ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN NGỌC THÚY SƠN
XÂY DỰNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN
TẠI CƠ SỞ HƯNG QUANG
Chuyên ngành: Kế toán doanh nghiệp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 06 năm 2009
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
XÂY DỰNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN
TẠI CƠ SỞ HƯNG QUANG
Chuyên ngành: Kế toán doanh nghiệp
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN NGỌC THÚY SƠN
Lớp: DH6KT2 Mã số sinh viên: DKT052219
Người hướng dẫn: ThS. VÕ NGUYÊN PHƯƠNG
Long Xuyên, tháng 06 năm 2009
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn : …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 1: …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 2: …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Khóa luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày ….. tháng ….. năm …..
LỜI CẢM ƠN
Kính thưa quý Thầy Cô trường Đại học An Giang và Cơ sở Hưng Quang.
Qua thời gian học tập tại Trường và thời gian thực tập tại Cơ sở, tôi đã hoàn thành
chương trình học và hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô trường Đại học An Giang, quý Thầy Cô
khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh đã tận tình truyền đạt cho tôi những kiến thức,
kỹ năng và kinh nghiệm thực tế. Tôi xin chân thành cảm ơn cô Võ Nguyên Phương
đã hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này.
Tôi cũng xin thành thật biết ơn các Cô Chú trong Cơ sở Hưng Quang đã nhiệt tình
giúp đỡ, giải thích và cung cấp tài liệu để tôi hoàn thành khóa luận này.
Kính chúc quý Thầy Cô, các Cô Chú dồi dào sức khỏe và công tác tốt.
Kính chúc Cơ sở Hưng Quang ngày càng phát triển và có một hệ thống kế toán
hoạt động hiệu quả.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Ngọc Thúy Sơn
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang
TÓM TẮT
Cơ sở Hưng Quang nằm trên quốc lộ 91 thuộc thành phố Long Xuyên, tỉnh An
Giang, chuyên sản xuất kinh doanh các loại máy bơm phục vụ cho ngành nông nghiệp.
Sản phẩm của Cơ sở ngày càng đa dạng và chất lượng đã thực sự tạo được uy tín đối với
khách hàng. Tuy nhiên, công tác kế toán tại Cơ sở Hưng Quang vẫn chưa được chú trọng,
Cơ sở chưa xây dựng một hệ thống kế toán nên có những hạn chế phát sinh ảnh hưởng
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do vậy, những giải pháp để hoàn thiện công tác kế
toán là rất cần thiết đối với Cơ sở.
Đề tài xây dựng hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang nhằm đánh giá thực trạng
và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kế toán của Cơ sở. Đề tài nghiên cứu chủ
yếu trong nội bộ Cơ sở, tập trung vào việc phân tích điểm mạnh, điểm yếu của công tác
kế toán, từ đó thiết lập một hệ thống kế toán phù hợp với Cơ sở. Hệ thống kế toán được
xây dựng bao gồm 5 thành phần chính: hệ thống báo cáo kế toán, các danh mục đối tượng
kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống chứng từ kế toán và hệ thống sổ kế toán.
Mô hình nghiên cứu của đề tài được xây dựng dựa trên những lý thuyết về kế toán
và hệ thống kế toán của Việt Nam. Nghiên cứu được tiến hành qua 2 bước: nghiên cứu sơ
bộ và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ gồm quan sát thực tế tại Cơ sở và thảo
luận tay đôi để khai thác các vấn đề xung quanh đề tài dựa trên những nền tảng của cơ sở
lý thuyết. Nghiên cứu chính thức là thu thập dữ liệu và sau đó phân tích bằng các phương
pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê mô tả để đánh giá, xây dựng và dự báo.
SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn
Trang i
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang
MỤC LỤC
[ \
Trang
TÓM TẮT....................................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................. v
DANH MỤC CÁC BIỂU, BẢNG ................................................................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................................. v
Chương 1 GIỚI THIỆU ........................................................................................... 1
1.1. Cơ sở hình thành đề tài ...................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 1
1.3. Nội dung nghiên cứu.......................................................................................... 2
1.4. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................ 2
1.5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 2
1.6. Ý nghĩa nghiên cứu............................................................................................ 3
Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................... 4
2.1. Hệ thống kế toán ................................................................................................ 4
2.1.1. Khái niệm.................................................................................................. 4
2.1.2. Chức năng của hệ thống kế toán............................................................... 4
2.2. Cơ sở pháp lý ..................................................................................................... 4
2.2.1. Luật kế toán............................................................................................... 5
2.2.2. Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ................................................. 5
2.3. Các thành phần cơ bản của hệ thống kế toán..................................................... 5
2.3.1. Hệ thống báo cáo tài chính........................................................................ 5
2.3.1.1. Báo cáo tài chính.............................................................................. 5
2.3.1.2. Các loại báo cáo tài chính ................................................................ 6
2.3.2. Hệ thống tài khoản kế toán ....................................................................... 6
2.3.2.1. Khái niệm......................................................................................... 6
2.3.2.2. Nội dung chủ yếu của hệ thống tài khoản........................................ 6
2.3.2.3. Nội dung hoạch toán tổng quát của các loại tài khoản .................... 7
SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn
Trang ii
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang
2.3.3. Hệ thống chứng từ kế toán........................................................................ 7
2.3.3.1. Khái niệm và sự cần thiết của chứng từ kế toán .............................. 7
2.3.3.2. Nội dung quy định trong chứng từ kế toán ...................................... 8
2.3.3.3. Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán............................................ 8
2.3.4. Hệ thống sổ kế toán................................................................................... 8
2.3.4.1. Khái niệm ........................................................................................ 8
2.3.4.2. Các loại sổ kế toán ........................................................................... 8
2.3.4.3. Những quy định về hệ thống sổ kế toán .......................................... 9
2.3.4.4. Hình thức kế toán............................................................................. 9
2.4. Mô hình nghiên cứu......................................................................................... 11
Chương 3 CƠ SỞ HƯNG QUANG
VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN .................................... 13
3.1. Giới thiệu sơ lược Cơ sở Hưng Quang ............................................................ 13
3.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh........................................................ 14
3.2.1. Các hoạt động cung ứng đầu vào............................................................ 14
3.2.2. Vận hành ................................................................................................. 15
3.2.3. Các hoạt động đầu ra............................................................................... 15
3.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh ................................................................ 15
3.3. Thực trạng công tác kế toán tại Cơ sở Hưng Quang........................................ 16
3.3.1. Kế toán hàng tồn kho và tài sản cố định ................................................. 16
3.3.1.1. Kế toán hàng tồn kho ..................................................................... 16
3.3.1.2. Kế toán tài sản cố định................................................................... 17
3.3.2. Kế toán công nợ ...................................................................................... 17
3.3.3. Kế toán tiền lương................................................................................... 17
3.3.4. Kế toán các chi phí quản lý khác ............................................................ 18
3.4. Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp......................................................... 18
3.4.1. Điểm mạnh.............................................................................................. 18
3.4.2. Điểm yếu................................................................................................. 18
3.4.3. Giải pháp................................................................................................. 18
SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn
Trang iii
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang
Chương 4 XÂY DỰNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN
TẠI CƠ SỞ HƯNG QUANG............................................................... 20
4.1. Xây dựng các mục tiêu..................................................................................... 20
4.1.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 20
4.1.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................ 20
4.2. Xây dựng hệ thống kế toán .............................................................................. 20
4.2.1. Hệ thống báo cáo kế toán ....................................................................... 21
4.2.1.1. Bảng cân đối kế toán...................................................................... 21
4.2.1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh .......................................... 24
4.2.1.3. Bản thuyết minh báo cáo tài chính................................................. 26
4.2.1.4. Báo cáo kế toán quản trị................................................................. 30
4.2.2. Các danh mục đối tượng kế toán ............................................................ 33
4.2.2.1. Danh mục khách hàng.................................................................... 33
4.2.2.2. Danh mục hàng tồn kho ................................................................. 34
4.2.2.3. Danh mục nhà cung cấp................................................................. 36
4.2.2.4. Danh mục công nhân viên.............................................................. 36
4.2.3. Hệ thống tài khoản kế toán ..................................................................... 37
4.2.4. Hệ thống chứng từ kế toán...................................................................... 41
4.2.4.1. Chỉ tiêu lao động tiền lương .......................................................... 41
4.2.4.2. Chỉ tiêu hàng tồn kho..................................................................... 44
4.2.4.3. Chỉ tiêu tiền tệ................................................................................ 46
4.2.4.4. Chỉ tiêu tài sản cố định................................................................... 50
4.2.5. Hệ thống sổ kế toán................................................................................. 51
4.2.5.1. Sổ nhật ký ...................................................................................... 52
4.2.5.2. Sổ cái.............................................................................................. 57
4.2.5.3. Sổ kế toán chi tiết........................................................................... 58
4.3. Giải pháp vận hành hệ thống kế toán..................................................................... 61
Chương 5 KẾT LUẬN............................................................................................ 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 63
PHỤ LỤC..................................................................................................................... 64
SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn
Trang iv
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang
SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn
Trang v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
[ \
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
CTCP Công ty cổ phần
CTY TNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
HTX Hợp tác xã
MSCNV Mã số công nhân viên
MSHTK Mã số hàng tồn kho
MSKH Mã số khách hàng
MSNCC Mã số nhà cung cấp
SXKD Sản xuất kinh doanh
STT Số thứ tự
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
DANH MỤC CÁC BẢNG
[ \
Bảng 1.1. Tiến độ các bước nghiên cứu.......................................................................... 2
Bảng 4.1. Danh mục khách hàng của Cơ sở Hưng Quang ........................................... 33
Bảng 4.2. Danh mục hàng tồn kho của Cơ sở Hưng Quang......................................... 35
Bảng 4.3. Danh mục nhà cung cấp của Cơ sở Hưng Quang......................................... 36
Bảng 4.4. Danh mục công nhân viên của Cơ sở Hưng Quang ..................................... 36
Bảng 4.5. Bảng hệ thống tài khoản kế toán tại Cơ sở Hưng Quang ............................. 37
DANH MỤC CÁC HÌNH
[ \
Hình 2.1. Sơ đồ hoạch toán kế toán tổng quát ................................................................ 7
Hình 2.2. Sổ kế toán được phân loại theo nội dung ghi chép ......................................... 9
Hình 2.3. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung............ 10
Hình 2.4. Mô hình nghiên cứu...................................................................................... 11
Hình 3.1. Cơ sở Hưng Quang ....................................................................................... 14
Hình 3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2005 – 2008 ................................ 16
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 Cơ sở hình thành đề tài
Hiện nay, trong xu thế hội nhập, các doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt với
nhiều cơ hội và thách thức. Để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong môi trường
cạnh tranh, mỗi doanh nghiệp phải nhận thức được vai trò quan trọng của kế toán trong
hoạt động của doanh nghiệp. Việc thiết lập một hệ thống kế toán đúng đắn phù hợp với
tình hình hiện tại cũng như xu hướng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp là rất
cần thiết, đóng góp vào sự thành công của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ
cũng cần xây dựng hệ thống kế toán. Đồng thời, hệ thống kế toán cần phải được ngày
càng hoàn thiện để hỗ trợ cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Cơ sở Hưng Quang là một doanh nghiệp nhỏ của tỉnh An Giang, chuyên sản xuất
các loại bơm nước, bơm xáng thổi. Máy bơm là công cụ rất cần thiết cho ngành nông
nghiệp nên nó được sử dụng nhiều ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long. Tuy quy mô sản
xuất nhỏ nhưng những sản phẩm của Hưng Quang đã thực sự tạo được niềm tin đối với
người sử dụng, nhờ vào chất lượng và uy tín. Tuy vậy, hiện nay công tác kế toán tại Cơ sở
chưa được chú trọng, chưa xây dựng hệ thống báo cáo tài chính, hệ thống tài khoản và sổ
sách kế toán... nên có những hạn chế phát sinh ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Chẳng hạn như, Hưng Quang chưa kiểm soát được chi phí sản xuất; Cơ sở cũng
chưa có chứng từ và sổ kế toán ghi chép việc nhập-xuất nguyên vật liệu dẫn đến thất
thoát, lãng phí; việc quản lý công nợ chưa hiệu quả, nhiều khách hàng không có khả năng
trả nợ; kế toán chưa cung cấp các thông tin đa dạng, kịp thời và chính xác... Mặt khác,
chủ cơ sở Hưng Quang đang lập kế hoạch mở rộng quy mô và phát triển Cơ sở lên thành
doanh nghiệp tư nhân trong thời gian sắp tới nên Cơ sở sẽ phải xây dựng một hệ thống kế
toán dựa theo chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thực tế cho thấy, việc “Xây dựng
Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang” là rất cần thiết để phát huy những mặt mạnh,
khắc phục những mặt hạn chế, đáp ứng nhu cầu quản lý và phát triển doanh nghiệp của
Cơ sở.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
− Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh và thực trạng công tác kế toán của Cơ sở
Hưng Quang.
− Xây dựng hệ thống kế toán phù hợp với Cơ sở, bao gồm: hệ thống tài khoản,
chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo kế toán…
1.3 Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đã nêu trên, đề tài cần nghiên cứu những nội dung sau:
− Mô tả tình hình sản xuất kinh doanh và thực trạng công tác kế toán tại Cơ sở Hưng
Quang, gồm có:
+ Kế toán hàng tồn kho và tài sản cố định
+ Kế toán công nợ
+ Kế toán tiền lương
+ Kế toán các chi phí quản lý khác…
SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn
Trang 1
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang
− Nhận xét, đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu của công tác kế toán và đề xuất
một số giải pháp khắc phục điểm yếu.
− Định hướng xây dựng hệ thống kế toán phù hợp với Cơ sở Hưng Quang dựa trên
Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa (ban hành theo Quyết định số
48/2006/QĐ-BTC).
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu trong nội bộ Cơ sở Hưng Quang, chủ yếu là đánh giá thực
trạng công tác kế toán, từ đó thiết lập hệ thống kế toán phù hợp với Cơ sở dựa trên chế độ
kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hệ thống kế toán cần xây dựng bao gồm:
− Hệ thống báo cáo kế toán.
− Hệ thống tài khoản kế toán.
− Hệ thống chứng từ kế toán.
− Hệ thống sổ kế toán.
− Các danh mục đối tượng kế toán.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện bao gồm hai bước chính:
Bảng 1.1. Tiến độ các bước nghiên cứu
Bước Dạng Phương pháp Kỹ thuật Thời gian
1 Sơ bộ Định tính
Quan sát thực tế
Thảo luận tay đôi
3 tuần
2 Chính thức Định tính
Phân tích, so sánh, tổng hợp,
thống kê mô tả
14 tuần
Bước 1: Nghiên cứu sơ bộ
Nghiên cứu này được thực hiện thông qua việc quan sát thực tế tại Cơ sở Hưng
Quang, đồng thời kết hợp thảo luận tay đôi với chủ Cơ sở, để tìm ra các biến quan trọng
dựa trên những nền tảng của cơ sở lý thuyết. Kết quả của quá trình nghiên cứu này là
những thông tin tổng quát về Cơ sở Hưng Quang và tổ chức công tác kế toán của Cơ sở.
Bước 2: Nghiên cứu chính thức
Nghiên cứu này bao gồm việc thu thập các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, sau đó tiến
hành phân tích và xử lý dữ liệu.
− Phương pháp thu thập dữ liệu:
+ Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
o Thu thập và xem xét tài liệu sổ sách của Cơ sở Hưng Quang.
o Tham khảo các tài liệu liên quan đến đề tài này từ sách, báo, Internet (xem
mục tài liệu tham khảo).
SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn
Trang 2
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang
+ Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
o Quan sát tình hình thực tế tại Cơ sở Hưng Quang bằng phương pháp quan
sát không tham gia - cấu trúc.
o Phỏng vấn trực tiếp chủ cơ sở Hưng Quang và kế toán bằng phương pháp
Phỏng vấn sâu.
− Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu: phương pháp phân tích, so sánh, tổng
hợp, thống kê mô tả, đánh giá, xây dựng và dự báo.
1.6 Ý nghĩa nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu sẽ là nguồn thông tin hữu ích cho Cơ sở Hưng Quang trong
việc nâng cao công tác kế toán. Với những đánh giá, kết luận và hệ thống kế toán được
xây dựng từ đề tài, Cơ sở có thể tham khảo, áp dụng, giúp cho việc quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh của Cơ sở đạt hiệu quả cao hơn, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh.
Ngoài ra, với kế hoạch trong tương lai của Cơ sở Hưng Quang là chuyển từ hộ kinh doanh
cá thể sang loại hình doanh nghiệp tư nhân thì việc nghiên cứu đề tài này sẽ giúp cho Cơ
sở có điều kiện thuận lợi hơn để thực hiện kế hoạch.
Việc nghiên cứu đề tài này còn là một cơ hội tốt cho tôi trao dồi thêm kiến thức về
lĩnh vực kế toán tài chính và kế toán quản trị, kể cả lý thuyết và thực tiễn. Tôi tin rằng
những kiến thức và kinh nghiệm thực tế này sẽ giúp ích cho tôi rất nhiều trong hiện tại và
nhất là trong công việc sau này.
SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn
Trang 3
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang
SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn
Trang 4
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
Chương 1 đã trình bày cơ sở hình thành, mục tiêu, nội dung, phạm vi, phương
pháp nghiên cứu và ý nghĩa của việc nghiên cứu. Chương 2 này sẽ trình bày các lý thuyết
được sử dụng làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu và phân tích,
đánh giá. Nội dung chương này bao gồm 4 phần chính: (1) Hệ thống kế toán; (2) Cơ sở
pháp lý; (3) Các thành phần cơ bản của hệ thống kế toán; (4) Mô hình nghiên cứu.
2.1 Hệ thống kế toán
2.1.1 Khái niệm
1
Để cung cấp thông tin về kinh tế tài chính thực sự hữu dụng về một doanh nghiệp,
cần có một số công cụ theo dõi những hoạt động kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp,
trên cơ sở đó tổng hợp các kết quả thành các báo cáo kế toán. Những phương pháp mà
một doanh nghiệp sử dụng để ghi chép và tổng hợp thành các báo cáo kế toán định kỳ tạo
thành hệ thống kế toán.
2.1.2 Chức năng của hệ thống kế toán
− Quan sát, thu thập và ghi chép một cách có hệ thống hoạt động kinh doanh hàng
ngày, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và các sự kiện kinh tế khác.
− Phân loại các nghiệp vụ và sự kiện kinh tế thành các nhóm và các loại khác nhau,
việc phân loại này có tác dụng giảm được khối lượng lớn các chi tiết thành dạng
cô đọng và hữu dụng.
− Tổng hợp các thông tin và phân loại thành các báo cáo kế toán đáp ứng yêu cầu
của người ra các quyết định.
− Truyền đạt thông tin đến những đối tượng quan tâm và giải thích các thông tin kế
toán cần thiết cho việc ra các quyết định kinh doanh riêng biệt.
2.2 Cơ sở pháp lý
Cơ sở pháp lý của một đề tài nghiên cứu là những văn bản pháp luật quy định các
vấn đề liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu. Đối với các đề tài về lĩnh vực kế toán, cơ sở
pháp lý là hệ thống văn bản pháp quy về kế toán. Hệ thống này là những hướng dẫn, quy
định điều chỉnh các hoạt động về kế toán của mọi thành phần kinh tế và mọi lĩnh vực hoạt
động.
Ở Việt Nam, những văn bản pháp quy về kế toán đã được xây dựng gồm Luật Kế
toán, hệ thống chuẩn mực kế toán, hệ thống chuẩn mực kiểm toán và cụ thể hơn là hệ
thống chế độ kế toán. Đối với đề tài xây dựng hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang, cơ
sở pháp lý quan trọng nhất là luật kế toán và chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa. Khi
xây dựng hệ thống kế toán ta phải tuân thủ các quy định pháp lý để hệ thống kế toán được
xây dựng có thể hoạt động theo khuôn khổ của pháp luật, không vi phạm các nguyên tắc,
chuẩn mực đã được ban hành và tạo môi trường thuận lợi, đáp ứng yêu cầu quản lý của cơ
quan Nhà nước.
1
Thiều Thị Tâm – Nguyễn Việt Hưng – Phạm Quang Huy – Phan Đức Dũng. 2007. Hệ thống thông tin kế
toán. Nhà xuất bản Thống Kê.
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang
SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn
Trang 5
2.2.1 Luật kế toán
Việc xây dựng hệ thống kế toán cần phải được tuân thủ theo pháp luật của Việt
Nam, đặc biệt là Luật Kế toán số 03/2003/QH11 được Quốc hội thông qua ngày
17/06/2003 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2004. Đây là văn bản pháp quy cao
nhất, tạo dựng khuôn khổ pháp lý cho toàn bộ các hoạt động trong lĩnh vực kế toán.
Luật Kế toán bao gồm 7 chương, 64 điều, quy định về nội dung công tác kế toán,
tổ chức bộ máy kế toán, người làm kế toán và hoạt động nghề nghiệp kế toán. Luật kế
toán được xem là hành lang pháp lý để xây dựng các chuẩn mực kế toán nhằm điều chỉnh
mọi hoạt động trong lĩnh vực kế toán ở Việt Nam.
2.2.2 Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa
Đề tài xây dựng hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang dựa theo Chế độ kế toán
doanh nghiệp nhỏ và vừa do Bộ Tài chính ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-
BTC. Chế độ kế toán này áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa
thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước là công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân và hợp tác xã.
Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa gồm 5 phần:
− Phần thứ nhất: Quy định chung;
− Phần thứ hai: Hệ thống tài khoản kế toán;
− Phần thứ ba: Hệ thống báo cáo tài chính;
− Phần thứ tư: Chế độ chứng từ kế toán;
− Phần thứ năm: Chế độ sổ kế toán.
2.3 Các thành phần cơ bản của hệ thống kế toán
2.3.1 Hệ thống báo cáo
2.3.1.1 Báo cáo tài chính
− Khái niệm
2
: Báo cáo tài chính bao gồm những báo cáo phản ánh các mặt khác
nhau trong hoạt động kinh tế - tài chính của doanh nghiệp nhằm phục vụ yêu cầu
quản lý đa dạng ở cấp độ vĩ mô lẫn vi mô.
− Mục đích báo cáo tài chính
+ Cung cấp những thông tin tổng quát về tình hình tài sản, nguồn hình thành tài
sản và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Cung cấp những thông tin cho việc đánh giá tài chính và những biến động về
tình hình tài chính của doanh nghiệp.
+ Cung cấp thông tin về việc tạo ra tiền và sử dụng tiền trong kỳ như thế nào tại
doanh nghiệp.
+ Cung cấp những thông tin liên quan đến việc tuân thủ các nguyên tắc, các
chuẩn mực kế toán và diễn giải những nội dung mà các báo cáo kết quả kinh
doanh, bảng cân đối kế toán và báo cáo lưu chuyển tiền tệ không thể hiện một
cách rõ ràng và dễ hiểu.
2
Phan Đức Dũng. 2006. Nguyên lý kế toán. Nhà xuất bản Thống Kê.
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang
SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn
Trang 6
2.3.1.2 Các loại báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế toán (Bảng tổng kết tài sản)
− Khái niệm
3
: Bảng cân đối kế toán là một phương pháp kế toán, là báo cáo tài
chính tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn vốn
hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
− Đặc điểm: Bảng cân đối kế toán gồm hai phần luôn bằng nhau: tài sản và
nguồn vốn (tức nguồn hình thành nên tài sản). Nguồn vốn gồm nợ phải trả
cộng với vốn chủ sở hữu. Dữ liệu cung cấp trên bảng cân đối kế toán thuộc về
quá khứ.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Báo cáo thu nhập)
− Khái niệm
4
: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một loại báo cáo tài
chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một
thời kỳ kinh doanh.
− Đặc điểm: Báo cáo thu nhập gồm hai phần chính: kết quả lãi lỗ của hoạt động
kinh doanh và tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Số liệu trên báo cáo
thu nhập căn cứ vào số phát sinh của các tài khoản doanh thu, chi phí của đơn
vị. Báo cáo kỳ nào sử dụng số phát sinh của kỳ đó.
Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bản báo cáo trình bày các thông tin bổ sung
từ các khoản mục trên bảng cân đối kế toán hay báo cáo thu nhập, các khai báo về những
rủi ro hoặc những vấn đề khác nhằm mục đích giúp những người sử dụng hiểu được báo
cáo tài chính của doanh nghiệp.
2.3.2 Hệ thống tài khoản kế toán
2.3.2.1 Khái niệm
5
Tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính theo nội dung kinh tế.
Hệ thống tài khoản kế toán gồm các tài khoản kế toán cần sử dụng. Mỗi đơn vị kế
toán phải sử dụng một hệ thống tài khoản kế toán.
2.3.2.2 Nội dung chủ yếu của hệ thống tài khoản
Hệ thống tài khoản Việt Nam gồm 2 phần cơ bản: những tài khoản ghi sổ kép
đánh số từ loại 1 đến loại 9 và những tài khoản dùng ghi sổ đơn đánh số loại 0.
− Loại tài khoản ghi sổ kép:
+ Từ loại 1 đến loại 4: những tài khoản tài sản, tài khoản nguồn vốn, được sắp
xếp theo thứ tự linh hoạt giảm dần, từ tài sản đến nguồn vốn. Trong đó: loại 1,
loại 2 phản ánh tài sản, sắp xếp theo tính thanh khoản giảm dần; loại 3 phản
ánh nợ phải trả, loại 4 phản ánh vốn chủ sở hữu, sắp xếp theo tính trách nhiệm
nợ giảm dần. Các tài khoản này có số dư cuối kỳ để lập Bảng cân đối kế toán.
3
Phan Đức Dũng. 2006. Nguyên lý kế toán. Nhà xuất bản Thống Kê.
4
Phan Đức Dũng. 2006. Nguyên lý kế toán. Nhà xuất bản Thống Kê.
5
Luật Kế toán. 2008. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang
SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn
Trang 7
+ Từ loại 5 đến loại 9: những tài khoản trung gian, không có số dư cuối kỳ,
không thể hiện trên Bảng cân đối kế toán. Trong đó: loại 5, loại 7 phản ánh
doanh thu; loại 6, loại 8 phản ánh chi phí; loại 9 là tài khoản dùng để xác định
kết quả kinh doanh. Đây là những tài khoản theo dõi quá trình kinh doanh nên
được phản ánh trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
− Loại tài khoản ghi số đơn: loại 0 có số dư cuối kỳ ghi ngoài Bảng cân đối kế
toán.
2.3.2.3 Nội dung hoạch toán tổng quát của các loại tài khoản
Hình 2.1. Sơ đồ hoạch toán kế toán tổng quát
6
2.3.3 Hệ thống chứng từ kế toán
2.3.3.1 Khái niệm và sự cần thiết của chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin (băng từ, đĩa từ, các loại thẻ
thanh toán đối với chứng từ điện tử) phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh và
đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh ở
đơn vị đều phải lập chứng từ và ghi chép đầy đủ, trung thực khách quan vào chứng từ kế
toán. Chứng từ kế toán là cơ sở để ghi sổ kế toán, giúp cho kế toán phản ánh kịp thời, đầy
đủ và chính xác mọi hoạt động của doanh nghiệp.
6
Phan Đức Dũng. 2006. Nguyên lý kế toán. Nhà xuất bản Thống Kê.
Doanh thu tăng, tăng tài sản
Kết chuyển doanh thu
Chi phí tăng
Loại 4 Loại 3
Loại 5,7 Loại 9 Loại 6,8 Loại 1,2
Kết chuyển lãi
K í ết chuyển chi ph
Kết chuyển lỗ
Tài sản giảm
Tài sản giảm
Chi phí tăng
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang
SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn
Trang 8
2.3.3.2 Nội dung quy định trong chứng từ kế toán
Một chứng từ kế toán phải có đầy đủ các yếu tố sau đây:
− Tên và số hiệu của chứng từ kế toán;
− Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán;
− Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;
− Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán;
− Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
− Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số
tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi ghi bằng số và bằng chữ;
− Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến
chứng từ kế toán.
2.3.3.3 Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:
- Lập chứng từ kế toán và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính vào chứng từ:
chứng từ kế toán phải được lập đầy đủ số liên theo quy định. Việc ghi chép chứng
từ phải rõ ràng, trung thực, đầy đủ các yếu tố, gạch bỏ phần để trống, không được
tẩy xóa, sửa chữa trên chứng từ. Trường hợp viết sai cần hủy bỏ, không xé rời ra
khỏi cuống.
- Kiểm tra chứng từ kế toán: khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện có hành vi
vi phạm chính sách, chế độ, thể lệ kinh tế, tài chính của Nhà nước và đơn vị, phải
từ chối thực hiện (xuất quỹ, thanh toán, xuất kho...), đồng thời báo ngay cho Giám
đốc và kế toán trưởng đơn vị biết để xử lý kịp thời theo pháp luật hiện hành.
- Ghi sổ kế toán: mọi số liệu ghi trên sổ kế toán bắt buộc phải có chứng từ kế toán
hợp pháp, hợp lý chứng minh.
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán: chứng từ kế toán đã sử dụng phải được sắp
xếp, phân loại, bảo quản và lưu trữ theo quy định của chế độ lưu trữ chứng từ, tài
liệu kế toán của Nhà nước.
2.3.4 Hệ thống sổ kế toán
2.3.4.1 Khái niệm
7
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến
doanh nghiệp.
2.3.4.2 Các loại sổ kế toán
Sổ kế toán có thể được phân loại theo các cách sau: nội dung ghi chép; thời gian
và hệ thống; kết cấu; chi tiết theo nội dung kinh tế; hình thức tổ chức sổ.
7
Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC.
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang
SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn
Trang 9
Trong thực tế, người ta thường quan tâm đến nội dung ghi chép, cách phân loại
này được thể hiện ở hình sau:
Hình 2.2. Sổ kế toán được phân loại theo nội dung ghi chép
2.3.4.3 Những quy định về hệ thống sổ kế toán
− Mỗi đơn vị kế toán chỉ có một hệ thống sổ kế toán chính thức và duy nhất cho một
kỳ kế toán năm. Doanh nghiệp phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán áp dụng
tại doanh nghiệp và yêu cầu quản lý để mở đủ các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế
toán chi tiết cần thiết.
− Sổ kế toán phải được quản lý chặt chẽ, phân công rõ ràng trách nhiệm cá nhân giữ
và ghi sổ.
− Đơn vị kế toán được ghi sổ kế toán bằng tay hoặc ghi sổ kế toán bằng máy vi tính.
− Sổ kế toán phải mở vào đầu kỳ kế toán năm và ghi số dư đầu kỳ vào tài khoản.
Đối với doanh nghiệp mới thành lập, sổ kế toán phải mở từ ngày thành lập.
− Việc ghi sổ kế toán nhất thiết phải căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra
đảm bảo các quy định về chứng từ kế toán.
− Cuối kỳ kế toán phải khóa sổ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính. Ngoài ra
phải khóa sổ kế toán trong các trường hợp kiểm kê hoặc các trường hợp khác theo
quy định của pháp luật.
− Khi phát hiện sổ kế toán ghi bằng tay có sai sót trong quá trình ghi sổ kế toán thì
không được tẩy xóa làm mất dấu vết thông tin, số liệu ghi sai mà tùy từng trường
hợp phải sửa chữa theo một trong các phương pháp: phương pháp cải chính,
phương pháp ghi số âm, phương pháp ghi bổ sung.
2.3.4.4 Hình thức kế toán
− Khái niệm
8
Hình thức sổ kế toán là hệ thống các sổ kế toán, số lượng sổ, kết cấu các loại sổ,
mối quan hệ giữa các loại sổ dùng để ghi chép, tổng hợp, hệ thống hóa số liệu kế toán từ
chứng từ gốc để từ đó có thể lập các báo cáo kế toán theo một trình tự và phương pháp
nhất định.
8
Phan Đức Dũng. 2006. Nguyên lý kế toán. Nhà xuất bản Thống Kê.
Sổ kế toán
Sổ kế toán tổng hợp Sổ kế toán chi tiết
Sổ chi tiếtSổ Nhật ký Sổ Cái Thẻ chi tiết
Theo nội dung ghi chép
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang
SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn
Trang 10
Các doanh nghiệp được áp dụng 1 trong 4 hình thức kế toán sau đây:
+ Hình thức kế toán Nhật ký chung
+ Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái
+ Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
+ Hình thức kế toán trên máy vi tính
− Hình thức kế toán Nhật ký chung
+ Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là
sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của
nghiệp vụ, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp
vụ phát sinh. Hình thức kế toán nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu: sổ
nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt; sổ cái; các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
+ Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung: Hàng ngày, căn
cứ vào các chứng từ gốc ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, sổ nhật
ký đặc biệt và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan, sau đó, căn cứ số liệu trên
sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Định
kỳ hoặc cuối tháng, tổng hợp từng sổ nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào
các tài khoản phù hợp trên sổ cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một
nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ nhật ký đặc biệt. Cuối tháng, cuối
quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi
đã kiểm tra đối chiếu đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các báo cáo tài
chính.
Hình 2.3. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
9
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
9
Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC.
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ Nhật ký
đặcbiệt
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
SỔ CÁI
Bảng cân đối
s
ố phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng hợp
chi tiết
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang
2.4 Mô hình nghiên cứu
Đề tài Xây dựng hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang được nghiên cứu theo
mô hình sau đây:
1
- Điểm mạnh
- Điểm yếu
Xây dựng hệ thống kế toán
Nhận xét – Đánh giá
Kế toán hàng
tồn kho và tài
sản cố định
Kế toán
công nợ
Kế toán
tiền lương
Thực trạng công tác kế toán
Kế toán
các chi phí
quản lý khác
2 3 4 5
Hệ thống
Chứng từ
kế toán
Hệ thống
tài khoản
kế toán
Các danh
mục đối
tượng kế
toán
Hệ thống
Báo cáo
kế toán
Hệ thống
Sổ kế
toán
Hình 2.4. Mô hình nghiên cứu
Đề tài này được nghiên cứu qua các bước chủ yếu sau:
- Phân tích thực trạng công tác kế toán, gồm 4 phần chính: kế toán hàng tồn kho và
tài sản cố định; kế toán công nợ; kế toán tiền lương; kế toán các chi phí quản lý
khác.
- Từ thực trạng ta rút ra nhận xét - đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, đề xuất
một số giải pháp phát huy mặt mạnh và khắc phục điểm yếu.
- Sau khi đánh giá thực trạng công tác kế toán tại đơn vị, đề tài đi vào phần xây
dựng hệ thống kế toán bao gồm 5 thành phần:
(1) Hệ thống báo cáo kế toán: gồm báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị.
SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn
Trang 11
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang
+ Xây dựng hệ thống báo cáo tài chính dựa trên chế độ kế toán doanh nghiệp
nhỏ và vừa, gồm có: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, bản thuyết minh báo cáo tài chính. Đề tài không xây dựng báo cáo
lưu chuyển tiền tệ vì đây là doanh nghiệp nhỏ, không có nhiều các nghiệp
vụ phát sinh liên quan đến tiền nên chưa cần thiết có loại báo cáo này.
+ Xây dựng các báo cáo kế toán quản trị như: báo cáo nhập - xuất - tồn hàng
tồn kho; báo cáo tình hình công nợ.
(2) Các danh mục đối tượng kế toán: xây dựng một số danh mục đối tượng kế
toán cần thiết cho công tác kế toán và quản lý như: danh mục khách hàng;
danh mục hàng tồn kho; danh mục nhà cung cấp; danh mục công nhân viên.
(3) Hệ thống tài khoản kế toán: thiết lập hệ thống tài khoản dựa trên các báo cáo
tài chính và các danh mục đối tượng kế toán đã xây dựng.
(4) Hệ thống chứng từ kế toán: xây dựng hệ thống chứng từ cần thiết, bao gồm
các chỉ tiêu: lao động tiền lương, hàng tồn kho, tiền tệ, tài sản cố định.
(5) Hệ thống sổ kế toán: xây dựng hệ thống sổ kế toán theo hình thức kế toán
Nhật ký chung dựa vào các chứng từ và hệ thống tài khoản.
Tóm tắt
Đề tài này sử dụng cơ sở lý thuyết về kế toán và hệ thống kế toán Việt Nam. Đây
là những lý thuyết liên quan cần thiết để xây dựng mô hình nghiên cứu và vận dụng vào
công việc nghiên cứu. Chương tiếp theo sẽ giới thiệu về Cơ sở Hưng Quang và thực trạng
công tác kế toán tại Cơ sở.
SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn
Trang 12
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang
Chương 3
CƠ SỞ HƯNG QUANG VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN
Chương 2 đã trình bày cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu của đề tài. Chương
3 sẽ trình bày những nội dung sau: (1) Giới thiệu sơ lược Cơ sở Hưng Quang (Khái quát
quá trình hình thành phát triển); (2) Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh; (3) Thực
trạng công tác kế toán tại Cơ sở Hưng Quang; (4) Đánh giá thực trạng và đề xuất giải
pháp.
3.1 Giới thiệu sơ lược Cơ sở Hưng Quang
Cơ sở Hưng Quang là một hộ kinh doanh cá thể thuộc tỉnh An Giang, được thành
lập vào năm 1991. Khi mới ra đời, Cơ sở gặp không ít khó khăn về cơ sở vật chất, máy
móc thiết bị, vốn đầu tư… Vốn cố định của Cơ sở lúc bấy giờ chỉ bao gồm nhà xưởng và
một vài trang thiết bị, không đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất, điều này gây nhiều khó khăn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Năm 1992, Hưng Quang mở rộng quy mô sản xuất và mua sắm thêm máy móc,
thiết bị như máy tiện, máy hàn, bàn khoan và những công cụ cần thiết khác. Thời gian
đầu, Cơ sở chỉ sản xuất các loại máy bơm nước dùng cho ngành trồng trọt và một số loại
máy bơm chuyên dùng cho miền biển.
Năm 1993, Cơ sở Hưng Quang nhận thấy máy bơm nước có thể phục vụ cho lĩnh
vực nuôi trồng thủy sản (cá, tôm...), nên Cơ sở quyết định sản xuất thêm những loại máy
bơm sử dụng cho ngành này. Trước đây, khách hàng của Hưng Quang chủ yếu là ở An
Giang, từ khi máy bơm nước dùng cho ngành thủy sản ra đời, Cơ sở có thêm nhiều khách
hàng ở khắp các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long như: Cần Thơ, Đồng Tháp, Kiên Giang,
Vĩnh Long, Bến Tre, Tiền Giang, Bạc Liêu...
Năm 1994, Cơ sở mua thêm máy móc thiết bị và tuyển thêm công nhân để đáp
ứng ngày càng nhiều nhu cầu của khách hàng vì vào thời điểm mùa vụ thì sản phẩm sản
xuất ra gần như không đủ cung cấp cho nhu cầu thị trường.
Năm 1997, Hưng Quang sáng chế ra loại bơm xáng thổi (hay còn gọi là bơm cát,
bơm đất) dùng để san lắp mặt bằng cho các công trình xây dựng, vét ao, đào hầm...
Không chỉ sản xuất, Cơ sở còn trực tiếp đi bơm cát cho các công trình, do đây là loại bơm
mới xuất hiện trên thị trường nên thời gian đầu rất ít đối thủ cạnh tranh.
Đến năm 2002, các loại bơm xáng thổi dùng để bơm cát, bùn đất đã trở nên quen
thuộc, nhiều đối thủ cạnh tranh ra đời nên Cơ sở không trực tiếp đi bơm cát nữa mà chỉ
sản xuất máy bơm cho khách hàng.
Năm 2003, ngành nuôi trồng thủy sản tăng trưởng mạnh tạo điều kiện thuận lợi
cho việc phát triển sản xuất bơm nước của Cơ sở nên doanh thu và lợi nhuận tăng cao và
liên tục nhiều năm liền.
Cuối năm 2007, Cơ sở đầu tư xây dựng, mở rộng nhà xưởng từ 400 m
2
lên trên
600 m
2
, mua sắm thêm máy móc, thiết bị và thuê thêm công nhân để đáp ứng ngày càng
tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Từ năm 2008 đến nay, nền kinh tế lâm vào tình trạng suy thoái, ngành nông
nghiệp cũng chịu nhiều ảnh hưởng tiêu cực, dẫn đến việc sản xuất kinh doanh của Hưng
Quang gặp không ít khó khăn, doanh thu và lợi nhuận giảm đáng kể.
SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn
Trang 13
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang
Hiện nay, tổng số vốn của Cơ sở là khoảng 8,5 tỷ đồng. Trong đó:
- Vốn cố định: 6,5 tỷ đồng
- Vốn lưu động: 2,0 tỷ đồng
Hình 3.1. Cơ sở Hưng Quang
Địa chỉ: 19/10, Trần Hưng Đạo, P. Mỹ Quý, TP. Long Xuyên, tỉnh An Giang.
Điện thoại: (076) 834068
Mã số thuế: 16.00356458
Cơ cấu tổ chức
Cơ sở Hưng Quang có quy mô sản xuất nhỏ nên cơ cấu tổ chức cũng rất đơn giản,
bao gồm: Chủ cơ sở, Kế toán và Công nhân.
− Chủ cơ sở là người có toàn quyền quyết định trong mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của Cơ sở và việc lập kế hoạch, tổ chức, kiểm tra, quản lý đều do chủ Cơ sở
thực hiện.
− Kế toán là người ghi chép sổ sách, quyết toán và kê khai nộp thuế. Đối với một hộ
kinh doanh cá thể thì công việc kế toán không đòi hỏi cao và phức tạp như ở các
loại hình doanh nghiệp khác.
− Công nhân là những người trực tiếp sản xuất sản phẩm. Hiện nay, Cơ sở có 9 công
nhân với tay nghề cao và nhiều kinh nghiệm, chỉ trừ 1 công nhân đang học việc là
còn ít kinh nghiệm nhưng cũng đã tương đối thành thạo các công việc.
3.2 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
3.2.1 Các hoạt động cung ứng đầu vào
Nguyên vật liệu dùng để sản xuất máy bơm rất đa dạng, trong đó, nguyên vật liệu
chính là sắt và mặc ram. Cơ sở không thuê người quản lý và bộ phận mua hàng nên
nguyên liệu được mua tại Long Xuyên cho thuận tiện. Khi có nhu cầu mua nguyên vật
liệu, chủ cơ sở trực tiếp đến nhà cung cấp hoặc liên hệ mua thông qua điện thoại (vì mối
quan hệ mua bán lâu năm), họ sẽ chở nguyên liệu đến tận nơi. Hưng Quang không dự trữ
nhiều nguyên vật liệu nên tiết kiệm được một khoản chi phí bảo quản, lưu kho. Tuy
nhiên, do Cơ sở chưa có nhà kho, việc mua và xuất nguyên vật liệu tại Cơ sở cũng không
được theo dõi cụ thể nên dễ dẫn đến thất thoát, lãng phí.
SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn
Trang 14
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang
3.2.2 Vận hành
Hiện nay, Cơ sở Hưng Quang có diện tích trên 600 m
2
, tuy nhiên do chưa bố trí
mặt bằng sản xuất thích hợp nên chưa tận dụng hết diện tích, không có sự phân biệt rõ
ràng giữa các khâu sản xuất. Khi có đơn đặt hàng chủ cơ sở sau khi tính toán kỹ thuật sẽ
giao công việc cho công nhân, thường một hoặc hai công nhân phụ trách một công đoạn
sản xuất nhưng lúc cần thiết có thể chuyển đổi công việc và hỗ trợ nhau để kịp thời gian
giao hàng.
Hưng Quang có nhiều loại máy móc, thiết bị và công cụ để sản xuất sản phẩm. Cơ
sở cũng mua sắm thêm thiết bị mới nhưng không nhiều, những thiết bị cũ vẫn còn được
sử dụng để sản xuất. Cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ được trang bị chưa đáp ứng đủ
nhu cầu sản xuất nên một số chi tiết của sản phẩm phải thuê gia công và mua ngoài. Nhìn
chung, quy trình sản xuất sản phẩm của Cơ sở còn mang tính chất thủ công, chưa áp dụng
tự động hóa sản suất để nâng cao năng suất. Vì vậy, khi vào vụ mùa, số lượng sản phẩm
bán ra không đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng.
3.2.3 Các hoạt động đầu ra
Cơ sở Hưng Quang chủ yếu sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng, chỉ sản xuất
trước các sản phẩm thông dụng với số lượng ít, vì thường mỗi khách hàng đặt mua máy
bơm với những thông số kỹ thuật khác nhau phù hợp với loại máy nổ (chạy bằng xăng,
dầu) hay moteur điện mà họ đang sử dụng và tùy thuộc vào địa hình đặt máy bơm. Do đó,
nếu cùng lúc có nhiều đơn đặt hàng sẽ dẫn đến tình trạng cung không đủ cầu, khi đó, Cơ
sở sẽ phải từ chối một số đơn đặt hàng vì nhận thấy không thể đáp ứng được thời gian
giao hàng theo yêu cầu của khách hàng. Hưng Quang không tiến hành sản xuất hàng loạt
vì chú trọng nhiều đến chất lượng sản phẩm, do vậy, công suất máy bơm cao và khi vận
hành ít hao tốn nhiên liệu hơn so với đối thủ cạnh tranh. Mặt khác, do sản xuất theo đơn
đặt hàng, Hưng Quang không quản lý nhiều sản phẩm tồn kho nên tồn kho chủ yếu là
những sản phẩm đã hoàn thành chờ đến ngày giao hàng.
3.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh
Cơ sở Hưng Quang chuyên sản xuất máy bơm các loại, sản phẩm chính của Cơ sở
gồm có bơm trên (bơm ly tâm để trên bờ) và bơm tu huýt (bơm ly tâm để dưới nước).
Ngoài ra, Cơ sở còn sản xuất một số loại máy bơm khác như: bơm xáng thổi mini (bơm ly
tâm dùng cho việc bơm cát, bùn đất); bơm giò gà, bơm rút, bơm đạp (gọi chung là bơm
trục lưu hay bơm hướng trục); dàn sắt xi dùng cho máy ghe, tàu...
SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn
Trang 15
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang
SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn
Trang 16
1100
1290
1580
1200
320
380
470
310
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800
2005 2006 2007 2008
Năm
Triệu đồng
Doanh thu
Lợi nhuận
Kết quả hoạt động kinh doanh của Cơ sở Hưng Quang trong những năm vừa qua
được thể hiện ở hình 3.2.
Hình 3.2. Kết quả kinh doanh của Cơ sở Hưng Quang 2005 – 2008
10
Qua biểu đồ ở hình 3.2, ta thấy doanh thu của Cơ sở tăng từ 1100 triệu đồng (năm
2005) lên đến 1580 triệu đồng (năm 2007), trong 2 năm tăng 44%. Lợi nhuận tăng từ 320
triệu đồng (năm 2005) lên 470 triệu đồng (năm 2007), tăng 47%, tốc độ tăng của lợi
nhuận gần với tốc độ tăng của doanh thu. Số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ của Cơ
sở ngày càng tăng, tạo được uy tín với khách hàng là nguyên nhân chủ yếu giúp tăng
doanh thu trong những năm trước. Năm 2008 vừa qua, do ảnh hưởng của tình hình kinh
tế, doanh thu đã giảm 24% và lợi nhuận giảm 34% so với năm 2007. Lợi nhuận giảm
mạnh hơn so với doanh thu là do tỷ lệ lợi nhuận/doanh thu giảm từ 30% (năm 2007)
xuống còn 26% (năm 2008).
3.3 Thực trạng công tác kế toán tại Cơ sở Hưng Quang
Cơ sở Hưng Quang là một hộ kinh doanh cá thể, công tác kế toán tại Cơ sở không
được chú trọng như ở các công ty hay doanh nghiệp tư nhân. Cơ sở chưa có hệ thống kế
toán nên đã bộc lộ nhiều hạn chế, thiếu sót trong việc ghi chép và quản lý. Hưng Quang
không lập thêm bất kỳ loại chứng từ nào ngoài hóa đơn bán hàng thông thường
11
. Sổ kế
toán của Hưng Quang chỉ gồm 3 loại sổ sau: sổ nhật ký mua hàng; sổ nhật ký bán hàng;
bảng kê giá trị vật tư, sản phẩm, hàng hóa tồn cuối tháng (các loại sổ này được ban hành
theo Quyết định số 1271-TC/CĐKT ngày 14 tháng 12 năm 1995 của Bộ Tài Chính)
12
.
3.4.1 Kế toán hàng tồn kho và tài sản cố định
3.3.1.1 Kế toán hàng tồn kho
Nguyên vật liệu: Hưng Quang thường mua nguyên vật liệu ở những nhà cung cấp
trong Tỉnh, gần xưởng sản xuất nên không tồn trữ nhiều nguyên vật liệu. Cơ sở không có
Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, chỉ có sổ nhật ký mua hàng ghi chép tình hình mua
nguyên vật liệu.
10
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Cơ sở Hưng Quang giai đoạn 2005 – 2008.
11
Xem mẫu hóa đơn ở phụ lục 1.
12
Xem các mẫu sổ ở phụ lục 2.