạt động của
ngân hàng được cả nước quan tâm.
Đối với ngân hàng thì hoạt động cho vay là quan trọng nhất vì nó mang lại
thu nhập cao nhất cho ngân hàng. Ngân hàng cho vay đối với doanh nghiệp nhà
nước, công ty cổ phần, công ty tư nhân,…khách hàng truyền thống của các ngân
hàng Việt Nam là các doanh nghiệp. Tuy nhiên với điều kiện kinh tế phát triển,GDP
tăng dần qua các quý cộng với điểm thuận lợi dể nhận thấy là quy mô thị trường lớn
với dân số trên 84 triệu người. Đa số trong đó có độ tuổi trẻ, có thu nhập, phong
cách sống hiện đại và nhu cầu mua sắm ngày càng cao; bên cạnh đó cá nhân ngày
càng tham gia nhiều vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong khi đó cá nhân
không thể huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu như doanh nghiệp, vốn tự có
lại nhỏ, vay mượn ngoài thường chịu mức lãi suất cao. Do đó lĩnh vực tín dụng cá
nhân ra đời, một khái niệm sản phẩm mới được phát triển ở thị trường Việt Nam
nhưng nhanh chóng thu hút được nhiều khách hàng. Và nó được đánh giá là khoản
tín dụng có tiềm năng rất lớn để phát triển.
Vì vậy cho vay khách hàng cá nhân là tất yếu và là xu hướng phát triển
chung của cả hệ thống ngân hàng. Khách hàng tư nhân đã và đang là mảng khách
hàng tiềm năng, được nhiều ngân hàng chú trọng khai thác. Tuy nhiên để đạt được
hiệu quả cao nhất cho các khoản vay cá nhân không phải ngân hàng nào cũng làm
tốt. Từ những yêu cầu thực tiễn trên, nên tôi đã chọn đề tài: “Phân tích và biện
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay dành cho khách hàng cá nhân tại
NHTMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh 3 TP.HCM”.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Xuất phát từ mục tiêu của đề tài, đề tài chọn đối tượng và phạm vi nghiên
cứu không phải tất cả các chủ thể trong quan hệ cho vay với ngân hàng mà chỉ tập
trung vào đối tượng cụ thể là khách hàng cá nhân. Mặt khác cũng chỉ đề cập đến
hoạt động cho vay đối với đối tượng này.
Đề tài chọn điểm nghiên cứu thực tiễn tại Ngân Hàng TMCP Công Thương
Việt Nam chi nhánh 3 TP.HCM.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài sẽ phân tích, đánh giá tình hình hoạt động tín dụng cá nhân, để thấy rõ
thực trạng tín dụng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách
Lời Mở Đầu
2
hàng cá nhân cho Ngân Hàng nói chung và VietinBank Chi Nhánh 3 TP.HCM nói
riêng.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Tuân thủ và theo đuổi tính khoa học, thực tế và khách quan, bài viết đi từ cơ
sở lý thuyết rồi đề cập đến những gì đang diễn ra ở thực tế và rút ra những biện
pháp thích hợp: phương pháp so sánh và đố chiếu; thống kê các số liệu; phương
pháp phân tích hoạt động kinh tế.
5. Nội dung và kết cấu của luận văn:
Đề tài nghiên cứu của luận văn là “Phân tích và biện pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động cho vay dành cho khách hàng cá nhân tại NHTMCP Công Thương Việt
Nam chi nhánh 3 TP.HCM”.
Ngoài lời mở đầu và kết luận cùng phụ lục liên quan, thì đề tài có kết cấu
gồm ba chương.
Chương I: Lý luận chung về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.
ChươngII: Khảo sát thực tế hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại
VietinBank_CN3 TP.HCM
ChươngIII: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân cho
Ngân Hàng nói chung và VietinBank_CN3 TP.HCM nói riêng.
Chương I: Cơ sở lý luận
3
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 KHÁI NIỆM
A. Khái niệm về Tổ Chức Tín Dụng:
Là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng.
tổ chức tín dụng (TCTD) bao gồm: Ngân Hàng, TCTD phi ngân hàng, tổ chức tài
chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.
B. Khái niệm về Ngân Hàng:
Là loại hình TCTD có thể được thực hiện tất cả các hoạt động của Ngân
Hàng theo luật TCTD. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân
hàng bao gồm: ngân hàng chính sách,ngân hàng hợp tác xã, ngân hàng thương mại
(NHTM)
B.1 Ngân hàng hợp tác xã: Là ngân hàng của tất cả các quỹ tín dụng nhân dân và
một số pháp nhân góp vốn thành lập nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát
triển sản xuất, kinh doanh đời sống.
B.2 Ngân hàng chính sách: Chính phủ thành lập ngân hàng chính sách hoạt động
không vì mục tiêu lợi nhuận nhằm thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội của nhà
nước.
B.3 Thế nào là Ngân hàng Thương mại? Là một trong những định chế tài chính
mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là
nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản. Ngoài
ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản
phẩm dịch vụ của xã hội nhằm mục tiêu lợi nhuận.
1.1.2 CHỨC NĂNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
A. Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của
ngân hàng thương mại
[5]
. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng
vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng
này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là
người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi
suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và
người đi vay.
B. Chức năng trung gian thanh toán
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực
hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi
của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của
khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM
cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm
chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu,
khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các
chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp
người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào
đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được
Chương I: Cơ sở lý luận
4
rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình
chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu
chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
C. Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân
NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại
và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của
mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo
tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng
và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử
dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử
dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi
thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ
sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống
NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu
thanh toán, chi trả của xã hội.
1.1.3 HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Hoạt động ngân hàng: Là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số
nghiệp vụ sau đây:
a) Nhận tiền gửi;
b) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản;
c) Cấp tín dụng.
A. Nhận tiền gửi: Là hoạt động nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân dưới hình thức
tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ
tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có
hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
A.1 Tiền gửi không kỳ hạn: (Tiền gửi thanh toán)
Ngân hàng thương mại từ khi mở cửa hoạt động thì không ngừng động viên
khuyến khích khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng. Tiền gửi thanh toán là loại
tiền gửi mà người gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào mà cũng không cần báo trước
cho Ngân hàng và Ngân hàng phải đáp ứng được yêu cầu đó của khách hàng.
Tài khoản được sử dụng cho tiền gửi thanh toán được coi là tài khoản giao
dịch hay gọi là tài khoản Sec. Tài khoản Sec ngày nay chia ra hai loại: Tài khoản
thanh toán dùng cho các tổ chức kinh tế và tài khoản thanh toán dùng cho cá nhân.
Đặc điểm nổi bật của loại tiền gửi này là khách hàng gửi tiền vào Ngân Hàng
đã hình thành một khế ước mặc nhiên, trong đó Ngân Hàng phải thỏa mãn nhu cầu
chi trả của khách hàng bất cứ lúc nào. Nếu vi phạm Ngân Hàng sẽ bị xử lý theo quy
định của pháp luật.
Mục đích của loại tiền gửi này nhằm đảm bảo an toàn về tài sản, thực hiện
các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trong tiêu dùng, tiện lợi
trong việc thanh toán bằng tiền mặt. Đối với ngân hàng loại tiền gửi thanh toán
thường có sự dao động lớn, do đó Ngân Hàng chỉ áp dụng một tỉ lệ nhất định để cho
vay nên Ngân Hàng thường áp dụng với lãi suất thấp.
Trong việc sử dụng tiền gửi thanh toán, khách hàng thường dùng các công cụ
thanh toán để chi trả như: séc, lệnh chuyển tiền… trong đó séc được coi là công cụ
Chương I: Cơ sở lý luận
5
thanh toán chủ yếu vì sử dụng séc một mặt bảo đảm an toàn về ngân quỹ mặt khác
séc là hình thức chi trả đơn giản và tiện lợi.
Ưu điểm: Loại tiền gửi này có lãi suất thấp nên làm giảm chi phí huy động vốn của
Ngân Hàng.
Nhược điểm: Tài khoản tiền gửi này thường xuyên biến động nên Ngân Hàng
không chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn này.
A.2 Tiền gửi có kỳ hạn: (Tiền gửi định kỳ)
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và cá nhân sau khi thu được lợi
nhuận mà tạm thời chưa sử dụng đến trong một thời gian nhất định nào đó có thể ký
thác vào Ngân Hàng một cách có kỳ hạn. Đối với loại tiền gửi này, người gửi tiền
chỉ được rút ra khi đáo hạn. Tuy nhiên, trên thực tế do áp lực cạnh tranh, các Ngân
Hàng cho phép khách hàng rút tiền trước hạn với điều kiện là người gửi tiền không
được trả lãi hoặc chịu một mức lãi suất thấp hơn lãi suất trả cho tiển gửi có kỳ hạn,
điều kiện tuỳ thuộc vào chính sách huy động của Ngân Hàng và loại tiền gửi định
kỳ.
Tiền gửi định kỳ có nhiều loại khác nhau, thông thường có kỳ hạn 3 tháng, 6
tháng, 12 tháng. Khác với tiền gửi thanh toán tiền gửi định kỳ là tiền gửi tạm thời
chưa sử dụng hoặc tiền gửi để dành của cá nhân. Vì vậy, mục đích gửi tiền vào
Ngân Hàng là nhằm kiếm lợi tức. Do đó thường dùng biện pháp lãi suất để huy
động nguồn vốn này chủ yếu.
Hiện nay, các Ngân Hàng Thương Mại đang áp dụng hai loại tiền gửi định
kỳ: tiền gửi định kỳ theo tài khoản và tiền gửi định kỳ với hình thức phát hành kỳ
phiếu. Nguồn tiền gửi định kỳ là nguồn tiền gửi có tính chất ổn định ở Ngân Hàng
Thương Mại. Do vậy, nó có thể dùng để cho vay trung và dài hạn với lãi suất cao
hơn lãi suất tiền gửi thanh toán không kỳ hạn. Ngân hàng áp dụng nguyên tắc kỳ
hạn càng dài lãi suất càng cao.
Ưu điểm: Đối với ngân hàng tiền gửi có kỳ hạn là số tiền có hẹn đến một ngày nhất
định mới trả lại cho khách hàng gửi tiền, điều này giúp cho ngân hàng chủ động
được nguồn vốn trong các thời kỳ để có kế hoạch cho vay, do đó việc sử dụng
nguồn này để cho vay rất hiệu quả.
Nhược điểm: Lãi suất để huy động nguồn vốn này cao và tùy thuộc vào kỳ hạn gửi
và số tiền gửi của khách hàng.
A.3 Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi vào thì được ngân
hàng cấp cho một quyển sổ gọi là sổ tiết kiệm. Khách hàng có trách nhiệm quản lý
sổ và mang theo khi đến ngân hàng để giao dịch. Hiện nay một số ngân hàng đã bỏ
sổ tiết kiệm và thay vào đó là cung cấp cho khách hàng một bản kê khi lúc gửi tiền
đầu tiên và hàng tháng để phản ánh tất cả các số phát sinh.
Ưu điểm: Đây là nguồn vốn có tính ổn định và chiếm tỉ lệ khá cao, Ngân Hàng
không phải cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Nhược điểm: Do mục đích của loại tiền gửi này là để dành nên lãi suất cao.
Ở Việt Nam, tiền gửi tiết kiệm hết sức đa dạng và phong phú được chia ra làm
nhiều loại:
* Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là loại tiền gửi không có thời gian đáo hạn,
khi nào người gửi muốn rút tiền thì phải thông báo cho Ngân Hàng một thời gian,
tuy nhiên ngày nay Ngân Hàng cho phép khách hàng rút tiền ra không cần thông
Chương I: Cơ sở lý luận
6
báo trước. Đây là hình thức mà đối tượng gửi chủ yếu là người tiết kiệm, dành dụm
nhằm trang trãi những chi tiêu cần thiết đồng thời có một khoản lãi góp phần vào
việc chi tiêu hàng tháng. Ngoài ra, đối tượng gửi tiền có thể là những người thừa
tiền nhàn rỗi muốn gửi vào Ngân Hàng để thu hoạch lợi tức đồng thời đảm bảo an
toàn hơn tiển cất ở nhà.
Loại tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn lãi suất thấp do Ngân hàng không chủ
động được nguồn vốn và lãi luôn được nhập vốn và thường tính lãi theo nhóm ngày
gửi tiền. Còn đối với tiền gửi thanh toán thì lãi nhập vốn vào cuối tháng.
* Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
Đây là loại hình cá nhân gửi tiền có sự thoả thuận về thời gian với ngân
hàng, chỉ rút tiền khi đến thời hạn thoả thuận. Còn trường hợp đặc biệt rút ra trước
thời hạn thì lãi suất thấp hơn. Lãi suất tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn lớn hơn tiền gửi
tiết kiệm không kỳ hạn.
Về nguyên tắc khách hàng chỉ được rút vốn khi đến hạn. Nếu rút trước hạn
phải được sự đồng ý của Ngân Hàng và chỉ được hưởng lãi suất của tiền gửi tiết
kiệm không kỳ hạn hoặc không được hưởng lãi nếu gửi có kỳ hạn mà rút ra chưa
được 1 tháng.
A.4 Phát hành các chứng từ có giá:
Gồm kỳ phiếu Ngân hàng và trái phiếu Ngân hàng
* Kỳ phiếu ngân hàng: Kỳ phiếu ngân hàng là loại chứng từ có giá được ngân
hàng phát hành để huy động tiết kiệm trong xã hội nhằm mục đích phục vụ cho việc
kinh doanh trong thời kỳ nhất định. Thời hạn của kỳ phiếu còn phụ thuộc vào chính
sách huy động vốn của ngân hàng, có thể là: 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, trên 12
tháng.
Ưu điểm: Thời gian huy động nhanh, số tiền lớn.
Nhược điểm: Ngắn hạn và lãi suất cao hơn tiền gửi tiết kiệm.
* Trái phiếu ngân hàng: Trái phiếu ngân hàng là công cụ huy động vốn trung và
dài hạn vào ngân hàng, nó là một loại chứng khoán có thể dùng để mua bán trên thị
trường chứng khoán. Ở nước ta, trái phiếu có kỳ hạn trên một năm. Khi Ngân Hàng
phát hành trái phiếu thì Ngân Hàng có mục đích dùng số vốn đó để đầu tư vào các
dự án mang tính chất dài hạn như: đầu tư vào các công trình, dự án liên doanh, cho
vay dài hạn…
Đối với khách hàng, trái phiếu Ngân Hàng là một khoản đầu tư mang lại thu
nhập ổn định và ít rủi ro so với cổ phiếu doanh nghiệp.
Ưu điểm: Đối với Ngân Hàng vốn huy động từ trái phiếu lãi suất thấp và ổn định
trong thời gian dài. Do vậy ngân hàng có thể chủ động trong việc sử dụng nguồn
vốn này để cho vay trung và dài hạn.
Nhược điểm: Do lãi suất thấp và thời gian dài nên rất khó thu hút khách hàng.
Lãi suất của hai loại này thường cao hơn các loại tiền gửi khác.
B. Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản: Là việc cung ứng phương tiện
thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy
nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách
hàng thông qua tài khoản của khách hàng.
C. Cấp Tín Dụng: Là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng
Chương I: Cơ sở lý luận
7
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
1.1.4 VỐN ĐI VAY
Nguồn vốn đi vay của các Ngân Hàng khác là nguồn vốn được hình thành
bởi các mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với nhau hoặc giữa các tổ chức tín
dụng với Ngân hàng Nhà nước. Nguồn vốn đi vay bao gồm:
A. Vay các tổ chức tín dụng khác: Trong quá trình kinh doanh của các Ngân
Hàng, cũng có lúc Ngân Hàng tập trung huy động được vốn nhưng lại không cho
vay hết, trong khi đó vẫn phải trả lãi tiền gửi. Tương tự, có thời điểm nhu cầu cho
vay vốn lớn, nhưng khả năng nguồn vốn mà Ngân Hàng huy động được lại không
đáp ứng đủ. Vì vậy, trong những trường hợp đó Ngân Hàng cũng có thể tiếp tục gửi
vốn tạm thời chưa sử dụng vào Ngân Hàng khác để lấy lãi hoặc đi vay của các Ngân
hàng khác có phát sinh tình trạng thừa vốn để nhằm khôi phục khả năng thanh toán
của Ngân Hàng.
Do Ngân Hàng Thương Mại là một doanh nghiệp hoạch toán ngành, vì vậy
khi phát sinh tình trạng tạm thời thừa vốn, các chi nhánh của Ngân Hàng thường
phải điều chuyển vốn thừa về Ngân Hàng cấp trên, để tiếp tục điều chuyển cho các
Ngân Hàng thiếu vốn.
B. Vay từ Ngân hàng Trung Ương:
Ngân hàng Trung Ương đóng vai trò là Ngân Hàng của các Ngân Hàng, là
người cho vay cuối cùng đối với các Ngân Hàng Thương Mại. Việc cho vay vốn
của Ngân Hàng Trung Ương đối với các Ngân Hàng Thương Mại thông qua hình
thức tái cấp vốn. Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng có đảm bảo của Ngân Hàng
Trung Ương nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và các phương tiện thanh toán cho các
Ngân Hàng Thương Mại.
Ưu điểm: Ngân Hàng có thể vay số tiền lớn và nhanh.
Nhược điểm: Khi vay vốn của Ngân Hàng Trung Ương hoặc của các Tổ chức tín
dụng khác, các Ngân Hàng Thương Mại thường phải chịu chi phí lớn, do Ngân
Hàng Trung Ương cho vay theo lãi suất chiết khấu, các TCTD khác cho vay theo lãi
suất thị trường. Vì vậy, hiệu quả kinh tế mang lại từ việc sử dụng nguồn vốn này
đối với các ngân hàng thương mại không cao. Trong thực tế nguồn vốn này cũng
chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh của các Ngân
Hàng Thương Mại.
1.2 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG
1.2.1 KHÁI NIỆM
Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái
kinh tế - xã hội. Ngày nay tín dụng được hiểu theo những định nghĩa sau:
Định nghĩa 1: Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay
hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một
thời gian nhất định.
Định nghĩa 2: Tín dụng là phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng vốn lẫn
nhau giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hoá.
Định nghĩa 3: Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên (trái chủ -
người cho vay) cấp tiền, hàng hoá, dịch vụ, chứng khoán,… dựa vào lời hứa thanh
toán lại trong tương lai của bên kia (thụ trái - người cho vay).
Chương I: Cơ sở lý luận
8
Như vậy, “Tín dụng” có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau. Nhưng nội
dung cơ bản của những định nghĩa này là thống nhất: Đều phản ánh một bên là cho
vay, còn bên kia là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên được ràng buộc bởi cơ chế
tín dụng và pháp luật hiện hành.
1.2.2 KHÁI NIỆM VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng
khác với các chủ thể trong nền kinh tế như nhà doanh nghiệp và cá nhân. Trong nền
kinh tế, ngân hàng đóng vai trò là một định chế tài chính trung gian, vì vậy trong
quan hệ tín dụng với các nhà doanh nghiệp và cá nhân , ngân hàng vừa là người cho
vay đồng thời cũng là người đi vay.
- Với tư cách là người đi vay, ngân hàng nhận tiền gửi từ các doanh nghiệp
và cá nhân hoặc phát hành chính chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn trong xã
hội.
- Với tư cách là người cho vay, ngân hàng cấp tín dụng cho các doanh nghiệp
và cá nhân.
- Chủ thể tham gia gồm một bên là ngân hàng, bên còn lại là các chủ thể
trong nền kinh tế như doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân,…
- Vốn tín dụng cấp chủ yếu là tiền tệ,cũng có thể là tài sản. Nguồn vốn này
chủ yếu hình thành từ vốn huy động tiền gửi, hoặc có thể phát hành các chứng chỉ,
giấy tờ có giá tạo tiền để cho vay…
- Thời hạn cho vay rất linh hoạt, có thể ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
- Công cụ của tín dụng ngân hàng cũng rất linh hoạt, có thể là kì phiếu, trái
phiếu ngân hàng, các hợp đồng tín dụng…
- Đây là hình thức tín dụng mang tính gián tiếp, trong đó ngân hàng là trung
gian tín dụng giữa những người tiết kiệm và những người cần vốn để sản xuất kinh
doanh hoặc tiêu dùng qua đó thu được lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trường, đại bộ phận quỹ cho vay tập trung qua ngân hàng và
từ đó đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung cho các doanh nghiệp vá cá nhân. Tín dụng
ngân hàng không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để dự trữ vật tư hàng hoá, trang
trải chi phí sản xuất và thanh toán các khoản nợ mà còn tham gia cấp vốn cho đầu
tư xây dựng các xí nghiệp mới, các cơ sở kinh tế hạ tầng, cải tiến kĩ thuật.
1.2.3 CHỨC NĂNG TÍN DỤNG
A. Chức năng phân phối lại tài nguyên
Tín dụng là sự chuyển nhượng vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác. Thông qua sự
chuyển nhượng này tín dụng góp phần phân phối lại tài nguyên, thể hiện ở chỗ.
- Người cho vay có một số tài nguyên tạm thời chưa dùng đến, thông qua tín dụng,
số tài nguyên đó được phân phối lại cho người đi vay.
- Ngược lại, người đi vay cũng thông qua quan hệ tín dụng nhận được phần tài
nguyên được phân phối lại.
B. Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hoá và phát triển sản xuất
Nhờ tín dụng mà quá trình chu chuyển tuần hoàn vốn trong từng đơn vị nói riêng và
trong toàn bộ nền kinh tế nói chung đựơc thực hiện một cách bình thường và liên
tục. Do đó, tín dụng góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất và lưu thông hàng hoá.
Chương I: Cơ sở lý luận
9
1.2.4 PHÂN LOẠI TÍN DỤNG
A. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
a) Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm được xác định
phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng, loại tín
dụng này chiếm chủ yếu trong các ngân hàng thương mại. Tín dụng ngắn hạn
thường được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và cho vay
phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
b) Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 3 năm dùng để cho
vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng
các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
c) Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm được sử dụng để cấp
vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
B. Căn cứ vào đối tượng tín dụng.
a) Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn lưu
động như cho vay để dự trữ hàng hóa, mua nguyên vật liệu cho sản xuất.
b) Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn cố định,
loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức cho vay trung và dài hạn. Tín dụng
vốn cố định thường được cấp phát phục vụ cho việc đầu tư mua sắm tài sản cố định,
cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình
mới.
C. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng
a) Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là loại tín dụng cung cấp cho các
doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân để tiến hành sản xuất kinh doanh.
b) Tín dụng tiêu dung: Là hình thức tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng.
1.3 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHO VAY DÀNH CHO KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.3.1 KHÁI NIỆM
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam
kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong
một thời gian nhất định theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi vô điều kiện cho
Ngân Hàng.
- Đối tượng vay vốn: cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài, hộ gia đình.
- Đối tượng cho vay: Cho vay kinh doanh, sản xuất; Cho vay phát triển kinh tế gia
đình; Cho vay thực hiện phương án sản xuất kinh doanh phục vụ đời sống khác;
Cho vay tiêu dùng; Cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình, phương
tiện giao thông (ôtô, xe máy )
1.3.2 PHÂN LOẠI CHO VAY
Cho vay là một trong những nghiệp vụ cơ bản nhất và nhu cầu vay vốn của
khách hàng thì rất phong phú và đa dạng nên cho vay Ngân Hàng cũng có nhiều
hình thức khác nhau. Chính vì vậy, các ngân hàng luôn phải tìm ra các tiêu thức
phân loại để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp có thể dễ dàng quản lý,kiểm
tra từ đó nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro. Phân loại cho vay dựa vào căn cứ sau:
Chương I: Cơ sở lý luận
10
A. Căn cứ vào mục đích cho vay
- Cho vay với mục đích sản xuất: Các hộ gia đình sản xuất nông ngiệp, các cơ sở
sản xuất các mặt hàng thực phẩm, tiêu dùng, thủ công mỹ nghệ.
- Cho vay với mục đích kinh doanh: Đây là các tiểu thương kinh doanh nhiều loại
hàng hoá.
- Cho vay với mục đích tiêu dùng: Như mua sắm trang thiết bị, dụng cụ tiện nghi
trong gia đình,nhu cầu du lịch, học tập,…
- Cho vay với mục đích sửa chữa xây dựng nhà ở.
- Cho vay khác: Gồm các loại không thuộc xếp hạn trên và các khoản cho vay kinh
doanh chứng khoán.
B. Căn cứ vào thời hạn cho vay
Cho vay ngắn hạn;
Cho vay trung hạn;
Cho vay dài hạn.
C. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
- Cho vay không đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc
sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng.
- Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay có sự bảo đảm của tài sản thế chấp, cầm cố
hay có bảo lãnh của bên thứ 3.
D. Căn cứ vào phương thức cho vay
- Cho vay từng lần: đây là hình thức tín dụng mà ngân hàng và khách hàng thỏa
thuận và ký hợp động riêng với mỗi khoản vay khi khách hàng có nhu cầu. mỗi lần
khách hàng có nhu cầu vay vốn thì việc ký kết hợp đồng sẽ được thực hiện lại từ
đầu.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: theo hình thức này ngân hàng và khách hàng thỏa
thuận và ký kết một hợp đồng hạn mức tín dụng duy trì theo thời hạn nhất định hoặc
theo chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Cho vay từng dự án đầu tư: ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các
dự án đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ
đời sống.
E. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
- Cho vay trực tiếp: Ngân hàng trực tiếp cấp vốn cho người có nhu cầu, đồng thời
người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các
khế ước hoặc chứng tờ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
F. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
- Cho vay có thời hạn: là loại cho vay có thoả thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo hợp
đồng, bao gồm: chỉ có một kì hạn trả nợ, có nhiều kì hạn trả nợ, hoàn trả nợ nhiều
lần nhưng không có kì hạn cụ thể.
- Cho vay không có thời hạn: là loại cho vay mà ngân hàng có thể yêu cầu hoặc
người di vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước một thời gian
hợp lý, thời gian này có thể thỏa thuận trong hợp đồng.
Chương I: Cơ sở lý luận
11
1.3.3 NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CHO VAY
- Nguyên tắc sử dụng vốn đúng mục đích như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng
ngân hàng
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính hiệu quả của sử dụng vốn vay tạo điều
kiện thực hiện tốt việc hoàn trả nợ vay của khách hàng. Để thực hiện tốt điều này,
mỗi lần vay vốn khách hàng làm giấy đề nghị vay vốn, trong giấy này khách hàng
phải ghi rõ mục đích sử dụng vốn vay của mình và kèm theo phương án sản xuất
kinh doanh có hiệu quả. Khách hàng vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng như mục
đích đã cam kết, nếu Ngân hàng phát hiện khách hàng sử dụng vốn sai mục đích thì
Ngân hàng có quyền yêu cầu thu hồi nợ trước hạn.
- Nguyên tắc hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi
Nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của tín dụng là giao dịch cung cầu về
vốn, tín dụng chỉ là giao dịch quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định.
Trong khoảng thời gian cam kết giao dịch, Ngân hàng và bên vay thoả thuận trong
hợp đồng tín dụng rằng Ngân hàng sẽ chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị
nhất định cho bên vay. Khi kết thúc kỳ hạn, bên vay phải hoàn trả quyền này cho
Ngân hàng (trả nợ gốc) và một khoản chi phí (lợi tức) nhất định cho việc sử dụng
vốn vay. Nguyên tắc này đảm bảo cho tiền vay không bị giảm giá, tiền vay phải thu
hồi được đầy đủ và có sinh lời.
- Nguyên tắc tránh rủi ro
Để hạn chế rủi ro trong hoạt đông cho vay, thì tất cả các khoản vay từ nhở
đến lớn đều phải được kiểm tra, giám sát một cách toàn diện trong suốt quá trình
cho vay từ khâu đầu yêu cầu cấp tín dụng, thẩm định khách hàng, ký hợp đồng,
trong khi giải ngân, và sau khi giải ngân, và cho đến khi tất toán hoàn tất hợp đồng
tín dụng.
Mục đích: Nhằm đảm bảo an toàn nguồn vốn của Ngân Hàng, hạn chế rủi ro.
1.3.4 ĐIỀU KIỆN VAY VỐN
Các khách hàng muốn được vay vốn ngân hàng phải có những điều kiện cơ
bản sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự
theo quy định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả,
hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định
của pháp luật .
- Thực hiện quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính Phủ, Ngân Hàng
Nhà Nước Việt Nam và hướng dẫn của NHCT Việt Nam.
- Các điều kiện cho vay có thể được từng Ngân Hàng cụ thể hóa tùy thuộc vào đặc
điểm hoạt động của từng khách hàng, đặc điểm của từng khoản vay, tùy thuộc vào
môi trường kinh doanh…
1.3.5 LÃI SUẤT CHO VAY
Lãi suất cho vay là tỉ lệ phần trăm giữa số lợi tức thu được trong kỳ so với số
vốn cho vay phát ra trong một thời kỳ nhất định. Thông thường lãi suất tính cho
năm, quý, tháng.
Chương I: Cơ sở lý luận
12
Mức lãi suất cho vay do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với
Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng. Ngân hàng có trách nhiệm
công bố công khai các mức lãi suất cho vay cho khách hàng biết.
Trường hợp khoản vay bị chuyển nợ quá hạn, áp dụng lãi suất nợ quá hạn
theo mức qui định của Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước không vượt quá 150% lãi
suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong
hợp đồng tín dụng.
Tùy theo từng phương pháp cho vay và cách trả lãi, Ngân hàng có thể sử
dụng hai cách tính lãi:
- Lãi đơn: lãi tính độc lập không nhập vào vốn gốc mà chỉ tính một lần vào cuối kỳ
hạn;
- Lãi kép: lãi tính theo lối nhập vào vốn gốc từng kỳ để tăng vốn.
1.3.6 HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
A. Khái niệm
Hợp đồng tín dụng là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa một bên là ngân hàng
(bên cho vay) với một bên là cá nhân (bên đi vay) nhằm xác lập các quyền và nghĩa
vụ nhất định của các bên trong quá trình vay tiền, sử dụng và thanh toán tiền vay.
B. Đặc trưng cơ bản của hợp đồng tín dụng
Hợp đồng tín dụng ngân hàng: do ngân hàng soạn thảo theo mẫu, nhưng
không có nghĩa là bên đi vay không được quyền yêu cầu bỗ sung hoặc thay đổi một
số điều khoản của hợp đồng. thông thường, mẫu hợp đồng được soạn trước giúp cho
việc giao kết hợp đồng được nhanh chóng, ít mất thời gian trên cơ sở sự thỏa thuận
của hai bên.
Về mặt hình thức hợp đồng tín dụng ngân hàng phải được lập thành văn bản.
Điều khoản chủ yếu: là những điều khoản buộc phải có trong hợp đồng tín
dụng, nếu thiếu một trong các điều khoản này thì không phát sinh hiệu lực của hợp
đồng.
Bên cho vay: là ngân hàng
Có giấy phép thành lập và hoạt động do NHNN cấp.
Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hợp pháp.
Có người đại diện đủ năng lực và thẩm quyền để giao kết hợp đồng tín dụng đối với
khách hàng.
Bên đi vay: là các cá nhân và hộ gia đình kinh doanh thoản mãn các điều kiện vay
vốn của ngân hàng.
C. Nội dung của hợp đồng tín dụng
Là tổng thể các điều khoản do các bên có đủ tư cách chủ thể cam kết với
nhau một cách tự nguyện, bình đẳng, và không vi phạm điều cấm của pháp luật,
không trái với đạo đức xã hội.
Nội dung của hợp đồng tín dụng phải do các bên tự định đoạt trên nguyên tắc
đồng thuận về ý chí. Tuy nhiên các điều khoản này muốn có hiệu lực pháp lý ràng
buộc đối với các bên thì chúng phải thỏa mãn các tiêu chí sau:
Điều khoản về điều kiện vay vốn
Điều khoản về đối tượng hợp đồng.
Điều khoản về đối tượng vốn vay.
Điều khoản về phương thức thanh toán vốn vay.
Chương I: Cơ sở lý luận
13
Điều khoản về mục đích sử dụng tiền vay.
Điều khoản về giải quyết tranh chấp hợp đồng.
Ngoài những điều khoản nêu trên, nếu hợp đồng tín dụng được giao kết có
điều kiện bảo đảm bằng biện pháp cầm cố, thế chấp, bảo lãnh thì các bên có thỏa
thuận một điều khoản riêng lẻ về bảo đảm nghĩa vụ trả nợ tiền vay nằm trong hợp
đồng tín dụng, hoặc thành lập một hợp đồng phụ đính kèm hợp đồng chính.Nội
dung hợp đồng quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia vào quan hệ tín
dụng.(mẫu hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp tài sản bảo đảm, phụ lục hợp
đồng tín dụng)
1.4 RỦI RO KHI CHO VAY
Là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được do
nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả được nợ cho ngân
hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến hoạt động
và có thể làm cho ngân hàng bị phá sản
Biểu hiện rủi ro: Nợ xấu ngày càng lớn, lãi chưa thu hồi ngày càng tăng.
Rủi ro tín dụng =
Nguyên nhân phát sinh rủi ro: Một thực tế cho thấy rằng, cho dù quá trình xét
duyệt cho vay của các CBTD có cẩn thận, kỹ lưỡng đến đâu đi nữa vẫn không hoàn
toàn tránh được rủi ro nợ xấu. Vì vậy, nguyên nhân gây ra nợ xấu tại các NHTM
ngoài từ phía chủ quan của NHTM mà còn phải kể đến nguyên nhân từ khách hàng
vay vốn và các yếu tố khách quan bên ngoài.
A. Nguyên nhân từ phía các NHTM
Rủi ro tín dụng có thể phát sinh do nguyên nhân chủ quan như quá trình phân
tích và thẩm định tín dụng không kỹ lưỡng dẫn đến sai lầm trong quyết định cho
vay. Mặt khác, cũng có thể quyết định cho vay đúng đắn nhưng do thiếu kiểm tra
kiểm soát sau khi cho vay dẫn đến khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích
nhưng ngân hàng vẫn không phát hiện để ngăn chặn kịp thời.
Hay sự sa sút về đạo đức của cán bộ tín dụng và người phê duyệt tín dụng,
thiếu tinh thần trách nhiệm , cố tình cho vay vì lợi ích riêng của mình. Hiệu quả của
công tác tổ chức, kiểm tra, giám sát của hệ thống ngân hàng còn kém nên chậm phát
hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm.
B. Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn
Có thể do trình độ quản lý nguồn vốn kém, không đúng mục đích hoặc đầu
tư quá dàn trải dẫn đến thất thoát, thiếu vốn, sản xuất kinh doanh không hiệu quả
ảnh hưởng đến khả năng trả nợ. Hay khách hàng cung cấp các thông tin không trung
thực về tình hình tài chính của mình cho ngân hàng, điều này dẫn đến việc thẩm
định khả năng trả nợ của khách hàng không chính xác và quyết định cho vay không
chính xác và rủi ro tín dụng chắc chắn sẽ xuất hiện, gây ra các khoản nợ xấu cho
ngân hàng, cũng có thể do khách hàng thiếu thiện chí trong việc trả nợ trong khi
biện pháp xử lý thu hồi nợ của ngân hàng tỏ ra kém hiệu quả.
Nợ xấu
Tổng dư nợ
X 100%
Chương I: Cơ sở lý luận
14
C. Nguyên nhân khách quan
- Môi trường tự nhiên: Khách hàng vay vốn gặp nhiều rủi ro trong hoạt động kinh
doanh như: Thiên tai, lũ lụt, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh,…có thể làm phá sản
cả một hãng kinh doanh và đặt người đi vay từng làm ăn có hiệu quả vào thế thua
lỗ, mất khả năng trả nợ.
- Môi trường kinh tế: Hoạt động cho vay của ngân hàng là hoạt động rất nhạy cảm
với biến động của nền kinh tế - xã hội cho nên: khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định,
các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và sẽ có nhiều khả năng trả nợ cho NHTM.
Ngược lại:
+ Khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái thường xuất hiện những doanh nghiệp
thua lỗ và phá sản, sức mua bị giảm sút, hàng hóa bị ứ đọng từ đó các khoản tiền
vay của ngân hàng không trả được sẽ làm cho nợ quá hạn trong ngân hàng tăng lên
nhanh chóng và tác động sâu sắc đến tình hình kinh tế xã hội của quốc gia.
+ Khi nền kinh tế có lạm phát cao và ngày càng gia tăng cũng có thể dẫn đến rủi ro
tín dụng vì người gởi tiền có tâm lý lo sợ rằng đồng tiền của mình bị mất giá khi gởi
trong ngân hàng. Trong khi đó thì người đi vay thì muốn gia tăng nhu cầu vay vốn
và tìm cách kéo dài thời hạn vay. Điều này sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn
vốn hoạt động của ngân hàng, làm cho những khoản đầu tư của ngân hàng không
hiệu quả và có thể dẫn đến nguy cơ ngân hàng bị phá sản.
- Môi trường pháp lý, chính sách: Các chính sách vĩ mô của chính phủ cũng ảnh
hưởng không nhỏ đến hoạt động của các NHTM. Nếu chính phủ theo đuổi mục tiêu
tăng trưởng kinh tế cao sẽ tiềm ẩn nguy cơ lạm phát, khi lạm phát tăng cao sẽ làm
tăng chi phí đầu vào của các khách hàng, gây khó khăn trong việc sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm, hoặc các thay đổi trong cơ chế chính sách của chính phủ như: Thay
đổi quy hoạch hạ tầng, thay đổi cơ chế lãi suất, chính sách thuế, …. làm ảnh hưởng
lớn đến hoạt động kinh doanh của người đi vay. Hậu quả là năng lực trả nợ của
khách hàng đối với ngân hàng sẽ giảm.
- Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, mỗi quốc gia là một tế bào
của nền kinh tế thế giới. Hoạt động kinh tế của nước này có tác động và ảnh hưởng
đến nền kinh tế của nước khác. Sự xuất hiện các khu vực kinh tế và các khu mậu
dịch tự do như NAFTA, AFTA,… cho thấy rõ hơn sự ảnh hưởng của các nước
trong khu vực cũng như thế giới đối với các nước thành viên. Chính vì vậy, khi có
sự biến động về kinh tế, chính trị, quân sự xảy ra ở bất kỳ nước nào sẽ ảnh hưởng
đến các nước khác trên thế giới, và sẽ dẫn đến biến động kinh tế trong nước và tác
động xấu đến ngân hàng
1.5 MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY
A. DOANH SỐ CHO VAY:Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân
hàng cho khách hàng vay trong một thời gian nhất định bao gồm vốn đã thu hồi hay
chưa thu hồi.
B. DOANH SỐ THU NỢ:Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân
hàng thu về được khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó.
C. DƯ NỢ: Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay và chưa thu được
vào một thời điểm nhất định.
Để xác định được dư nợ, ngân hàng sẽ so sánh giữa 2 chỉ tiêu doanh số cho vay và
doanh số thu nợ.
Chương I: Cơ sở lý luận
15
D. NỢ QUÁ HẠN:Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn mà khách hàng
không có khả năng trả nợ cho ngân hàng và không có lý do chính đáng khi đó ngân
hàng sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản nợ quá hạn.
1.6 CÁC TỶ SỐ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
1.6.1 VỐN HUY ĐỘNG TRÊN TỔNG NGUỒN VỐN
Tỷ số này nhằm đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng. Đối với
ngân hàng thương mại nếu tỷ số này càng cao thì khả năng chủ động của ngân hàng
càng lớn.
1.6.2 DƯ NỢ TRÊN TỔNG NGUỒN VỐN
Chỉ tiêu này cho biết dư nợ trong cho vay chiếm bao nhiêu phần trăm (%)
trong tổng nguồn vốn sử dụng của ngân hàng
1.6.3 DƯ NỢ TRÊN TỔNG VỐN HUY ĐỘNG
Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp
cho nhà quản trị phân tích, so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn vốn
huy động.
1.6.4 NỢ QUÁ HẠN TRÊN TỔNG DƯ NỢ
Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng. Những
Ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của Ngân hàng
này cao. Công thức tính:
1.6.5 HỆ SỐ THU NỢ
Hệ số này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của Ngân hàng. Nó
phản ánh trong một thời kỳ nào đó với doanh số cho vay nhất định, Ngân hàng sẽ
thu được bao nhiêu đồng vốn. Hệ số này càng cao được đánh giá càng tốt. Công
Thức tính:
Vốn huy động/Tổng nguồn vốn
=
Vốn huy động
Tổng nguốn vốn
Dư nợ/Tổng nguồn vốn =
Dư nợ
Tổng nguồn vốn
X
100%
Dư nợ/Tổng vốn huy động =
Dư nợ
Tổng vốn huy động
X
100%
Nợ quá hạn/ Dư nợ =
Nợ quá hạn
Dư nợ
X
100%
Hệ số thu nợ
=
Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay
Chương I: Cơ sở lý luận
16
1.6.6 CHỈ TIÊU VÒNG QUAY VỐN TÍN DỤNG
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, phản
ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số lần vòng quay vốn tín
dụng càng cao thì đồng vốn của ngân hàng quay càng nhanh, luân chuyển liên tục
đạt hiệu quả cao.Công thức tính:
Trong đó dư nợ bình quân được tính như sau:
Dư nợ bình quân =
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
2
Vòng vay vốn (lần)
=
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân