Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp tại công ty may chiến thắng – tổng công ty dệt may việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (607.71 KB, 99 trang )

Chuyên đề thực tập
LỜI NÓI ĐẦU
Việc chuyển nền kinh tế nước ta sang kinh tế thị trường là xu thế tất yếu bao gồm
việc mở rộng quan hệ hàng hoá tiền tệ, quan hệ thị trường với các quy luật khắt
khe của nó ngày càng chi phối mạnh mẽ đến mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội,
đến hoạt động mọi mặt của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất
nói riêng. Yêu cầu của kinh tế thị trường đòi hỏi cơ chế quản lý kinh tế và hệ thống
quản lý phải có sự thay đổi cho phù hợp.
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, kế toán là công cụ
quan trọng phục vụ cho quản lý nền kinh tế cả về mặt vĩ mô và vi mô. Cơ chế thị
trường đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất phải thường xuyên quan tâm đến chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ quản
lý, sử dụng vật tư, lao động, trình độ tổ chức, công nghệ sản xuất sản phẩm, là cơ
sở để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc hạch
toán chi phí sản xuất, tính giá thành không chỉ dừng lại ở chỗ tính đúng, tính đủ chi
phí trong giá thành mà còn phải tính đến việc cung cấp thông tin cho quản trị
doanh nghiệp. Đây là một đòi hỏi khách quan của công tác quản lý. Do đó, kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được coi là công tác trọng
tâm của kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất.
Công ty May Chiến Thắng là doanh nghiệp của nhà nước thuộc Tổng công ty dệt
may Việt Nam, là doanh nghiệp sản xuất có quy mô lớn, sản phẩm sản xuất hàng
năm lên đến hàng triệu sản phẩm với nhiều quy cách, mẫu mã, chủng loại… và
được sản xuất từ nhiều nguồn nguyên liệu khác nhau. Do vậy, để tổ chức công tác
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty có hiệu qủa,
đem lại kết quả như mong muốn là cả một vấn đề lớn.
Nhận thức được điều đó, trong thời gian thực tập tại Công ty may Chiến Thắng,
được tiếp cận với công tác kế toán của công ty mà đặc biệt là công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phâm, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường
Trần Thị Khánh Linh - Kế toán 39C


1
Chuyên đề thực tập
quản trị doanh nghiệp tại Công ty may Chiến Thắng – Tổng công ty dệt may
Việt Nam” làm đề tài cho cnuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình
Chuyên đề thực tập của em bao gồm những phần chính sau đây:
 Phần thứ nhất : Những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp ở doanh
nghiệp sản xuất
 Phần thứ hai : Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty may Chiến Thắng
 Phần thứ ba : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty may Chiến Thắng .
Mặc dù đã có nhiều cố gắng và luôn nhận được sự giúp đỡ của các cô chú, các anh
chị ở phòng Kế toán – Tài vụ và nhiều phòng ban khác trong công ty, đặc biệt là sự
chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của Thầy giáo – TS Nguyễn Năng Phúc, song do trình
độ còn nhiều hạn chế nên trong bài viết không thể tránh khỏi những sai sót nhất
định. Em mong muốn nhận được nhiều ý kiến đóng góp bổ xung nhằm hoàn thiện
tốt hơn nữa chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn.
Trần Thị Khánh Linh - Kế toán 39C
2
Chuyên đề thực tập
Phần thứ nhất :
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VỚI VIỆC
TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Ở DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT
I. SỰ CẦN THIẾT CỦA KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP TRONG CƠ CHẾ
THỊ TRƯỜNG

Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường thì
yếu tố lợi nhuận được đặt lên hàng đầu, do đó việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành
sản phẩm có ý nghĩa rất lớn. Khi thị trường hàng hoá phong phú, đa dạng, có cạnh
tranh để tiêu thụ được sản phẩm, các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để nâng cao
chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng đồng
thời phải tìm mọi biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành. Việc hạ giá thành sẽ tạo ra
ưu thế cho doanh nghiệp trong cạnh tranh, doanh nghiệp có thể hạ giá bán để tiêu
thụ nhanh sản phẩm, thu hồi vốn nhanh và thu được lợi nhuận lớn. Bởi vì, giá
thành bên cạnh chức năng là thước đo bù đắp chi phí còn là chức năng lập giá, có
nghĩa là căn cứ vào giá thành để xác định giá bán và thông qua giá bán sẽ đánh giá
được mức độ bù đắp chi phí và hiệu quả của chi phí. Mà việc hạ thấp giá thành
đồng nghĩa với việc tiết kiệm chi phí, trong điều kiện đó doanh nghiệp có thể rút
bớt lượng vốn lưu động dùng trong sản xuất hoặc có thể mở rộng sản xuất tăng
thêm lượng sản phẩm tiêu thụ.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chủ yếu cung cấp
thông tin phục vụ cho công tác quản lý nên nó đóng vai trò quan trọng trong công
tác quản trị doanh nghiệp. Ngày nay, các doanh nghiệp là chủ thể độc lập, tự hạch
toán kinh doanh, được quyền chủ động lựa chọn phương án sản xuất phù hợp, chịu
trách nhiệm bồi hoàn chi phí, bảo toàn vốn kinh doanh và có lãi. Để làm được điều
này, các doanh nghiệp phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất đầy đủ, hợp lý, tính
toán chính xác giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất lớn trong
Trần Thị Khánh Linh - Kế toán 39C
3
Chuyên đề thực tập
công tác quản lý chi phí. Thường xuyên kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của từng
loại chi phí phát sinh sẽ góp phần quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn, loa động có hiệu
quả và có biện pháp phấn đấu hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đó là
điều kiện quan trọng để doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị
trường. Đồng thời còn là tiền đề để xác định chính xác kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.

II. BẢN CHẤT VÀ NỘI DUNG KINH TẾ CỦA CHI PHÍ SẢN XUẤT
1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống
và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất
trong một thời kỳ.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất, doanh nghiệp cần phải có 3 yếu tố cơ bản:
• Tư liệu lao động: Như nhà xưởng, máy móc thiết bị và những TSCĐ khác.
• Đối tượng lao động như nguyên vật liệu, nhiên liệu…
• Lao động cuả con người.
Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng đồng thời là quá trình mà
doanh nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất tương ứng. Tương ứng với việc sử
dụng TSCĐ là chi phí về khấu hao TSCĐ. Tương ứng với việc sử dụng nguyên vật
liệu, nhiên liệu… là những chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu; tương ứng
với việc sử dụng lao động là chi phí về tiền công, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế…
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá và cơ chế hạch toán kinh doanh, mọi chi
phí nói trên đều được biểu hiện bằng tiền. Trong trong, đó chi phí về tiền công là
biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động sống, còn hao phí về khấu hao TSCĐ,
chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu…là biểu hiện bằng tiền của hao phí về
lao động vật hoá.
Một doanh nghiệp sản xuất, ngoài những hoạt động có liên quan đến sản xuất ra
sản phẩm hoặc lao vụ, dịch vụ, còn có những hoạt động kinh doanh và hoạt động
khác không có tính chất sản xuất, như: hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý, các
hoạt động mang tính chất sự nghiệp… song chỉ những chi phí để tiến hành các hoạt
động sản xuất mới được coi là chi phí sản xuất.
Trần Thị Khánh Linh - Kế toán 39C
4
Chuyên đề thực tập
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình
tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp, nhưng để phục vụ cho quản lý và hạch toán

kinh doanh, chi phí sản xuất phải được tính toán, tập hợp theo từng thời kỳ: hàng
tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ những chi phí sản xuất mà
doanh nghiệp phải bỏ ra trong kỳ mới được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất
Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế
khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng khác
nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất và kế toán tập hợp chi phí
sản xuất, cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức
thích hợp.
2.1 Theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí chia thành các yếu tố khác nhau, mỗi yếu tố chi
phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng một nội dung kinh tế, không phân biệt chi
phí đó phát sinh ở đâu và mục đích, tác dụng của chi phí như thế nào. Toàn bộ các
chi phí phát sinh trong kỳ được chia làm các yếu tố như sau:
 Chi phí nguyên vật liệu.
Bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ…mà doanh nghiệp đã sử dụng cho
các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
 Chi phí nhân công.
Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của
công nhân và nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp
 Chi phí khấu hao TSCĐ
Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho sản xuất của doanh
nghiệp trong kỳ
 Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả cho các loại dịch vụ mua
mgoài như tiền điện, nước, tiền bưu phí… phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp.
 Chi phí bằng tiền khác.
Trần Thị Khánh Linh - Kế toán 39C

5
Chuyên đề thực tập
Bao gồm toàn bộ các chi phí khác dùng cho sản xuất, kinh doanh ngoài 4 yếu
tố chi phí trên .
2.2 Theo mục đích và công dụng của chi phí.
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích và công dụng
nhất định đối với hoạt động sản xuất. Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục
đích, công dụng của chi phí trong sản xuất để chia các khoản mục chi phí khác
nhau, mỗi khoản mục chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công
dụng, không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào.Vì vậy, cách
phân loại này còn gọi là phân loại chi phí theo khoản mục. Toàn bộ chi phí sản
xuất phát sinh trong kỳ được chia ra làm các khoản mục chi phí sau:
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Bao gồm chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng
vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm, không tính vào khoản mục này những
chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng vào mục đích sản xuất chung và những hoạt
động ngoài sản xuất.
 Chi phí nhân công trực tiếp:
Bao gồm chi phí về tiền công, tiền trích BHXH, BHYTvà KPCĐ của công nhân
thực tiếp sản xuất, kkhông tính vào khoản mục này số tiền công và trích BHXH,
BHYT, KPCĐ của nhân viên sản xuất chung, nhân viên quản lý và nhân viên bán
hàng.
 Chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở
các phân xưởng, tổ đội sản xuất. Ngoài 2 khoản mục chi phí trực tiếp đã nêu ở trên.
Bao gồm 6 khoản mục:
 Chi phí nhân công phân xưởng: Phản ánh các chi phí liên quan và phải trả cho
nhân viên phân xưởng, như: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, trích bảo
hiểm…cho nhân viên quản lý phân xưởng, nhân viên kế toán, thống kê, thủ kho,
tiếp liệu, công nhân vận chuyển, sửa chữa ở phân xưởng.

 Chi phí vật liệu:Phản ánh chi phí vật liệu sử dụng chung cho phân xưởng như
vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ của phân xưởng, vật liệu văn phòng
và những vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung ở phân xưởng, tổ đội sản xuất.
Trần Thị Khánh Linh - Kế toán 39C
6
Chuyên đề thực tập
 Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ dùng cho nhu
cầu sản xuất chung ở phân xưởng, tổ đội sản xuất, như: khuôn mẫu, dụng cụ gá
lắp, dụng cụ cầm tay, dụng cụ bảo hộ lao động, ván khuôn, giàn giáo trong
XDCB…
 Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh toàn bộ số tiền trích khấu hao của
TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính sử dụng ở các phân xưởng,
tổ đội sản xuất, như: khấu hao máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải
truyền dẫn, nhà xưởng, vườn cây lâu năm, súc vật sinh sản, súc vật làm việc.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh những chi phí về lao vụ, dịch vụ mua từ
bên ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất chung ở phân xưởng, tổ đội sản xuất,
như: chi phí về điện, nước, khí nén, hơi, chi phí điện thoại, fax, chi phí sửa chữa
TSCĐ thuê ngoài…
 Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh chi phí bằng tiền ngoài những chi phí nêu trên
phục vụ cho yêu cầu sản xuất chung của phân xưởng, tổ đội sản xuất.
2.3 Theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ sản xuất trong
kỳ.
Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản phẩm, công
việc, lao vụ sản xuất trong kỳ, chi phí sản xuất được chia làm hai loại:
 Chi phí khả biến( biến phí )
 Chi phí cố định( định phí )
Phân loại chi phi sản xuất thành chi phí khả biến và chi phí cố định có tác dụng lớn
đối với quản trị kinh doanh, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra những
quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
2.4 Theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu

chi phí :
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được phân ra làm hai loại:
 Chi phí trực tiếp
 Chi phí gián tiếp
Cách phân loại chi phí sản xuất này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp
kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tượng một cách đúng đắn,
hợp lý
Trần Thị Khánh Linh - Kế toán 39C
7
Chuyên đề thực tập
2.5 Theo nội dung cấu thành chi phí:
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được phân ra làm hai loại:
 Chi phí đơn nhất
 Chi phí tổng hợp
Cách phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành của chi phí giúp cho việc
nhận thứcvị trí của từng loại chi phí trong việc hình thành sản phẩm để tổ chứckế
toán tập hợp chi phí sản xuất thích hợp với từng loại.
Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản
xuất cần phải tập hợp theo đó, nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và
yêu cầu tính giá thành sản phẩm.
Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp có thể tiến hành ở nhiều địa điểm, nhiều
phân xưởng, tổ đội sản xuất khác nhau. ở từng địa điểm lại có thể sản xuất chế biến
nhiều sản phẩm, nhiều công việc, lao vụ khác nhau theo các quy trình công nghệ
sản xuất khác nhau. Do đó, chi phí sản xuất của doanh nghiệp cũng phát sinh ở
nhiều địa điểm, nhiều bộ phận, liên quan tới nhiều sản phẩm, công việc.
Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết
của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Có xác định đúng đắn đối tượng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất,
đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩmvà đáp ứng được yêu cầu quản lý chi phí sản

xuất của doanh nghiệp, mới giúp cho tổ chức tốt nhất công việc kế toán tập hợp chi
phí sản xuất. Từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản và sổ
chi tiết đều phải theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã định.
Để xác định đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất cần phải căn cứ
vào
_ Đặc điểm và công dụng của chi phí trong sản xuất.
_ Cơ cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, yêu
cầu hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp
_ Quy trình công nghệ sản xuất và đặc điểm của sản phẩm.
Dựa vào những căn cứ trên, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp có thể là: Bộ phận, phân xưởng sản xuất, đội sản xuất hoặc từng giai đoạn
Trần Thị Khánh Linh - Kế toán 39C
8
Chuyên đề thực tập
công nghệ hay toàn bộ quy trình công nghệ hay từng sản phẩm, từng loại sản
phẩm, đơn đặt hàng, hạng mục công trình…
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã được quy định hợp lý, có tác dụng
phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho công tác
tính giá thành sản phẩm được kịp thời và đúng đắn.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất bao gồm các phương pháp hay hệ
thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất
trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Về cơ bản, phương pháp
hạch toán chi phí sản xuất bao gồm các phương pháp hạch toán chi phí theo sản
phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ, theo phân xưởng, theo nhóm
sản phẩm…Nội dung chủ yếu của các chi phí sản xuất có liên quan đến đối tượng,
hàng tháng tổng hợp chi phí theo từng đối tượng. Mỗi phương pháp hạch toán chỉ
thích ứng với một loại đối tượng hạch toán chi phí nên tên gọi của các phương
pháp nàylà biểu hiện đối tượng mà nó cần tập hợp và phân loại chi phí.
III. GIÁ THÀNH VÀ CÁC LOẠI GIÁ THÀNH.
1. Khái niệm giá thành

Giá thành là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản
phẩm(công việc, lao vụ) do doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành.
2. Phân loại giá thành
2.1 Theo thời điểm và nguồn số liệu tính giá thành.
Theo phương pháp phân loại này, giá thành sản phẩm được chia làm 3 loại:
 Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất
kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch
của doanh nghiệp thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình sản xuất,
chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phấn đấucủa
doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
 Giá thành định mức: Giá thành định mức là giá thành sản phẩm được tính toán
trên cơ sở xác định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.
Việc tính giá thành định mức được tính trước khi chế tạo sản phẩm. Giá thành định
mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo để xác định chính
Trần Thị Khánh Linh - Kế toán 39C
9
Chuyên đề thực tập
xác kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất, giúp cho doanh nghiệp
đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật đã thực hiện nhằm nâng cao kết
quả sản xuất kinh doanh.
 Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở
số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh, tập hợp được trong kỳ và sản lượng
sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán
được sau khi kết thúc quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm.
Giá thành sản phẩm thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu
của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế – tổ chức –
kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2 Theo phạm vi phát sinh chi phí

Trên góc độ này, giá thành sản phẩm được chia làm 2 loại là giá thành sản xuất và
giá thành toàn bộ.
 Giá thành sản xuất là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến
việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, gắn với quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm(bao gồm 3 khoản mục:chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung).
 Giá thành toàn bộ là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
3. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra cần phải được tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xác định
đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ công việc tính
giá thành của kế toán. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản
xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm và lao vụ, tính chất sản xuất và cung cấp
sử dụng của chúng để xác định đối tượng tính giá thành thích hợp.
Việc xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm cần phải căn cứ vào:
• Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Trần Thị Khánh Linh - Kế toán 39C
10
Giá th nh to n bà à ộ = Giá th nh sà ản xuất + chi phí ngo i à
sản xuất
Chuyên đề thực tập
• Đặc điểm quy trình công nghệ, kỹ thuật sản xuất sản phẩm
• Đặc điểm tính chất của sản phẩm
• Yêu cầu, trình độ quản lý và hạch toán của doanh nghiệp
Dựa vào những căn cứ trên, đối tượng tính giá thành có thể là: thành phẩm, nửa
thành phẩm, chi tiết, bộ phận sản xuất hoặc đơn đặt hàng hay hạng mục công trình.
Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công
việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành .

Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành thích hớp sẽ giúp cho
tổ chức công việc tính giá thành sản phẩm được khoa học, hợp lý, đảm bảo cung
cấp số liệu thông tin về giá thành thực tế của sản phẩm, lao vụ kịp thời, trung thực,
phát huy được vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của
kế toán.
Mỗi đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản
phẩm và chu kỳ sản xuất của chúng để xác định cho thích hợp. Trường hợp tổ chức
sản xuất nhiều(khối lượng lớn), chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục thì kỳ tính
giá thành thích hợp là hàng tháng vào thời điểm cuối mỗi tháng. Ngày cuối tháng
sau khi đã hoàn thành công việc ghi sổ kế toán, kiểm tra đối chiếu chính xác, bộ
phận kế toán giá thành căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được trong tháng cho
từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí, vận dụng phương pháp tính giá thành thích
hợp để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế cho từng đối tượng tính
giá thành (từng loại sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành trong tháng). Như
vậy, trong trường hợp này, kỳ tính giá thành phù hợp kỳ báo cáo, có tác dụng cung
cấp kịp thời giá thành sản xuất thực tế làm căn cứ tính toán ghi chép sổ thành phẩm
nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
Trường hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo từng đơn đặt hàng
của khách hàng, chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm hoặc loạt sản phẩm chỉ hoàn thành
khi kết thúc chu kỳ sản xuất của sản phẩm, loạt sản phẩm đó thì kỳ tính giá thành
thích hợp là thời điểm kết thúc chu kỳ sản xuât sản phẩm hoặc loạt sản phẩm đã
hoàn thành. Hàng tháng vẫn tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối tượng
có liên quan, khi nhận được chứng từ xác minh sản phẩm hoặc loạt sản phẩm đã
Trần Thị Khánh Linh - Kế toán 39C
11
Chuyên đề thực tập
hoàn thành(Phiếu nhập kho thành phẩm, biên bản bàn giao công trình…), kế toán
giá thành sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tượng có liên quan
trong suốt các tháng từ khi bắt đầu sản xuất đến khi kết thúc chu kỳ sản xuất để
vận dụng phương pháp tính giá thích hợp, tính toán tổng giá thành và giá thành

đơn vị cho sản phẩm hoặc loại sản phẩm, đơn đặt hàng.
Một số sản phẩm nông nghiệp do tính chất thời vụ và chu kỳ sản xuất dài, kỳ
tính giá thành là hàng năm( hoặc hết chu kỳ thu hoạch sản phẩm). Trong trường
hợp này, khi có sản phẩm nhập kho(hoặc giao thẳng cho khách hàng) có thể tạm
tính theo giá kế hoạch, khi tính được giá thành thực tế sẽ điều chỉnh.
Các phương pháp tính giá thành
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi phí
sản xuất đã tập hợp trong kỳ để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị theo
từng khoản mục chi phí quy định cho các đôí tượng tính giá thành
Doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản
xuất, đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu quản lý sản xuất và giá thành, mối quan hệ
giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất với đối tượng tính giá thành mà lựa
chọn phương pháp tính giá thành thích hợp với từng đối tượng tính giá thành.
Giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất phải được tính theo các
khoản mục quy định, như sau:
_ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
_ Chi phí nhân công trực tiếp.
_ Chi phí sản xuất chung.
Nhà nước quy định thống nhất cho các doanh nghiệp 3 khoản mục tính giá thành,
nhưng tuỳ theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp mà các khoản mục quy định trên có
thể được chi tiết hơn để phục vụ thiết thực cho các doanh nghiệp trong việc phân
tích, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, các khoản chi phí chi tiết hơn tới
giá thành sản phẩm.
Hiện nay, ở các doanh nghiệp sản xuất, một số phương pháp tính giá thành
thường được sử dụng, bao gồm:
5.1 Phương pháp tính giá thành giản đơn( phương pháp trực tiếp).
Trần Thị Khánh Linh - Kế toán 39C
12
Chuyên đề thực tập
Phương pháp này áp dụng thích hợp ở những doanh nghiệp mà đối tượng tính giá

thành tương ứng với một đối tượng tập hợp chi phí. Chẳng hạn, như: doanh nghiệp
có quy trình công nghệ khép kín, chỉ sản xuất một loại sản phẩm như doanh nghiệp
điện, nước…hoặc sản xuất nhiều loại sản phẩm nhưng đối tượng tập hợp chi phí lại
được xác định theo từng loại sản phẩm như các doanh nghiệp in, may mặc…Chi
phí sản xuất được tập hợp cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất(cũng là đối
tượng tính giá thành) theo một trong hai phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp. Đối
với loại chi phí chỉ liên quan đến 1 đối tượng thì tập hợp trực tiếp vào sổ chi tiết
của đối tượng đó, còn loại chi phí có phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng thì kế
toán dựa vào một số tiêu thức phân bổ thích hợp để phân bổ loại chi phí này cho
từng đối tượng và ghi vào sổ chi tiết chi phí tương ứng. Đến kỳ tính giá thành, kế
toán dựa vào sổ tập hợp chi phí sản xuất và kết quả kiểm kê, tính giá sản phẩm dở
dang để tính giá thành sản phẩm hoàn thành theo công thức:
Trên cơ sở tổng giá thành sản phẩm hoàn thành và sản lượng thực tế do bộ phận
thống kê trong doanh nghiệp cung cấp, kế toán xác định giá thành một đơn vị sản
phẩm
5.2 Phương pháp tổng cộng chi phí.
Phương pháp này được sử dụng khi một đối tượng tính giá thành tương ứng với
nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, một loại sản phẩm trải qua nhiều giai
đoạn chế biến, mỗi giai đoạn là một phân xưởng hoặc tổ, đội như các doanh nghiệp
ngành dệt, giầy da, giấy…
Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm được xác định trên cơ sở phân bổ
chi phí của từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất(phân xưởng) cho sản phẩm
hoàn thành.

Trần Thị Khánh Linh - Kế toán 39C
13

Z sp hoàn
thành
Giá trị

spdd đk
Cpsx thực tế PS
trongkỳ
Các ps
giảm cpsx
Giá trị
spdd ck
= + _
_
Z đv sản
phẩm

Zsp hoàn thành
SLSP hoàn thành
=

Zsp = CPPX1phân bổ cho spht + CPPX2phân bổ cho spht + …+ CPPXn phân bổ cho

spht
Chuyên đề thực tập
5.3 Phương pháp loại trừ.
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình công nghệ
sản xuất mà đặc điểm là đồng thời với việc chế tạo sản phẩm chính còn thu thêm
được các sản phẩm phụ, như: các doanh nghiệp sản xuất đường, xay xát gạo…
Trong trường hợp này, đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ,
còn đối tượng tính giá thành chỉ là sản phẩm chính. Muốn tính được giá thành của
sản phẩm chính phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ.

Giá trị sản phẩm phụ có thể tính theo giá bán thực tế của nó trên thị trường hoặc
theo giá kế hoạch của doanh nghiệp

5.4 Phương pháp liên hợp.
Áp dụng trong các doanh nghiệp có tổ chức sản xuất mà tính chất quy trình công
nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều
cách khác nhau: có thể kết hợp tổng cộng chi phí với phương pháp tỉ lệ, hệ số với
loại trừ giá trị sản phẩm phụ…
5.5 Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Phương pháp này áp dụng thích hợp trong trường hợp doanh nghiệp có một đối
tượng hạch toán chi phí sản xuất tương ứng với nhiều đối tượng tính giá thành, như
cùng một quy trình công nghệ sản xuất, cùng sử dụng một loại nguyên vật liệu mà
kết quả thu được nhiều loại sản phẩm chính khác nhau(doanh nghiệp ngành hoá
chất, hoá dầu…). Trong các trường hợp này, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là
toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, đối tượng tính giá thành là từng loại sản
phẩm. Cuối kỳ, từ sổ tập hợp chi phí sản xuất và kết quả kiểm kê tính giá sản phẩm
dở dang, kế toán xác định được tổng giá thành các loại sản phẩm.
Việc tính giá thực tế của từng đối tượng phải căn cứ vào hệ số chi phí của từng loại
sản phẩm. Hệ số chi phí phải có căn cứ khoa học mới đảm bảo tính chính xác của
Trần Thị Khánh Linh - Kế toán 39C
14

Zsp hoàn
thành
Giá trị
spdd đk
Cpsx thực tế
PS trong kỳ
Các ps
giảm cpsx
Giá trị
spdd ck
=

_
_ _

Z sp
chính

cpsx thực
tế trong kỳ
Giá trị
spdd đk
Giá trị
spdd ck
Giá trị sp
phụ
= +
_ _
Chuyên đề thực tập
giá thành từng loại sản phẩm. Căn cứ vào hệ số chi phí, kế toán quy đổi tất cả các
loại sản phẩm
khác nhau về một loại sản phẩm chuẩn, sau đó tính giá thành đơn vị của sản phẩm
chuẩn và xác định giá thành thực tế của loại sản phẩm chính.

5.6 Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Điều kiện vận dụng phương pháp này cũng tương tự như phương pháp hệ số, chỉ
khác là doanh nghiệp đã xây dựng được chỉ tiêu giá thành kế hoạch cho từng đối
tượng
Theo phương pháp này, căn cứ vào tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm
và tổng giá thành kế hoạch tính theo sản lượng thực tế để tính tỷ lệ điều chỉnh giá
thành.
5.7 Phương pháp tính giá thành theo định mức

Phương pháp tính này áp dụng thích hợp với các đơn vị sản xuất có đầy đủ các
điều kiện sau:
 Quy trình công nghệ sản xuất đã định hình và sản phẩm đã đi vào sản xuất ổn
định
 Các loại định mức kinh tế, kỹ thuật đã tương đối hợp lý, chế độ quản lý định
mức đã được kiện toàn và đi vào nề nếp thường xuyên.
Trần Thị Khánh Linh - Kế toán 39C
15
Giá thành đơn vị
sp tiêu chuẩn
=
Tổng giá thành các loại sản phẩm
Số lượng sản phẩm tiêu chuẩn
Giá thành đơn vị thực
tế của từng loại sp
Giá thành đơn vị
sp tiêu chuẩn
Hệ số chi phí của
từng loại sp
=
x
Giá thành sản xuất
thực tế của loại sp i
Giá thành kế hoạch
của loại sp i
Tỷ lệ điều
chỉnh Zsp
= x
Sản lương quy đổi của
từng sản phẩm

=
Sản lượng thực tế
từng loại sản phẩm
Hệ số chi phí của
từng loại sản phẩm
x
∑(
)
Tỉ lệ điều chỉnh
Zsp(%)
Tổng giá thành thực tế
Tổng giá thành kế hoạch
=
Chuyên đề thực tập
 Trình độ tổ chức và nghiệp vụ kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm đã
tương đối vững vàng, đặc biệt là công tác hạch toán ban đầu tiến hành có nề nếp
chặt chẽ

IV. MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí biểu hiện mặt hao phí, còn giá
thành biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của
một quá trình, vì vậy chúng giống nhau về chất. Cả chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm đều bao gồm những hao phí về lao động sống(v) và hao phí về lao động
vật hoá (c) mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình chế tạo sản phẩm.
Tuy nhiên, do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không đều nhau nên giá
thành và chi phí sản xuất lại khác nhau về lượng. Được tính vào chỉ tiêu giá thành
chỉ có những chi phí gắn liền với sản phẩm hay khối lượng công việc đã hoàn
thành không kể chi phí sản xuất đã chi ra trong kỳ kinh doanh nào. Do lượng chi

phí sản xuất kỳ trước chuyển sang kỳ này thường không nhất trí với lượng chi phí
sản xuất kỳ này chuyển sang kỳ sau nên tổng giá thành kỳ này không bằng tổng chi
phí đã chi ra trong kỳ đó.
Trên góc độ biểu hiện bằng tiền, chi phí sản xuất cũng khác với giá thành sản
phẩm. Đặc biệt trong các ngành công nghiệp, giá thành sản phẩm không bao gồm
các chi phí đã chi ra trong kỳ còn chờ phân bổ dần cho kỳ sau, nhưng phải công
thêm các khoản chi phí thực tế chưa phát sinh trong kỳ được tính trước vào giá
thành và chi phí đã chi ra kỳ trước chưa phân bổ, kết chuyển sang.
Như vậy việc, phân biệt giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là cần thiết vì
nó giúp cho việc tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành được thuận lợi, chính xác
V. HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO PHƯƠNG PHÁP KKTXVÀ
KKĐK
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trần Thị Khánh Linh - Kế toán 39C
16
Chênh lệch
do thay đổi
định mức
Giá thành thực
tế của sản phẩm
Giá thành định
mức của sản
phẩm
Chênh lệch
thoát ly định
mức
=
± ±
Chuyên đề thực tập
1.1 Khái niệm và cách thức tập hợp phân bổ

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu…được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với
những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi
phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm, lao
vụ…) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp xuất dùng có liên quan
tới nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể hạch toán riêng được thì phải áp
dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên
quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao,
theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm… công thức phân bổ như sau:
Trong đó:
1.2 Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản
621 – chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và
được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí
Bên nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực
hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên có: _ Giá trị vật liệu xuất dùng không hết
_ Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.
1.3 Phương pháp hạch toán
Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp được tiến hành như sau:
• Xuất kho nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay thực
hiện lao vụ, dịch vụ:
Nợ TK 621(chi tiết theo từng đối tượng).
Có TK 152:giá thực tế xuất dùng theo từng loại(KKTX)
Trần Thị Khánh Linh - Kế toán 39C
17
Chi phí vật liệu phân bổ
cho từng đối tượng
Tồng chi phí vật liệu
cần phân bổ

Tỷ lệ (hay hệ số)
phân bổ
= x
Tỷ lệ (hay hệ số)
phân bổ
Tổng tiêu thức cho từng đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ cho tất cả các đối tượng
=
Chuyên đề thực tập
Có TK 611: giá thực tế NVL đã sử dụng trong kỳ(KKĐK)
• Trường hợp nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho sản
xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ,nếu doanh nghiệp áp dụng phương
pháp(KKTX) căn cứ giá thực tế xuất dùng, kế toán ghi:
Nợ TK 621(chi tiết theo từng đối tượng)
Nợ TK 133: thuế VAT được khấu trừ
Có TK 331, 111, 112: vật liệu mua ngoài.
Có TK 411: nhận cấp phát, nhận liên doanh.
Có TK 154: vật liệu tự sản xuất hay thuê ngoài gia công.
Có TK 311, 336, 338…vật liệu vay mượn
• Giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho hay chuyển kỳ sau:
Nợ TK 152(chi tiết vật liệu)
Có T K 621(chi tiết đối tượng)
• Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng để
tính giá thành
Nợ TK 154(chi tiết theo đối tượng theo phương pháp KKTX)
Nợ TK 631(chi tiết theo đối tượng theo phương pháp KKĐK)
Có TK 621(chi tiết theo đối tượng)
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp (KKTX)
TK 151,152,331,111
112,311,411… TK 621 TK 154

Kết chuyển chi phí NVLTT
Vật liệu dùng trực tiếp chế tạo
sản phẩm,tiến hành laovụ,d vụ TK 152
Vật liệu dùng không hết,nhập
kho hay chuyển kỳ sau
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
(KKĐK)
TK 331,111 TK 611 TK 621 TK 631
Trần Thị Khánh Linh - Kế toán 39C
18
Chuyên đề thực tập
Giá trị vật liệu giá trị NVL xuất dùng kết chuyển CFVL dụng
trong kỳ cho SXSP, dịch vụ cụ vào giá thành SP,d vụ

TK 151,152
Giá trị vật liệu tồn kho
đi đường cuối kỳ
giá trị VL tồn kho, đi đường đk
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
2.1 Khái niệm và phương thức phân bổ
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩn, trực tiếp thực hiện lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính,
lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương. Ngoài ra, chi phí nhân công
trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ bảo hiểm xã hội, BHYT,
KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo một
tỷ lệ nhất định với tiền lương phát sinh của công nhân sản xuất.
_ Phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng tính giá thành:
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính cho đối tượng chịu chi phí có liên
quan. Trường hợp CPNCTT có liên quan tới nhiều đối tượng mà không hạch toán
trực tiếp

được thì có thể tập hợp chung, sau đó chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ cho các
đối tượng chịu chi phí có liên quan. Tiêu chuẩn phân bổ có thể là tiền công định
mức, giờ công sản xuất, hệ số…
2.2 Tài khoản sử dụng
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622- chi phí nhân
công trực tiếp. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng
đối tượng tập hợp chi phí như TK 621
Bên nợ: chi phí nhân công trực tiếp thực tế pháp sinh
Trần Thị Khánh Linh - Kế toán 39C
19
Chi phí nhân công
trực tiếp cho từng
đối tượng

CP NCTT trong kỳ
Tổng tiêu thức phân bổ của các đối tượng
Tổng tiêu thức
phân bổ của
từng đối tượng
=
x
Chuyên đề thực tập
Bên có: kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
2.3 Phương pháp hạch toán
Tính ra tổng số tiền công, tiền lương và phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất sp hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ:
Nợ TK 622(chi tiết theo đối tượng)
Có TK 334: tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả cho công nhân
trực tiếp
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định ( phần tính vào chi phí – 19%)

Nợ TK 622(chi tiết theo đối tượng)
Có TK 338 (3382,3383,3384)
Tiền lương trích trước vào chi phí (với những doanh nghiệp sx mang tính thời vụ)
và các khoản tiền lương trích trước khác(ngừng sản xuất theo kế hoạch ):
Nợ T K 622(chi tiết theo đối tượng)
Có TK 335: tiền lương trích trước
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK tính giá thành theo từng
đối tượng Nợ TK 154(KKTX)
Nợ TK 631(KKĐK)
Có TK 622: chi phí nhân công trực tiếp
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lương và phụ cấp lương phải Kết chuyển CPNCTT
trả cho CNTTSX (KKTX)
TK 338
Tríc BHXH, BHYT, KPCĐ TK 631
theo tiền lương CNSX
TK 335 kết chuyển chi phí NCTT
Trích trước tiền lương nghỉ phép (KKĐK)
cho CNSX
Hạch toán chi phí trả trước
a) Khái niệm
Trần Thị Khánh Linh - Kế toán 39C
20
Chuyên đề thực tập
Chi phí trả trước( còn gọi là chi phí chờ phân bổ) là các khoản chi phí thực tế đã
phát sinh nhưng chưa tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ này mà được
tính cho hai hay nhiều kỳ hạch toán sau đó. Đây là những khoản chi phí phát sinh
một lần quá lớn hoặc do bản thân chi phí phát sinh có tác dụng tới kết quả hoạt
động của nhiều kỳ hạch toán

b)Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí trả trước, kế toán sử dụng TK – 142 chi phí trả
trước
Bên Nợ : Tập hợp chi phí trả trước phát sinh trong kỳ
Bên Có : Các khoản chi phí trả trước đã phân bổ vào phí kinh doanh trong kỳ này
Dư Nợ: Các khoản chi phí trả trước thực tế đã phát sinh nhưng chưa phân bổ vào
chi phí kinh doanh
TK 142 chi tiết thành 2 tiểu khoản:
TK 1421 – chi phí trả trước
TK 1422 – Chi phí chờ kết chuyển
c) Phương pháp hạch toán
Khi phát sinh các khoản chi phí trả trước, căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, kế
toán ghi:
Nợ TK 1421: Chi phí trả trước thực tế phát sinh
Nợ TK 133(1331): Thuế VAT được khấu trừ
Có TK 111,112: Trả trước tiền thuê dụng cụ, nhà cửa, phương tiện KD
Có TK 153: Giá trị công cụ, dụng cụ… cho thuê xuất dùng
Có TK 331: Các khoản phải trả trước khác
Phân bổ chi phí trả trước vào chi phí SXKD cho các đối tượng chịu chi phí
Nợ TK 241: Tính vào chi phí đầu tư XDCB
Nợ TK 627: Tính vào chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641: Tính vào chi phí bán hàng
Nợ TK 642: Tính vào chi phí QLDN
Có TK 1421: Phân bổ dần chi phí trả trước
Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý
Nợ TK 142(1422 – Chi tiết từng loại)
Trần Thị Khánh Linh - Kế toán 39C
21
Chuyên đề thực tập
Có TK 641. 642

Kết chuyển dần( một lần) vào TK xác định kết quả
Nợ TK 911 – Xác định kết quả
Có TK 142(1422 – chi tiết từng loại)
Sơ đồ hạch toán chi phí trả trước
TK 111,112 TK 142 TK 627, 641, 642, 241
331,341 DĐK: xx
chi phí trả trước Phân bổ dần chi phí trả trước
thực tế phát sinh vào các kỳ hạch toán
TK 641, 642 TK 911
Kết chuyển chi phí bán hàng kết chuyển chi phí bán hàng, chi
chi phí quản lý phí QL vào TK xác định kết qủa
Hạch toán chi phí phải trả
a) Khái niệm
Chi phí phải trả( còn gọi là chi phí trích trước), là những khoản chi phí thực tế
chưa phát sinh nhưng được ghi nhận là chi phí của kỳ hạch toán.
b) Tài khoản sử dụng
Các khoản chi phí phải trả được theo dõi, phản ánh trên TK – 335 Chi phí phải
trả
Bên Nợ: Chi phí phải trả thực tế phát sinh
Bên Có: Các khoản chi phí phải trả được ghi nhận
Dư Có: Các khoản chi phí phải trả đã tính vào chi phí kinh doanh nhưng thực tế
chưa phát sinh
c) Phương pháp hạch toán
Trích trước tiền lương theo kế hoạch của công nhân sản xuất
Nợ TK 622( chi tiết theo đối tượng)
Có TK 335
Trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ trong kế hoạch
Nợ TK 627: Tính vào chi phí sản xuất chung
Nợ TK 642: Tính vào chi phí QLDN
Nợ TK 641: Tính vào chi phí bán hàng

Nợ TK241: Tính vào chi phí XDCB
Trần Thị Khánh Linh - Kế toán 39C
22
Chuyên đề thực tập
Có TK 335:
Trích trước chi phí bảo hành sản phẩm, lãi tiền vay phải trả, các dịch vụ mua
ngoài phải trả, thiệt hại ngừng sản xuất theo kế hoạch….
Nợ TK liên quan(627, 641, 642, 811…)
Có TK 335
Khi phát sinh chi phí phải trả thực tế về tiền lương phép, chi phí sửa chữa, lãi
vay…
Nợ TK 335: Chi phí phải trả thực tế phát sinh
Nợ TK 133(1331): Thuế VAT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 334: Tiền lương phép CNSX thực tế phải trả
Có TK 331: Các khoản phải trả với bên ngoài.
Có TK 2413 : Chi phí sửa chữa TSCĐ theo kế hoạch
Có các TK khác( 111, 112, 152…): Các chi phí khác
Trường hợp chi phí thực tế phát sinh lớn hơn tổng chi phí phải trả đã ghi nhận
Nợ các TK liên quan(622, 627, 642, 811…)
Có TK 335
Trường hợp chi phí trả ghi nhận được lớn hơn chi phí thực tế phát sinh
Nợ TK 335
Có các TK liên quan(622, 627, 642,641)
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí phải trả
TK334 TK 335 TK 622
Tiền lương phép, lương ngừng Trích trước lương phép, lương
việc thực tế phải trả ngừng việc của CNSX
TK 241, 331, 111, 112
Các chi phí phải trả khác TK 627, 641, 642
thực tế phát sinh Trích trước chi phí phải trả khác

vào chi phí kinh doanh

Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất
a) Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng
Trần Thị Khánh Linh - Kế toán 39C
23
Chuyên đề thực tập
Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất lượng và đặc
điểm kỹ thuật của sản xuất về mầu sắc, kích cỡ, trọng lượng, cách thức lắp ráp…
Tuỳ theo mức độ hư hỏng, mà sản phẩm hỏng được chia làm 2 loại:
- Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được: là những SP hỏng về mặt kỹ thuật có
thể sửa chữa được và việc sửa chữa có lợi về mặt kinh tế
- Sản phẩm hỏng không sửa chữa được: là những sản phẩm mà về mặt kỹ thuật
không thể sửa chữa được hoặc có thể sửa chữa được nhưng không có lợi về mặt
kinh tế.
Trong quan hệ với công tác kế hoạch, cả 2 loại sản phẩm hỏng nói trên lại được
chi tiết thành: SP hỏng trong định mức và SP hỏng ngoài định mức
SP hỏng trong định mức là những loại sản phẩm mà doanh nghiệp dự kiến sẽ xẩy
ra trong quá trình sản xuất
SP hỏng ngoài định mức là những sản phẩm nằm ngoài dự kiến của nhà sản xuất
do các nguyên nhân bất thường, như: máy hỏng, hoả hoạn bất chợt…
Sơ đồ hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức
TK 152, 153, 334, TK 1381 SPHNĐM TK 821, 415
338, 241,…
Chi phí sửa chữa giá trị thiệt hại thực về
SP hỏng ngoài định mức
TK 154, 155, 157, 632 TK 1381, 152…
Giá trị sản phẩm hỏng không sửa Giá trị phế liệu thu hồi và
chữa được các khoản bồi thường


b) Thiệt hại về ngừng sản xuất
Trong thời gian ngừng sản xuất vì những nguyên nhân chủ quan hoặc khách
quan( thiên tai, địch hoạ…), các doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một số khoản chi phí
để duy trì hoạt động như tiền công lao động, khấu hao TSCĐ, chi phí bảo dưỡng…
Những khoản chi phí chi ra trong thời gian này được coi là thiệt hại về ngừng sản
xuất
Sơ đồ hạch toán tổng hợp thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch
TK 334, 338, 152, TK 1421. THNSX TK 821, 415
241,…
Trần Thị Khánh Linh - Kế toán 39C
24
Chuyên đề thực tập
Thiệt hại thực
Tập hợp chi phí chi ra trong thời gian TK 1381,
111…
ngừng sản xuất Giá trị bồi thường
Hạch toán chi phí sản xuất chung
3.1 Khái niệm và cách thức phân bổ
Chi phí sản xuất chung là chi phí quản lý và phục vụ sản xuất phát sinh ở phân
xưởng, tổ đội sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm:
• Chi phí nhân viên quản lý px
• Chi phí vật liệu
• Chi phí về công cụ, dụng cụ sx
• Chi phí khấu hao TSCĐ
• Chi phí dịch vụ mua ngoài.
• Chi phí khác bằng tiền
Phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung:
Khi chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thành thì phải
phân bổ cho các đối tượng theo tiêu chuẩn phù hợp như:
Phân bổ theo giờ công sản xuất

Phân bổ theo giờ máy làm việc
Phân bổ theo tiền lương công nhân sản xuất
Phân bổ theo chi phí vật liệu chính
Cách thức tính toán cũng được tiến hành như chi phí NVLTT, chi phí NCTT
3.2 Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627- chi phí
sản xuất chung, mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ.
Bên nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
Kết chuyển (hay phân bổ)chi phí sản xuất chung vào chi phí sản
phẩm hay lao vụ, dịch vụ
TK 627 cuối kỳ không có số dư do đã kết chuyển hay phân bổ hết cho các loại
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ và được chi tiết thành 6 tiểu khoản:
Trần Thị Khánh Linh - Kế toán 39C
25

×