Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Thực trạng hoạt động đầu tư chứng khoán thông qua nghiệp vụ tự doanh tại công ty cổ phần chứng khoán VNDirect.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (514.83 KB, 75 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 1
Phần I: Thực trạng của hoạt động tự doanh chứng khoán tại VNDIRECT ...................... 1
Phần II: Giải pháp hoàn thiện hoạt động tự doanh của công ty cổ phần chứng khoán
VNDIRECT ............................................................................................................................... 1
Phần I: Thực trạng của hoạt động tự doanh chứng khoán tại VNDIRECT ...................... 2
I. Quá trình phát triển của công ty ........................................................................................... 2
1. Khái quát chung .................................................................................................................................... 2
2. Sơ đồ tổ chức của VNDIRECT: ........................................................................................................... 3
3. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty những năm gần đây: ..................................................... 5
II. Thực trạng của hoạt động tự doanh tại VNDIRECT ....................................................... 10
1. Giới thiệu chung về nghiệp vụ tự doanh chứng khoán ....................................................................... 10
1.1. Khái niệm ................................................................................................................................... 10
1.2. Yêu cầu của hoạt động tự doanh ................................................................................................ 11
1.3. Mục đích của hoạt động tự doanh .............................................................................................. 12
2. Quy trình thực hiện đầu tư chứng khoán thông qua nghiệp vụ tự doanh tại VNDIRECT ................. 13
2.1 Xác định mục tiêu đầu tư ............................................................................................................ 13
2.2. Phân tích cơ hội đầu tư .............................................................................................................. 14
2.2.1. Phân tích cơ bản: .............................................................................................................. 14
2.2.2. Phân tích kỹ thuật .............................................................................................................. 16
2.2.3. Định giá chứng khoán ....................................................................................................... 30
2.3. Thực hiện phân bổ tài sản và xây dựng danh mục đầu tư .......................................................... 31
2.4. Quản lý và đánh giá danh mục đầu tư ........................................................................................ 35
2.5. Điều chỉnh danh mục đầu .......................................................................................................... 36
3. Phương pháp thực hiện đầu tư theo nghiệp vụ tự doanh .................................................................... 38
4. Kết quả và hiệu quả thực hiện đầu tư chứng khoán thông qua nghiệp vụ tự doanh tại VNDIRECT.
................................................................................................................................................................ 42
4.1. Vốn đầu tư thực hiện .................................................................................................................. 42
4.2. Tốc độ tăng trưởng của Danh mục đầu tư chứng khoán. ........................................................... 44
5. Đánh giá hoạt động tự doanh của VNDIRECT .................................................................................. 45
5.1.Những thành tựu ......................................................................................................................... 45


5.2.Những hạn chế và nguyên nhân .................................................................................................. 46
5.2.1. Những hạn chế. ................................................................................................................. 46
5.2.2.Nguyên nhân ...................................................................................................................... 48
Phần II: Giải pháp hoàn thiện hoạt động tự doanh của công ty cổ phần chứng khoán
VNDIRECT ............................................................................................................................. 52
I. Định hướng phát triển của công ty ...................................................................................... 52
II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đầu tư chứng khoán thông qua nghiệp vụ
tự doanh tại công ty chứng khoán VNDIRECT ..................................................................... 57
1.Nhóm giải pháp đối với công ty .......................................................................................................... 57
1.1. Hoàn thiện quy trình tự doanh tại VNDIRECT ......................................................................... 57
1.2. Nâng cao chất lượng và số lượng cán bộ tự doanh .................................................................... 59
1.3. Hoàn thiện công tác nghiên cứu và phân tích ............................................................................ 60
1.4. Hoàn thiện việc xây dựng danh mục đầu tư chứng khoán và đa dạng hóa danh mục đầu tư. ... 63
1.5. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát của ban kiểm soát .................................................... 64
1.6. Mở rộng nguồn vốn cho hoạt động đầu tư thông qua nghiệp vụ tự doanh ................................ 65
1.7. Bổ sung thêm công tác quản lý rủi ro đối với hoạt động tự doanh ............................................ 65
2. Nhóm giải pháp đối với các cơ quản quản lý nhà nước ..................................................................... 68
3. Kiến nghị đối với công ty chứng khoán VNDIRECT về hoạt động của nghiệp vụ tự doanh. ........... 69
LỜI MỞ ĐẦU
Thị trường chứng khoán Việt Nam khai trương vào ngày 20/07/2000 và
chính thức động từ ngày 28/07/2000 sau nhiều năm chuẩn bị. Cho đến nay, thị
trường chứng khoán đã trở thành một kênh huy động vốn trung dài hạn trong
nền kinh tế thị trường, bổ sung cho các kênh huy động vốn khác. Thị trường
chứng khoán ngày càng được hoàn thiện phù hợp với thực tế phát triển kinh tế
và nhu cầu kinh doanh của các nhà đầu tư.Cùng với sự phát triển của thị
trường chứng khoán thì các công ty chứng khoán cũng được thành lập và thực
hiện nhiều nghiệp vụ cơ bản về chứng khoán. Từ trước đến nay ta vẫn thường
hay đề cập đến nghiệp vụ môi giới mà không quan tâm nhiều đến nghiệp vụ
tự doanh chứng khoán của các công ty chứng khoán. Đây là một nghiệp vụ
chiếm phần lớn trong tổng doanh thu của đa số các công ty chứng khoán. Tuy

nhiên, do trình độ chuyên môn, năng lực thực hiện của các công ty chứng
khoán cũng như các yếu tố khách quan dẫn đến việc thực hiện nghiệp vụ này
ở các công ty chứng khoán còn nhiều bất cập. Chính vì thế trong quá trình
thực tập tại công ty chứng khoán VNDirect em đã quyết định lựa chọn đề tài:
“Thực trạng hoạt động đầu tư chứng khoán thông qua nghiệp vụ tự doanh
tại công ty cổ phần chứng khoán VNDirect” làm chuyên đề thực tập nhằm
hiểu rõ hơn về nghiệp vụ tự doanh chứng khoán trên cơ sở đó đưa ra các giải
pháp góp phần nâng cao hiệu quả của việc đầu tư chứng khoán thông qua
nghiệp vụ tự doanh.
Đề tài của em được chia làm 2 phần:
Phần I: Thực trạng của hoạt động tự doanh chứng khoán tại
VNDIRECT
Phần II: Giải pháp hoàn thiện hoạt động tự doanh của công ty cổ phần
chứng khoán VNDIRECT
1
Phần I: Thực trạng của hoạt động tự doanh chứng khoán tại VNDIRECT
I. Quá trình phát triển của công ty
1. Khái quát chung
Tên giao dịch tiếng việt: Công ty Cổ phần Chứng khoán VNDIRECT
Tên giao dịch tiếng anh: VNDIRECT SECURITIES
CORPORATION
Địa chỉ: Số 1 Nguyễn Thượng Hiền- Quận Hai Bà Trưng- Hà Nội
Điện thoại: (84-4) 972 4568
Fax: (84-4) 972 4600
Email:
Website: www.VNDirect.com.vn
Tổng giám đốc/Giám đốc: Nguyễn Ngọc Thanh hiện tại là bà: Phạm Minh
Hương
Số giấy phép hoạt động: 22/UBCK-GPHĐKD
Ngày cấp: 16/11/2006

Vốn điều lệ: 50.000.000.000 đồng , hiện tại là:300 tỷ đồng
Hình thức sở hữu vốn: công ty cổ phần
Lĩnh vực kinh doanh: Công ty thực hiện các hoạt động kinh doanh trong lĩnh
vực chứng khoán.
Tổng số nhân viên : 178 người trong đó nhân viên quản lý: 31 người.
VNDirect là công ty thành viên của Tập đoàn Đầu tư IPA, một tập đoàn hoạt
động trong lĩnh vực dịch vụ tài vụ kinh doanh, bao gồm hoạt động môi giới,
lưu ký chứng khoán, tư vấn tài chính doanh nghiệp, tự doanh, bảo lãnh phát
hành và quản lý danh mục đầu tư. Công ty được thành lập và điều hành bởi
một nhóm các chuyên gia tài chính và các nhà lãnh đạo doanh nghiệp giàu
kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Với số vốn điều lệ 300 tỷ đồng,
hệ thống hạ tầng công nghệ hiện đại, mạng lưới chi nhánh và đại lý nhận lệnh
2
Tư vấn TCDN
Trưởng
Phòng
Phân tích
Trưởng
phòng
Phòng Nguồn
Trưởng
phòng
IT
Infrastructure
Trưởng
phòng

Giao Dịch
Môi giới
Trưởng

phòng

Trung Tâm

Chi Nhánh
trên toàn quốc, cùng với đội ngũ cán bộ điều hành và hơn 180 chuyên viên có
nền tảng kiến thức tài chính chuyên sâu, bề dày kinh nghiệm về môi trường
kinh doanh chính và đầu tư bất động sản. Công ty hoạt động theo giấy phép
của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp năm 2006 với đầy đủ nghiệp và
mạng lưới quan hệ hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước, VNDirect đã
khẳng định được vị thế là một trong những công ty chứng khoán trẻ có dịch
vụ uy tín nhất trên thị trường.
2. Sơ đồ tổ chức của VNDIRECT:
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC VNDIRECT
3
Tư vấn TCDN
Trưởng
Phòng
Phân tích
Trưởng
phòng
Phòng Nguồn
Trưởng
phòng
IT
Infrastructure
Trưởng
phòng

Giao Dịch

Môi giới
Trưởng
phòng

Trung Tâm

Chi Nhánh
4
HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ
KẾ TOÁN
KIỂM SOÁT
PHÁP CHẾ
MARKETING -
PR
HÀNH CHÍNH
NHÂN SỰ
BAN TỔNG GIÁM
ĐỐC
BAN KIỂM
SOÁT RỦI RO
BAN KIỂM
SOÁT CHẤT
LƯỢNG VÀ
TUÂN THỦ
BAN QUẢN LÝ
TÀI SẢN
KHỐI
INVESTMENT
BANKING

GĐ KHỐI
Tư vấn TCDN
Trưởng
Phòng
Bảo lãnh Phát
hành
Trưởng phòng
Tự doanh
Sale
KHỐI MARKET
RESEARCH
GĐ KHỐI
Phân tích
Trưởng
phòng
Bảo lãnh Phát
hành
Trưởng phòng
Thị trường
KHỐI DỊCH VỤ
MÔI GIỚI BÁN
LẺ
GĐ KHỐI
Quản lý mạng
lưới
Trưởng phòng
KHỐI VẬN
HÀNH
GĐ KHỐI
Phòng nghiệp

vụ
Trưởng phòng
Phòng Nguồn
Trưởng
phòng
KHỐI IT - BS
GĐ KHỐI
Software
Develop.
Trưởng phòng
IT
Infrastructure
Trưởng
phòng
Business
solution
Trưởng phòng
TT GIAO DỊCH
NTH

Giao Dịch
Môi giới
Trưởng
phòng
Kế toán
Giao dịch và
Back office
Tele Sales
TT GIAO DỊCH
LTT


Trung Tâm
CHI NHÁNH
Tp. HCM

Chi Nhánh
3. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty những năm gần đây:
Trong năm 2008, VNDirect đã không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ và
đưa ra các sản phẩm mới để phục vụ Quý khách hàng. Những kết quả mà
VNDirect đã đạt được trong năm vừa qua bao gồm:
 Về công nghệ và dịch vụ :
• Tháng 3 năm 2008, VNDirect đã hoàn tất đầu tư và đưa vào hoạt động
trung tâm dữ liệu (Data Center). Với trung tâm dữ liệu hiện đại vào bậc
nhất của Việt nam hiện nay, VNDirect đã khẳng định rõ ràng chất lượng
dịch vụ, bảo đảm hệ thống hoạt động với sự ổn định tuyệt đối (99,9%) và
độ an toàn cao cho các nhà đầu tư giao dịch trực tuyến với công ty.
• Triển khai thành công giao dịch từ xa với HOSE, và HASTC. Qua
đó,VNDirect đã có thể tăng được số lương đại diện sàn cần thiết để nhập
lệnh vào hệ thống của 2 sàn.
• Ra mắt bảng giá DirectBoard với ưu điểm vượt trội về tốc độ cập nhật
giá, và những tính năng ưu việt như thân thiện, dễ sử dụng, giúp khách
hàng có thể chọn lựa được các danh mục cổ phiếu cần theo dõi theo yêu
cầu của mình.
• Liên tục nâng cấp giải pháp Giao dịch trực tuyến VNDirect Online để
mang lại các tiện ích mới cho khách hàng như huỷ sửa lệnh trực tuyến,
ứng trước tiền bán trực tuyến và đặc biệt là chuyển tiền trực tuyến.
VNDirect là công ty chứng khoán đầu tiên cho phép khách hàng thực
hiện tất cả các giao dịch cần thiết qua internet.
• Đưa các công cụ hỗ trợ đầu tư vào website như: Quản lý Danh mục theo
giá vốn và giá trị thị trường; tính năng gửi cảnh báo về giá chứng khoán

cho khách hàng; đồ thị phân tích kỹ thuật. Ngoài ra, VNDirect đã xây
dựng bộ chỉ số nghành giúp Nhà đầu tư có thể dễ dàng phân tích công ty
mình quan tâm hoạt động trong lĩnh vực nào và so sánh với các công ty
5
khác trong cùng lĩnh vực để phát hiện cơ hội đầu tư vào doanh nghiệp
nào có lợi nhất trong các doanh nghiệp cùng ngành .
• Tháng 12-2008, VNDirect là một trong những công ty chứng khoán đầu
tiên được chọn giao dịch không sàn với HOSE và đạt tốc độ xử lý lệnh
vào HOSE nhanh nhất là 83 lệnh/ giây trong khi phần lớn các công ty
chứng khoán khác chỉ đạt tốc độ xử lý ở mức dưới 50 lệnh/ giây. Đây là
một thành tích vượt bậc, chứng tỏ hướng đi đúng đắn và cam kết đầu tư
dài hạn của công ty vào nền tảng công nghệ. Với tốc độ xử lý lệnh trên,
các khách hàng của VNDirect sẽ có cơ hội gửi lệnh vào sàn trực tiếp với
khả năng khớp lệnh cao nhất hiện nay trên thị trường.
 Về mạng lưới :
• Công ty đã mở rộng và phát triển mạng lưới đại lý rộng khắp trên toàn
quốc. Riêng trong năm 2008, công ty khai trương thêm 2 đại lý nhận
lệnh ở TPHCM và Vĩnh phúc nâng tổng số đại lý nhận lệnh lên 8 đại lý ở
các tỉnh và thành phố lớn.
• VNDirect đã xây dựng quan hệ hợp tác chiến lược với rất nhiều Ngân
hàng bao gồm BIDV,Ngân hàng Nông Nghiệp, Việt Á, VP bank, Liên
Việt để kết hợp cung cấp giải pháp hỗ trợ vốn đầu tư và dịch vụ tài chính
trọn gói cho nhà đầu tư bao gồm: dịch vụ uỷ thác đầu tư có hỗ trợ vốn
cho các đợt đấu giá IPO, dịch vụ cầm cố các cổ phiếu niêm yêt với lãi
suất hợp lý và tỷ lệ hỗ trợ cao, dịch vụ repo cho một số cổ phiếu chưa
niêm yết.
 Về đội ngũ cán bộ :
• Ban lãnh đạo VNDirect là một đội ngũ chuyên gia gắn bó và tận tâm vì
quyền lợi của khách hàng, luôn sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn thử
thách để xứng đáng với sự tin cậy của các nhà đầu tư sử dụng dịch vụ

của công ty.
6
• Công ty đã không ngừng xây dựng và phát triển đội ngũ chuyên viên
môi giới với những kiến thức chuyên sâu về thị trường để hỗ trợ nhà đầu
tư có thêm thông tin và nhận định khi đưa ra các quyết định đầu tư.
• Nhóm chuyên gia nghiên cứu và phân tích thị trường của VNDirect
cũng rất thành công trong việc đưa ra các báo cáo ngày, báo cáo giới
thiệu về các cổ phiếu đáng được quan tâm và có những buổi thảo luận
trực tiếp với nhà đầu tư về diễn biến cũng như xu hướng của thị trường.
• Với đội ngũ nhân viên trên 120 người, VNDiect sẽ tiếp tục cam kết
không ngừng cải tiến và nâng cao trình độ tri thức để xứng đáng với sự
tin cậy của Quý Khách hàng. Sau hai năm hoạt động, với số vốn chủ sở
hữu 300 tỷ đồng VNDirect đã khẳng định là một trong những công ty
chứng khoán có uy tín nhất hiện nay trên thị trường. 2008 là một năm
khó khăn cho thị trường tài chính Việt nam. VNDirect cũng không thể
tránh khỏi những rủi ro biến động bất thường của thị trường.
Cụ thể kết quả kinh doanh của công ty trong những năm qua được thể hiện
như sau:
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2007 2008
Doanh thu 323.441 214.913
Lãi đầu tư 25.505 18.74
Lợi nhuận sau thuế 95.877 14.32
Nguồn:Báo cáo tài chính của VNDIRECT
Nhận xét: Doanh thu và lãi đầu tư của VNDIRECT năm 2007 là rất tốt, mặc
dù đây là năm đầu công ty đi vào hoạt động nhưng rõ ràng VNDIRECT đã có
chỗ đứng trên thị trường và đạt hiểu quả kinh doanh tốt. Trong đó doanh thu
của từng nghiệp vụ tính trên tổng doanh thu như sau
Đơn vị: Tỷ đồng
7

Chỉ tiêu Môi giới Tự doanh Tư vấn đầu

Khác
Số tuyệt đối 46.488 259.975 0.667 16.310
% so với
tổng doanh
thu
14.37 80.38 0.21 5
Nguồn: VNDIRECT
Hoạt động mang lại doanh thu cao nhất cho công ty vẫn là hoạt động tự doanh
chứng khoán, tiếp đến là hoạt động môi giới chứng khoán. Hiện nay, khi các
công ty đang cạnh tranh gay gắt với nhau thì nghiệp vụ môi giới chứng khoán
đòi hỏi phải được đầu tư để nâng cao hiệu quả của mình. Hoạt động tư vấn
của công ty chỉ mới chiếm chưa đầy 1% tổng doanh thu điều đó chứng tỏ
công ty chưa tận dụng được hết những ưu thế của mình.Nghiệp vụ môi giới
cũng đóng góp đáng kể vào doanh thu của công ty. Trong tình hình hiện nay
nghiệp vụ môi giới sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức cạnh
tranh của các công ty chứng khoán.
Tuy nhiên, ta có thể thấy sự biến động về doanh thu của công ty trong năm
2008. Nguyên nhân của sự giảm sút này chính là do cuộc khủng hoảng kinh tế
đã dẫn đến sự suy giảm của thị trường chứng khoán Việt Nam trong năm
2008.
Các chỉ tiêu tài chính cơ bản:
STT Chỉ tiêu Đơn vị
tính
(%)
Năm
2007
Năm 2008
8

1 Cơ cấu tài sản %
- Tài sản dài hạn/Tổng TS % 17.54% 16.36%
TS ngắn hạn/ Tổng TS % 82.31% 83,84%
2 Cơ cấu vốn %
- Nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn % 76% 41.60%
Nguồn vốn CSH/ Tổng nguồn vốn % 54% 58.40%
3 Khả năng thanh toán Lần
- Khả năng thanh toán nhanh Lần 1.01 0.81
-Khả năng thanh toán hiện hành Lần 1.01 2.101
4 Tỷ suất lợi nhuận %
-Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Tổng tài
sản
% 23% -13.99%
-Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ DT
thuần
% 27% -42.61%
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ Nguồn
vốn CSH
% 32% -24%
Nguồn: Báo cáo tài chính VNDIRECT
Ta có thể sự biến động về lợi nhuận trong năm 2008. Trong năm 2007 lợi
nhuận của công ty là khá cao nhưng trong năm 2008 thì có sự sụt giảm. Đó
cũng là tình hình chung của các công ty chứng khoán trong giai đoạn hiện
nay. Việc công ty duy trì được hoạt động của mình cũng là một thành công
lớn.
9
II. Thực trạng của hoạt động tự doanh tại VNDIRECT
1. Giới thiệu chung về nghiệp vụ tự doanh chứng khoán
1.1. Khái niệm
Giao dịch tự doanh là các giao dịch bằng chính nguồn vốn kinh doanh của

công ty chứng khoán nhằm phục vụ mục đích đầu tư kinh doanh thu lợi của
chính mình. Đó là hoạt động mua đi bán lại chứng khoán, nói cách khác là
hoạt động kinh doanh nhằm thu chênh lệch giá ( mua thấp bán cao) để thu
chênh lệch giá. Ở Việt Nam, theo Luật chứng khoán ngày 29/6/2006 thì
nghiệp vụ tự doanh là việc công ty chứng khoán mua và bán chứng khoán cho
chính mình.
Hoạt động tự doanh được thực hiện theo hai phương thức là giao dịch trực
tiếp hoặc gián tiếp:
Giao dịch trực tiếp là các giao dịch “ trao tay” giữa khách hàng và công ty
chứng khoán theo giá thỏa thuận trực tiếp ( giao dịch tại quầy). Các đối tác
giao dịch do các tổ chức tự “ đấu mối”, họ có thể là cá nhân hay tổ chức (chủ
yếu là các công ty chứng khoán).
Giao dịch gián tiếp là các giao dịch mà công ty chứng khoán không thể thực
hiện được bằng giao dịch trực tiếp để đảm bảo an toàn khi thị giá có biến
động lớn và dôi khhi có thể vì mục đích can thiệp vào giá thị trường.
Nghiệp vụ tự doanh của CTCK có thể chia thành 2 lĩnh vực:
Thứ nhất, các công ty chứng khoán thực hiện việc mua bán chứng khoán niêm
yết cho chính công ty mình. Tuy nhiên, hiện nay do số lượng các chứng
khoán niêm yết còn ít nên nghiệp vụ này hầu như chưa được triển khai.
Thứ hai, các CTCK thực hiện hoạt động tự doanh bằng hình thức như mua
chứng khoán không niêm yết lô lẻ, sau đó công ty chứng khoán sẽ gộp lại
thành lô chẵn để niêm yết và có thể bán lại trên Trung tâm giao dịch chứng
khoán,
10
 Tác dụng của hoạt động tự doanh:
- Khối lượng mua bán chứng khoán tăng lên tạo điều kiện cho thị trường
sôi động
- Tăng tính thanh khoản cho thị trường: Tiêu cực của hoạt động tự doanh
là các công ty chứng khoán có thể sử dụng các hoạt động bị cấm như
thao túng thị trường thông đồng với nhau nhằm tăng giá hoặc giảm giá

chứng khoán để kiếm chênh lệch giá, gây tổn hại cho đông đảo các nhà
đầu tư nhỏ.
1.2. Yêu cầu của hoạt động tự doanh
Đối với công ty chứng khoán, yêu cầu khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh là:
- Tách biệt quản lý: Khi công ty chứng khoán đồng thời thực hiện cả 2
nghiệp vụ môi giới và tự doanh thì phải tách biệt quản lý để đảm bảo tính
minh bạch trong hoạt động, bao gồm tách bạch về yếu tố con người, quy trình
nghiệp vụ, vốn và tài sản. Nhân viên làm nghiệp vụ tự doanh không quan hệ
với bộ phận môi giới, không trao đổi với các khu vực làm việc khác.
- Ưu tiên khách hàng: Công ty chứng khoán phải ưu tiên thực hiện lệnh của
khách hàng trước lệnh của chính mình. Điều này đảm bảo tính công bằng
trong giao dịch chứng khoán khi mà các công ty chứng khoán có nhiều lợi thế
hơn khách hàng về tìm kiếm thông tin và phân tích thị trường.
- Góp phần bình ổn thị trường: Để góp phần bình ổn thị trường, công ty
chứng khoán phải thực hiện giao dịch theo luật định trong giới hạn cho phép,
tức mua vào bán ra chứng khoán trong giới hạn quy định của luật pháp nhằm
góp phần bình ổn thị trường. Công ty chứng khoán phải đảm bảo có đủ tiền và
chứng khoán để thanh toán các lệnh giao dịch cho tài khoản của chính mình.
- Hoạt động tạo ra thị trường: Các công ty chứng khoán thực hiện tự doanh
đối với chứng khoán mới phát hành và chưa có thị trường giao dịch nhằm tạo
ra thị trường cấp hai cho chúng.
11
1.3. Mục đích của hoạt động tự doanh
Đối với các công ty chứng khoán, mục đích của hoạt động tự doanh là thu
chênh lệch giá chứng khoán cho chính mình
- Dự trữ đảm bảo khả năng thanh toán: đối với công ty chứng khoán
nguồn chứng khoán dự trữ là cơ sở để : vay vốn từ các trung tâm thanh
toán bù trừ và lưu ký chứng khoán.
- Kinh doanh đầu tư: Việc đầu tư chứng khoán đem lại cho các công ty
chúng khoán các khoản lợi nhuận từ lợi tức chứng khoán ( như lợi tức,

trái tức, cổ phần quỹ đầu tư…) và chênh lệch giá. Ngược lại, khi thị giá
bị tụt giảm thì các khoản lãi tức khó có thể bù đắp được phần mất giá.
Chính vì vậy, các công ty hay ngân hàng rất thận trọng trong việc
hoach định chiến lược đầu tư và đầu cơ chứng khoán.
- Kinh doanh hùn vốn: Bằng việc mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi
hay kèm quyền chuyển đổi, các công ty chứng khoán đầu tư vào các
công ty cổ phần sẽ là các cổ đông. Vì vậy, công ty chứng khoán phải
tuân thủ các quy định pháp lý đối với các cổ đông lớn và hạn mức được
phép đầu tư hùn vốn vào một công ty cổ phần.
- Can thiệp bảo vệ giá chứng khoán: Khi giá chứng khoán bị biến động
bất lợi do tình hình hoạt động chung của thị trường các công ty chứng
khoán thực hiện các giao dịch mua bán nhằm bình ổn lại thị trường
theo yêu cầu can thiệp của cơ quan hữu trách và tự bảo vệ mình hay
khách hàng của mình khi thực hiện các đợt phát hành hay bảo lãnh phát
hành.
- Thu lợi: Về bản chất mục đích của hoạt động kinh doanh chứng khoán
của các công ty chứng khoán là nhằm thu lợi tức và chênh lệch thị giá
khi mua vào và bán ra ( tức mua rẻ bán đắt). Với lợi thế thông tin và sở
trường phân tích ngoài mục đích tích lũy chứng khoán phục vụ khách
12
hàng, hoạt động đầu tư chứng khoán của công ty chứng khoán thường
là đầu cơ chờ chênh lệch giá.
2. Quy trình thực hiện đầu tư chứng khoán thông qua nghiệp vụ tự
doanh tại VNDIRECT
* VNDIRECT thực hiện đầu tư chứng khoán theo quy trình sau:
2.1 Xác định mục tiêu đầu tư
Đối với VNDIRECT thì Hội đồng đầu tư sẽ là người đề ra mục tiêu hoạt
động tự doanh và phòng tự doanh có trách nhiệm thực hiện mục tiêu đó. Tùy
vào từng thời điểm và tùy vào tình hình thực tế của thị trường chứng khoán
mà công ty VNDIRECT có thể sử dụng kết hợp các mục tiêu như sau:

• Quyết định đầu tư hay thanh lý được căn cứ vào những đánh giá về rủi
ro đầu tư, chiến lược thoát vốn và khả năng sinh lợi;
13
Xác định
mục tiêu đầu

Phân tích cơ
hội đầu tư
Thực hiện phân
bổ tài và xây
dựng danh mục
đầu tư
Quản lý và đánh
giá danh mục
đầu tư
Điều chỉnh danh
mục đầu tư
• Đầu tư vào các doanh nghiệp có lợi nhuận cao trong những ngành tiềm
năng với kỳ vọng đạt được sự tăng trưởng mạnh trong định giá và cổ
tức hàng năm;
• Đầu tư và các công ty có thương hiệu mạnh;
• Đầu tư vào các doanh nghiệp cổ phần hóa có qui mô lớn;
• Đầu tư và các chứng khoán có chọn lọc với tính thanh khoản cao;
• Các quỹ đầu tư của VNDIRECT sẽ ưu tiên cho việc đầu tư vào các
công ty mà VNDIRECT đã tư vấn về việc cổ phần hóa, tái cấu trúc,
quản lý tài chính, niêm yết, v.v;
• Bảo toàn số vốn so với số lượng vốn ban đầu và sức mua của nó không
thay đổi nếu thị trường có biến động
• Phải đảm bảo cắt lỗ giá một chứng khoán nào giảm theo tỷ lệ là 15% so
với giá mua bình quân

Trong năm 2007 công ty VNDIRECT thường đầu tư vào các chứng khoán có
tính thanh khoản cao và có tỷ suất lợi nhuận của danh mục là lớn nhất. Đây là
mục tiêu đã giúp cho VNDIRECT đảm bảo được nguồn cốn cũng như đạt
được tỷ suất lợi nhuận nhất định.
2.2. Phân tích cơ hội đầu tư
2.2.1. Phân tích cơ bản:
Phân tích cơ bản theo nghĩa rộng là viêch phân tích tác động của các yếu tố và
chu kỳ kinh doanh vào thị giá chứng khoán và phản ứng của thị trường trước
biến động của các yếu tố này. Phân tích cơ bản đánh giá chứng khoán để biết
giá trị thực chất hoặc khả năng mang lại thu nhập của một chứng khoán trên
cơ sở phân tích tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô và vi mô.Phân tích cơ
bản là phương pháp phân tích mà sẽ đi từ phân tích tình hình kinh tế vĩ mô,
sau đó dẫn đến phân tích kỹ thuật để tìm ra các chứng khoán tốt, tiềm năng và
dự đoán xu thế để có chiến lược đầu tư đúng đắn.
14
• Phương pháp phân tích:
+ Phân tích tình hình vĩ mô của nền kinh tế như tình hình kinh tế thế giới, tốc
độ tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam, tình hình đầu tư trong nên kinh tế,
đầu tư nước ngoài, xuất nhập khẩu…
+ Phân tích ngành như xem tốc độ tăng trưởng của các ngành như tài chính
ngân hàng, viễn thông, năng lượng. hàng tiêu dùng, công nghiệp, thực phẩm,
vận tải…
+ Phân tích công ty: VNDIRECT thường tập trung phân tích nhưng công ty
có tốc độ tăng trưởng cao như: REE, SAM, BMC… với tốc độ tăng trưởng
vào khoảng 30%/năm.
 Phân tích công ty theo các tiêu chí sau:
 Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự
 Vị thế của công ty
 Khả năng cạnh tranh trên thị trường như chất lượng sản
phẩm-dịch vụ, thị trường tiêu thụ, nguồn nguyên liệu.

 Chiến lược kinh doanh
 Phân tích tài chính của công ty như chỉ tiêu về khả năng thanh
toán, chỉ tiêu về cơ cấu vốn, chỉ tiêu về năng lực hoạt động,
chỉ tiêu về khả năng sinh lời.
 Đánh giá chung về công ty, điểm mạnh điểm yếu, cơ hội và
thách thức
 Công tác tổ chức phân tích và xử lý số liệu:
VNDIRECT thực hiện theo quy trình sau:
Bước1: Nhân viên phòng phân tích đầu tư thu thập só liệu, đảm nhận việc
phân tích một công ty cụ thể theo yêu cầu của khách hàng nội bộ hoặc khách
hàng bên ngoài.
15
Bước 2: Nhân viên phân tích tổng hợp số liệu bằng phương pháp tổng hợp,
tóm lược sau đó đánh giá xem số liệu có chính xác và đầy đủ không. Ở giai
đoạn này nhân viên phân tích phải xử lý số liệu.
Bước 3: Nhân viên phân tích đưa ra một báo cáo tổng hợp số liệu đầy đủ và
ngắn gọn nhất về công ty đang phân tích.
Bước 4: Trình báo cáo cho trưởng phòng phân tích đầu tư.
Bước 5: Trưởng phòng cho ý kiến, nhận xét sau đó trả lại cho nhân viên phân
tích.
Bước 6: Trên cơ sở nhận xét của trưởng phòng, nhân viên phân tích hoàn
thành báo cáo phân tích về công ty đó.
Bước 7: Trưởng phòng họp phòng phân tích , tổ chức đánh giá các báo cáo
của nhân viên phân tích
Bước 8: Nhân viên phân tích hoàn thiện và đưa ra sản phẩm cuối cùng là báo
cáo phân tích công ty đó.
Bước 9: Nhân viên của phòng tự doanh sẽ chịu trách nhiệm nghiên cứu các
báo cáo phân tích công ty đó và cùng tham khảo ý kiến của trưởng phòng tự
doanh để ra quyết định đầu tư.
2.2.2. Phân tích kỹ thuật

Phân tích kỹ thuật sử dụng các mô hình toán học (đồ thị, biến đổi miền, xác
suất thống kê, …) dựa trên dữ liệu thu thập về thị trường trong quá khứ và
hiện tại để chỉ ra trạng thái của thị trường tại thời điểm xác định, thông
thường là nhận định xu hướng thị trường đang lên, xuống hay “dập dềnh”
hoặc nhận định tương quan lực lượng giữa sự tăng và sự giảm giá. Phân tích
kỹ thuật không để ý đến các chỉ số tài chính, tình hình phát triển hay các
thông tin về thị trường về doanh nghiệp mà chỉ chú trọng vào tập các dữ liệu
về giá cả, khối lượng,… của cổ phiếu thu thập được tại các phiên giao dịch
trong quá khứ.
16
Chính vì chỉ dựa vào tập dữ liệu đã tồn tại trên thị trường – tức là các thông
tin trong quá khứ - phân tích kỹ thuật không phải là công cụ để dự đoán tương
lai giá cả của cổ phiếu. Những kết luận thu được từ các biện pháp phân tích
kỹ thuật chỉ thị trạng thái của thị trường đã xảy ra trong quá khứ; thời điểm
rút ra kết luận về trạng thái của thị trường luôn luôn đi sau so với sự kiện đã
xảy ra. Khoảng thời gian chênh lệch đó gọi là độ trễ.
Vai trò của phân tích kỹ thuật
Phân tích kỹ thuật đóng vai trò là công cụ trợ giúp nhà đầu tư với ba chức
năng chính: báo động, xác thực và dự đoán.
Với vai trò là công cụ báo động, phân tích kỹ thuật cảnh báo sự xuyên phá các
ngưỡng an toàn (resistance và support: chúng ta sẽ tìm hiểu về hai khái niệm
này trong các bài viết khác) và thiết lập nên các ngưỡng an toàn mới hay nói
cách khác là thiết lập mức giá mới thực sự thay vì dao động quanh một mức
giá cũ. Đối với nhà đầu tư việc nhận biết các dấu hiệu về sự thay đổi mức giá
càng sớm càng tốt giúp cho họ sớm có hành động mua vào hoặc bán ra kịp
thời.
Với vai trò là công cụ xác nhận, mỗi phương pháp phân tích kỹ thuật được sử
dụng kết hợp với các phương pháp kỹ thuật khác hoặc các phương pháp phi
kỹ thuật để xác nhận về xu thế của giá. Việc kết hợp và bổ trợ lẫn nhau giữa
các phương pháp kỹ thuật khác nhau giúp nhà đầu tư có được kết luận chính

xác và tối ưu hơn.
Với vai trò là công cụ dự đoán, nhà đầu tư sử dụng các kết luận của phân tích
kỹ thuật để dự đoán giá cả của tương lai với kỳ vọng về khả năng đoán tốt
hơn. Tuy nhiên như trên đã nói, bản chất của phân tích kỹ thuật không phải là
dự báo tương lai mà là chỉ thị trạng thái thị trường trong quá khứ với một độ
trễ; do đó nếu sử dụng như một công cụ dự đoán nhà đầu tư cần phải tính đến
một xác suất an toàn và chấp nhận rủi ro khi dự đoán là không phù hợp.
17
Không ai có thể nói trước tương lai chỉ bằng thông tin trong quá khứ. Tuy
nhiên nhờ có phân tích kỹ thuật, khả năng đoán sai do đoán mò hoặc a dua
đám đông được hạn chế rất nhiều.
Mỗi phương pháp kỹ thuật được áp dụng sẽ thể hiện các vai trò trên với các
ưu nhược điểm khác nhau. Chi tiết về các vai trò sẽ được nêu trong các bài
viết trình bày cụ thể về từng phương pháp.
VNDIRECT sử dụng phương pháp phân tích kỹ thuật để xác định thời điểm
mua, bán chứng khoán trên thị trường niêm yết. Cụ thể:
Phòng tự doanh sẽ là phòng thực hiện phân tích kỹ thuật:
-Nhân viên phòng tự doanh sẽ theo dõi và phân tích cổ phiếu bằng phần mềm
kỹ thuật của hãng truyền thông Bloomberg, của hãng truyền thồn Reuter để
xác định thời điểm mua bán chứng khoán. Khi đã phân tích cơ bản để xác
định cổ phiếu định tiến hành đầu tư, thì công việc của phân tích kỹ thuật sẽ là
quyết định thời điểm mua và bán cổ phiếu.
* Phương pháp phân tích và công cụ phân tích
Phương pháp phân tích:
+ Xác định xu hướng giá của thị trường, nghĩa là xác định thị trường đang đi
lên hay đi xuống.
+ Xác định xu hướng giá của nhóm cổ phiếu dẫn dắt thị trường ( bluechip).
Nhóm này là nhóm chiếm tỷ trọng lớn cả về khối lượng và giá trị giao dịch
toàn thị trường. Đây là nhóm cổ phiếu được nhiều nhà đầu tư quan tâm,tính
thanh khoản cao. Do đó, xác định xu hướng giá của nhóm này sẽ quyết định

thị trường lên hay xuống.
+ Xác định xu hướng giá của cổ phiếu định mua bán. Dựa vào tình hình cung
cầu trên thị trường để quyết định mua bán.
Công cụ phân tích:
VNDIRECT thường sử dụng các công cụ phân tích kỹ thuật sau:
18
+ Phần mềm phân tích kỹ thuật của hãng truyền thông Bloomberg, của hãng
Reuter.
+ Phần mềm phân tích kỹ thuật của Megastock
Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp này:
*Ưu điểm:
+ Việc mua bán chứng khoán không phụ thuộc vào báo cáo tài chính.
+ Cho phép nhanh chóng phát hiện ra xu thế dịch chuyển giá sang một mức
cân bằng mới.
+ Có thể xác định được thời điểm đầu tư lý tưởng.
* Nhược điểm ;
+ Mang tính chủ quan dễ dẫn đến sai sót.
+ Đầu tư theo phương pháp này chỉ mang tính dự báo xác suất, không phải
chắc chắn.
+ Vẫn bị chậm trễ vì đến khi phát hiện ra xu thế thì giá đã chuyển động mạnh.
Dưới đây là tình hình phân tích kỹ thuật diễn biến thị trường chứng khoán
trên cả 2 sàn trong giai đoạn 3 tháng đầu năm
Diễn biến trên sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh ( HOSE)
Theo như dự đoán của VNDirect thì quý 1 của năm 2009 thị trường chứng
khoán chưa thể phục hồi điều đó được biểu hiện cụ thể từ sự giảm điểm hầu
hết trong các phiên giao dịch.
Trong tháng 2 chỉ số Vn-index giảm xuống còn 235,5 điểm, với mức giảm
điểm như vậy đã ảnh hưởng không nhỏ đến các quyết định đầu tư của bộ phận
tự doanh chứng khoán.
19

Biểu đồ 1.1 : diễn biến Vn-index 3 tháng đầu năm 2009
(Nguồn: Phòng phân tích kỹ thuật của VNDirect)
Diễn biến trên sàn HASTC: Cũng như trên sàn HOSE thì chỉ số HASTC-
index cũng giảm điểm mạnh mẽ. Đỉnh điểm của sự sụt giảm là vào tháng 2,
chỉ số HASTC giảm còn 78,06 điểm.
Có thể nói sau thời điểm nghỉ tết nguyên đán thị trường chứng khoán Việt
Nam diễn biến theo chiều hướng xấu, sự sụt giảm mạnh trên cả hai sàn giao
dịch đã dẫn đến những quyết định mua bán của VNDirect như sau:
VNDirect thực hiện mua vào các cổ phiếu: PVI, HNM, FPT, REE, STB,
LBM, ACB. Và bán ra các cổ phiếu: BVS, VSP, SDT, PPC, KDC.
20
Biểu đồ1.2: Diễn biến HASTC-Index 3 tháng đầu năm 2009
(Nguồn: Phòng phân tích kỹ thuật của VNDirect)
Nhận biết các tín hiệu mua và bán
Để đưa ra các quyết định mua và bán hợp lý, cần có một số tín hiệu khác
nhau bổ trợ lẫn nhau nhằm tăng cường độ chính xác của các tín hiệu và giảm
thiểu rủi ro đối mới mỗi quyết định. Các dấu hiệu sau được sử dụng để báo
hiện việc mua hoặc bán:
• Nếu giá trị của máy dao động từ dưới vượt qua ngưỡng siêu mua rồi
quay trở lại xuống dưới ngưỡng này, đồng thời xu thế giá là đi xuống
hoặc biến động dập dềnh. Điều đó cảnh báo thị trường sẽ chuyển sang
xu thế giảm giá hoặc đang ở giai đoạn đầu của xu thế giảm giá. Đây là
tín hiệu bán ra.
21
• Nếu giá trị của máy dao động từ dưới vượt qua ngưỡng siêu bán rồi quay
trở lại lên trên ngưỡng này, đồng thời xu thế giá là đi lên hoặc biến động dập
dềnh. Điều đó cảnh báo thị trường sẽ chuyển sang xu thế tăng giá hoặc đang
ở giai đoạn đầu của xu thế tăng giá. Đây là tín hiệu mua vào.
• Nếu xu thế giá đang tăng mạnh, khi giá trị của máy dao động vượt qua
ngưỡng siêu mua có nghĩa là đang ở giai đoạn đầu của xu thế tăng giá

và sẽ tiếp tục tăng. Đây là tín hiệu mua vào.
• Nếu xu thế giá đang giảm mạnh, khi giá trị của máy dao động vượt qua
ngưỡng siêu bán có nghĩa là đang ở giai đoạn đầu của xu thế giảm giá
và sẽ tiếp tục giảm, Đây là tín hiệu bán ra.
• Nếu giá trị máy dao động đang ở dưới ngưỡng siêu bán nhưng có sự
xuất hiện của phân kỳ dương thì đó là tín hiệu mua vào. Chú ý tính
thuận theo xu thế: nếu thị trường ở trạng thái dập dềnh hoặc xu thế là
tăng hoặc giảm nhẹ thì có thể mua, nếu thị trường ở trạng thai giảm
mạnh thì tín hiệu này không đáng tin.
• Nếu giá trị máy dao động đang ở trên ngưỡng siêu mua nhưng có sự
xuất hiện của phân kỳ âm thì đó là tín hiệu bán ra. Chú ý tính thuận
theo xu thế: nếu thị trường ở trạng thái dập dềnh hoặc xu thế là giảm
hoặc tăng nhẹ thì có thể bán, nếu thị trường ở trạng thái tăng mạnh thì
tín hiệu này không đáng tin.
• Nếu giá trị máy dao động tăng vượt qua giá trị trung bình và có sự xuất
hiện của phân kỳ dương và xu thế giá đi lên thì đó là tín hiệu mua vào.
• Nếu giá trị máy dao động giảm xuống xuyên qua giá trị trung bình và
có sự xuất hiện của phân kỳ âm và xu thế giá đi xuống thì đó là tín hiệu
bán ra.
Vai trò của phân tích kỹ thuật
22
Phân tích kỹ thuật đóng vai trò là công cụ trợ giúp nhà đầu tư với ba chức
năng chính: báo động, xác thực và dự đoán.
Với vai trò là công cụ báo động, phân tích kỹ thuật cảnh báo sự xuyên phá các
ngưỡng an toàn (resistance và support: chúng ta sẽ tìm hiểu về hai khái niệm
này trong các bài viết khác) và thiết lập nên các ngưỡng an toàn mới hay nói
cách khác là thiết lập mức giá mới thực sự thay vì dao động quanh một mức
giá cũ. Đối với nhà đầu tư việc nhận biết các dấu hiệu về sự thay đổi mức giá
càng sớm càng tốt giúp cho họ sớm có hành động mua vào hoặc bán ra kịp
thời.

Với vai trò là công cụ xác nhận, mỗi phương pháp phân tích kỹ thuật được sử
dụng kết hợp với các phương pháp kỹ thuật khác hoặc các phương pháp phi
kỹ thuật để xác nhận về xu thế của giá. Việc kết hợp và bổ trợ lẫn nhau giữa
các phương pháp kỹ thuật khác nhau giúp nhà đầu tư có được kết luận chính
xác và tối ưu hơn.
Với vai trò là công cụ dự đoán, nhà đầu tư sử dụng các kết luận của phân tích
kỹ thuật để dự đoán giá cả của tương lai với kỳ vọng về khả năng đoán tốt
hơn. Tuy nhiên như trên đã nói, bản chất của phân tích kỹ thuật không phải là
dự báo tương lai mà là chỉ thị trạng thái thị trường trong quá khứ với một độ
trễ; do đó nếu sử dụng như một công cụ dự đoán nhà đầu tư cần phải tính đến
một xác suất an toàn và chấp nhận rủi ro khi dự đoán là không phù hợp.
Không ai có thể nói trước tương lai chỉ bằng thông tin trong quá khứ. Tuy
nhiên nhờ có phân tích kỹ thuật, khả năng đoán sai do đoán mò hoặc a dua
đám đông được hạn chế rất nhiều.
Sau đây là ví dụ minh họa về phân tích cơ hội đầu tư để đi đến quyết định
đầu tư mà phòng tự doanh đã thực hiện đối với cổ phiếu của công ty Cơ
Điện Lạnh (REE).
23

×