Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Lấp Vò

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.21 KB, 82 trang )

Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN
HẠN VÀ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN HUYỆN LẤP VÒ


Giáo viên huớng dẫn: Sinh viên thực hiện :
PHAN ĐÌNH KHÔI TRƯƠNG PHƯƠNG THANH
Mã số SV :4043465
Lớp : TÀI CHÍNH-TD K30

GVHD: Phan Đình Khôi 1 SVTH : Trương Phương Thanh
Cần Thơ 2008
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong nền kinh tế hiện nay và đặc biệt là khi Việt Nam đã gia nhập WTO,
để hòa nhập vào sự phát triển của nền kinh tế kinh tế thế giới, các quốc gia không
ngừng phấn đấu để đưa đất nước mình phát triển, tuy nhiên mỗi quốc gia đều có
điểm xuất phát không giống nhau.
Việt Nam xuất phát từ đặc điểm là một nước đang phát triển và dân số sống
dựa vào nông nghiệp, nên bên cạnh đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp,
dịch vụ, xuất nhập khẩu,...thì việc đẩy mạnh một nền nông nghiệp vững chắc là vấn
đề hết sức quan trọng, nó là cơ sở cho sự phát triển của một nền kinh tế phát triển ổn
định. Khi nền kinh tế phát triển ổn định thì đời sống của người dân được nâng cao,


xã hội càng tiến bộ, đất nước từng bước theo kịp với sự phát triển của toàn cầu. Để
làm được điều đó thì ngoài các yếu tố cần thiết như các chủ trương chính sách đúng
đắn của Đảng, và Nhà Nước thì thì việc nâng cao vai trò của các Ngân hàng, đặc
biệt là Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn trong việc hỗ trợ vốn
cho người nông dân sản xuất nông nghiệp là hết sức quan trọng.
Theo chủ trương của Đảng và Nhà Nước, Lấp Vò đang thực hiện quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng đa dạng hoá các hình
thức sản xuất nông nghiệp, đồng thời kết hợp các hình thức này lại với nhau để tạo
nên năng suất kinh tế cao nhất bằng cách hướng dẫn và kêu gọi người nông dân
trồng nhiều loại cây khác nhau trên đất của họ và chăn nuôi các loài gia súc, thuỷ
sản có lợi hơn. Muốn vậy thì người nông dân phải có đủ vốn để đầu tư sản xuất.
Từ đó, mới tập trung cho sản xuất, nâng cao năng suất cây trồng vật nuôi, cải thiện
đời sống, đồng thời hoàn thành quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở
Lấp Vò. Vì vậy, vai trò của các Ngân hàng thương mại mà đặc biệt là Ngân hàng
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Lấp Vò (NHNo & PTNT huỵện
Lấp Vò) là rất quan trọng.
Phần lớn nhu cầu vốn cho sản xuất và tái sản xuất trong nông nghiệp
thường có thời gian dưới một năm, nên người nông dân thường vay vốn dưới hình
thức là vay ngắn hạn ( cho vay ngắn hạn chiếm trên 90% doanh số cho vay -
GVHD: Phan Đình Khôi 2 SVTH : Trương Phương Thanh
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
Nguồn: Phòng Kế toán NHNo & PTNT huỵện Lấp Vò). Nhiều năm qua Ngân
hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Lấp Vò đã cung cấp vốn cho
người nông dân dưới hình thức ngắn hạn là chủ yếu và đã đóng góp một phần
không nhỏ vào việc phát triển kinh tế của huyện. Điều này được thể hiện cụ thể
qua doanh số cho vay ngắn hạn của ngân hàng tăng liên tục qua các năm, năm
2005 là 297.251 triệu đồng sang năm 2006 đạt 317.517 triệu đồng và đặc biệt tăng
nhanh trong năm 2007 đạt đến 442.600 triệu đồng. Do nhu cầu vốn của người
nông dân ngày càng cao, nên NHNo & PTNT huyện Lấp Vò đã đặt ra cho mình
một nhiệm vụ hết sức quan trọng, đó là phải nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng

của mình bằng cách đẩy mạnh và mở rộng các phương thức huy động vốn, đáp
ứng nhu cầu vốn của khách hàng một cách hợp lý nhất và đồng thời thu hồi vốn
một cách cách hiệu quả nhất.
Từ lý do trên nên tôi chon đề tài “phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn
và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh NHNo
& PTNT huyện Lấp Vò”
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung:
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Lấp Vò
1.2.2 Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn ngắn hạn tại chi
nhánh NHNo & PTNT huyện Lấp Vò.
- Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng thông qua
các chỉ số tài chính như : Dư nợ trên tổng nguồn vốn, Tỷ lệ dư nợ trên tổng vốn
huy động, Tổng chi phí trên tổng thu nhập, Lợi nhuận ròng trên doanh thu…
- Đề xuất những biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn
hạn tại Ngân hàng và phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn.
1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.3.1 Thu thập thông tin - số liệu:
- Thu thập số liệu trực tiếp từ NHNo & PTNT huyện Lấp Vò, cụ thể hơn
là số liệu thứ cấp thu thập từ phòng tín dụng và phòng kế toán.
GVHD: Phan Đình Khôi 3 SVTH : Trương Phương Thanh
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
- Tổng hợp các thông tin từ tạp chí Ngân hàng, Báo chí Ngân hàng, những
tư liệu tín dụng tại Ngân hàng, sách báo về Ngân hàng .
1.3.2 Phương pháp xử lý số liệu :
- Dùng phương pháp so sánh số tương đối.
- Dùng phương pháp so sánh số tuyệt đối.
- Dùng các tỷ số tài chính.

1.4 GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Không gian:
Đề tài tốt nghiệp được thực hiện tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn huyện Lấp vò tỉnh Đồng Tháp. Cụ thể hơn là số liệu được thu
thập chủ yếu ở phòng tín dụng và phòng kế toán của ngân hàng.
1.4.2 Thời gian:
Đề tài được sử dụng số liệu về kết quả hoạt động tín dụng qua 3 năm:
2005 – 2007 trong thời gian từ ngày 11-02-2008 đến ngày 25-04-2008.
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Để chuẩn bị cho việc thực hiện đề tài này, tôi đã có tham khảo qua một số
tài liệu nghiên cứu, phân tích về hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động tín
dụng ngắn hạn trong ngân hàng nói riêng. Qua quá trình lược khảo các đề tài đó,
em nhận thấy vấn đề tín dụng đã được rất nhiều tác giả nghiên cứu, phân tích rất
sâu, kỹ lưỡng và đầy đủ. Trên cơ sở những lý luận, phân tích chuyên môn của các
tài liệu đó vận dụng vào thực tiễn hoạt động tín dụng ngắn hạn của NHNo&PTNT
huyện Lấp Vò để thực hiện đề tài. Sau đây là một số tài liệu mà em có điều kiện
tham khảo trong quá trình chuẩn bị thực hiện đề tài:
- Thái Văn Đại (2005) “Những vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng của
ngân hàng thương mại” trong Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại.
- Phí Trọng Hiển và Nguyễn Tiến Dũng “Giải pháp nâng cao hiệu quả tín
dụng ngân hàng” trong Tạp chí Khoa học và Đào tạo ngân hàng số 12. Nội dung
đề cập là:
+ Năm nguyên tắc tín dụng ngân hàng hiệu quả.
+ Các nhân tố tác động đến hiệu quả tín dụng ngân hàng.
+ Hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại Việt Nam.
GVHD: Phan Đình Khôi 4 SVTH : Trương Phương Thanh
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
+ Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng của các ngân hàng thương mại
Việt Nam: về phía các ngân hàng thương mại và về phía Ngân hàng Nhà Nước.
- Bùi Thanh Quang “Nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng thúc đẩy kinh

tế tư nhân vùng ĐBSCL phát triển” trong Tạp chí Ngân hàng số 5.
- Phan Thị Thu Hà “Rủi ro tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại
Nhà Nước Việt Nam – cách tiếp cận từ tính chất sở hữu” trong Tạp chí Ngân hàng
số 24.
- Phan Lê “Nhận diện nợ quá hạn” trong Tạp chí Ngân hàng số 24.
- Nguyễn Thị Thanh Tâm “Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng
trong các ngân hàng thương mại Việt Nam” trong Tạp chí Công nghệ Ngân hàng
số 14. Nội dung đề cập là:
+ Về mục tiêu cơ bản của nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng.
+ Về nội dung và phương pháp quản trị rủi ro rín dụng.
+ Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần nâng cao năng lực quản trị rủi ro
tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam để thực hiện hội nhập.
GVHD: Phan Đình Khôi 5 SVTH : Trương Phương Thanh
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG
2.1.1 Khái niệm tín dụng
Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện
vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời
gian nhất định. Quan hệ này được thể hiện qua nội dung sau:
- Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định,
giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật.
- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời lượng giá trị chuyển giao trong
một thời gian nhất định. Sau khi hết thời gian sử dụng người đi vay có nghĩa vụ
phải hoàn trả cho người cho vay một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu,
khoản dôi ra gọi là lợi tức tín dụng .
Quan hệ tín dụng còn hiểu theo nghĩa rộng hơn là việc huy động vốn và
cho vay vốn tại các Ngân hàng, theo đó Ngân hàng đóng vai trò trung gian trong
việc “đi vay để cho vay”.

2.1.2 Chức năng của tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường tín dụng có hai chức năng sau: thứ nhất-chức
năng phân phối lại tài nguyên; thứ hai-chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hoá và
phát triển sản xuất.
2.1.2.1 Chức năng phân phối lại tài nguyên: Tín dụng là sự chuyển
nhượng vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác. Thông qua sự chuyển nhượng này
tín dụng góp phần phân phối lại tài nguyên, thể hiện ở chỗ:
- Người cho vay có một số tài nguyên tạm thời chưa dùng đến, thông
qua tín dụng, số tài nguyên đó được phân phối lại cho người đi vay.
- Ngược lại, người đi vay cũng thông qua quan hệ tín dụng nhận được
phần tài nguyên được phân phối lại.
2.1.2.2 Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hoá và phát triển sản xuất:
Nhờ tín dụng mà quá trình chu chuyển tuần hoàn vốn trong từng đơn vị nói riêng
và trong toàn bộ nền kinh tế nói chung đựơc thực hiện một cách bình thường và
liên tục. Do đó, tín dụng góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất và lưu thông hàng
hoá.
GVHD: Phan Đình Khôi 6 SVTH : Trương Phương Thanh
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
2.1.3 Sự ra đời của tín dụng
Tín dụng ra đời rất sớm gắn liền cùng với sự ra đời và phát triển của sản
xuất hàng hoá. Cơ sở ra đời của tín dụng xuất phát từ:
- Có sự tồn tại và phát triển hàng hoá.
- Có nhu cầu bù đắp thiếu hụt khi gặp biến cố nhằm đảm bảo sản xuất,
đảm bảo cuộc sống bình thường.
2.1.4. Phân loại tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng hoạt động rất đa dạng và
phong phú. Trong quản lý tín dụng, các nhà kinh tế dựa vào các tiêu thức nhất
định để phân loại
2.1.4.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Tín dụng phân loại theo tiêu thức thời hạn có ba loại

- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, được xác
định phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng,
loại tín dụng này chiếm chủ yếu trong các Ngân hàng thương mại. Tín dụng ngắn
hạn thường được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và cho
vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm dùng để
cho vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kĩ thuật, mở rộng và xây
dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm được sử dụng
để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
2.1.4.2. Căn cứ vào đối tượng tín dụng
Theo tiêu thức này tín dụng chia làm hai loại
- Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn
lưu động như cho vay để dự trữ hàng hoá, mua nguyên liệu cho sản xuất.
- Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng cung cấp để hình thành vốn cố
định. Loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức cho vay trung và dài hạn.
Tín dụng vốn cố định thường được cấp phát phục vụ việc đầu tư mua sắm tài sản
cố định, cải tiến và đổi mới kĩ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và
công trình mới.
2.1.4.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng
GVHD: Phan Đình Khôi 7 SVTH : Trương Phương Thanh
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
Theo tiêu thức này tín dụng được chia làm hai loại
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng cung cấp cho
các nhà doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân để tiến hành sản xuất và kinh doanh.
- Tín dụng tiêu dùng: là hình thức tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng.
2.2 CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG
2.2.1 Các loại tiền gửi
2.2.1.1 Tiền gửi không kỳ hạn

Là loại tiền gửi mà khi gửi vào, khách hàng gửi tiền có thể rút ra bất cứ
lúc nào mà không cần phải báo trước cho Ngân hàng, và Ngân hàng phải thỏa mãn
yêu cầu đó của khách hàng. Loại tiền gửi này tuy biến động thường xuyên nhưng
nó vẫn có được số dư ổn định do việc gửi tiền vào và rút tiền ra có sự chênh lệch
về thời gian, số lượng, nên Ngân hàng có thể huy động số dư đó làm nguồn vốn tín
dụng để cho vay.
2.2.1.2 Tiền gửi có kỳ hạn
Là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi tiền vào có sự thỏa thuận về
thời hạn rút ra giữa Ngân hàng và khách hàng. Như vậy, theo nguyên tắc khách
hàng gửi tiền chỉ được rút tiền ra theo thời hạn đã thỏa thuận. Tuy nhiên, trên thực
tế do yếu tố cạnh tranh, để thu hút tiền gửi, các Ngân hàng thường cho phép khách
hàng được rút tiền ra trước thời hạn nhưng không được hưởng lãi suất hoặc chỉ
được hưởng lãi suất thấp hơn.
Tiền gửi có kỳ hạn là một nguồn vốn mang tính ổn định. Ngân hàng có
thể sử dụng tiền này một cách chủ động làm nguồn vốn kinh doanh, vì vậy Ngân
hàng thường chú trọng các biện pháp khuyến khích khách hàng gửi tiền. Các Ngân
hàng thương mại thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau nhằm đáp ứng yêu
cầu gửi tiền của khách hàng, thông thường có các loại kỳ hạn: 1 tháng, 3 tháng, 6
tháng, 9 tháng,...Với mỗi kỳ hạn Ngân hàng áp dụng một mức lãi suất tương ứng
theo nguyên tắc kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao.
2.2.1.3. Tiền gửi tiết kiệm
Đây là hình thức huy động truyền thống của Ngân hàng. Trong hình thức
huy động này, người gửi tiền được cấp một sổ tiết kiệm, sổ này được coi như giấy
chứng nhận có tiền gửi vào quỹ tiết kiệm của Ngân hàng.
GVHD: Phan Đình Khôi 8 SVTH : Trương Phương Thanh
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
Tiền gửi tiết kiệm của dân cư được chia làm hai loại
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
2.2.2 Phát hành các chứng từ có giá

Gồm kỳ phiếu Ngân hàng và trái phiếu Ngân hàng
- Kỳ phiếu Ngân hàng có mục đích: là công cụ huy động vốn tiết kiệm
vào Ngân hàng, do Ngân hàng phát hành nhằm vào những mục đích kinh doanh
trong từng thời kỳ nhất định.
- Trái phiếu Ngân hàng: là công cụ huy động vốn trung và dài hạn vào
Ngân hàng. Trái phiếu Ngân hàng cũng được coi là sản phẩm của thị trường chứng
khoán, được giao dịch mua bán trên thị trường chứng khoán.
Lãi suất của hai loại này thường cao hơn các loại tiền gửi khác
2.2.3 Vốn đi vay
2.2.3.1 Vay các tổ chức tín dụng khác
Trong quá trình kinh doanh của các Ngân hàng, cũng có lúc Ngân hàng tập
trung huy động được vốn nhưng lại không cho vay hết, trong khi đó vẫn phải trả
lãi tiền gửi. Tương tự, có thời điểm nhu cầu cho vay vốn lớn, nhưng khả năng
nguồn vốn mà Ngân hàng huy động được lại không đáp ứng đủ. Vì vậy, trong
những trường hợp đó Ngân hàng cũng có thể tiếp tục gửi vốn tạm thời chưa sử
dụng vào Ngân hàng khác để lấy lãi hoặc đi vay của các Ngân hàng khác có phát
sinh tình trạng thừa vốn để nhằm khôi phục khả năng thanh toán của Ngân hàng.
Do Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp hoạch toán ngành, vì vậy
khi phát sinh tình trạng tạm thời thừa vốn, các chi nhánh của Ngân hàng thường
phải điều chuyển vốn thừa về Ngân hàng cấp trên, để tiếp tục điều chuyển cho các
Ngân hàng thiếu vốn.
2.2.3.2 Vay từ Ngân hàng Trung Ương
Ngân hàng Trung Ương đóng vai trò là Ngân hàng của các Ngân hàng, là
người cho vay cuối cùng đối với các Ngân hàng thương mại. Việc cho vay vốn của
Ngân hàng Trung Ương đối với các Ngân hàng thương mại thông qua hình thức
tái cấp vốn. Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng có đảm bảo của Ngân hàng
Trung Ương nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và các phương tiện thanh toán cho các
Ngân hàng thương mại.
GVHD: Phan Đình Khôi 9 SVTH : Trương Phương Thanh
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn

2.3 MỘT SỐ VẤN ĐỀ TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG
2.3.1 Các nguyên tắc của tín dụng
- Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp
đồng tín dụng: Nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính hiệu quả của sử dụng vốn vay
tạo điều kiện thực hiện tốt việc hoàn trả nợ vay của khách hàng. Để thực hiện tốt
điều này, mỗi lần vay vốn khách hàng làm giấy đề nghị vay vốn, trong giấy này
khách hàng phải ghi rõ mục đích sử dụng vốn vay của mình và kèm theo phương
án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Khách hàng vay vốn phải sử dụng vốn vay
đúng như mục đích đã cam kết, nếu Ngân hàng phát hiện khách hàng sử dụng vốn
sai mục đích thì Ngân hàng có quyền yêu cầu thu hồi nợ trước hạn.
- Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng: Nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của tín
dụng là giao dịch cung cầu về vốn, tín dụng chỉ là giao dịch quyền sử dụng vốn
trong một thời gian nhất định. Trong khoảng thời gian cam kết giao dịch, Ngân
hàng và bên vay thoả thuận trong hợp đồng tín dụng rằng Ngân hàng sẽ chuyển
giao quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định cho bên vay. Khi kết thúc kỳ hạn,
bên vay phải hoàn trả quyền này cho Ngân hàng (trả nợ gốc) và một khoản chi phí
(lợi tức) nhất định cho việc sử dụng vốn vay. Nguyên tắc này đảm bảo cho tiền
vay không bị giảm giá, tiền vay phải thu hồi được đầy đủ và có sinh lời.
2.3.2 Điều kiện vay vốn
Ngân hàng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều
kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả, hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp
với quy định của pháp luật .

- Thực hiện quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính Phủ,
Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam, và hướng dẫn của NHNo & PTNT Việt Nam.
GVHD: Phan Đình Khôi 10 SVTH : Trương Phương Thanh
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
2.3.3 Lãi suất cho vay
- Lãi suất cho vay là tỉ lệ phần trăm giữa số lợi tức thu được trong kỳ so
với số vốn cho vay phát ra trong một thời kỳ nhất định. Thông thường lãi suất tính
cho năm, quý, tháng.
- Lãi suất cho vay thực hiện theo qui định của NHNo & PTNT cấp trên
trong từng thời kỳ.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng thì lãi suất áp dụng tại thời điểm nhận
nợ, cho vay lưu vụ lãi suất áp dụng tại thời điểm lưu vụ.
- Trường hợp gia hạn nợ, giảm nợ thì lãi suất cho vay áp dụng theo thỏa
thuận ghi trên hợp đồng tín dụng.
- Lãi suất nợ quá hạn tối đa bằng 150% lãi suất cho vay.
2.3.4 Qui trình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Lấp Vò
2.3.4.1. Sơ đồ qui trình
Quy trình xét duyệt cho vay đối với một khách hàng tại ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Lấp Vò như sau:
HÌNH 1: SƠ ĐỒ QUY TRÌNH XÉT DUYỆT CHO VAY
(1) (1) (2) (2) (3) (3) (4) (4)

(5)
( (10) (9) (8) ( (7) (6)
(Nguồn: Phòng hành chánh NHNo & PTNT huyện Lấp Vò)
2.3.4.2 Giải thích quy trình
(1) Nếu khách hàng có nhu cầu về vốn sản xuất, kinh doanh đến trực tiếp
gặp cán bộ tín dụng tại phòng tín dụng, mua hồ sơ, được cán bộ tín dụng hướng
dẫn làm hồ sơ vay vốn.
GVHD: Phan Đình Khôi 11 SVTH : Trương Phương Thanh

Khách
hàng
Phòng tín
dụng
Tiếp nhận
hồ sơ
Thẩm
định
Hướng dẫn khách
hàng đi xác nhận
tài sản thế chấp
Thanh lý
khế ước
Theo dõi
khế ước
thu nợ
Giải
ngân
Lập và
lưu giữ hồ

Duyệt hồ
sơ cho
vay
Đề xuất
duyệt cho
vay
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
(2) Cán bộ tín dụng trực tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, có trách
nhiệm đối chiếu danh mục hồ sơ như quy định, kieemr tra tính hợp pháp, hợp lệ

của từng hồ sơ, báo cáo trưởng phòng tín dụng.
(3) Trưởng phòng tín dụng cử cán bộ thẩm định các điều kiện vay vốn
như quy định.
(4) Sau khi trưởng phòng tín dụng thẩm định xong đề nghị khách hàng
xác nhận tài sản thế chấp, hoặc cầm cố có liên quan đến hồ sơ vay vốn (hay hợp
đồng tín dụng).
(5) Sau khi khách hàng làm xong thủ tục vay vốn trưởng phòng tín dụng
có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ và
báo cáo thẩm định do cán bộ thẩm định trình lên tiến hành xem xét.
(6) Nếu trong quá trình xem xét, xét duyệt, kiểm tra lại hồ sơ vay vốn và
báo cáo thẩm định, tái thẩm định do phòng tín dụng trình lên, giám đốc chi nhánh
thấy khả thi thì quyết định cho vay hoặc ngược lại và giao cho tín dụng.
- Nếu không cho vay thì báo cáo (thông báo) cho khách hàng biết bằng
văn bản.
- Nếu cho vay thì Ngân hàng nơi cho vay cùng khách hàng lập hợp đồng
tín dụng.
(7) Sau khi xem xét tính khả thi của dự án và các khâu công việc trên,
khoảng vay đã được Giám đốc ký duyệt thì bộ phận tín dụng chuyển hồ sơ cho bộ
phận kế toán giải ngân.
(8) Phòng ngân quỹ tiến hành giải ngân tiền cho khách hàng.
(9) Sau khi giải ngân nhiệm vụ của cán bộ tín dụng và kế toán có trách
nhiệm theo dõi hợp đồng tín dụng của khách hàng, xem khách hàng sử dụng vốn
vay đúng mục đích không ? và nhắc nhở khách hàng trả lãi và gốc đúng như hợp
đồng đã ký
(10) Hết thời hạn hợp đồng khách hàng trả nợ gốc và lãi , đơn vị làm thủ
tục thanh lý.
Trên đây là các bước cần thiết để Ngân hàng xét duyệt cho vay, tùy
trường hợp cho vay sẽ có trình tự xét duyệt cụ thể nhưng vẫn đảm bảo tính thống
nhất trong quy trình chung xét duyệt cho vay theo quy định.
GVHD: Phan Đình Khôi 12 SVTH : Trương Phương Thanh

Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
2.4 MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TRONG NGÂN HÀNG
2.4.1 Doanh số cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân Hàng cho khách
hàng vay trong một thời gian nhất định bao gồm vốn đã thu hồi hay chưa thu hồi.
2.4.2 Doanh số thu nợ
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng thu về được khi đáo
hạn vào một thời điểm nhất định nào đó.
2.4.3 Dư nợ
Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà Ngân hàng đã cho vay và chưa thu được
vào một thời điểm nhất định.
Để xác định được dư nợ, Ngân Hàng sẽ so sánh giữa hai chỉ tiêu doanh số
cho vay và doanh số thu nợ.
2.4.4 Nợ quá hạn
Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn mà khách hàng không có khả
năng trả nợ cho Ngân hàng và không có lý do chính đáng. Khi đó Ngân hàng sẽ
chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản khác gọi là tài khoản nợ quá hạn.
2.4.5 Chỉ tiêu dư nợ trên tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này cho biết dư nợ trong cho vay chiếm bao nhiêu % trong tổng
nguồn vốn sử dụng của Ngân hàng. Công thức tính:
Tổng dư nợ
Dư nợ trên tổng nguồn vốn (%) = * 100(%)
Tổng nguồn vốn
2.4.6 Chỉ tiêu dư nợ trên tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó
giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn
huy động. Công thức tính:
Dư nợ
Tỷ lệ dư nợ trên tổng vốn huy động (%) = *100 (%)

Tổng vốn huy động
GVHD: Phan Đình Khôi 13 SVTH : Trương Phương Thanh
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
2.4.7 Hệ số thu nợ
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của Ngân hàng.
Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó với doanh số cho vay nhất định, Ngân hàng
sẽ thu được bao nhiêu đồng vốn. Hệ số này càng cao được đánh giá càng tốt. Công
thức tính:
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ =
Doanh số cho vay
2.4.8 Chỉ tiêu nợ quá hạn trên dư nợ
Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng.
Những Ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của
Ngân hàng này cao. Công thức tính:
Nợ quá hạn
Tỉ lệ nợ quá hạn trên dư nợ (%) = * 100 (%)
Dư nợ
2.4.9 Chỉ tiêu vòng vay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng,
phản ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số lần vòng quay
vốn tín dụng càng cao thì đồng vốn của Ngân hàng quay càng nhanh, luân chuyển
liên tục đạt hiệu quả cao. Công thức tính:
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng (lần) =
Dư nợ bình quân
Trong đó dư nợ bình quân được tính theo công thức sau:
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
Dư nợ bình quân =
2

2.4.10 Các chỉ tiêu về tỉ suất lợi nhuận
2.4.10.1 Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản
GVHD: Phan Đình Khôi 14 SVTH : Trương Phương Thanh
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng của Ngân hàng trong việc tạo ra thu nhập
từ tài sản. Xác định hiệu quả kinh doanh của một đồng tài sản. Chỉ tiêu này lớn
chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng tốt. Công thức tính:
Lợi nhuận ròng
Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (%) = * 100(%)
Tổng tài sản
2.4.10.2 Lợi nhuận ròng trên thu nhập
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời trong hoạt động kinh doanh đồng
thời đánh giá hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Nghĩa là cứ một đồng doanh thu
sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Công thức tính:
Lợi nhuận ròng
Lợi nhuận ròng trên doanh thu (%) = *100(%)
Doanh thu
2.4.10.3 Chi phí trên doanh thu
Chỉ tiêu này tính toán khả năng bù đắp chi phí của một đồng thu nhập và
đây cũng là chỉ số đo lường hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Công thức tính:
Tổng chi phí
Tổng chi phí trên tổng thu nhập(%) = *100(%)
Tổng thu nhập
2.4.10.4 Thu nhập trên tổng tài sản
Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản của Ngân hàng, chỉ tiêu
này cao chứng tỏ Ngân hàng đã phân bổ tài sản đầu tư một cách hợp lý. Công thức
tính:
Thu nhập
Thu nhập trên tổng tài sản (%) = * 100(%)
Tổng tài sản

GVHD: Phan Đình Khôi 15 SVTH : Trương Phương Thanh
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
Chương 3
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ TỈNH ĐỒNG THÁP VÀ TÌNH
HÌNH CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN LẤP VÒ
3.1. TỔNG QUAN VỀ ĐỒNG THÁP:
3.1.1. Giới thiệu tổng quát:
3.1.1.1. Vị trí địa lý:
Đồng Tháp là một tỉnh nằm ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long, phía
bắc giáp tỉnh Prây Veng (Campuchia), phía nam giáp tỉnh Vĩnh Long và thành phố
Cần Thơ, phía tây giáp An Giang, phía đông giáp Long An và Tiền Giang. Tỉnh lỵ
của Đồng Tháp hiện nay là thành phố Cao Lãnh cách Thành phố Hồ Chí Minh là
162km.
Đồng Tháp có tổng diện tích tự nhiên là 3.314km
2
, dân số là 1.639.400
người, mật độ dân cư là 505 người/km
2
.
3.1.1.2. kinh tế:
Đồng Tháp là một tỉnh có nền Nông nghiệp phát triển. là một trong những
vựa lúa lớn nhất của cả nước. Đồng Tháp có những thành tựu đáng kể trong công
cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng như quá trình đô thị hóa. Nhờ đó trung
tâm tinh lỵ của tỉnh là thị xã Cao Lãnh đã được trung ương công nhận là đô thị
loại ba vào tháng 01 năm 2007 đã được chuyển thành Thành phố Cao Lãnh.
3.1.2. Sơ lược hoạt động của các Ngân hàng thương mại trên địa bàn
tỉnh Đồng Tháp:
Trên địa bàn tỉnh có khoảng 10 Ngân hàng thương mại đang hoạt động
như: Ngân hàng Ngoại Thương, Ngân hàng Phát triển nhà, Ngân hàng Đầu tư,

Ngân hàng Công Thương…tuy có tên gọi khách nhau và chịu sự quản lý của các
tổ chức tài chính khác nhau kể cả quốc doanh cũng như ngoài quốc doanh nhưng
nhìn chung hình thức hoạt động của các Ngân hàng này tương đối giống nhau. Các
ngân hàng này cũng đều thực hiện các chức năng là huy động vốn nhàn rỗi của các
thành phần kinh tế, các tổ chức xã hội bằng Việt nam đồng và bằng Ngoại tệ, cho
vay bằng Việt nam đồng và bằng Ngoại tệ đáp ứng nhu cầu cho tất cae các thành
phần kinh tế và thực hiện các dịch vụ Ngân hàng.
GVHD: Phan Đình Khôi 16 SVTH : Trương Phương Thanh
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
3.2 TÌNH HÌNH CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN LẤP VÒ:
3.2.1 Giới thiệu về Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam:
Tên Ngân hàng: VIET NAM BANK FOR AGRICULTURE AND
RULAL DEVELOPMENT.
Tổ chức tiền thân: Ngân hàng Nông nghiệp Việt nam thành lập ngày
26/03/1988 theo nghị định số 53/HĐBT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Thủ tướng Chính phủ) vốn điều lệ: 2.200 tỷ đồng.
Tên giao dịch: VBARD
Ngày 22/11/1997 Thống đốc Ngân hàng nhà nước đã phê chuẩn điều lệ tổ
chức hoạt động của Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
Ngân hàng Nông nghiệp là Doanh nghiệp Nhà nước dạng đặc biệt, tổ chức
theo mô hình tổng công ty Nhà nước, có tư cách pháp nhân, có thời hạn hoạt động
99 năm trụ sở chính tại Hà Nội, có nguồn tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm
kết quả kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn.
Ngân hàng Nông nghiệp do Hội đồng Quản trị quản lý và Tổng Giám Đốc
điều hành, thực hiện chức năng kinh doanh đa năng, chủ yếu là kinh doanh tiền tệ
tín dụng và các dịch vụ Nhân hàng đối với khách hàng trong nước và ngoài nước.
Đầu tư các dự án phát triển kinh tế xã hội, ủy thác tín dụng, đầu tư cho chính phủ,
các chủ đầu tư trong và ngoài nước, trước hết trong lĩnh vực kinh tế nông nghiệp

và nông thôn. Ngân hàng hiện có 1.302 chi nhánh được tổ chức thành mạng lưới
rộng lớn tại các đô thị và các vùng nông thôn trong cả nước bao gồm hơn 22.000
nhân viên, được đào tạo có hệ thống, có 8 công ty chuyên doanh và liên doanh liên
kết với một số tổ chức tài chính Ngân hàng trong đó có Ngân hàng liên doanh
ViNaSiVam, Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế, Ngân hàng AN BÌNH.
Ngân hàng Nông nghiệp có số lượng khách hàng, bạn hàng lớn nhất thị
trường Việt Nam gồm 7 triệu hộ sản xuất nông lâm ngư nghiệp, 1.300 Doanh
nghiệp Nhà nước, 8.000 tổ chức kinh tế hợp tác, 3.000 công ty cổ phần; quan hệ
với 22 Ngân hàng nước ngoài, 20 chi nhánh Ngân hàng ở nước ngoài.
Ở Việt nam, thiết lập quan hệ đại lý với 591 ngân hàng ở nước ngoài và
Ngân hàng quốc tế.
GVHD: Phan Đình Khôi 17 SVTH : Trương Phương Thanh
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
Trong kinh doanh đối ngoại, Ngân hàng Nông nghiệp cung ứng các dịch
vụ thanh toán quốc tế, giải ngân cho các dự án ủy thác đầu tư của các tổ chức tài
chính quốc tế và nước ngoài. Tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh và tái bảo lãnh, mua
bán ngoại tệ kiều hối và thanh toán môi giới. Ngân hàng Nông nghiệp là Ngân
hàng đầu tiên kể từ năm 1993 đến nay được kiểm toán quốc tế và được xác nhận
là tổ chức Ngân hàng lành mạnh, đủ tin cậy.
3.2.2 Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
huyện Lấp Vò:
3.2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Lấp Vò:
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Noongjthoon huyện Lấp Vò trước
đây là Ngân hàng Nông nghiệp huyện Thạnh Hưng là một trong những chi nhánh
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Đồng Tháp trực thuộc
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam được thành lập theo
quyết định số 400/CP ngày 14/11/1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ) chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Lấp
Vò ra đời năm 1990 lúc nền kinh tế chuyển hướng theo cơ chế thị trường, đòi hỏi

Ngân hàng sớm thành lập những phương thức kinh doanh phục vụ hữu hiệu hơn.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Lấp Vò đặt tại Thị trấn
Lấp Vò dọc theo quốc lộ 80 là địa điểm giao thông thuận lợi với nhiều tỉnh thành
khác cả đường bộ lẫn đường thủy.
3.2.2.2. Vị trí địa lý:
Huyện Lấp Vò là huyện nằm trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long,
Lấp Vò thuộc tỉnh Đồng Tháp, nằm giữa sông Tiền và sông Hậu rất thuận lợi phát
triển kinh tế trong khu vực. Có khoảng 78% dân số sống bằng nghề nông, vốn có
tính chịu khó, cần cù lao động, chăm chỉ trong công việc. Cơ sở hạ tầng, máy móc
nông nghiệp còn nhiều hạn chế, nhu cầu vốn ngày tăng, cá nhân, hộ sản xuất, các
doanh nghiệp ngày càng làm ăn có hiệu quả hơn đòi hỏi phải có một lượng vốn
nhất định. Thấy được nhu cầu đó nên Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn huyện Lấp Vò ra đời đã đáp ứng kịp thời nhu cầu cho xã hội.
3.2.2.3. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ:
*Vai trò:
GVHD: Phan Đình Khôi 18 SVTH : Trương Phương Thanh
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
Để nền kinh tế ngày càng tăng trưởng thì phải đẩy mạnh sản xuất kinh
doanh, tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản
phẩm. Muốn làm được điều này thì cần phải có một lượng vốn được huy động từ
nhiều nguồn như: các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư…
Thực tế trong xã hội thường có những người thừa vốn và người thiếu vốn.
Vì thế, Ngân hàng là cầu nối giữa người thiếu và người thừa vốn để giải quyết nhu
cầu của họ. Người thừa vốn khi chưa muốn sử dụng số tiền nhàn rỗi của mình sẽ
đem gửi ở các Ngân hàng, còn người có phương án sản xuất kinh doanh nhưng
thiếu vốn sẽ đến Ngân hàng để vay mượn. Như vậy Ngân hàng sẽ là trung tâm gặp
gỡ và giao lưu giữa các cá nhân, đơn vị kinh tế…hay nói cách khác Ngân hàng
thực hiện nghiệp vụ: “ đi vay để cho vay”, góp phần vào sự điều hòa nguồn vốn
phát triển kinh tế xã hội.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Lấp Vò là một

Ngân hàng thương mại thực hiện kinh doanh theo quy định của pháp luật và được
pháp luật đảm bảo.Phương châm hoạt động của ngân hàng là: “đi vay để cho vay”
ngân hàng đã tận dụng mọi khả năng và năng lực để nâng cao chất lượng hoạt
động kinh doanh. Ngân hàng đầu tư tín dụng cho các lĩnh vực sản xuất, chăn nuôi,
trồng trọt, chế biến…và thực hiện các chương trình của Chính phủ như: cho vay
hộ nghèo, cho nvay tôn nền…góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế địa
phương, làm thay đổi cơ cấu kinh tế của ngành Nông nghiệp và nông thôn, cùng
xây dựng xã hội theo mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng , dân chủ,
văn minh” mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra.
*Chức năng:
- Nhận tiền gởi ngắn hạn và trung hạn bằng VNĐ và ngoại tệ.
- Phát hành kỳ phiếu Ngân hàng có mục đích với các thời hạn gởi vốn đến
12 tháng và trên 12 tháng.
- Nhận phục vụ mở tài khoản của tư nhân, Doanh nghiệp tư nhân và
Doanh nghiệp Nhà nước.
- Thực hiện cho vay tôn nền hoặc làm sàn nhà trên cọc theo quyết định
256/TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Cho vay ngắn hạn và trung hạn bằng đồng Việt Nam đới với hộ sản xuất
kinh doanh.
GVHD: Phan Đình Khôi 19 SVTH : Trương Phương Thanh
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn bằng đồng Việt Nam đối với Doanh nghiệp
Nhà nước và các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh khác.
- làm dịch vụ tín dụng Ngân hàng phục vụ ngườ nghèo.
*Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ cơ bản của Ngân hàng là bảo tồn và phát triển nguồn vốn kinh
doanh của đơn vị, đồng thời tạo ra động lực thúc đẩy kinh tế huyện, tỉnh ngày
càng phát triển.
Qua nhiều năm hoạt động tại địa phương, Ngân hàng luôn ý thức được vai trò,
chức năng, nhiệm vụ của mình và đạt được những thành tựu đáng kể trong công

cuộc phát triển kinh tế Nông nghiệp Nông thôn huyện nhà.
3.3 CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA NHNo & PTNT
HUYỆN LẤP VÒ
3.3.1. Sơ đồ tổ chức
NHNo & PTNT chi nhánh huyện Lấp Vò chịu sự quản lý trực tiếp về
chuyên môn nghiệp vụ của NHNo & PTNT tỉnh Đồng Tháp, đồng thời chịu sự
lãnh đạo của Huyện uỷ, UBND huyện về mục tiêu và phương hướng phát triển
kinh tế địa phương.
Với lực lượng cán bộ nhân viên gồm 32 người:
- Ban Giám Đốc gồm 2 người.
- Phòng Kế hoạch kinh doanh 10 người.
- Phòng Kế toán – ngân quỹ 11 ngưòi.
- Phòng tổ chức hành chánh 2 người.
- Phòng giao dịch Tân Mỹ 7 người

Hình 2: CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG
GVHD: Phan Đình Khôi 20 SVTH : Trương Phương Thanh
Giám đốc
Phòng Kế hoạch
kinh doanh
Phòng Kế toán
– Ngân quỹ
Phó Giám đốc
Phòng Tổ chức
hành chánh
Phòng GD
Tân Mỹ
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
(Nguồn: Phòng hành chánh NHNo & PTNT huyện Lấp Vò)
3.3.2. Chức năng hoạt động của các phòng ban:

3.3.2.1. Giám đốc :
Trực tiếp điều hành toàn bộ hoạt động của Ngân hàng, hướng dẫn, giám sát việc
thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ trong phạm vi hoạt động mà cấp trên giao,
thực hiện ký duyệt các hợp đồng tín dụng, ra quyết định về tổ chức đối với Ngân
hàng của mình.
3.3.2.2 Phó Giám Đốc :
Có nhiệm vụ lãnh đạo các phòng ban trực thuộc và chịu trách nhiệm giám sát tình
hình hoạt động của các bộ phận đó, hỗ trợ cùng Giám Đốc trong các mặt nghiệp
vụ. Đồng thời, Phó Giám Đốc còn có nhiệm vụ đôn đốc việc thực hiện đúng quy
chế đã đề ra.
3.3.2.3 Phòng Tín Dụng
- Có nhiệm vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng, lập hồ sơ vay vốn, kiểm
soát hồ sơ, trình Giám Đốc ký hợp đồng tín dụng.
- Trực tiếp kiểm tra giám sát quá trình vay vốn của đơn vị vay vốn, kiểm tra
tài sản đảm bảo nợ, đôn đốc khách hàng trả lãi và gốc đúng hạn.
- Theo dõi tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn, nhu cầu vốn cần thiết để
phục vụ tín dụng đầu. Từ đó, trình lên Giám Đốc để có kế hoạch cụ thể.
3.3.2.4 Phòng Kế Toán - Ngân Quỹ
a) Phòng kế toán
GVHD: Phan Đình Khôi 21 SVTH : Trương Phương Thanh
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
- Thực hiện các thủ tục thanh toán, phát vay cho khách hàng theo lệnh của
Giám Đốc hoặc người được ủy quyền.
- Quản lý hồ sơ của khách hàng, hạch toán các nghiệp vụ cho vay, thu nợ,
thu lãi, trả lãi tiền vay, tiền gửi, chuyển nợ quá hạn, thu thập các thông tin phát
sinh trong ngày, giao chỉ tiêu tài chính quyết toán khoản tiền lương đối với chi
nhánh trực thuộc, thực hiện các khoản giao nộp ngân sách nhà nước.
b) Ngân quỹ
Ngân quỹ có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát tiền mặt, ngân phiếu trong
kho hàng ngày, trực tiếp trong việc thu ngân và giải ngân khi có phát sinh trong

ngày. Cuối mỗi ngày, khoá sổ ngân quỹ, kết hợp với kế toán theo dõi nghiệp vụ
ngân quỹ phát sinh mỗi ngày để điều chỉnh kịp thời khi có sai sót, lên bảng cân đối
vốn và sử dụng vốn hàng ngày để trình lên Ban Giám Đốc.
3.3.2.5. Phòng hành chánh nhân sự:
- Xây dựng các quy chế, nội quy.
- Sắp xếp bố trí lao động tại đơn vị.
- Nghiên cứu, đề xuất thực hiện định mức lao động, tiền lương, tiền
thưởng, chế độ khoán tài chính đến người lao động, quản lý quỹ tiền lương.
3.4 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NHNo&PTNT HUYỆN LẤP VÒ QUA
BA NĂM TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2007
3.4.1 Kết quả hoạt động của NHNo & PTNT Lấp Vò qua 3 năm
2005-2007
Trong những năm qua, tình hình kinh tế - xã hội ở các tỉnh Đồng bằng sông
Cửu Long nói chung và tỉnh Đồng Tháp nói riêng đã phát triển khá nhanh chóng,
đi cùng với sự phát triển đó là sự nở rộ của hệ thống Ngân hàng, chính vì thế áp
lực cạnh tranh từ những ngân hàng trong và ngoài địa bàn ngày càng gay gắt. Song
với định hướng chiến lược của Ban Giám Đốc, và sự nỗ lực cố gắng của toàn thể
cán bộ nhân viên, nên chi nhánh đã đạt được những kết quả khả quan góp phần
tích cực vào thành quả chung của toàn hệ thống và sự phát triển kinh tế - xã hội ở
huyện nhà. Cụ thể, được thể hiện qua bảng kết quả kinh doanh trong 3 năm của
ngân hàng dưới đây:
GVHD: Phan Đình Khôi 22 SVTH : Trương Phương Thanh
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
Bảng 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG QUA 3
NĂM
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm So sánh chênh lệch
2005 2006 2007
2006 So với

2005
2007 So với
2006
Số
tiền
%
Số
tiền
%
1. Tổng Doanh thu 32.294 31.229 43.448 -1.065 -3,30 12219 39,13
- Thu từ HĐKD 31.872 30.932 42.995 -940 -2,95 12.063 39,00
* Thu lãi 31.284 30.584 42.314 -700 -2,24 11.730 38,35
* Thu dịch vụ 588 348 681 -240 -40,82 333 95,69
- Thu khác 422 297 453 -125 -29,62 156 52,53
2. Chi phí 23.419 25.192 35.505 1.773 7,57 10.313 40,94
- Chi HĐKD 21.457 23.014 32.476 1.557 7,26 9.462 41,11
- Chi nghiệp vụ 1.775 1.977 2.645 202 11,38 668 33,79
- Chi khác 187 201 384 14 7,49 183 91,04
Lợi nhuận 8.875 6.037 7.943 -2.838 -31,98 1.906 31,57
(Nguồn Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2005 đến 2007)

3.4.1.1 Doanh thu:
Năm 2005 doanh thu của ngân hàng là 32.294 triệu đồng, năm 2006 là
32.119 triệu đồng, giảm 1.065 triệu đồng tương ứng giảm 3,30%. Nguyên nhân
của sự sục giảm là do trong năm 2006 nông dân bị thất mùa, dịch bệnh cúm gia
cầm và lở mồm long móng trên đàn gia súc làm thiệt hại đến năng suất của các hộ
chăn nuôi, đặc biệt là vụ kiện bán giá phá giá cá da trơn của Mỹ làm ảnh hưởng
đến giá cả trong nước, người nuôi không bán được cá thậm chí gần như phá sản
nên người dân không có tiền trả nợ . Tình hình trên đã tác động xấu đến công tác
thu nợ, thu lãi làm cho doanh thu của NHNo & PTNT huyện Lấp Vò nói riêng và

các ngân hàng trên cùng địa bàn nói chung giảm đáng kể.
Tuy nhiên, nhờ có sự quan tâm kịp thời của UBND huyện đến việc khắc
phục hậu quả của dịch bệnh, hỗ trợ người dân khôi phục sản xuất. Bên cạnh đó, có
những chỉ đạo kịp thời của Ban lãnh đạo cùng sự cố gắng của đội ngũ cán bộ nhân
viên ngân hàng, doanh thu của ngân hàng năm 2007 đã có bước khởi sắc. Cụ thể,
doanh thu năm 2007 là 43.448 triệu đồng, tăng 12.219 triệu đồng so với năm 2006,
tương ứng tăng 39,13%.
GVHD: Phan Đình Khôi 23 SVTH : Trương Phương Thanh
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
3.4.1.2 Chi phí:
Năm 2005 chi phí của ngân hàng là 23.419 triệu đồng, năm 2006 là 25.192
triệu đồng tăng 1.773 triệu đồng, tương ứng tăng 7,57%. Chi phí tăng một phần là
do tổng dư nợ cho vay tăng, mặt khác là do tình hình thiên tai, dịch bệnh nên hộ
vay không trả được nợ, dẫn đến nợ quá hạn tăng, và để phòng tránh rủi ro cho các
khoản nợ trên Ngân hàng đã trích lập quỹ dự phòng rủi ro, chi phí xử lý nợ quá
hạn cũng góp phần làm tăng chi phí. Năm 2007 chi phí là 35.505 triệu đồng, tăng
10.313 triệu đồng, tương ứng tăng 40,94%. Chi phí tăng nhanh là do trong năm
2007 ngân hàng đã mua sắm thêm một số trang thiết bị, sữa chữa tài sản cố định,
mở rộng mặt bằng và một số chi phí khác để đảm bảo một môi trường làm việc
hiện đại và hiệu quả.
3.4.1.3 Lợi nhuận chưa phân phối:
Năm 2005 lợi nhuận đạt 8.875 triệu đồng, năm 2006 đạt 6.037 triệu đồng
giảm 2.838 triệu đồng tương ứng giảm 31,98%. Sở dĩ lợi nhuận giảm là do tốc độ
tăng chi phí lớn hơn doanh thu.
Nhưng đến năm 2007 lợi nhuận đạt 7.943 triệu đồng tăng 1.906 triệu đồng
so với năm 2006, tương ứng tăng 31,57%. Nguyên nhân là do phần doanh thu tăng
nhanh vì ngân hàng có chính sách phù hợp như tăng cường chất lượng công tác
thẩm định, chi phí được tiết kiệm ở mức hợp lý. Có được kết quả trên là nhờ phần
lớn vào sự hoạt động hiệu quả của cán bộ tín dụng trong công tác thu lãi và nợ quá
hạn. Với tình hình hiện tại cho thấy hoạt động của ngân hàng đã có dấu hiệu khôi

phục sau thời kỳ sụt giảm.
Tóm lại, mặc dù môi trường kinh doanh không mấy thuận lợi nhưng nó là
đòn bẫy kích thích cán bộ nhân viên ngân hàng trong quá trình làm việc. Và nhờ
có chiến lược kinh doanh đúng đắn nên tình hình hoạt động của ngân hàng ngày
càng hiệu quả, đời sống nhân viên được đảm bảo, có điều kiện trang bị cơ sở vật
chất, mở rộng quy mô hoạt động để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của người
dân.
Biểu đồ dưới đây sẽ thể hiện rõ hơn sự thay đổi trong kết quả hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng trong 3 năm 2005 đến 2007:
GVHD: Phan Đình Khôi 24 SVTH : Trương Phương Thanh
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
Tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng từ
2005-2007
0
10000
20000
30000
40000
50000
2005 2006 2007
Năm
Tr.đ
1. Tổng Doanh thu
2. Chi phí
Lợi nhuận
Đồ thị 1: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005-2007 của NHNo & PTNT
huyện Lấp Vò
3.4.2. Phương hướng hoạt động sắp tới của NHNo & PTNT huyện Lấp Vò
Trên cơ sở mục tiêu định hướng họat động kinh doanh của NHNo&PTNT
Việt Nam, những giải pháp thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của NHNo&PTNT tỉnh

Đồng Tháp, đồng thới bám sát nghị quyết phát triển kinh tế xã hội của huyện.
Nhằm xây dựng mục tiêu nhiệm vụ, tiếp tục tăng trưởng nguồn vốn tại địa
phương, phục vụ đáp ứng nhu cầu vốn cho các dự án, chương trính chuyển dịch cơ
cấu trong sản xuất Nông nghiệp- Nông thôn, dự án các tuyến công nghiệp, kinh
doanh chế biến xuất khẩu gạo, nông thủy sản. Chú trọng lựa chọn đầu tư các dự án
khả thi nâng cao chất lượng tính dụng, mang lại hiệu quả kinh doanh cho đơn vị.
3.4.2.1. Về mục tiêu cụ thể.
Định hướng các chỉ tiêu tăng trưởng năm 2008 so năm 2007 như sau:
3.4.2.1.1. Nguồn vốn huy động
- Tăng trưởng nguồn vốn huy động đạt 202.000 triệu đồng, tỉ lệ tăng
trưởng 20,26%.
Trong đó:
+ Nguồn vốn nội tệ đạt 196.700 triệu đồng, tỉ lệ tăng trưởng 20,29%
+ Nguồn vốn ngoại tệ (quy đổi VNĐ) đạt 5.300 triệu đồng, tỉ lệ tăng
trưởng là 20,32%
- Tiền gởi dân cư đạt 149.000 triệu đồng chiếm tỉ trọng 73,9% trên tổng
nguồn vốn huy động
GVHD: Phan Đình Khôi 25 SVTH : Trương Phương Thanh

×