Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Thực trạng và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.19 KB, 23 trang )

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất

Lời mở ®Çu
Chun nỊn kinh tÕ níc ta tõ nỊn kinh tÕ vớ cơ chế quản lý tập trung
sang cơ chế thị trờng theo định hớng XHCN là một yêu cầu khách quan phù
hợp với xu thế thời đại và nguyện vọng của nhân dân ta . Quá trình đó nhằm
thay đổi bộ mặt kinh tế nớc ta , phát triển nền kinh tế cũng nh phát triển lực lợng sản xuất . Nền kinh tế thị trờng cũng đặt nhân dân ta , nhà nớc ta trong
đó có doanh ngiệp vào một cuộc chơi với những thử thách và thời cơ . Trong
nền kinh tế thị trờng cạnh tranh ngày càng quyết liệt . vì vậy , để tồn tại và
phát triển , yêu cầu các nhà quản lý phải có quuyết định đúng đắn , kịp thời
thì mới nắm bắt đợc thời cơ , giảm bớt rủi ro . Một trong những yếu tố để
cạnh tranh với các đối thủ đó là giá cả . Giá cả hợp lý giúp doanh nghiệp nâng
cao sức cạnh tranh trên thị trờng , đáp ứng đợc nhu cầu rên thị trờng . Để có
gí cả hợp lý các nhà quản lý phải biết sử dụng một cách hợp lý các yếu tố đầu
vào làm hạ giá thành sản phẩm . Nhất là đối với các doanh nghiệp sản xuất ,
chi phí và giá thành là hai yếu tố vô cùng quan trọng góp phần tạo nên sự
thành công hay thất baị của doanh nghiệp . Nhng không phải doanh nghiệp
nào cũng thực hiện tốt chức năng này . có nhiều doanh nghiệp hạch toán
không đúng làm giảm hiệu qủả của công tác quản lý . Chính vì vậy , trong
khuôn khổ đề tài này em xin đề cập đến vấn đề : Hoàn thiện kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
Chuyên đề gồm có hai phần :
Phần I : Lý luận cơ bảnvề hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phảm
Phần II : Thực trạng và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán
chi phí và tính giá thành sản phẩm

Phần I
Cơ sở lý luận chung về việc hoàn thiện kế
toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong


các doanh nghiệp sản xuất
I- Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

1- Chi phí sản xuất
1.1-Khái niệm :

1


Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản hao phí
lao động sống , hao phí lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác doanh
nghiệp đà bỏ ra để tiến hành quá trình sản xuất trong mọt thời kỳ nhất định .
1.2- Phân loại chi phÝ
 Ph©n theo néi dung , tÝnh chÊt cđa chi phí có thể chia chi phí
thành các loại:
- Chi phí nguyên vật liệu (NVL) : bao gồm giá trị NVL , nhiên
liệu đà sử dụng phục vụ cho quá trình sản xuất
- Chi phí tiền lơng : Là số tiền lơng , tiền công phải trả trong quá
trình sản xuất
- Chi phí về các khoản trích theo lơng : Kinh phí công đoàn ,
BHXH,BHYT
- Chi phí công cụ dụng cụ : Là gía trị công cụ dụng cụ xuất dùng
tính phân bổ vào chi phí sản xuất
- Chi phí khấu hao tài sản cố định : Là giá trị hao mòn của
TSCĐsử dụng phục vụ cho quá trình sản xuất
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : là các khoản chi phí trả bằng tiền ,
dịch vụ do bên ngoài cung cấp phục vụ cho quá trình sản xuất của doanh
nghiệp nh tiền điện , nớc, điện thoại

- Các khoản chi phí bằng tiền khác : nh chi hí tiếp khách , hội ghị
ở phân xởng sản xuất
Phân theo khoản mục giá thành có thể chia thành ba lo¹i :
- Chi phÝ NVL trùc tiÕp : bao gåm trị giá NVL(NVLchính , phụ ,
nhiên liệu ) đà sử dụng phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm
- Chi phí nhân công trực tiếp : bao gồm tiền lơng và các khoản
trích theo lơng phải trả công nhân trùc tiÕp s¶n xuÊt
- Chi phÝ s¶n xuÊt chung : bao gồm các khoản chi phí trực tiếp sản
xuất phục vụ cho quá trình sản xuất ngoài hai khoản chi phí trên nh : chi
phí nhân viên quản lý phân xëng , chi phÝ vỊ c«ng cơ dơng cơ , chi phí
khấu hao TSCĐ sử dụng trực tiếp cho sản xuất , chi phí dịch vụ mua
ngoài và các khoản chi phÝ b»ng tiỊn kh¸c

2


Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất
Phân theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lợng sản
phẩm hoàn thành :
- Chi phí cố định : bao gồm các khoản chi phí không thay đổi ,
biến động so với tổng sản lợng sản phẩm sản xuÊt h chi phÝ khÊu hao
TSC§ tÝnh theo thêi gian ,tiền thuê nhà
- Chi phí biến đổi : là những khỏan chi phí thay đổi biến động tỉ lệ
thuận với tổng sản lợng sản phẩm sản xuất nh : chi phí diện thoại , chi chi
phí trả lơng theo thời gian
- Chi phí hỗn hợp : là những khoản chi phí mang đặc điểm tính
chất của cả hai loại chi phí trên, nghĩa là trong một giới hạn nhất dịnh nó
là chi phí cố định , vợt quá giới hạn đó thì nó trở thành chi phí biến đổi
nh : chi phí điện thoại ,

Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí, có
thẻ chia thành hai loại :
- Chi phí trực tiếp : là những chi phí liên quan trực tiếp đến đối tợng tập hợp chi phí, với những khoản chi phí này , căn cứ vào số lợng
phản ánh trong chứng từ tập hợp trực tiếp vào chi phí
- Chi phí dán tiếp : là những chi phí liên quan đến nhiều đối tợngchịu chi phí . Đối với chi phí này , kế toán phải tính toán , phân bổ chi
phí theonhững tiêu thức phù hợp
Phân loạichi phí theo cấu thành của chi phí
- Chi phí đơn nhất : là những chi phí chỉ do một yếu tố duy nhất
cấu thành , ví dụ : nguyên liệu chính trong sản xuất , tiền lơng của công
nhân sản xuất
- Chi phí tổng hợp : là những khoản chi phí do nhiều yếu tố khác
nhau tập hợp lại theo cùng mọt công dụng nh chi phí sản xuất chung

2. Giá thành sản phẩm
2.1- Khái niệm
Giá thành sản pham là biểu hiện bằng tiền của các chi phí sản xuất tính
cho một khố lợngcông việc (sản phẩm , lao vụ )nhất định đà hoàn thành .
Giá thành là chỉ tiêu kinh té tổng hợp phản ánh chất lợng hoạt đống sản
xuất, kết quả sử dụng lao động , vật t , tiền vốn trong quá trình sản xuất
3


Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất
2.2 Các loại giá thành sản phẩm Các loại giá thành sản phẩm
Theo thời gian và cơ sở dữ liệu tính thì giá thành có ba loại
- Giá thành kế hoạch : là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ
sỏchi phí sản xuất kế hoạch , sản lợng kế hoạch , giá thành kế hoạch do
bộ phận kế hoạch tính trớc khi bắt đầu quá trình sản xuất , chế tạo sản
phẩm

- Giá thành định mức : là gía thành sản phẩm đợc tính trên định
mức chi phí hiện hành . Viẹc tính giá thành định mức là thớc đo khi tiến
hành quá rình sản xuất , chế tạo sản hẩm .Giá thành định mức là thớc đo
để xác định kết quả sử dụg các loại tài sản , vËt t , tiỊn vèn cđa doanh
nghiƯp , tõ ®ã có cơ sở đánh giá các giả pháp kinh tế kĩ thuật doanh
nghiệp đà áp dụng
- Giá thành thực tế : là loạI gía thành đợc xác định trên cơ sở
sốliệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp trong kỳ , Giá thành
thực tế chỉ có thể đợc xác định sau khi kết thúc qúa trình sản xuất , chế
tạo sản phẩm
3-Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản hảm là hai khái niệm riêng biệt nhng
cã quan hƯ mËt thiÕt víi nhau vỊ chÊt v× ®Ịu lµ hao phÝ vỊ lao ®éng sèng vµ
lao ®éng vật hoá mà doanh nghiệp đà bỏ ra trong quá trình sản xuất chế tạo
sản phẩm . Tuy nhiên, xét về mặt lợng thì chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm lại không giống nhau vì chi phí sản xuất luôn gắn liền với một thời
kỳnhất định, còn giá thành sản phẩm gắn với một loại sản phẩm công việc
nhất định. Chi phí sản xuất chỉ bao gồm những chi phí phát sinh kỳ này , còn
giá thành sản phẩm chứa đựng cả một phẩn chi phí kỳ trớc (chi phí làm giở
đầu kỳ )
II-Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản
xuất va tính giá thành sản phẩm

2.1- Yêu cầu quản lý
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế quan trọng,
nó phản ánh chất lợng của quá trình sản xuất của doanh nghiệp , do vậy trong
công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm luôn đợc các nhà quản lý
4



Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất
quan tâm . Việc quản lý chi phí và tính giá thành không chỉ dừng ở mức độ
tổng thể , tức là chỉ xem xét tổng mức chi phí sản xuất tiêu hao hay giá trị sản
phẩm hoàn thành nhập kho mà còn phải quản lý chi phí một cách cụ thẻ chi
tiÕt ®èi víi nhiỊu u tè chi phÝ , tõng địa đIểm phát sinh , từng đối tợng chịu
chi phí và đối tợng tính giá thành . Quản lý chi phí một cách tổng thể sẽ cho
các nhà quản lý cái nhín sâu sắc hơn về chi chi phí sản xuất của doanh nghiệp
, nắm rõ đợc tình sử dụng chi phí . đồng thời biết đợc tiêu hao chi phí của
từng chi phí của từng đối tợng tính giá thành . Từ đó giúp các nhà quản trị đề
ra đợc biệnpháp quyết dịnh đúng đẳn trong công tác quản lý chi phí . Mặt
khác ,việc quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm là việc đánh giá xem
xét ra các quyết định để thực hiện chi hí và hạ giá thành sản phẩm nhằm tăng
sức cạnh tranh mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp
Thông tin phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp đều do kế toán cung cấp . Tổ chức công tác kế
toán và giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác quản lý
chi phí sản xuất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nói riêng ,nó đòi hỏi
kế toán phải tập hợp chi phí sản xuất và giá thành một cách chính xác . Các
thông tin do kế toán mang lại phải phản ánh đợc tổng mức chi phí và chi tiết
theo các yếu tố chi phí theo từng địa đIểm phát sinh , từng đối tợng chịu chi
phí cũng nh từng đối tợng tính giá thành . Mặt khác , công tác kế toán tính
giá thành phải đợc tổ chức một cách hợp lý , có phơng pháp đánh giá sản
phẩm giở dang cuói kỳ phù hợp và phơng tính giá thành đúng đắn để giá
thành sản phẩm đợc tính toán một cách chính xác và đầy đủ
2.2 Nhiệm vụ của kế toán
Xuất phát từ yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ,
kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây :
- Căn cứ vào đặc đIểm sản xuất kinh doanh , quy trình công
nghệ ,đặc điểm về chi phí và đặc điểm về tổ chức sảnphảm sản xuất sản

phẩm trong doanh nghiệp mà xác đinh đối tợng , phông pháp tập hợp chi
phí và đối tợng tính giá thành sản phảm cho phù hợp
- Tổ chức tập hợp , kết chuyển hoặc phân bỏ chi phí theo đúng đối
tợng tạp hợp chi phí đà xác định theo yếu tố chi phí và khoản mục giá
thành
5


Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khói lợng sản phẩm dở dang một
cách khoa học hợp lý , xác định giá thành và hạch toán giá thành sản
phảm hoàn thành sản xuất trong kỳ một cách chính xác và đầy đủ
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế táon để hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho mà
doanh nghiệp lựa chọn
- Thờng xuyên kiểm tra , đối chiếuđịnh kỳ phân tích tình hình
thực hiện các định mức chi phí , các dự toán chi phí để đề xuất các biện
pháp tăng cờng quản lý và tiết kiệm chi phí sản xuất phục vụ cho nhu cầu
hạch toán
- định kỳ tập hợp báo cáo chi phí sản xuất theocác yếu tố chi phí
đúng chế độ và thời hạn
III- Đối tợng và phơng pháp tập hợp cho phí

3.1 Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tợng tập hợp chi phí là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí
sản xuất hay đối tọng chịu chi phí . Việc lựa chọn và xác định đối tợng ập
hợp chi phÝ tõng doanh nghiƯp cã sù kh¸c nhau . ViƯc lựa chọn phải dựa trên
đặc điểm tổ chức kinh doanh và qui mô trình độ kĩ thuật , công nghệ sản xuất
sản phẩm , yêu cầu trình độ quản của doanh nghiệp

Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp có thể là
từng phân xởng , tổ đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp , từng giai đoạn của
quá trình công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghƯ s¶n xt s¶n phÈm
tõng s¶n phÈm , nhãm s¶n phẩm hay từng đơn đắt hàng , hạng mục công trình
hoặc cũng có thể là từng bộ phạn hay chi tiết sản phẩm
3.2 Phơng pháp tạp hợp và phân bổ chi phí
Hiện nay thờng dùng các phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất chủ
yếu sau :
- Phơng pháp trực tiếp : đc áp dụng trong trờng hợp chi phí sản
xuất liên quan trực tiếp đến đối tộng tập hợp chi phí và có thể hạch toán
trực tiếp đối tợng đó . Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sẽ căn cứ
vào tài khoản mở chi tiết cho từng đối tợng

6


Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất
- Phơng pháp phân bổ dán tiếp : đựơc áp dụng trong trờng hợp chi
phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối tọng tập hợp chi phí sản xuất
khác nhau mà không thể hạch toán riêng cho từng đối tọng đựơc . Phơng
pháp dán tiếp thờng áp dụng đối với chi phí sản xuát chung , tuy nhiên
các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp nếu liên quan
đến nhiều đối tợng cũng đợc phân bổ gián tiếp
IV- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

4.1 Kế toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
4.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
a. Nội dung , tài khoản sư dơng
Chi phÝ NVL trùc tiÕp bao gåm : chi phÝ NVL chÝnh , nhiªn liƯu

sư dơng trùc tiÕp cho việc sản xuất chế tạo ra sản phẩm . Những chi phí về
vật liệu trực tiếp liên quan đến đối tợng tập hợp chi phí nào sẽ tập hợp trực
tiếp cho đối tợng đó . Nhng nếu chi phí liên quan đến nhiều đối tợng chịu chi
phí phải tập hợp chung sau đó phân bổ theo tiêu thức phù hợp : theo định
mức tiêu hao NVL , có thể phân bỉ theo chi phÝ vËt liƯu chÝnh , theo khèi lợng sản phảm sản xuất ra
Để tập hợp chính xác chi phí NVL trực tiếp kế toán cần xác định
chính xác trị giá thực tế NVL sử dụng cho bộ phận sản xuất . Trị giá NVL
còn lại cha dử dụng hết đến cuối cùng và giá trị phế liệu thu hồi (nếu có ) để
loại khỏi chi phí NVL trực tiếp trong kỳ
Công thức tính nh sau :
t giá NVL
t giá NVL
t giá NVL t giáNVL
tgiá NVL
t.tiếp
= còn lạI + xuất sd - còn lại ck - phế liệu
sd trog kì
đầu kỳ
trong kỳ
cha sd
thu hồi
Để tập hợp chi phí NVL kế toán sử dụng TK621
Kết cấu TK621:
621

66621621

- tập hợp cp nvl
trực tiếp phát sinh
trong kỳ


- các tk đợc phép ghi
gi¶m cp nvl trùc tiÕp
trong kú
- cuèi kú kc chi phÝ nvl
trùc tiÕp sang tk tÝnh gt
7


Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất
TK621không có số d cuối kỳ
b. Trình tự hạch toán
- Khi xuất kho vl phục vụ cho sản xuất chế tạo sản phẩm , kế toán
ghi:
Nợ TK621
Có TK152 _trị giá nvl xuất dùng
Tk 621 có thể đợc mở chi tiết cho từng đơn vị
NVLchuyển thẳng xuông bộ phận sử dụng , không thông
qua nhập kho , kế toán ghi :
Nợ TK621- trị giá nvl cha thuế
Nợ TK133-VAT(nếu có)
Có TK111,112,331- tỏng giá thanh toán
_Trờng hợp nvl mua chuyển thẳng xuống bộ phận sử dụng không
thông qua nhập kho , nếu phát sinh các khoản giảm giá hoặc trả lại , kế toán
ghi:
Nợ TK111,112,331_số giảm trừ
Có TK621_trị giá vl cha thuế
Có TK133_thuế GTGT
Nếu phát sinh khoản chiết khấu tín dụng do thanh toán

sớm , kế toán ghi:
Nợ TK331-số tiền phải thanh toán
Có Tk111,112- số tiền thực tế thanh toán
Có TK711- khoản chiết khấu tín dơng
- Ci kú nÕu cã vËt liƯu sd kh«ng hÕt nhập lạI kho hoặc phế liệu
thu hồi , kế toán ghi:
Nợ TK152,111,112
Có TK621- trị giá nvl không hết nhập kho
- Ci kú kÕt chun , ph©n bỉ chi phÝ nvl trực tiếp cho từng đối tợng:
NợTK154
Có TK621
8


Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất
4.1.2-Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
a.Nội dung và tài khoản sử dụng:
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm : các khoản lơng chính phụ ,
khoản phụcấp trả cho công nhân trực tiếp sản xuất , các khoản chi phí
BHXH,BHYT, kinh phí công đoàn trích theo lơng của công nhân sản xuất
vào chi phí , khoản trích trớc tiền ơng ngày sản xuất theokế hoạch
Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp , kế toán sử dụng TK622,
TK622 có kết cấu giống TK621
b.Trình tự hạch toán:
-Hàng tháng , căn cứ vào bảng phân bổ tiền lơng ,BHXH, kế toán ghi :
+Trích lơng trực tiếp trả cho công nhân sản xuất:
Nợ TK622
Có TK334- lơng phảI trả công nhân trực tiếp sx
Các khoản trích theo lơng , ngày sản xuất theo kế hoach :

Nợ TK622
Có TK338(3382,3383,3384
+Trích trớc tiền lơng nghỉ phép , lơng ngày sản xuất theokế hoach:
Nợ TK622
Có TK335-số trích trớc
Tài khoản 335 có nhiều TKchi tiết
_ Cuối kỳ kết chuyển và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp vào tài
khoản tính giá thành :
Nợ TK154
Có TK622 Các loại giá thành sản phẩm tổng chi phí nhân công trực tiếp sx
4.1.3- Kế toán chi phí sản xuất chung
Néi dung

9


Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi hí phục vụ cho quá trình
sản xuất kinh doanh ngaòi chi hí nvl trực tiếp và chi phí nhâncông trực
tiếp . Chi phí sản xuất chung thờng đợc hạch toántheo địa điểm phát sinh
chi phí ,sauđó sẽ phân bổcho các đối tợng chịu chi phí theo những tiêu
thức hù hợp
a. Tài khoản sử dụng : để hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán
sử dụng tài khoản627
Kết cấu Tk627:
627
-Tập hợp chi phí sx

- kết chuyển chi phí

sxphân bổ cho các đối tợng sang tk liên quan để
tính gt

TK627 không có số d cuối kỳ
b. Trình tự hạch toán
- Khi tính lơng phả trả cho nhân viên quản lý phân xởng , các
khoản bảo hiểm trích theo lơng của nhân viên quản lý phân xởng , kế toán
ghi :
Nợ TK627(6271)
Có Tk334, 338 (3382,3383,3384)
- Khi xuất vật liệu dùng cho quản lý phân xởng , kế toán ghi :
Nợ Tk627(6272)
Có TK152-trị giá vật liệ xuất dùng
- Khi xuất công cụ dụng cụ kế toán ghi:
+Đối với loạI phân bổ 100% giá trị :
Nợ TK627(6272)
Có Tk153- trị giá công cụ dụng cụ xuất dùng
+Đối với loạI phân bỏ hai hoăcnhiều lần :
10


Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất
Nợ TK142(1421)
Có TK153- trị giá vật liệu xuất dùng
Đồng thời căn cứ cào kế hoạch phân bổ :
Nợ TK627
CóTK142(1421)
- Hàng tháng căn cứ vào bảng tính và trích khấu hao TSCĐ phản
ánh KHTS phục vụ cho sản xuất:

Nợ TK627
Có TK214(2141)
Đồng thời ghi NợTK009
- Khi phát sinh các khoản dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí
bằng tiền khác phục vụ cho quá trìng sản xuất , kế toán ghi :
Nợ TK627 (6277, 6278)
Nợ TK133(VAT, nếu có )
Có TK111,113,331)- tổng giá thanh toán
Nếu phát sinh các khoản đợc phép ghi giảm chi phí sản
xuất , kế toán ghi :
Nợ TK111,152,138-số giảm trừ
Có TK627
4.1.4 Các loại giá thành sản phẩm Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
a.Nội dung
Trên cơ sở các chi phí sản xuất đà hạch toán theo từng khoản mục ,
kế toán tập hợp chi phí sản xuất làm cơ sở tính giá thành sản phẩm . Hạch
toán tổng hợp chi phí sản xuất tuỳ thuộc vào phơng pháp hạch toán hàng
tồn kho mà doanh nghiệp áp dụng .
b.Tài khoản sử dụng:
Trong trờng hợp hạch toán hàng tồn kho theo hơng pháp kê khai
thờng xuyên kế toán sử dụng Tk154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
để tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính toán giá thành sản
phẩm , lao vụ

11


Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất
Kết cấu TK154:


TK154
-chi phí nl,vl,cp nhân
công t. Tiếp, chi phí sxc
kết chuyển cuối kỳ

-

trị giá phế liệu thu hồi ,
giá trị sản phẩm hỏng
không sửa chữa đợc
giá thành t. Tế của sản
phẩm đà chế tạo xong
chuyển bán hoặc nhập
kho

Sdck:chi phí sản xuất
còn dd cuối kỳ
TK154đợc hạch toán chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí
a. Trình tự hạch toán
- Cuối tháng , căn cứ vào các sổ chi phí nvl trực tiếp , nhân công
trực tiếp , chi phí ản xt chung , kÕ toans ghi :
Nỵ TK154
Cã TK621
Cã Tk622
Cã Tk627
Trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc , ngời gây ra
thiệt hại phải bồi thờng , kế toán ghi:
Nợ TK138_khoản bồi thờng
Nợ TK334_trừ vào lơng

Có TK154- các khoản giảm trừ
4.2- Kế toán chi phí theo phơng kiểm kê định kỳ
4.2.1 Kế toán chi phí nvl trực tiếp
Cuối tháng căn cứ vào kết quả kiểm kê xác định trị giá vật
liêu xuất dùng cho sản xuất tạo sản phẩm , kết toán ghi :
Nợ Tk621
Có TK611
12


Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất
- Cuối kú kÕt chun chi phÝ nvl trùc tiÕp vµo Tk tình giá thành
4.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp :
-Tập hợp chi hí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ , kết toán ghi :
Nợ Tk622
Có TK334
Cuối kỳ kết chuyênt chi phí nhân công trực tiếp vào tài
khoản tính giá thành :
Nợ TK631
Có TK622
4.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung
Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
+Xuất vật liệu và công cụ dụng cụ phục vụ cho quá trình sản xuất:
Nợ TK627(6272,6273)
Có TK611
+Các khoản chi phí khác bằng tiền hoặc dịch vụ mua ngoài , kế
toán ghi
Nợ TK627(6277,6278)
Nợ TK133(VAT,nếu có)

Có TK111,112,331
+Các khoản lơng cho nhân viên quản lý phân xởng , tổ đội sản xuất
:
Nợ TK627
Có TK34
Cuối kỳ tính và phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất
chung sang TK tính giá thành :
Nợ TK631
Có TK627
V Tính giá thành sản phẩm Tính giá thành sản phẩm

Trên cơ sở chi phí sản xuất đà tập hợp kế toán cần tính tổng giá thành
và giá thành đơnvị cho các dối tợng tính giá thành . Để tính chính xác giá
thành sản phẩm cần xác định đối tợng tập hợp , kỳ tính giá thành và phơng
pháp tính giá thành phù hợp với đối tợng tính giá thành
13


Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất
5.1 Đối tợng tính gí thành và kỳ tính giá thành
Đối tợng tính giá thành trong các doanh nghiệp sản xuất là các loại
sản phẩm , công việc lao vụ do doanh nghiệp sản xuất và hoàn thành . Đối tợng tính giá thành cụ thể trong các doah nghiệp có thể là :
- Từng công việc , sản phẩm , đơn đặt hàng đà hoàn thành
- Từng chi tiết bộ phận sản phẩm
Để phục vụ ho việc tính giá thành sản phẩm kế toán còn phải xác
định kỳ tính giá thành . Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá
thành cần tiến hành công việc tính giá cho các đối tợng tính giá thành
5.2 Các phơng pháp tính giá thành
5.2.1 Phơng pháp tính giá thành giản đơn

Phơng pháp này đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất đà tập hợp trongkỳ
, chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
5.2.3 Phơng pháp tính giá thành phân bớc
Phơng pháp này thích hợp đối với các doang nghiệp có qui trình
công nghệ phức tạp kiểu liên tục , sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn chế
biến liên tục kế tiếp nhau , nửa thành phẩm ở giai đoạn trớc là đối tợng
tiếp tục sản xuất ở giai đoạn sau
Theo phơng pháp này đối tọng tạp hợp chi phí sản xuất thờng là
từng phân xởng hoặc là từng giai đoạn công nghệ , đối tợng tính giá thành
là thành phụ thuộc vào dậc diiểm qui trình công nghệ , tính chất của sản
phẩm
+Nếu qui rtình sản xuất kiẻu liên tục , đối tợng tính giá thành là
thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng . Nừu có bàn thành phẩm bán ra ngoài
thì dôanh nghiệp phải tiến hành tính giá thành cho nửa thành phảm ở từng
phân xởng
+ Nếu qui trình sản xuất hỗn hợp thì đối tọng tính giá thành là
các loạI thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng và có thể là nửa thành phảmở
từng giai đoạn
+ Trờng hợp qui trình sản xuất kiể song song , đối tợng tính giá
thành có thể là thành phẩm hoặc nửa thành phẩm
5.1.3 Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng

14


Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất
Theo phơng pháp này kế toán không phải tính chi phí sản xuất dở
dang cuối kỳ mà chỉ tập hợp chi phí phát sinh theo từng tháng hoặc theo
từng thời gian nhất đinh . Khi hoàn thành sản phẩm thì giá đợc tập hợp

chính là giá thành sản phẩm
5.1.4Phơng pháp tính giá thành theo hệ số
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp có cùng một
qui rình công nghệ , sử dụng cùng một loại nguyên vật liệu , kết quả sản xuất
thu đợc nhièu loại sản phẩm khác nhau . Trong trơng hợp này , đối tợng tập
hợp chi phí là toàn bộ cong nghệ , đối tợng tính giá thành là từng loại sản
phẩm
Ngoài các phơng pháp tính giá thành trên kế toán cón sử dụng phơng
pháptính giá thành theo tỉ lệ ,theo phơng pháp loại trừ chi phí sản xuất phụ và
theo định mức
VI- Về sổ kế toán
Tuỳ từng loại hình doanh nghiệp , vào đặc điểm sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đó mà có thể áp dụng các hình thức kế toán khác
nhau . Đối với doanh nghiệp sản xuất thờng áp dụng hình thức nhật ký chứng
từ
Để hạch toán chi phí nvl trực tiếp kế toán sử dụng bản kê số 4- tập
hợp chi phí ản xuất theo phân xởng để tổng hợp số phát sinh bên nợ TK621.
Bảng kê số 4 đợc lập trên cơ sở số liêu của bảng phân bổ nvl , công cụ dụng
cụ . Số liệu trên bảng kê số 4 la cơ sở để kế toán ghi vào nhật ký chứng từ số
7.
Để kế toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng bảng phân bổ
số 1- bảng phân bổ tiền lơng và BHXH để tập hợp và phân bổ tiền lơng thực
tế phải trả , BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn phải trích lập trong tháng cho
các đối tọng sử dụng lao động . Sau đó căn cứ vào bảng phân bổ số 1 kế toán
ghi và bảng kê số 4và các sổ kế toán có liên quan . Cơ sở lập bảng phân bổ
số 1 là bang thanh toán lơng thanh toán làm thêm giờ và tỉ lệ trích BHXH,
BHYT, kinh phí công đoàn , ngoài ra kế toán cón sử dụng bảng kê số 6 để
phản ánh chi phí phải trả và chi phí trả trớc . Cơ sở ghi bảng kê số 6 là các
bảng phân bổ tiền lơng , nvl, các chứng từ liên quan đến kế hoach phân bổ
chi phí. Cuối tháng khoá sổ làm căn ca ghi nhật ký chøng tõ sè 7 TK142


15


Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất
Khi tổng hợp chi phí kế toán sử dụng nhật ký chứng từ số7 để tổng
hợp toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và dung để phản
ánh số phát sinh bên có các tài khoản liên quan đến chi phÝ s¶n xuÊt kinh
doanh nh: TK142, TK152, TK153, TK154, TK214, TK334, TK335, TK338,
TK621, TK622, TK627, TL631...
VII- Sù cÇn thiÕt và yêu cầu hoàn thiện kế toán chi phí
và tính giá thành sản phẩm

Kế toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm đà trở thành
điều kiện khồn thể thiếu đợc trong hạch toán kinh tế, là một khâu trung tâm
của cong tác hạch toán trong các doanh nghiệp sản xuất . Cùng với sự thay
đổi của nền kinh tế , việc áp dụng kế toán mới đợc bộ tàI chính ban hành
trong cả nớc , kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phải đợc đổi
mới đẻ phù hợp với sự thay đổi đó . Tuy nhiên , hiện nay việc thực hiện và
vận dụng chế độ kế toán về chi phí sản xuất và tính giá thành còn nhiều bất
cập . Nhiều doanh nghiệp hạch toán chi phí và giá thành còn cha chính xác ,
xácđịnh các khoản mục chi phí không đúng , cha có sự phân biệt rõ ràng
giữa chi phí nguyên vật liệu xuấtdùng cho sản xuất và cho phân xởng . Việc
áp dụng các phơng pháp tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm , việc xác
định các ®èi tỵng chi phÝ cha phï hỵp víi ®Iịu kiƯn sản xuất của doanh
nghiệp . Vận dụng sổ sáchkế toán trong tập hợp chi phí và giá thành sản
phẩm cha đợc đồng bộ, cha đảm bảo cung cấp thông tin cho lÃnh đạo một
cách kịp thời chính xác .
Việc hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là

một yểtố khách quan phù hợp với qui lt ph¸t triĨn cđa nỊn kinh tÕ . Nã sẽ
giúp cho doanh ngiệp tính đúng ,đủ chi phí sản xuất , xác định chính xác giá
thành sản phẩm , từ đó có những biện pháp hạ giá thành sản phẩm , tạo lợi
thế cạnh tranh mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp .
Xuất phát từ thực tế trên , hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính
giá thành sản phảm cần thực hiện các yêu cầu sau :
Hoàn thiện xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm
-

Hoàn thiện hạch toán ban ®Çu

16


Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất
-

Hoàn thiện vận dụng tài khoản kế toán

-

Hoàn thiện khâu vận dụng hệ thống sổ sách kế toán

Phần II
Thực trạng và một số ý kiến đề xuất
I-Thực trạng về công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm


Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai vấn đề vô cùng quan
trọng . Nó thể hiện khả năng , năng lực quản lý cùa nhà lÃnh đạo . Nõu biÕt
qu¶n lý tèt chi phÝ , biÕt tiÕt kiệm chi phí thí làm giảm chi phí sản xuất và hạ
giá thành sản phẩm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng . Ngợc lại , quản lý không tốt gây lÃng phí hoặc thất thoát làm cho cho
chi phí tăng , giá thành sản phẩm cao làm giảm sức canh tranh trên thị trờng .
Song để quản lý tốt chi phí thì khong phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng làm
đợ . Để có nhng só liệu đúng đắn và kịp thời , đáp ứng đợc yêu cầu của nhà
quản lý thì phải có đội ngũ kế toán tài năng ,có trình độ nhất định ,có khả
năng kiển soát tốt đợc các quá trình .
Trong thực tế , doanh nghiệp thực hiện phân công lao động trong các
phòng kế toán cha hợp lý làm giảm hiệu quả của kế toán . Mặc dù số lợng lớn
nhân viên nhng quá trình hạch toán vẫn còn chậm , không đáp uắng đợc yêu
cầu quản lý . Bên cạnh đó , sự phối hợp giữa các bộ phận cha đợc chặt chẽ ,
việc áp dụng các hình thức kế toán còn cha phù hợp với đặc diểm sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp , làm cho kế toán gặp khó khăn trong quá trình
hạch toán .
Quản lý nguyên vật liệu cũng là một vấn đề phức tạp đối với doanh
nghiệp sản xuất , nguyên vật liệu là yếu tố chính cấu thành nên sản phẩm
trong doanh nghiệp , chính vì vậy quá trình nhập xuất nguyênvật liệu diễn ra
thờng xuyênvà liên tục . Không phải nguyên vật liệu xuÊt ra lµ dïng hÕt mµ
17


Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất
sau đó còn một bọ phận cha sửdụng phải nhập lại kho . Theo nguyên tắc chỉ
đợc hạch toán vào chi phí những nguyên vật liệu đà đợc sử dụng để tạo nên
sản hẩm . Nh vậy khi hạch toán chi phí thì phải loại chi phí nguyên vật liệu
không dùng hết ra khái chi phÝ . Nhng cã mét sè doanh nghiệp không làm nh
vậy , kế toán đà hạch toán hết những khoản này vào chi phí làm cho chi phí

sản xuất tăng lên , giá thành tăng lên làm giảm khả năng cạnh tranh . Việc
quản lý nguyên vật liệu còn có nhiều mặt hạn chế , một phần do trình độ quản
lý kém , một phần do bản thân nguyên tắc hạch toám là kẽ hở cho việc rút
nguyên vật liệu ra khỏi doanh nghiệp . Trong khâu hạch toán , khi mua
nguyên vật liệu chuyển thẳng xuống bộ phận sản xuất , kế toán đà hạch toán
qua kho sau đó mới dùng bút toán xuất nguyên vật liệu . Điều này rất dễ làm
thất thoát nguyên vật liệu
Tỉ lệ khấu hao TSCĐ cũng cha đợc thống nhất một cách cụ thể . Có
thể nói đây là tài khoản để kế toán điều chỉnh chi phí . Khấu hao không đúng
gây bất lợi cho doanh nghiệp tong công tác định giá . Nừu khấu hao quá lớn
làm cho chi phí tăng , giá thành sản phảm tăng không phản ánh đúng khả
năng sản xuất của doanh nghiệp .
Để có độ chính xác cao trong việc tính giá thành sản phẩm , doanh
nghiệp phải có phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ hợp lý . Đây
là công việc khó khăn và phức tạp , không phải doanh nghiệp nào cũng có phơng háp đáng giá sản phẩm dở dang cuối kỳ hợp lý. Đánh giá sản phẩm đang
cuối kỳ sai làm cho giá thang sản phẩm trong kỳ xác, không phản ánh đúng
năng lực sản xuất của doanhnghiệp , gây khó khăn cho các nhà quản trị trong
công tác lập kế hoạch sản xuất tiếp theo và chính sách gía trên thị trờng.
Theo nguyên tắc trích trớc chi phí là để giảm bớt những khoản chi phÝ
qu¸ lín sÏ ph¸t sinh ë kú sau . Trong thực tế kế toán có thể sử dụng tài khoản
này đểđIũu chỉnh chi phí . Nếu muốn chi phí tăng lên thì tăng khoản trích trớc và ngợc lạI giảm chi phí trích rớc so với lợng cần lập làm cho quá trình
tổng hợp chi phí và tính giá thành không trung thực , không phản ánh đúng
tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Theo nguyên tắc thì toàn bộ chi phí nguyên vật liêuh trực tiếp phải đợc tập hợp vào tàI khoản 621, sau đó kết chuyển sang TK154- TK tính giá
thành . Nnng một số doanh nghiệp lại hạch toán tắt không qua tài khoản 621

18


Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong

các doanh nghiệp sản xuất
mà tập hợp luôn vào tài khoản 154, nh vậy không phản ánh đợc từng đối tợng
chịu chi phí , gây khó khăn trong quá trình quản lý nguyên vật liệu.
Trên đây là những tồn tại mà các doanh nghiệp thờng gặp phải . một
số doanh nghiệp do trình độ quản lý kém , do áp dụng phơng pháp hạch
toán . Bên cạnh đó có nhiều doanh nghiệp cố tình hạch toán sai vì mục đích
riêng của mình . Tăng chi phí làm cho lợi nhuận giảm đi , thuế thu nhập phải
nộp ít đi , điều này gây thiệt hại cho nhà nớc về khoản thu ngân sách . Nếu
sai do trình độ quản lý hoặc do phơng pháp thì sẽ gây khó khăn cho doanh
nghiệp trong công tác quản lý . Thông tin từ kế toán sai làm cho nhà quản lý
có quyết định sai , họ không biết thực chất của doanh nghiệp mình để có
quyết định dúng đắn .
Sở dĩ còn tồn tại những nhợc điểm trên là do nhận thức cha đúng đắn
về chi phí và giá thành , không hiểu hết ý nghĩa của nó đối với doanh nghiệp ,
hoặc do tinh thần trách nhiệm không cao , mặt khác do trình đọ quản lý cha
tốt tạo điều kiện cho việc gian lận . Chính vì vậy phải có biện pháp đúng đắn
để thực hiện tốt công tác kế toán chi phí và tính giá thành . Tạo đợc môi trờng
lành mạnh trong doanh nghiệp , để thông tin mà kế toán mang lại là thông tin
chính xác đáng tin cậy giúp các nhà quản lý ra quyết định một cách đúng đắn
kịp thời , sản phẩm mà doanh nghiệp tạo ra là sản phẩm tốt với chi phí hợp lý
và có sức cạnh tranh trên thị trờng
II-Một số ý kiến đề xuất hoàn thiện công tác hạch toán
kế toán và tính giá thành sản phẩm

Trên đâylà một số tồn tại ở các doanh nghiệp trong quá trinhf kế toán
sản xuất và tính giá thành sản phẩm . Để giải quyết những tồn tại trên nhằm
hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành em xin đề xuất một số ý
kiến sau :
Để có một đội ngũ kế toán tin cậy cần phải thờng xuyên đào tạo và
tuyển lựa những kế toán có trình độ , năng lực và có phẩm chất tốt . Mặt khác

doanh nghiệp cần xem xét thực trạng của doanh nghiệp mình để áp dụng phơng pháp kế toán một cách hợp lý và phù hợp . Cần có sự phân công rõ ràng
chức năng , trách nhiệm của từng kế toán một cách cụ thể tạo đIũu kiện tốt
cho cho kế toán thực hiện chức năng của mình .

19


Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất
Để quản lý tốt nguyên vật liệu cần phải quản lý tốt chứng từ kế toán
trong quá trình nhập xuất nguyên vật liệu . Cần phải có sự so sánh giữa kế
hoạch và thực hiện chi phí nguyên vật liệu để có thể phát hiện những mâu
thuẫn ngăn chặn chứng từ giả , nhập khống xuất khống để rút nguyên vật liệu
. Để tránh tình trạng này cần yêu cầu kế toán thực hiện đúng nguyên tắc hạch
toán , không đợc dùng các bút toán ghi tắt . chẳng hạn khi doanh nghiệp mua
nguyên vật liệu chuỷen thẳng xuống bộ phận sản xuất không đợc ghi :
Nợ TK152
Nợ TK133
Có TK111, 331
Sau đó ghi :
Nợ TK621
Có TK152
Cần yêu cầu kế toán ghi ®óng nh sau:
Nỵ TK621
Nỵ TK133
Cã TK111,112,331…
Khi tËp hỵp chi phÝ nguyên vật liệu trực tiếp , kế toán phải ghi đúng:
Nợ TK621
Có TK152
Sau đó mới kết chuyển vào tàI khoản tính giá thành :

Nợ TK154
Có TK621
Nhà nớc cần có một tỉ lệ khấu hao một cách cụ thể để doanh nghiệp
áp dụng trong kế toán khấu hao TSCĐ , để doanh nghiệp có tỉ lẹ phân bổ hợp
lý . Đối với doanh nghiệp cũng phải có kế hoạch khấu hao hợp lý để đảm bảo
đúng chi phí và có thể phục hồi đợc năng lực sản xuất cho doanh nghiệp , hạn
chế hao mòn vô hình .
Để tính toán đúng giá thành doanh nghiệp cũng cần phải có phơng
pháp đánh gía sản phẩm dở dang một cách hợp lý . Tuỳ từng đIũu kiện sản
xuất kinh doanh , tuỳ từng loại hình sản xuất , mặt hàng sản xuất mà có phơng pháp hợp lý .

20



×