Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Giải pháp phát triển hoạt động giao dịch từ xa thông qua nghiệp vụ môi giới tại công ty chứng khoán VNDIRECT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.06 KB, 76 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng em. Các
số liệu, kết quả nêu trong khố luận là trung thực, xuất phát từ tình
hình thực tế của thị trường và đơn vị thực tập.
Tác giả khoá luận

Trần Thị Mai Phương

MỤC LỤC


MỞ ĐẦU .......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ MÔI GIỚI CHỨNG KHỐN THƠNG
QUA GIAO DỊCH TỪ XA TẠI CƠNG TY CHỨNG KHỐN........4

1.1. Cơng ty chứng khốn.......................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm cơng ty chứng khốn..................................................4
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của cơng ty.........................................................6
1.1.3. Các nghiệp vụ kinh doanh của cơng ty chứng khốn..................6
1.1.4. Vai trị của cơng ty chứng khốn.................................................9
1.2. Dịch vụ mơi giới thông qua giao dịch online và giao dịch qua
điện thoại.....................................................................................................10
1.2.1. Khái niệm mơi giới chứng khốn..............................................10
1.2.2. Vai trị của hoạt động mơi giới..................................................11
1.2.3. Quy trình thực hiện nghiệp vụ mơi giới chứng khốn qua giao
dịch từ xa.............................................................................................14
1.2.4. Tiện ích của việc môi giới qua điện thoại và qua Internet........15
1.2.5. Điều kiện thực hiện nghiệp vụ môi giới thông qua giao dịch từ xa. .16
1.3. Những nhân tố tác động tới hoạt động mơi giới chứng khốn qua
hình thức giao dịch từ xa.............................................................................18


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI QUA HOẠT ĐỘNG TỪ
XA TẠI CƠNG TY CHỨNG KHỐN VNDIRECT....................21

2.1. Khái qt về cơng ty chứng khốn VnDirect....................................21
2.2. Thực trạng hoạt động môi giới từ xa tại công ty chứng khốn VNDS....24
2.2.1. Thực trạng hoạt động mơi giới từ xa tại Việt nam hiện nay.....24
2.2.2. Thực trạng hoạt động môi giới từ xa tại VNDS........................27
2.3. Kết quả của hoạt động môi giới qua giao dịch từ xa........................42
2.3.1. Về uy tín, thương hiệu...............................................................42
2.3.2. Phương châm hoạt động của nhân viên môi giới......................42


2.3.3. Cơ sở vật chất............................................................................45
2.3.4. Nhân sự......................................................................................47
2.4. Nguyên nhân......................................................................................47
2.4.1. Nguyên nhân khách quan.........................................................47
2.4.2. Nguyên nhân chủ quan.............................................................49
2.5. Những mặt hạn chế............................................................................49
2.6. Khó khăn thách thức đối với cơng ty.................................................52
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ GIAO DỊCH TỪ XA
THÔNG QUA MƠI GIỚI TẠI CƠNG TY CHỨNG KHỐN
VNDIRECT..............................................................................55

3.1. Định hướng phát triển của UBCKNN và của cơng ty chứng khốn
VNDS trong thời gian tới............................................................................55
3.1.1. Định hướng phát triển của UBCKNN.....................................56
3.1.2. Chiến lược phát triển của VnDirect........................................57
3.2. Giải pháp nhằm phát triển hoạt động giao dịch từ xa ở công ty
chứng khốn................................................................................................59
3.2.1. Giải pháp chung cho các cơng ty chứng khốn......................59

3.2.2. Giải pháp riêng cho VNDS....................................................60
3.3. Kiến nghị...........................................................................................65
3.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước..............................65
3.3.2. Kiến nghị với UBCKNN.......................................................67
3.3.3. Kiến nghị với Hiệp hội kinh doanh CK VAFI......................68
3.3.4. Kiến nghị với Ban Giám Đốc công ty...................................69
KẾT LUẬN...................................................................................................70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................71

DANH MỤC BẢNG BIỂU


1. Bảng 1 : So sánh 2 mơ hình cơng ty chứng khoán đa năng và chuyên
doanh chứng khoán……………………………………….5
2. Sơ đồ 1 : Quy trình mơi giới chứng khốn........................................14
3. Sơ đồ 2 : Cơ cấu tổ chức của công ty VNDS....................................24
4. Biều đồ 1: Số lượng tài khoản tăng qua các tháng..............................34
5. Biểu đồ 2: Số lượng tài khoản tăng qua các quý năm 2007................35
6. Biểu đồ 3: Số lượng tài khoản mở 3 tháng đầu năm 2008..................36
7. Biểu đồ 4: Tổng số lệnh giao dịch trong tháng 1 năm 08...................37
8. Biểu đồ 5: Tổng số lệnh giao dịch trong tháng 2 năm 08...................38
9. Biểu đồ 6: Tổng số lệnh giao dịch trong tháng 3 năm 08...................39
10. Biểu đồ 7: Tổng số lệnh giao dịch trong quý 1 năm 08.....................40
11. Biểu đồ 8: Doanh thu mơi giới chứng khốn năm 07........................42
12. Biểu đồ 9: Tốc độ tăng trưởng nhân sự tại chi nhánh Hà Nội............47

BẢNG KÍ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT


STT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

Tên viết tắt
CK
MGCK
CTCK
TTCK
VNDS
UBCKNN
TTGDCK
SGDCK
DTMG
NĐT
CNTT
NHTM
NĐTNN

CMTND
KQGD

Từ đầy đủ
Chứng khốn
Mơi giới chứng khốn
Cơng ty chứng khốn
Thị trường chứng khốn
Cơng ty chứng khốn Vndirect
Uỷ ban chứng khoán Nhà nước
Trung tâm giao dịch chứng khoán
Sở giao dịch chứng khốn
Doanh thu mơi giới
Nhà đầu tư
Cơng nghệ thơng tin
Ngân hàng thương mại
Nhà đầu tư nước ngoài
Chứng minh thư nhân dân
Kết quả giao dịch


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
TTCK thực sự đã trở thành một tiềm năng phát triển cho nền kinh tế.
Nếu như đầu năm 2007, TTCK phát triển quá nóng và hầu hết giá cổ phiếu đã
vượt q giá trị thực của nó, thì đến cuối năm và đầu năm 2008, thị trường lại
có sự điều chỉnh giảm rất mạnh, hầu như tất cả cổ phiếu đều giảm giá. Bên
cạnh những thành tựu đạt được, chúng ta cũng cần nhìn lại quá trình phát triển

của thị trường để có một cái nhìn đúng đắn và tổng quát hơn về thị trường.
Đây là một công việc vô cùng quan trọng không chỉ giúp thị trường phát triển
ổn định và vững mạnh mà cịn bảo vệ chính những nhà đầu tư tránh khỏi
những tổn thất không thật sự đáng có như sự cố trên TTCK trước đây.
Cơng ty chứng khoán là một chủ thể tham gia vào TTCK có vai trị
như một chiếc cầu nối trung gian giữa người mua và người bán trên thị
trường. Bên cạnh các nghiệp vụ như Mơi giới; Phân tích chứng khốn; Tư
vấn; Bảo lãnh và những nghiệp vụ khác hỗ trợ cho hoạt động giao dịch của
nhà đầu tư thì nghiệp vụ mơi giới là một hoạt động có thể nói là vơ cùng quan
trọng, nó là bộ mặt của cơng ty, là nơi thể hiện mối quan hệ nhiều nhất giữa
công ty với nhà đầu tư.
Thực tế ở các công ty chứng khốn, hoạt động mơi giới đã đạt được một
số thành tựu đáng kể nhưng cũng chưa thực sự phát huy tối đa chức năng của
mình. Để có thể đánh giá về các sản phẩm dịch vụ mà hoạt động mơi giới
chứng khốn mang lại, các cơng ty chứng khốn cần dựa vào chất lượng phục
vụ đối với khách hàng. Ngày nay, với sự bùng nổ của công nghệ thông tin,
việc nhận lệnh qua giao dịch trực tuyến và qua mạng điện thoại đang được
chú trọng và trở nên áp dụng phổ biến trong sự cạnh tranh của các công ty.


2
Hình ảnh nhà đầu tư chứng khốn chen lấn tại các sàn giao dịch,
những bức ảnh khắc hoạ hàng trăm con người cùng hướng mắt lên một màn
hình lớn… sẽ sớm lùi xa. Đây là dự báo không xa vời khi hình thức giao từ xa
(Giao dịch trực tuyến và giao dịch qua điện thoại) đang phát triển nhanh
chóng và ngày càng nhiều nhà đầu tư lựa chọn. Sau một thời gian thực tập tại
công ty VNDS, em đã chọn đề tài “ Giải pháp phát triển hoạt động giao
dịch từ xa thông qua nghiệp vụ môi giới tại công ty chứng khốn
VnDirect”
2. Mục đích nghiên cứu của khố luận

Mục đích nghiên cứu của khố luận là tìm hiểu một cách tổng quát, hệ
thống cơ sở lý luận chung về cơng ty chứng khốn, về hoạt động mơi giới
chứng khốn nói chung và cụ thể là về dịch vụ nhận lệnh giao dịch qua điện
thoại và giao dịch trực tuyến. Tìm hiểu thực trạng hoạt động mơi giới chứng
khốn tại cơng ty chứng khốn VnDirect. Nêu ra một số giải pháp và kiến
nghị nhằm phát triển hoạt động này tại công ty VNDS.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng: Hoạt động mơi giới tại cơng ty chứng khốn VnDirect (chủ yếu
là dịch vụ nhận lệnh qua điện thoại và giao dịch trực tuyến).
Phạm vi: Số liệu thực tế của đề tài được giới hạn trong hoạt động môi giới
tại cơng ty chứng khốn VnDirect trong thời gian 2007 đến đầu năm 2008.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành khoá luận, khoá luận đã sử dụng các phương pháp khoa
học như: phương pháp so sánh, phương pháp mơ hình tốn, phương pháp
phân tích hoạt động kinh doanh.


3
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, khoá luận
bao gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về môi giới chứng khốn thơng qua giao dịch
từ xa tại cơng ty chứng khốn
Chương 2: Thực trạng về nghiệp vụ mơi giới qua hoạt động giao dịch từ
xa tại công ty chứng khoán VnDirect
Chương 3: Giải pháp phát triển nghiệp vụ giao dịch từ xa thông qua môi
giới tại công ty VnDirect


4


CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ MƠI GIỚI CHỨNG KHỐN
THƠNG QUA GIAO DỊCH TỪ XA TẠI CƠNG TY
CHỨNG KHỐN
1.1. Cơng ty chứng khốn
1.1.1. Khái niệm cơng ty chứng khốn
Có khá nhiều định nghĩa về cơng ty chứng khốn. Có quan điểm cho
rằng, CTCK là một định chế tài chính trung gian, thực hiện kinh doanh chứng
khốn thơng qua các nghiệp vụ cơ bản sau:
Mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng thụ hoa hồng
Mua bán chứng khoán bằng nguồn vốn của mình để hưởng chênh lệch
Bảo lãnh phát hành chứng khốn cho tổ chức phát hành
Phân tích đánh giá chứng khoán để tư vấn cho người đầu tư trong việc mua
bán chứng khốn.
Tư vấn tài chính doanh nghiệp
Quản lý các danh mục đầu tư cho nhà đầu tư.
Ở Việt Nam, cơng ty chứng khốn là cơng ty cổ phần, cơng ty trách
nhiệm hữu hạn được thành lập theo pháp luật Việt Nam để kinh doanh chứng
khoán theo giấy phép kinh doanh chứng khoán do UBCKNN cấp.
Trong lịch sử và trên thực tế, CTCK có nhiều loại hình tổ chức như
cơng ty cổ phần, doanh nghiệp góp vốn, doanh nghiệp Nhà nước hay doanh
nghiệp liên doanh. Mỗi loại hình đều có những ưu thế và bất lợi riêng của
mình, song đa số các nước quy định loại hình cơng ty chứng khốn phù hợp
với thị trường chứng khốn là cơng ty cổ phần, và doanh nghiệp góp vốn.
Vì hai loại hình tổ chức cơng ty này có những lợi thế về quyền sở hữu,
quản trị điều hành, huy động vốn, tư cách pháp lý…rất phù hợp với nghiệp
vụ chứng khoán.



5
Hiện nay có hai mơ hình phổ biến về cơng ty chứng khốn như sau:
Bảng 1: So sánh 2 mơ hình cơng ty chứng khốn.
Tiêu

Cơng ty chun doanh chứng

thức

Cơng ty đa năng

khốn
- CTCK độc lập, chun mơn hố - CTCK được tổ chức dưới một tổ hợp dịch
trong lĩnh vực chứng khốn đảm nhận

Chủ

vụ tài chính tổng hợp bao gồm kinh doanh
chứng khoán kinh doanh tiền tệ và các dịch

thể

vụ tài chính

hoạt

- Các Ngân hàng khơng được tham - Các NHTM có thể tham gia với tư cách là

động


gia vào kinh doanh chứng khoán.

chủ thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm
và kinh doanh tiền tệ

Hình

-CT đa năng một phần: Các NH muốn kinh

thức

doanh chứng khốn phải thành lập cơng ty
con kinh doanh độc lập

kinh

-CT đa năng hoàn toàn: Các NHTM được

doanh

phép kinh doanh tổng hợp
- Hạn chế được rủi ro cho hệ thống - Hạn chế rủi ro cho các Ngân hàng, do kết

Ưu
điểm

ngân hàng

hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh, đa dạng hoá


- Tạo điều kiện cho TTCK phát triển

đầu tư.
- NH tận dụng lợi thế về vốn, cơ sở vật chất
kĩ thuật hiện đại để có thể mở rộng hoạt

động kinh doanh chứng khoán .
- Khả năng san bằng rủi ro trong kinh - Khơng thể có khả năng chun sâu như
doanh bị hạn chế

các cơng ty chứng khốn chuyên doanh.

Nhược

- Các NH có thể sử dụng tiền gửi của dân

điểm

cư để đầu tư chứng khoán. Khi TTCK biến
động theo chiều hướng xấu, NH sẽ có nguy
cơ bị rút vốn ồ ạt, gây rủi ro trong hệ thống
ngân hàng

1.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty


6
Cơ cấu một cơng ty chứng khốn có thể được xây dựng từ đơn giản đến
phức tạp tuỳ thuộc vào quy mô của thị trường, phương thức kinh doanh của
chủ sở hữu, khách hàng, quy mô kinh doanh và các nghiệp vụ mà công ty

được phép hoạt động
Theo thông lệ quốc tế, cơ cấu tổ chức của một công ty chứng khốn gồm
các phịng chủ yếu sau:
Phịng giao dịch: gồm
+ Bộ phận môi giới cho khách hàng
+ Bộ phận tự doanh
+ Bộ phận nghiên cứu và phân tích chứng khốn
Phịng kế tốn-tài chính: gồm
+ Bộ phận kế tốn
+ Bộ phận tài chính
Phịng Marketting
Phịng quản trị- hành chính tổng hợp
Phịng lưu kí
Phịng quản lý tài sản.
Các phịng này đem lại cho công ty những thu nhập to lớn bằng cách
đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tạo ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu đó.
1.1.3. Các nghiệp vụ kinh doanh của cơng ty chứng khốn
1.1.3.1. Nghiệp vụ mơi giới chứng khoán
Một trong những nguyên tắc hoạt động của TTCK là ngun tắc trung
gian. Theo đó, nó địi hỏi việc mua bán chứng khốn phải thực hiện thơng qua
mơi giới trung gian. Muốn việc đầu tư chứng khốn có hiệu quả cao, người
đầu tư phải có kinh nghiệm, có trình độ và có đầu óc xét đốn giỏi. Chính
những cơng ty chứng khốn hoặc những nhà mơi giới chứng khóan sẽ là cố
vấn đắc lực giúp cho người đầu tư xét đoán và dự đoán giá trị tương lai của
nó, và đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn.


7
Theo Luật chứng khốn của Việt Nam ngày 29/6/2006. Mơi giới chứng
khốn là việc cơng ty chứng khốn làm trung gian thực hiện mua, bán chứng

khoán cho khách hàng.
Thu nhập từ nghiệp vụ này chính là khoản hoa hồng được hưởng tính
trên giá trị giao dịch của khách hàng. Đây là khoản thu nhập tương đối ổn
định và ít rủi ro.
1.1.3.2. Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán.
Tự doanh chứng khoán là việc cơng ty chứng khốn mua hoặc bán
chứng khốn cho chính mình (Theo Luật chứng khốn ngày 29/6/2006)
Nhằm mục đích :
Kinh doanh đầu tư chứng khốn
Dự trữ đảm bảo khả năng thanh tốn
Có thể thực hiện theo phương thức giao dịch trực tiếp (“trao tay” giữa
khách hàng và CTCK theo phương thức thoả thuận) hoặc gián tiếp. Nghiệp vụ
này song hành cùng nghiệp vụ MGCK, trong đó CTCK vừa thực hiện lệnh
giao dịch cho khách hàng đồng thời cũng thực hiện lệnh giao dịch cho chính
mình và có thể dẫn tới xung đột lợi ích. Luật pháp các nước đều yêu cầu tách
bạch rõ ràng giữa hoạt động môi giới và hoạt động tự doanh. CTCK phải ưu
tiên thực hiện lệnh giao dịch cho khách hàng trước khi thực hiện cho mình.
1.1.3.3. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán
Là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với tổ chức phát hành thực
hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khốn, nhận mua một phần hay
tồn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng
khốn cịn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ
chức phát hành trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng. Thu nhập
của CTCK từ nghiệp vụ này là phí bảo lãnh hoặc một tỉ lệ hoa hồng nhất định
trên số tiền thu được từ đợt phát hành. Để thực hiện thành cơng hoạt động
này, CTCK phải có tiềm lực tài chính mạnh, có trình độ và kinh nghiệm trong


8
việc thẩm định dự án hay xác định giá trị doanh nghiệp, đồng thời mạng lưới

phân phối của công ty cần được phát triển rộng rãi
1.1.3.4. Nghiệp vụ tư vấn đầu tư tài chính và đầu tư chứng khốn
Là việc CTCK, Công ty quản lý quỹ cung cấp cho khách hàng trong
lĩnh vực đầu tư chứng khoán, tái cơ cấu tài chính, tách, sáp nhập, hợp nhất
doanh nghiệp và hỗ trợ doanh nghiệp trong việc phát hành và niêm yết chứng
khoán
Hoạt động tư vấn phát triển là nhân tố quan trọng thúc đẩy hoạt động
MGCK và bảo lãnh phát hành CK, là thế mạnh trong cạnh tranh giữa các
CTCK
1.1.3.5. Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư
Đây là hoạt động quản lý vốn uỷ thác của khách hàng để đầu tư chứng
khốn thơng qua danh mục đầu tư nhằm sinh lợi cho khách hàng trên cơ sở
tăng lợi nhuận và bảo toàn vốn cho khách hàng.
Trong hoạt động quản lý danh mục đầu tư, CTCK sẽ nhận được chi phí
quản lý bằng một tỉ lệ phần trăm nhất định trên số lợi nhuận của khách hàng.
Hoạt động này cũng góp phần tăng uy tín và phát triển các hoạt động khác
như lưu kí,thanh tốn, tư vấn.
1.1.3.6. Các nghiệp vụ phụ trợ
- Lưu kí chứng khốn: là việc lưu giữ CK của khách hàng thơng qua
các tài khoản lưu kí CK và giúp khách hàng thực hiện các quyền của mình đối
với CK lưu kí.
- Quản lý thu nhập của khách hàng: CTCK theo dõi tình hình thu lãi, cổ
tức của CK và đứng ra làm dịch vụ thu nhận, chi trả cổ tức cho khách hàng
qua tài khoản mở tại cơng ty
- Dịch vụ hỗ trợ tín dụng: CTCK triển khai các dịch vụ hỗ trợ tín dụng
nhằm tăng khả năng kinh doanh CK cho khách hàng, như cho vay, cầm cố
CK, cho vay chiết khấu CK.


9

- Hoạt động huy động vốn của CTCK: bây giờ nghiệp vụ này khơng
cịn vì Chính phủ quy định các nhà đầu tư phải mở tài khoản tại ngân hàng
1.1.4. Vai trị của cơng ty chứng khốn
CTCK đóng vai trị như một “chiếc cầu nối” giữa những người tham gia
vào thị trường, cụ thể là giữa nhà phát hành và nhà đầu tư; nhà đầu tư và nhà
đầu tư.
1.1.4.1. Với chủ thể phát hành
Mục tiêu của các công ty khi tham gia vào thị trường chứng khoán là
huy động vốn thơng qua việc phát hành các chứng khốn. Thơng qua các hoạt
động như đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành, các CTCK có vai trị tạo ra cơ
chế huy động vốn phục vụ các nhà phát hành,
1.1.4.2. Với nhà đầu tư
Thông qua các hoạt động như Môi giới, tư vấn đầu tư và những dịch
vụ chăm sóc khách hàng, các CTCK có vai trị làm giảm chi phí và thời gian
giao dịch cho khách hàng, do đó nâng cao hiệu quả của nhà đầu tư.
Với các hàng hố thơng thường, khi qua trung gian bao giờ cũng làm
tăng chi phí cho giao dịch, nhưng đối với TTCK thì khơng phải như thế,
ngược lại các CTCK giúp khách hàng nhanh chóng được đáp ứng nhu cầu
mua bán mà khơng mất q nhiều thời gian và cơng sức đi tìm người đáp
ứng nhu cầu của mình. Hơn nữa, nhà đầu tư có thể được nhận những lời tư
vấn hợp lý trước khi đưa ra quyết định mua- bán CK.
1.1.4.3. Đối với thị trường chứng khốn
Hoạt động của CTCK với vai trị là những định chế trung gian giúp
thị trường phát triển, giúp các lệnh mua và bán của khách hàng được quản lý
có hệ thống và đảm bảo an tồn. Việc lệnh giao dịch được đưa từ các CTCK
rồi mới truyền vào trung tâm là một trong những khâu quan trọng để quản lý
hệ thống lệnh và là những căn cứ quan trọng cho việc xác nhận kết quả giao


10

dịch. Nếu không thông qua CTCK mà truyền thẳng vào trung tâm thì khơng
thể quản lý được hết thị trường.
Ngồi ra, các CTCK cịn có vai trị trong việc điều tiết giá thị trường
thông qua nghiệp vụ tự doanh của cơng ty chứng khốn, giúp giá chứng
khốn tránh khỏi những diễn biến quá bất thường
Thông qua hoạt động tư vấn niêm yết, bảo lãnh, tư vấn phát hành, các
CTCK là những chuyên gia giúp đưa hàng hoá lên thị trường được đảm bảo
và chất lượng cao hơn, q trình đó được làm việc kết hợp giữa doanh nghiệp
và công ty chứng khốn. Phát triển thị trường khơng chỉ thứ cấp mà cịn sơ
cấp, khơng chỉ thị trường giao dịch chính thức mà cả thị trường OTC...
1.2. Dịch vụ môi giới thông qua giao dịch online và giao dịch qua
điện thoại
1.2.1. Khái niệm mơi giới chứng khốn
Mơi giới chứng khốn là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua, bán
CK cho khách hàng để hưởng phí.
Là nghiệp vụ kinh doanh chứng khốn trong đó cơng ty chứng khốn
đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại sở
giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch, hay thị trường OTC.
Hiện nay có 3 hình thức mơi giới chứng khốn đó là: Giao dịch trực
tiếp tại sàn, giao dịch qua điện thoại và giao dịch qua Internet.
Giao dịch chứng khoán trực tuyến là dịch vụ do các cơng ty chứng
khốn cung cấp thơng qua mạng Internet, điện thoại, thơng qua dịch vụ này,
nhà đầu tư có thể mở tài khoản, đặt lệnh, đưa ra yêu cầu đối với các giao dịch
chứng khốn và nhận thơng báo kết quả của các giao dịch đó (Dự thảo Thơng
tư hướng dẫn giao dịch điện tử ngày 20/12/07)
1.2.2. Vai trò của hoạt động mơi giới chứng khốn


11
Nghiệp vụ mơi giới chứng khốn khơng chỉ là một hệ quả tất yếu của

quá trình phát triển nền kinh tế thị trường, mà nó đồng thời cịn có tác động
ngược lại là thúc đấy sự phát triển của nền kinh tế và cải thiện môi trường
kinh doanh.
1.2.2.1. Giảm chi phí giao dịch
Bất cứ thị trường nào khi muốn giao dịch được thì người mua và người
bán phải gặp nhau, thẩm định chất lượng hàng hoá và thoả thuận giá cả. Tuy
nhiên, trên thị trường chứng khoán, với tư cách là một thị trường sản phẩm
cấp cao, để thẩm định và đánh giá chất lượng sản phẩm người đầu tư phải mất
rất nhiều cơng sức và tiền của. Q trình thu thập thông tin, xử lý thông tin
không chỉ là mất chi phí tiền mà người ta cịn phải biết phân tích thơng tin đó,
thẩm định chính xác, trung thực của thơng tin, phân tích những biến động có
thể xảy ra qua thơng tin đó. Đây là một cơng việc địi hỏi chun mơn cao và
khả năng phân tích cực tốt, nhưng khơng phải nhà đầu tư nào cũng có khả
năng làm được việc đó. Những cơng việc đó chỉ có những cơng ty chứng
khốn mới có đủ khả năng đảm nhận về việc trang trải chi phí vật chất và
nhân lực mà thơi. Do vậy, hoạt động MGCK có tác dụng làm giảm chi phí
cho khách hàng nói riêng và cũng là tiết kiệm được một khoản chi phí cho
tồn xã hội nói chung. Nhờ đó, nâng cao tính thanh khoản cho giao dịch trên
thị trường, đây là một trong những điều kiện để thị trường phát triển.
1.2.2.2. Phát triển sản phẩm và dịch vụ trên thị trường.
Thông qua hoạt động làm trung gian, nhân viên môi giới là người tiếp
xúc trực tiếp với khách hàng, họ nắm bắt được kịp thời các nhu cầu, mức độ
ưa thích rủi ro của khách hàng. Từ đó hồn thiện và phát triển dịch vụ, tư vấn
đưa ra những danh mục đầu tư phù hợp, qua đó thu về cho mình những khoản
phí dịch vụ
Có thể nói, nghiệp vụ MGCK là một trong những nguồn cung cấp
những ý tưởng sáng tạo cho hoạt động kinh doanh của các CTCK. Ngoài việc


12

đa dạng hóa cơ cấu khách hàng, thu hút ngày càng được nhiều nguồn vốn
nhàn rỗi trong xã hội mà cịn đa dạng hàng hố trên thị trường, đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của khách hàng khi mà nền kinh tế phát triển đòi hỏi ngày
càng nhiều những dịch vụ cung cấp. Với một số loại chứng khoán cơ bản như:
cổ phiếu, trái phiếu… giờ đây đã đi kèm với nó là những hợp đồng quyền
chọn, quyền mua, quyền chuyền đổi
1.2.2.3. Cải thiện được môi trường kinh doanh.
Môi trường kinh doanh là tổng thể những nhân tố hữu hình và vơ hình
tác động đến q trình thực hiện và phát triển của hoạt động kinh doanh đó,
bao gồm điều kiện kinh tế- xã hội, con người với ý thức đầu tư, cơ sở vật chất
kĩ thuật, công nghệ
Trong đầu tư chứng khốn, ngồi yếu tố tài chính có tác động chủ đạo
tới hoạt động kinh doanh thì nhân tố văn hố đầu tư có tác động khơng nhỏ và
ngày càng đóng vai trị quan trọng trong kinh doanh chứng khốn. Cụ thể,
hoạt động mơi giới có tác động tới việc hình thành nền văn hố đầu tư:
- Ý thức và thói quen đầu tư trong cộng đồng: đó là việc người dân sẽ
sử dụng số tiền còn lại sau khi đã trang trải các chi phí cho cuộc sống như thế
nào, cất tiền vào két, gửi tiết kiệm, hay trang trải cho những nhu cầu đời sống
cao cấp... nhưng có những nơi người dân lại đem những khoản tiền đó đầy tư
vào một hoạt động sản xuất hay dịch vụ tài chính nào đó để về thu về lợi
nhuận cao hơn. Mỗi một vùng đất, mỗi quốc gia có những thói quen đầu tư
khác nhau. TTCK phát triển cùng với việc tổ chức hoạt động MG sẽ giúp
hình thành nên những thói quen đầu tư theo hướng có lợi cho nền kinh tế
Khơng chỉ vậy, q trình đó dần nâng lên sự hiểu biết cho nhà đầu tư
thông qua những thói quen phân tích, tìm hiểu thị trường.
- Thói quen và kĩ năng sử dụng những dịch vụ đầu tư: Lâu nay, Nhà
đầu tư thường dựa trên những tìm hiểu, phân tích và phán đốn của mình để


13

ra quyết định đầu tư. Nhưng điều này là một trong những khó khăn của
khơng ít nhà đầu tư khi mà chưa có kinh nghiệm chơi, khi mà nguồn thơng
tin trên thị trường rất đa dạng và phức tạp.
Thông qua việc sử dụng dịch vụ môi giới người đầu tư được tư vấn và
đưa ra cho một số những kinh nghiệm đầu tư, dần dần nó trở thành một dịch
vụ khơng thể thiếu được trong đầu tư chứng khốn, khi mà những nhà đầu tư
là những người làm việc trong những ngành nghề khác nhau, quỹ thời gian
khác nhau, kiến thức chứng khốn khác nhau...
- Mơi trường pháp lý, sự hiểu biết và tuân thủ pháp luật: Chính những
hoạt động của các CTCK, hoạt động của các nhân viên môi giới là một điều
kiện tốt góp phần hồn thiện mơi trường pháp lý cho kinh doanh chứng
khoán. Bởi lĩnh vực này là nơi phát sinh những xung đột lợi ích giữa các đối
tượng tham gia thị trường. Nếu môi trường pháp lý khơng đủ chặt chẽ và hiệu
lực thì những mâu thuẫn phát sinh, phát triển và dẫn đến những đổ vỡ trên thị
trường. Thông qua hoạt động môi giới, pháp luật sẽ được đưa đến với nhà đầu
tư, và nhân viên MG đóng vai trị như những người hướng dẫn luật cho các
đối tượng khách hàng.
- Tăng chất lượng và hiệu quả của dịch vụ nhờ cạnh tranh: Hoa
hồng mơi giới được tính trên doanh số giao dịch của khách hàng. Số lượng
khách hàng càng lớn và khối lượng giao dịch càng nhiều thì mang lại lợi
nhuận cho cơng ty càng cao. Do đó, các CTCK phải khơng ngừng nâng cao
chất lượng phục vụ khách hàng bằng những sản phẩm dịch vụ mới, phí dịch
vụ hợp lý và quá trình hoạt động hiệu quả.
1.2.3. Quy trình thực hiện nghiệp vụ mơi giới chứng khốn qua giao dịch
từ xa


14
Sơ đồ 1: Quy trình mơi giới chứng khốn
2


KHÁCH
HÀNG

1
4

CƠNG TY CHỨNG
KHOÁN VNDS

3

SỞ GIAO
DỊCH

5
BƯỚC 1: NĐT mở tài khoản và đặt lệnh mua hay bán chứng khốn tại
một cơng ty chứng khoán
Muốn giao dịch mua, bán chứng khoán khách hàng phải mở tài
khoản tại cơng ty chứng khốn. Mỗi khách hàng chỉ được phép mở một tài
khoản tại một CTCK mà thơi. Tài khoản có chức năng như một hồ sơ, trong
đó ghi lại các thơng tin cần thiết về khách hàng. Hình thức giao dịch mua bán
của khách hàng cũng được thể hiện trên tài khoản.
Đối với giao dịch qua điện thoại: Khách hàng sẽ được cung cấp dịch vụ
mã số mật khẩu giao dịch (phone code). Trường hợp, khách hàng có nhu cầu
thay đổi phone code, vui lịng liên hệ với công ty cung cấp để được hướng
dẫn
Đối với giao dịch qua Internet: Khách hàng sẽ được công ty cung cấp
dịch vụ cấp cho tên truy cập, mật khẩu truy cập, mật khẩu đặt lệnh (Khách
hàng phải đổi mật khẩu ngay sau lần truy cập và đặt lệnh đầu tiên qua

Internet)
BƯỚC 2: CTCK chuyển lệnh đó cho đại diện của công ty tại TTGDCK
để nhập vào hệ thống giao dịch của trung tâm.
- Nhận phiếu lệnh trực tiếp từ khách hàng ngay tại quầy giao dịch
- Khách hàng đặt lệnh giao dịch chứng khoán qua điện thoại
- Khách hàng đặt lệnh giao dịch chứng khoán qua Internet
BƯỚC 3: TTGD thực hiện ghép lệnh và thông báo kết quả giao dịch cho
CTCK
BƯỚC 4 : CTCK thông báo KQGD cho nhà đầu tư.


15
- Bằng cách gửi tin nhắn điện thoại theo số điện thoại khách hàng đã đăng kí
- Hoặc in sao kê nếu khách hàng yêu cầu. Định kỳ, VNDS sẽ gửi sao kê tài
khoản cho khách hàng theo địa chỉ email đã đăng ký
BƯỚC 5 : NĐT nhận CK hoặc tiền trên tài khoản tại công ty (sau 3 ngày
làm việc kể từ ngày mua, bán)
1.2.4. Tiện ích của việc môi giới qua điện thoại và qua Internet
Đối với nhà đầu tư:
TTCK ngày càng phát triển sẽ dẫn đến số lượng giao dịch và nhu cầu
tìm hiểu thơng tin của các nhà đầu tư ngày càng gia tăng. Theo phương thức
giao dịch chứng khoán trước đây, nhà đầu tư phải đến các TTGDCK hoặc
quầy môi giới của công ty chứng khốn để đặt lệnh. Với hình thức đặt lệnh
qua điện thoại, Internet, các nhà đầu tư có thể dễ dàng ở bất kì đâu, bất kỳ
thời điểm nào đều có thể nhanh chóng tra cứu, cập nhật thơng tin, thực hiện
giao dịch mua bán chứng khoán.
Phù hợp với người bận bịu, ít thời gian và thường di chuyển (nhà
doanh nghiệp, nhân viên, cán bộ công chức)
Tại cơ quan, hoặc ở nhà, hoặc với chiếc laptop, là có thề đặt lệnh, mà
không cần phải đến sàn. Khi đi công tác xa, nhà đầu tư vẫn đặt và theo dõi

được lệnh. Lên sàn đặt lệnh thì việc điền vào tờ phiếu lệnh, sau đó tờ phiếu này
phải xếp hàng để chờ tới phiên lệnh mình được nhập, mất khá nhiều thời gian.
Đối với cơng ty chứng khốn:
Thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến cơng ty
Hạn chế tình trạng chen lấn, xơ đẩy, mất cắp do số lượng nhà đầu tư đến
sàn quá đông.
Đưa hoạt động của công ty tiếp cận dần với khoa học công nghệ hiện
đại, tận dụng thế mạnh của công nghệ thông tin trong nền kinh tế thị trường.
1.2.5. Điều kiện thực hiện nghiệp vụ môi giới thông qua giao dịch từ xa



×