Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

đánh giá chế độ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp và một số ý kiến đề xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.48 KB, 37 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. BHXH : Bảo hiểm xã hội
2. BHYT : Bảo hiểm y tế
3. KPCĐ : Kinh phí công đoàn
4. BCTC : Báo cáo tài chính
5. DPTCMVL : Dự phòng tài chính mất việc làm
6. CNV : Công nhân viên
7. CPSXKD : Chi phí sản xuất kinh doanh
8. DN : Doanh nghiệp
9. NSLĐ : Năng suất lao động
10. LĐ : Lao động
11. HĐSXKD : Hoạt động sản xuất kinh doanh
12. CNTTSX : Công nhân trực tiếp sản xuất
13. SXKD : Sản xuất kinh doanh
14. SPHH : Sản phẩm hàng hóa
15. XDCB : Xây dựng cơ bản
16. NV : Nhân viên
17. QLDN : Quản lý doanh nghiệp
18. NLĐ : Người lao động
19. DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
20. ĐTNN : Đầu tư nước ngoài
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
LỜI MỞ ĐẦU
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, đất nước ta đang diễn ra sôi nổi quá trình
phát tiển kinh thế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trước vấn đề từ một nền
kinh tế theo cơ chế bao cấp chuyển sang một nền kinh tế theo cơ chế thị trường, sự
hòa nhập của các ngành kinh tế trong xã hội không những chỉ nằm riêng trong lĩnh


vực quốc gia mà còn hòa nhập vào nền kinh tế thế giới. Với yêu cầu này, cá hoạt
động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực phải có nhiều chuyển biến, thay đổi phù hợp
với cơ chế mới. Trong nền kinh tế chung, hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp có vị trí hết sức quan trọng, được xem là xương sống của nền kinh tế, đóng
vai trò rất to lớn trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững.
Để tiến hành một quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải
hội đủ được 3 yếu tố cơ bản: lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động.
Trong đó lao động là một trong những nhân tố quyết định cho sự thành công của
doanh nghiệp. Chúng ta đã biết “ lao động là bỏ một phần sức lực ( chân tay hay trí
óc) nên nó cần thiết phải được bù đắp để tái sản xuất sức lao động”. Và sự thật đó
được thấy dễ dàng trong thực tế: mọi người lao động làm việc trong môi trường
bình thường hay khắc nghiệt đều mong muốn kiếm được nhiều tiền nhằm đáp ứng
nhu cầu chi tiêu, phục vụ cho cuộc sống của họ. Vì lẽ đó, tiền lương và các khoản
thanh toán cho người lao đông dưới hình thức này hay hình thức khác là một vấn đề
quan trọng cần được giải quyết và giải quyết một cách cân nhắc, cẩn thận, rõ ràng
và thỏa đáng nhất.
Ngày nay cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuât, sự phát
triển lớn mạnh của nền kinh tế thế giới, một quốc gia nói chung hay một doanh
nghiệp nói riêng muốn hòa nhập được thì phải tạo động lực phát triển từ trong nội
bộ của doanh nghiệp mà xuất phát điểm chính là giải quyết một cách hợp lý, công
bằng, rõ ràng vấn đề tiền lương và các khoản trích theo lương. Trong đó thì việc
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hoàn thiện hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một nội dung được
đặc biệt chú trọng. Dù dưới bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào, thì sức lao động của
con người đều tồn tại và đi liền với thành quả của doanh nghiệp. Vì thế tiền lương
phải trả cho người lao động là vấn đề cần quan tâm của các doanh nghiệp hiện nay.
Làm thế nào để có thể kích thích lao động hăng hái sản xuất, nâng cao hiệu quả,
chất lượng lao đông, giảm chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm, tạo cho
doanh nghiệp đứng vững trên môi trường cạnh tranh, góp phần nâng cao hiệu quả

hoạt động của doanh nghiệp là một yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp trong
xu thế hiện nay.
Xuất phát từ những yêu cầu và lý do đó em xin chọn đề tài: “Đánh giá chế độ
hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp và
một số ý kiến đề xuất” làm đề tài môn học kế toán tài chính của mình.
Bố cục của đề tài gồm 2 phần:
+ PHẦN 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.
+ PHẦN 2: ĐÁNH GIÁ CHẾ ĐỘ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT.
Nhân đây, em xin được gửi lời cảm ơn đến thầy Trần Văn Thuận, đã hướng
dẫn và giúp đỡ em để em có thể hoàn thành được đề án này. Do điều kiện thời gian
có hạn và do hạn chế chủ quan của bản thân nên đề tài của em có thể còn nhiều
thiếu sót và chưa hoàn chỉnh. Kính mong các thầy cô giáo cùng các bạn đóng góp ý
kiến để em có thể hoàn thiện được đề án của mình hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
PHẦN 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN TIỀN
PHẦN 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN TIỀN


LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG


CÁC DOANH NGHIỆP.
CÁC DOANH NGHIỆP.
1.1. Những vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương trong các
doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm tiền lương
Tiền lương (tiền công): là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà
doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng
công việc của họ.
Bản chất tiền lương: là biểu hiện bằng tiền của sức lao động, là giá cả của sức
lao động, tiền lương tuân theo nguyên tắc cung cầu giá cả của thị trường và pháp
luật hiện hành của nhà nước. Tiền lương chính là nhân tố thúc đẩy năng suất lao
động, là đòn bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần hăng hái lao động của người sản
xuất.
Đối với chủ doanh nghiệp tiền lương là một yếu tố của chi phí đầu vào sản
xuất, còn đối với người cung ứng sức lao động tiền lương là nguồn thu nhập chủ
yếu của họ.
1.1.2. Chức năng của tiền lương
* Chức năng tái sản xuất sức lao động
Bản chất của sức người lao động là sản phẩm lịch sử luôn được hoàn thiện và
nâng cao nhờ thường xuyên được khôi phục và phát triển, còn tái sản xuất sức lao
động là có một lượng tiền lương sinh hoạt nhất định để họ có thể duy trì và phát
triển sức lao động mới, tích luỹ kinh nghiệm nâng cao trình độ hoàn thiện kỹ năng
lao động.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Là công cụ quản lý doanh nghiệp.
Thông qua việc trả lương, người sử dụng lao động có thể tiến hành kiểm tra
theo dõi quan sát người lao động làm việc theo kế hoạch tổ chức của mình để đảm
bảo tiền lương bỏ ra phải đem lại kết quả và hiệu quả.
* Kích thích sức lao động.
Mức lương thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng năng
xuất lao động là công cụ khuyến khích vật chất tạo ra hiệu quả trong công việc của
người lao động, thúc đẩy họ say mê hứng thú tự tạo, tự học hỏi nâng cao trình độ,
và họ sẽ gắn trách nhiệm của mình với lợi ích của doanh nghiệp nơi mà họ đang

làm việc và cống hiến.
1.1.3. Các hình thức tiền lương
Việc tính và trả chi phí lao động có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác
nhau, tùy theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản
lý của doanh nghiệp. Mục đích của chế độ tiền lương là nhằm quán triệt nguyên tắc
phân phối theo lao động. Trên thực tế, thường áp dụng các hình thức (chế độ) tiền
lương theo thời gian, tiền lương theo sản phẩm và tiền lương khoán.
1.1.3.1. Tiền lương theo thời gian
Thường áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng, như hành chính quản
trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ-kế toán. Trả lương theo thời gian là hình thức
trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế, theo ngành
nghề và trình độ thành thạo nghề nghiệp, nghiệp vụ kỹ thuật chuyên môn của người
lao động. Tuỳ theo mỗi ngành nghề tính chất công việc, đặc thù doanh nghiệp mà
áp dụng thang lương khác nhau. Độ thành thạo kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn chia
thành nhiều thang bậc lương, mỗi bậc lương có mức lương nhất định. Tiền lương
theo thời gian có thể được chia ra :
+ Tiền lương tháng : Trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động.
+ Tiền lương tuần : Trả theo một tuần làm việc, được xác định trên cơ sở tiền
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lương tháng.
Lương tuần =
+ Tiền lương ngày : Trả cho một ngày làm việc dựa trên tiền lương tuần.
Lương ngày =
hoặc
Lương ngày =
+ Lương tháng còn được tính :
Lương tháng =
+ Lương giờ : Trả cho 1 giờ làm việc dựa trên tiền lương ngày chia cho số giờ
làm việc (không quá 8h/ngày, 48 giờ/tuần)

Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lương theo thời gian (mang tính bình
quân, chưa thực sự gắn kết với quá trình sản xuất), nên để khắc phục phần nào hạn
chế đó, trả lương theo thời gian có thể được kết hợp chế độ thưởng để khuyến khích
người lao động hăng hái làm việc.
= + tiền thưởng
1.1.3.2. Tiền lương theo sản phẩm
Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương căn cứ vào số lượng và chất
lượng công việc đã hoàn thành, đảm bảo thực hiện đầy đủ nguyên tắc phân phối
theo lao động, gắn chặt số lượng với chất lượng lao động, động viên khuyến khích
người lao động hăng say lao động, sáng tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội. Tiền
lương theo sản phẩm phụ thuộc vào đơn giá tiền lương của 1 sản phẩm, công đoạn
sản xuất sản phẩm và số lượng sản phẩm công việc mà người lao động hoàn thành
6
Lương tháng x 12tháng
52 tuần
Lương tháng
số ngày làm việc trong tháng
Lương tuần
Số ngày làm việc trong tuần
HSL cấp bậc x TLTT
Số ngày làm việc trong tháng
theo quy định
Số ngày
thực tế
làm việc
x
Tiền lương
theo thời gian
Tiền lương phải trả
cho người lao động

Website: Email : Tel : 0918.775.368
đủ tiêu chuẩn quy định. Điều kiện để thực hiện tính lương theo sản phẩm.
- Xây dựng được đơn giá tiền lương.
- Hạch toán ban đầu thật chính xác kết quả của từng người hoặc từng nhóm lao
động (càng chi tiết càng tốt)
Doanh nghiệp phải bố trí đầy đủ việc làm cho người lao động và phải có hệ
thống kiểm tra chất lượng chặt chẽ.
Việc trả lương theo sản phẩm được tiến hành :
• Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế :
Áp dụng với lao động trực tiếp sản xuất hàng loạt.
Tiền lương = Số lượng sản phẩm hoàn thành x
• Trả lương theo sản phẩm gián tiếp.
Áp dụng với công nhân phụ, làm công việc phục vụ sản xuất như vận chuyển
vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc, thiết bị… Mặc dù lao động của những
công nhân này không trực tiếp làm ra sản phẩm nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng tới
năng suất lao động của công nhân trực tiếp sản xuất. Vì thế, có thể căn cứ vào năng
suất lao động của công nhân trực tiếp sản xuất để tính lương cho công nhân phục
vụ. Nhờ đó, bộ phận công nhân phục vụ sẽ phục vụ tốt hơn và họ quan tâm hơn đến
kết quả phục vụ, kết quả sản xuất; từ đó có giải pháp cải tiến công tác phục vụ sản
xuất.
• Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến
Là hình thức trả lương trên cơ sở sản phẩm trực tiếp, đồng thời căn cứ vào
mức độ hoàn thành định mức sản xuất. Mức độ hoàn thành định mức sản xuất càng
cao thì suất lương lũy tiến càng lớn. Nhờ vậy hình thức này khuyến khích người lao
động đến mức tối đa, nó thường được áp dụng trả lương cho người làm việc trong
khâu yếu nhất, khi đơn vị phải hoàn thành gấp một đơn đặt hàng.
• Trả lương theo sản phẩm có thưởng có phạt.
7
Đơn giá tiền lương từng
sản phẩm đã quy định

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đó là hình thức kết hợp trả lương theo sản phẩm (sản phẩm trực tiếp hoặc sản
phẩm gián tiếp) với chế độ tiền thưởng trong sản xuất .
+ Thưởng : do chất lượng sản phẩm tốt, tăng năng suất lao động tiết kiệm vật
tư.
+ Phạt : làm ra những sản phẩm hỏng, hao phí vật tư cao, không đủ ngày công
quy định, không hoàn thành kế hoạch được giao.
= + Tiền thưởng - tiền phạt.
1.1.3.3. Tiền lương khoán
Trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công việc mà họ
hoàn thành. Hình thức này được áp dụng với những công việc nếu được giao cho
từng chi tiết, từng bộ phận sẽ không có lợi mà phải giao toàn bộ khối lượng công
việc cho cả nhóm hoàn thành trong thời gian nhất định :
+ Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng.
+ Trả theo hình thức khoán quỹ lương
+ Trả lương khoán thu nhập
1.1.4. Các khoản trích theo lương
1.1.4.1. Bảo hiểm xã hội
Là một chính sách kinh tế xã hội quan trọng của nhà nước. Nó không chỉ xác
định khía cạnh kinh tế mà nó còn phản ánh chế độ xã hội. Bảo hiểm xã hội (BHXH)
là sự đảm bảo ở mức độ nhất định về mặt kinh tế, ổn định cuộc sống cho người lao
động và gia đình họ gặp rủi ro xã hội như ốm đau, thai sản tuổi già, tai nạn lao
động, thất nghiệp, chết … BHXH là một hình tượng xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu
an toàn về đời sống kinh tế của người lao động và gia đình.
Hiện nay BHXH tại Việt Nam bao gồm :
8
Tiền lương theo
sản phẩm phải trả cho
người lao động
Tiền lương theo sản phẩm trực

tiếp không hạn chế hoặc tiền
lương theo sản phẩm gián tiếp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Trợ cấp ốm đau
+ Trợ cấp thai sản
+ Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
+ Trợ cấp mất sức lao động và tàn tật
Quỹ BHXH luôn đi đôi với quỹ tiền lương, quỹ BHXH dùng đài thọ cho cán
bộ, công nhân viên có đóng góp vào quỹ trong trường hợp :
- Người lao động mất khả năng lao động : hưu trí, trợ cấp thôi việc tiền tuất.
- Người lao động mất khả năng lao động tạm thời : ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp. Quỹ BHXH được hình thành 15% doanh nghiệp phải
chịu tính vào chi phí, 5% người lao động phải chịu trừ vào lương.
Quỹ BHXH do cơ quan BHXH thống nhất quản lý. Khi các doanh nghiệp
trích được BHXH theo quy định phải nộp hết cho cơ quan BHXH. Sau khi nộp,
được cơ quan BHXH ứng trước 3% để chi tiêu BHXH trong doanh nghiệp, cuối kỳ
tổng hợp chi tiêu BHXH lập báo cáo gửi cơ quan Bảo hiểm cấp trên duyệt.
1.1.4.2. Bảo hiểm y tế
Là sự bảo trợ về y tế cho người tham gia bảo hiểm; giúp họ phần nào đó trang
trải tiền khám, chữa bệnh tiền viện phí thuốc thang.
Mục đích của Bảo hiểm y tế (BHYT) là tập hợp một mạng lưới bảo vệ sức
khoẻ cho toàn cộng đồng, bất kể địa vị xã hội, mức thu nhập cao hay thấp. Quỹ
BHYT được hình thành trích 3% trên số thu nhập trả cho người lao động, trong đó
người sử dụng lao động phải chịu 2% tính vào chi phí kinh doanh, người lao động
nộp 1% trừ vào thu nhập của người lao động.
Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao
động thông qua mạng lưới y tế. Khi tính được mức trích BHYT các doanh nghiệp
phải nộp hết 3% cho cơ quan BHYT.
1.1.4.3. Kinh phí công đoàn
9

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đây là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp, đáp ứng nhu cầu chi
tiêu của công đoàn (trả lương cho công đoàn chuyên trách, chi tiêu hội họp)
Kinh phí công đoàn được hình thành bằng cách trích 2% tính trên tiền lương
thực tế phải trả CNV. Doanh nghiệp trích cả 2% và tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh.
Khi trích kinh phí công đoàn (KPCĐ) trong kỳ, một nửa doanh nghiệp nộp
cho công đoàn cấp trên, một nửa được sử dụng để chi tiêu cho công tác công đoàn.
1.1.4.4. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Là quỹ dùng để trợ cấp thôi việc, mất việc làm hay là để đào tạo lại người lao
động trong doanh nghiệp.
Thời điểm trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm là thời điểm cuối năm
trước khi khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm (Nếu doanh nghiệp lập
BCTC quý thì thời điểm trích quỹ DPTCMVL có thể là vào thời điểm cuối quý.)
Mức trích quỹ DPTCMVL từ 1% đến 3% trên tổng quỹ dùng để trích BHXH
và tính vào chi phí quản lí doanh nghiệp. Mức trích cụ thể tùy thuộc vào khả năng
tài chính của mỗi doanh nghiệp.
1.2. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh
nghiệp
1.2.1. Ý nghĩa và nhiệm vụ của hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương trong các doanh nghiệp
Quản lý tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý kinh
doanh của doanh nghiệp, nó là nhân tố giúp doanh nghiệp hoàn thành và hoàn thành
vượt mức kế hoạch sản xuất của mình. Tổ chức công tác hạch toán lao động và tiền
lương giúp doanh nghiệp quản lý tốt quỹ lương, đảm bảo việc trả lương, bảo hiểm
xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ, có tác dụng khuyến khích người lao động
nâng cao năng suất lao động, hoàn thành nhiệm vụ được giao đồng thời tạo cơ sở
cho việc phân bổ chi phí nhân công và giá thành sản phẩm được chính xác.
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Để làm được điều đó thì nhiệm vụ của hạch toán tiền lương và các khoản trích
theo lương sẽ là :
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian
lao động, kết quả lao động của từng người, từng bộ phận một cách chính xác kịp
thời.
+ Tính và phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương cho các
đối tượng sử dụng.
+ Hướng dẫn kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản xuất kinh
doanh, các phòng ban sử dụng đúng, đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về hạch
toán lao động tiền lương, mở sổ cần thiết hạch toán tiền lương theo đúng chế độ,
phương pháp.
+ Lập báo cáo về lao động tiền lương kịp thời, chính xác
+ Tham gia phân tích tình hình quản lý, sử dụng lao động cả về số lượng, thời
gian, năng suất. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả
sử dụng lao động.
+ Phân tích tình hình quản lý, sử dụng quỹ tiền lương, xây dựng phương án trả
lương hợp lí nhằm kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm
chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm.
1.2.2. Nguyên tắc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Trong các doanh nghiệp, hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương là
một bộ phận công việc phức tạp trong hạch toán chi phí kinh doanh. Việc hạch toán
chính xác chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương có vị trí quan trọng, là
cơ sở để xác định giá thành sản phẩm và giá bán sản phẩm. Đồng thời, nó còn là căn
cứ để xác minh các khoản nghĩa vụ phải nộp cho ngân sách, cho các cơ quan phúc
lợi xã hội. Vì thế để đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý, đòi hỏi khi
hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải tuân thủ theo các nguyên
tắc sau:
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phân loại lao động hợp lý

Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau nên để thuận lợi cho
việc quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại lao động. Phân loại lao
động là việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất
định. Về mặt quản lí và hạch toán lao động thường được phân theo các tiêu thức
sau:
+ Phân loại theo thời gian lao động:
Lao động trong doanh ghiệp có thể chia thành lao động thường xuyên, trong
danh sách (gồm cả hợp đồng ngắn hạn và dài hạn) và lao động tạm thời mang tính
thời vụ. Cách phân loại trên giúp doanh nghiệp nắm được tổng số lao động của
mình, từ đó có kế hoạch sử dụng, bồi dưỡng, tuyển dụng và huy động cân thiết.
Đồng thời xác định các khoản nghĩa vụ với người lao động và với nhà nước được
chính xác.
+ Phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất:
Lao động trong doanh nghiệp có thể chia thành lao động trực tiếp sản xuất và
lao động gián tiếp sản xuất. Lao động trực tiếp sản xuất đó chính là bộ phận công
nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ,
dịch vụ. Lao động gián tiếp đây là bộ phận lao động tham gia một cách gián tiếp
vào quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Cách phân loại này giúp
doanh nghiệp đánh giá được tính hợp lý của cơ cấu lao động. Từ đó có biện pháp tổ
chức bố trí lao động phù hợp với yêu cầu công việc, tinh giản bộ máy gián tiếp.
+ Phân loại theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh:
Lao động trong doanh nghiệp có thể chia thành lao động thực hiện chức năng
sản xuất, chế biến; lao động thực hiện chức năng bán hàng và lao động thực hiện
chức năng quản lý. Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến bao gồm
những lao động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ như công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên
phân xưởng Lao động thực hiện chức năng bán hàng là những lao động tham gia
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ như nhân viên bán hàng, tiếp

thị, nghiên cứu thị trường Lao động thực hiện chức năng quản lý là những lao
động tham gia hoạt động quản trị kinh doanh và quản lý hành chính của DN như
các nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính Cách phân loại này
có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động được kịp thời, chính xác, phân
định được chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
Phân loại tiền lương một cách phù hợp
Do tiền lương có nhiều loại với tính chất khác nhau, chi trả cho các đối tượng
khác nhau nên cần phân loại tiền lương theo tiêu thức phù hợp. Trên thực tế có rất
nhiều cách phân loại tiền lương. Tuy nhiên để thuận lợi cho công tác hạch toán nói
riêng và quản lý nói chung xét về mặt hiệu quả tiền lương được chi thành 2 loại đó
là tiền lương chính và tiền lương phụ. Tiền lương chính là bộ phận tiền lương trả
cho người lao động trong thời gian thực tế có làm việc bao gồm cả tiền lương cấp
bậc, tiền thưởng và các khoản phụ cấp có tính chất lương. Tiền lương phụ là bộ
phận tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế không làm việc
nhưng được chế độ quy định như nghỉ phép, hội họp, học tập, lễ, tết, ngừng sản
xuất Cách phân loại này không những giúp cho việc tính toán, phân bổ chi phí
tiền lương được chính xác mà còn cung cấp thông tin cho việc phân tích chi phí tiền
lương.
1.2.3. Hạch toán số lượng, thời gian và kết quả lao động
Trong quản lý và sử dụng lao động ở doanh nghiệp, cần thiết phải tổ chức
hạch toán các chỉ tiêu liên quan về lao động. Nội dung của hạch toán lao động là
hạch toán số lượng lao động, thời gian lao động và kết quả lao động.
+ Hạch toán số lượng lao động:
Số lượng lao động trong doanh nghiệp thường có sự biến động tăng giảm
trong từng đơn vị, bộ phận cũng như phạm vi toàn doanh nghiệp. Sự biến động
trong doanh nghiệp có ảnh hưởng đến cơ cấu lao động, chất lượng lao động và do
đó làm ảnh hưởng đến việc thực hiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Để phản ánh số lượng lao động hiện có và theo dõi sự biến động lao động

trong từng đơn vị, bộ phận doanh nghiệp sử dụng “Sổ danh sách lao động”. Cơ sở
để ghi vào sổ là các chứng từ ban đầu về tuyển dụng, các quyết định thuyên chuyển
công tác, nâng bậc, thôi việc, hưu trí… Việc ghi chép vào “Sổ danh sách lao động”
phải đầy đủ, kịp thời làm cơ sở cho việc lập báo cáo về lao động và phân tích tình
hình biến động về lao động trong doanh nghiệp hàng tháng, quý, năm theo yêu cầu
quản lý lao động của doanh nghiệp và của cơ quan quản lý cấp trên.
+ Hạch toán thời gian lao động:
Thời gian lao động của nhân viên cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc thực
hiện nhiệm vụ SXKD của doanh nghiệp. Để phản ánh kịp thời, chính xác tình hình
sử dụng thời gian lao động, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động của CNV
trong doanh nghiệp, kế toán sử dụng “Bảng chấm công”.
“Bảng chấm công” được lập hàng tháng cho từng tổ, phòng, ban,…và do
người phụ trách bộ phận hoặc người được ủy quyền căn cứ vào tình hình thực tế của
bộ phận mình để chấm công cho từng người trong ngày theo các ký hiệu quy định
trong chứng từ. Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào “Bảng
chấm công” và chuyển “Bảng chấm công” cùng các chứng từ có liên quan (“Phiếu
nghỉ hưởng BHXH”, “Phiếu báo làm thêm giờ”, “Phiếu điều tra tai nạn lao
động”…) về bộ phận kế toán kiểm tra, đối chiếu quy ra công để tính lương và
BHXH.
“Bảng chấm công” nhằm theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc,
ngừng việc, nghỉ BHXH,… để có căn cứ tính trả lương, BHXH trả thay lương cho
từng người và quản lý lao động trong đơn vị, vì vậy “Bảng chấm công” phải được
treo công khai tại nơi làm việc để công nhân viên có thể thực hiện kiểm tra, giám
sát việc chấm công hàng ngày, tham gia ý kiến vào công tác quản lý và sử dụng thời
gian lao động
“Bảng chấm công” là tài liệu quan trọng để tổng hợp, đánh giá phân tích tình
hình sử dụng thời gian lao động, là cơ sở để kế toán tính toán kết quả lao động và
tiền lương cho công nhân viên.
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368

+ Hạch toán kết quả lao động:
Kết quả lao động của công nhân viên trong doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố: thời gian lao động, trình độ thành thạo, tinh thần thái độ, phương tiện
sử dụng,…Khi đánh giá, phân tích kết quả lao động của công nhân viên phải xem
xét một cách đầy đủ các nhân tố trên.
Kết quả lao động của công nhân viên trong doanh nghiệp được phản ánh vào
các chứng từ: “Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành”, “Hợp đồng
giao khoán”.
Tùy theo loại hình, đặc điểm sản xuất, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh mà
doanh nghiệp sẽ chọn sử dụng chứng từ thích hợp để phản ánh kịp thời, đầy đủ,
chính xác kết quả lao động.
Căn cứ chứng từ hạch toán kết quả lao động kế toán lập “Sổ tổng hợp kết quả
lao động” nhằm tổng hợp kết quả lao động của từng cá nhân, bộ phận và toàn đơn
vị làm cơ sở cho việc tính toán năng suất lao động và tính tiền lương theo sản phẩm
cho công nhân viên.
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.4. Hạch toán thanh toán tiền lương với người lao động
1.2.4.1. Tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản 334 - Phải trả người lao động
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán
các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công,
tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của
người lao động.
Tài khoản 334 - Phải trả người lao động, chi tiết làm 2 tài khoản cấp 2
+ Tài khoản 3341- Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả và
tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về
tiền lương, tiền thưởng và có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả
khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.
+ Tài khoản 3348 - Phải trả người lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả

và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài công
nhân viên của doanh nghiệp về tiền công, tiền thưởng (nếu có) có tính chất về tiền
công và các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động.
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
KẾT CẤU CỦA TÀI KHOẢN 334
1.2.4.2. Phương pháp kế toán
Trong doanh nghiệp có rất nhiều nghiệp vụ liên quan đến việc hạch toán thanh
toán tiền lương đối với người lao động. Việc phản ánh tất cả các nghiệp vụ đó lên
sổ sách kế toán đòi hỏi phải có phương pháp hợp lý. Thông qua tài khoản 334 - Phải
trả người lao động công tác hạch toán thanh toán tiền lương đối với người lao động
được phản ánh cụ thể qua sơ đồ dưới đây:
17
Bên nợ :
Tiền lương, tiền công và các
khoản khác đã trả, đã chi, đã
ứng trước cho người lao
động.
Các khoản khấu trừ vào tiền
lương, tiền công của người
lao động.
Bên có :
Tiền lương, tiền công và các
khoản khác phải trả cho
người lao động thực tế
phát sinh trong kỳ.
Dư nợ (nếu có ): Số tiền trả
thừa cho người lao động.

Dư có : Tiền lương, tiền

công và các khoản khác
còn phải trả, phải chi cho
người lao động.
TÀI KHOẢN 334
PHẢI TRẢ NGƯỜI LAO ĐỘNG
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ 1.1
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
18
TK 141,138,3388,3335
TK 3383, 3384
TK 334 (3341, 3348)
TK 622
TK 623(6231)
TK 111,112
TK 627(6271)
TK 641(6411)
TK 512
TK 642(6421)
TK 241(2412)
TK 3331
TK 431(4311)
TK 338(3383)
TK 3388
Khấu trừ tiền đóng BHXH, BHYT
của CNV ( BHXH: 5%; BHYT:1%)
Hàng tháng tính ra tiền lương, tiền
ăn ca, phụ cấp tx, phải trả cho
CNTTSX.
TK 335

Tiền lương nghỉ
phép trực tiếp phải
trả CNSX
Trích trc TL
nghỉ phép của
CNSX
theo KH
Khấu trừ tiền tạm ứng, các khoản phải
thu, phải trả khác, thuế thu nhập cá
nhân của người lao động
Tạm ứng lương kỳ 1 và thanh toán tiền
lương, tiền thưởng, BHXH cho người
lao động
Khi công nhân đi
vắng về lĩnh lương
Tiền lương của
công nhân đi
vắng chưa lĩnh
Giá bán chưa có
thuế GTGT
Thuế GTGT phải nộp
Thanh toán tiền
lương và các khoản
khác cho NLĐ
(bằng SPHH)
Hàng tháng tính ra TL, phụ cấp tx
phải trả CN điều khiển MTC & CN
phục vụ MTC
Hàng tháng tính ra TL, tiền ăn ca,
phụ cấp tx phải trả NV PX, bộ

phận SXKD dịch vụ.
Hàng tháng tính ra TL, phụ cấp tx,
tiền ăn ca phải trả NV bộ phận bán
hàng
Hàng tháng tính ra TL, phụ cấp tx,
tiền ăn ca phải trả NV bộ phận
QLDN
Hàng tháng tính ra TL, phụ cấp tx,
tiền ăn ca phải trả CN XDCB
Tiền thưởng thi đua chi từ quỹ khen
thưởng phải trả CNV
Trợ cấp BHXH phải trả CNV
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.5. Hạch toán các quỹ BHXH, BHYT và KPCĐ
1.2.5.1. Tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản 338 - Phải trả, Phải nộp khác
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả,
phải nộp khác ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản khác thuộc nhóm TK
thanh toán nợ phải trả ( từ TK 331 đến TK 337).
Tài khoản 338 chi tiết làm 8 tài khoản cấp 2
+ Tài khoản 3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết: Phản ánh giá trị tài sản thừa
chưa xác định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền.
Trường hợp giá trị tài sản thừa đã xác định được nguyên nhân và có biên bản xử lý
thì được ghi ngay vào các tài khoản liên quan, không hạch toán qua tài khoản
338(3381).
+ Tài khoản 3382 - Kinh phí công đoàn: Phản ánh tình hình thanh toán kinh
phí công đoàn ở đơn vị.
+ Tài khoản 3383 - Bảo hiểm xã hội: Phản ánh tình hình trích và thanh toán
BHXH của đơn vị.
+ Tài khoản 3384 - Bảo hiểm y tế : Phản ánh tình hình trích và thanh toán

BHYT theo quy định.
+ Tài khoản 3385 - Phải trả về cổ phần hóa: Phản ánh số phải trả về tiền thu
bán cổ phần thuộc vốn góp nhà nước, tiền thu hộ các khoản phải thu và tiền thu về
nhượng bán tài sản được loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp và các khoản
phải trả theo quy định.
+ Tài khoản 3386 - Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn: Phản ánh số tiền mà đơn
vị nhận ký quỹ, ký cược của đơn vị, cá nhân bên ngoài đơn vị với thời gian dưới 1
năm, để đảm bảo cho các dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh được
thực hiện đúng hợp đồng kinh tế đã ký kết.
+ Tài khoản 3387 - Doanh thu chưa thực hiện: Phản ánh số tiền hiện có và tình
hình tăng, giảm doanh thu chưa thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
+ Tài khoản 3388 - Phải trả, phải nộp khác: Phản ánh các khoản phải trả khác
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
của đơn vị ngoài nội dung các khoản phải trả đã phản ánh trên các tài khoản từ TK
3381 đến TK 3387.
KẾT CẤU CỦA CÁC TÀI KHOẢN 3382, 3383, 3384
20
Bên nợ :
Các khoản đã nộp cho cơ quan quản
lý.
Khoản BHXH phải trả cho công
nhân viên.
Các khoản đã chi về kinh phí công
đoàn.
Xử lý giá trị tài sản thừa, các khoản
đã trả, đã nộp khác(3388)
Bên có :
Trích BHXH, BHYT, Kinh phí
công đoàn tính vào chi phí kinh

doanh (19%), khấu trừ vào lương
công nhân viên (6%).
Giá trị tài sản thừa chờ xử lý(3381).
Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải
nộp, phải trả được cấp bù, các
khoản phải trả khác(3388 ).
Dư nợ (nếu có): Số trả thừa, nộp
thừa, vượt chi chưa được thanh
toán.
Dư có : Số tiền còn phải trả,
phải nộp; giá trị tài sản thừa
chờ xử lý.
TK 3382,3383,3384
TK 111, 112
TK 3382, 3383, 3384
Nộp BHXH, KPCĐ cho cơ quan
quản lý quỹ và mua thẻ BHYT cho
CNV( BHXH, KPCĐ: 1%; BHYT:
3%
Định kỳ trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo tỷ lệ nhất định tính
vào CPSXKD ( BHXH:15%,
BHYT:2%, KPCĐ:2%)
TK 334(3341)
Chi tiêu KPCĐ tại doanh nghiệp
TK 334
Thanh toán
BHXH cho CNV
Trợ cấp BHXH
phải trả cho

CNV
Định kỳ trích BHXH, BHYT
trừ vào tiền lương của CNV
theo quy định ( BHXH: 5%,
BHYT: 1%)
NHận tiền BHXH để chi trợ cấp BHXH cho
CNV và KPCĐ vượt chi được cấp bù.
TK 622, 627, 641, 642, 241
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.5.2. Phương pháp kế toán
Việc trích lập các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ là một yêu cầu bắt buộc và cần
thiết đối với tất cả các doanh nghiệp. Yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp là
phải tiến hành trích lập và phản ánh các nghiệp vụ này như thế nào trên sổ sách kế
toán? Thông qua việc sử dụng hệ thống tài khoản 3382, 3383, 3384 mà các doanh
nghiệp đã phản ánh một cách đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh liên quan. Cụ thể việc
hạch toán các quỹ này được thể hiện qua sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 1.2
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CÁC QUỸ BHXH, BHYT, KPCĐ
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.6. Hạch toán quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
1.2.6.1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 351 - Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình trích lập và sử dụng quỹ dự phòng
trợ cấp mất việc làm của doanh nghiệp
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 351 - Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc
làm
Bên nợ: Chi trả cho người lao động thôi việc, mất việc làm từ quỹ dự phòng
trợ cấp mất việc làm.
Bên có: Trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.

Số dư bên có: Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm chưa sử dụng.
1.2.6.2. Phương pháp kế toán
Với việc sử dụng tài khoản 351 kế toán đã phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ phát
sinh liên quan đến việc hạch toán quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm trong doanh
nghiêp. Cụ thể công tác hạch toán được thể hiện chủ yếu qua sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 1.3
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN QUỸ DỰ PHÒNG TÀI CHÍNH MẤT VIỆC LÀM
22
TK 111, 112
TK 351
TK 642
Chi trả trợ cấp thôi việc, mất
việc làm cho người lao động
Trích lập dự phòng trợ cấp
thôi việc, mất việc làm
Chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm
trong trường hợp quỹ không đủ để chi
Website: Email : Tel : 0918.775.368
PHẦN 2: ĐÁNH GIÁ CHẾ ĐỘ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG
PHẦN 2: ĐÁNH GIÁ CHẾ ĐỘ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG


VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC


DOANH NGHIỆP VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
DOANH NGHIỆP VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
2.1. Đánh giá chế độ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong
các doanh nghiệp

2.1.1. Ưu điểm
Trong thời đại ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, do chính sách mở rộng quan hệ quốc tế, giao lưu hội
nhập của nhà nước đã hình thành một cách đa dạng các loại hình doanh nghiệp khác
nhau ở nước ta ( DN nhà nước, DN có vốn đầu tư nước ngoài, DN tư nhân…) và sự
đa dạng của ngành nghề kinh doanh cũng như là sự đa dạng, phong phú của chủng
loại sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp, đa dạng trong cơ chế quản lý của các
doanh nghiệp… Mặt khác hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một
hoạt động vô cùng phức tạp. Nó bao gồm nhiều khâu, nhiều công đoạn của quá
trình sản xuất. Chính vì lẽ đó đã đặt lên vai nhà nước một trọng trách nặng nề trong
việc quản lý sao cho HĐSXKD hoạt động của doanh nghiệp ngày càng thống nhất,
hiệu quả và thể hiện tính chuyên nghiệp ngày càng cao. Các cơ quan nhà nước đã có
các chính sách, chế độ hướng dẫn cụ thể, chi tiết cho các DN hoạt động ngày một
hiểu quả và lành mạnh hơn. Một trong số đó là chế độ hạch toán tiền luơng và các
khoản trích theo luơng trong các doanh nghiệp. Chính việc ban hành chế độ hạch
toán tiền luơng và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp đã tác động
rất tích cực đối với các doanh nghiệp. Nó định hướng cho từng doanh nghiệp cụ thể
phải làm những công việc gì để công tác hạch toán nói chung và hạch toán tiền
lương và các khoản trích theo luơng trong doanh nghiệp nói riêng ngày càng phù
hợp với hoàn cảnh, tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp.
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhìn chung chế độ đã đem lại những thuận lợi cho các doanh nghiệp. Những
thuận lợi này giúp ích không nhỏ vào sự vận hành guồng máy hoạt dộng hiệu quả
của doanh nghiệp
Xét về mặt cụ thể, qua chế độ hạch toán tiền luơng và các khoản trích theo
lương trong các doanh nghiệp, có thể thấy chế độ có các ưu điểm chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, chế độ đã quy định đa dạng hình thức trả lương của doanh nghiệp.
Sự đa dạng này thể hiện ở những điểm sau đây:
+ Đối với hình thức trả luơng theo thời gian, chế độ đã quy định rất rõ ràng, cụ

thể, chi tiết cách thức áp dụng đối với từng đối tượng lao động cụ thể trong doanh
nghiệp. Đồng thời với việc phân chia chi tiết hình thức trả lương theo thời gian
thành hình thức trả lương theo ngày, tháng, tuần và thậm chí còn là cả hình thức trả
lương theo giờ. Đã tạo được khuôn mẫu tổng quát nhất để từ đó doanh nghiệp có
thể lựa chọn một hình thức phù hợp nhất áp dụng để trả lương cho lao động trong
doanh nghiệp mình.
+ Đối với hình thức trả lương theo sản phẩm, hình thức này cũng rất đa dạng.
Nó bao gồm các hình thức chi tiết, cụ thể như: Trả luơng theo sản phậm trực tiếp
không hạn chế, trả lương theo sản phẩm gián tiếp, trả lương theo sản phẩm luỹ tiến
và trả lương theo sản phẩm có thưởng có phạt… Đây chính là những căn cứ để cho
các doanh nghiệp áp dụng phù hợp hình thức trả lương phù hợp với tình hình, hoàn
cảnh cụ thể của doanh nghiệp. Việc trả lương theo sản phẩm chủ yếu dựa trên cơ sở
số lượng công việc đã hoàn thành, nó đảm bảo thực hiện một cách đầy đủ nguyên
tắc phân phối theo lao động. Hình thức này phân định rõ quyền lợi cụ thể của lao
động làm việc trong công ty. Lao động muốn được hưởng lương cao, không còn
cách nào khác là phải tham gia tích cực vào việc để tạo ra nhiều sản phẩm cho DN
hơn, tức là tạo ra nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp hơn. Ngược lại nếu LĐ không
chịu khó làm việc thì sẽ được hưởng mức lương thấp. Hình thức này đặc biệt phù
hợp với các doanh nghiệp sản xuất, chế tạo sản phẩm… mà đặc thù của các doanh
nghiệp này là tạo ra sản phẩm, hàng hoá để cung cấp trên thị trường từ đó thu lợi
nhuận.
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hình thức tiền lương theo sản phẩm có nhiều ưu điểm: đảm bảo được nguyên
tắc phân phối theo lao động, làm cho người lao động quan tâm đến số lượng và chất
lượng lao động của mình. Tiền lương tính theo sản phẩm phát huy đầy đủ vai trò
đòn bẩy kinh tế, kích thích sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng năng suất lao động,
tăng sản phẩm cho xã hội.
+ Đối với hình thức trả lương khoán, lương khoán được chế độ quy định trong
trường hợp doanh nghiệp khi trả luơng cho NLĐ chỉ quan tâm đến kết quả của hoạt

động sản xuất kinh doanh do người lao động mang lại mà không phải quan tâm đến
các yếu tố liên quan khác nữa. Hình thức trả lương này cũng được xây dựng với đa
dạng các loại hình khác nhau như: trả lương khoán gọn sản phẩm cuối cùng, khoán
quỹ lương, khoán thu nhập… Đã đem lại cho DN nhiều sự lựa chọn khác nhau. Từ
đó mà DN chọn ra hình thức khoán lương phù hợp nhất với tình hình hiện tại, cũng
như mục địch về kết quả, số lượng, chất lượng công việc mà người lao động hoàn
thành cho doanh nghiệp.
Tóm lại, việc áp dụng chế độ trả lương phù hợp với từng đối tượng lao động
trong doanh nghiệp cũng là một trong những điều kiện quan trọng để huy động và
sử dụng có hiệu quả lao động, tiết kiệm hợp lý về lao động sống trong chi phí
SXKD, góp phần hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thứ hai, chế độ kế toán cũng quy định chi tiết, cụ thể việc trả lương cho người
lao động làm thêm giờ và chế độ thưởng cho người lao động:
Theo đó, việc trả tiền làm thêm giờ cho người lao động được quy định rất rõ
ràng tại điều 61, 73, 74, 78 “Bộ luật Lao động”. Việc trả lương làm thêm giờ cao
hơn ngày bình thường mà chế độ đã quy định đã phản ánh đúng đắn tính chất công
việc của người lao động làm thêm giờ. Nó khuyến khích người lao động phấn đấu
hoàn thành những nhiệm vụ mà doanh nghiệp đã giao cho. Từ đó mà các doanh
nghiệp cũng đạt được mục đích, nhiệm vụ mà trước đó mà các DN đã đặt ra.
Về chế độ thưởng cho nguời lao động, NLĐ sẽ được thưởng khi nâng cao
NSLĐ, tiết kiệm chi phí sản xuất… Việc đưa ra chế độ thưởng cho người lao động
sẽ làm cho NLĐ quan tâm hơn đến việc cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản
25

×