Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Một số vấn đề về công ty gang thép thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.75 KB, 57 trang )

LỜI NĨI ĐẦU
Kế tốn là cơng cụ phục vụ quản lý kinh tế. Sự ra đời của nó gắn liền với
sự ra đời và phát triển của nền sản xuất xã hội. Nền sản xuất càng phát triển kế
toán càng trở nên quan trọng và trở thành công cụ không thể thiếu được. Để
quản lý có hiệu quả và tốt nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp đồng thời sử dụng hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau trong đó kế
tốn là cơng cụ quản lý hiệu quả nhất.
Trong nền kinh tế thị trường các đơn vị sản xuất kinh doanh đều phải hạch
toán kinh tế, phải tự lấy thu bù chi và có lãi. Để tồn tại và phát triển trong nền
kinh tế thị trường có cạnh tranh ganh gắt, một vấn đề đặt ra cho các doanh
nghiệp sản xuất là phải quan tâm đến tất cả các khâu các mặt quản lý trong quá
trình sản xuất từ khi bỏ vốn ra cho đến khi thu hồi đến vốn về sao cho chi phí bỏ
ra là ít nhất lại thu về được lợi nhuận cao nhất. Có như vậy đơn vị mới có khả
năng bù đắp được những chi phí bỏ ra và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước,
cải thiện đời sống cho người lao động và thực hiện tái sản xuất mở rộng.
Để đạt được mục tiêu sản xuất kinh doanh có lãi tạo cơ sở để phát triển
doanh nghiệp. Bên cạnh các biện pháp cải tiến quản lý sản xuất thực hiện công
tác marketing tiếp thị bán hàng, sản phẩm huy động tối đa các nhuồn lực của
doanh nghiệp. cải tiến công nghệ sản xuất mới để tăng năng suất lao động, tiết
kiệm nguyên vật liệu, cải tiến công tác kế tốn để thực hiện tốt vai trị của kế
tốn trong việc giúp các nhà quản lý doanh nghiệp đề ra kế hoạch sản xuất đúng
đắn.Hạch toán kế toán là một trong những khâu quan trọng trong hệ thống quản
lý, nó được sử dụng như một cơng cụ có hiệu quả nhất để phản ánh khách quan
và giám đốc quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với nhà nước
kế tốn là cơng cụ quan trọng để tính tốn xây dựng để kiểm tra việc chấp hành
ngân sách nhà nước để điều hành nền kinh tế quốc dân.

Em xin chân thành cảm ơn !
1



PHẦN I
GIỚI THIỆU MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ
CÔNG TY GANG THÉP THÁI NGUYÊN
I.1. SƠ LƯỢC MỘT SỐ NÉT VỀ Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT
TRIỂN CỦA CƠNG TY .
Cơng ty Gang Thép Thái Nguyên. Với chức năng là đơn vị phụ trợ được
phân cấp và có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản riêng tại Ngân
hàng công thương Lưu Xá Thái Nguyên, hoạt động theo giấy phép kinh doanh
số 10661 của trọng tài kinh tế Thái Nguyên cấp ngày 20/03/1993.
- Tên gọi

:Công ty sắt Thép Thái Nguyên

- Cơ quan chủ quản

:Bộ công nghiệp

- Địa chỉ

:Phường Cam Giá- thành phố Thái

Nguyên- tỉnh Thái Nguyên
- Điện thoại

:(0280) 832126- (0280) 832198

- FAX

:(0280) 833632


- Website

: htt:// www.cokhigangthep.com.vn

- E-Mai

:

Mã số thuế: 460010055-1 - Số tài khoản 710A06001
Với chủ trương ưu tiên phát triển công nghiệp nặng. Ngay từ những năm
đầu tiên của kế hoạch 5 năm lần thứ nhất 1961 - 1965 khu liên hiệp Gang Thép Thái Nguyên đã được hình thành với mục tiêu sản xuất Gang thép cho nền công
nghiệp nước nhà.
Công ty Gang thép Thái nguyên được thành lập ngày 20 tháng 12 năm
1961 theo quyết định số 361-CNG của bộ công nghiệp nặng.Với chức năng là
đơn vị xản xuất phụ trợ các phụ tùng, bị kiện và thép thỏi phục vụ các đơn vị
thành viên trong công ty. Công ty là đơn vị phụ thuộc chưa hạch toán độc lập,
thanh toán nội bộ theo uỷ nhiệm chi. Nhiệm vụ chính của cơng ty là chế tạo phụ

2


tùng thay thế, sửa chữa máy móc cho các xưởng mỏ trong công ty và chế tạo
phụ tùng, phụ kiện tiêu hao cho sản xuất luyện kim của tồn Cơng ty.
Ngay từ khi thành lập công ty đã được trang bị 1 lò điện luyện thép 1,5T/
mẻ 2 lò đứng đúc gang  700 mm, hơn 50 máy gia công với nhiều chủng loại và
được trang bị thêm 1 lò điện 1,5T/mẻ vào năm 1982. Cơng ty có lực lượng lao
động khá dồi dào, với 770 CBCNV trong đó có 80 kỹ sư và cử nhân kinh tế,
bậc thợ công nhân kỹ thuật là 4,5/7.
Năm 1990 do yêu cầu nâng cao sản lượng thép của Công ty, công ty đã
được Cơng ty trang bị thêm 1 lị điện luyện thép 12T/mẻ.

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay Công ty luôn coi trọng nâng cao
chất lượng sản phẩm đảm bảo chữ Tín cho người tiêu dùng với phương châm
“Tiết kiệm chi phí giảm giá thành nâng cao chất lượng sản phẩm là mục tiêu
sống cịn của Cơng ty”. Chính vì vậy năm 2002 Công ty đã thực hiện 5S và nhận
được chứng chỉ ISO 9001-2000 của trung tâm Quản lý chất lượng QUACERT.
Hệ thống sản xuất của công ty gồm 7 phân xưởng được kết cấu như sau:
Sản xuất chính:
- Phân xưởng 1: Phân xưởng gia công
- Phân xưởng 2: Phân xưởng Đúc thép
- Phân xưởng 3: Phân xưởng Đúc gang và lò điện 12T/mẻ
- Phân xưởng 4: Phân xưởng Cơ điện
- Phân xưởng 5: Phân xưởng rèn dập
Sản xuất phụ trợ:
-

Phân xưởng 6: Phân xưởng chế biến và vận chuyển phế thép

- Phân xưởng Mộc Mẫu: Phân xưởng gia công khuôn mẫu gỗ
Công nghệ của các phân xưởng trong cơng ty được tổ chức sản xuất theo
chun mơn hố công nghệ với rất nhiều sản phẩm đa dạng phù hợp với công ty
sửa chữa. Một số sản phẩm của phân xưởng này là khởi phẩm của phân xưởng

3


kia, tạo ra một dây chuyền khép kín từ cơng đoạn tạo phôi đến công đoạn gia
công, nhiệt luyện lắp ráp để có thành phẩm xuất xưởng.
Năm 2004 cơng ty sản xuất đạt giá trị sản xuất 148 277 triệu đồng, doanh
thu đạt 185 419 triệu đồng. Hoàn thành vượt mức kế hoạch sản lượng các mặt
hàng Công ty giao trước thời hạn quy định .

*Một số chỉ tiêu chủ yếu thực hiện được những năm qua
Đơn vị tính : VNĐ
Stt

Chỉ tiêu

I
II
1
2

Giá trị tổng SL
Tổng doanh thu
Bán ngoài
Nội bộ

III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI

Tổng chi phí
Tổng quỹ lương
Tổng thu nhập
TLBQ đồng/ng/tháng

Nộp ngân sách NN
Vốn cố định
Vốn lưu động
Lợi nhuận
Nợ phải thu

Năm 2003

Năm 2004

So sánh
2004/2003(%)

118 527 466 000 148 277 706 000
153 585 807 347 185 419 814 248
20 781 708 421 44 675 320 942
132 804 098 926
140 744 493

125,100
120,727
214,980
105,978

306
259 926 238 921
18 127 846 266
21 369 787 711
1 985 090
1 121 269 281

825 080 189
4 255 657 000
-2 829 244 305
1 505 835 065

165,712
136,851
133,170
130,936
172,790
90,978
136,755
113,642
37,771

156 853 498 786
13 246 377 194
16 046 915 479
1 516 298
648 890 335
906 897 612
3 111 875 091
-2 489 603 467
3 986 659 279

Qua kết qủa trên ta nhận thấy:
Đạt được thành tích trên đó là một sự cố gắng lớn của lãnh đạo và tập thể
cán bộ công nhân viên công ty. Sự tăng trưởng về mọi mặt điều đó chứng tỏ
rằng Cơng ty sản xuất có hiệu quả doanh thu năm sau cao hơn năm trước tăng
120,727%, đời sống của người lao động cải thiện, việc tổ chức sắp xếp khoa học

hợp lý dây chuyền sản xuất bố trí mặt hàng thích hợp, khâu sản xuất gắn với tiêu
thụ thích ứng tốt với cơ chế thị trường.

4


I.2. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
Nhiệm vụ chính của Cơng ty Gang Thép là chế tạo phụ tùng thay thế,
sửa chữa máy móc, thiết bị cho các đơn vị, Xưởng mỏ trong Công ty. Đồng thời
chế tạo phụ tùng phụ kiện tiêu hao cho sản xuất luyện kim của tồn Cơng ty với
các sản phẩm chủ yếu như: Đúc gang, đúc thép, rèn dập, gia công và chế tạo lắp
ráp các thiết bị máy móc đồng bộ. Hàng năm Cơng ty cịn cung cấp cho Cơng ty
25 000 tấn đến 300 000 tấn thép thỏi.
Ngồi ra Cơng ty cịn sản xuất thép cán trịn, góc với nhiều chủng loại
theo yêu cầu của khách hàng. Chế tạo các thiết bị đồng bộ cho cơng trình xây
dựng cơ bản mà Cơng ty có vốn đầu tư.
Cung cấp cho thị trường 4000 - 5000 tấn thép các loại đạt tiêu chuẩn ISO
90002.

5


PHẦN II
TÌNH HÌNH CHUNG VỀ CƠNG TÁC KẾ TỐN
CỦA CƠNG TY GANG THÉP
II.1.CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN-THỐNG KÊ CỦA CƠNG TY.

Phịng kế tốn thống kê có nhiệm vụ : Hạch toán quản lý tài sản và tiền
vốn của cơng ty, đảm bảo về tài chính và vốn cho sản xuất kinh doanh. Thực
hiện chức năng giám sát và chịu trách nhiệm về công tác quản lý tài chính trước

giám đốc và cơ quan quản lý cấp trên.
Phịng kế tốn thống kê hiện nay có 12 người, được phân công theo yêu
cầu quản lý công ty cũng như của phịng. Cơng ty trang bị cho 5 máy vi tính
phục vụ cho q trình quản lý và hạch tốn của cơng ty.
+ Trưởng phịng kế tốn - thống kê : Là người phụ trách chung, có
nhiệm vụ đơn đốc kiểm tra, giám sát việc thực hiện các công việc kế tốn, tình
hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty, tài sản tiền vốn của
công ty, giúp Giám đốc điều hành sản xuất có hiệu quả.
+ Kế tốn tổng hợp ( Phó phịng kế tốn - thống kê): Có nhiệm vụ tổng
hợp hết số liệu được phản ánh từ các nghiệp vụ của các kế toán chi tiết, lên bảng
cân đối tài khoản, sổ tổng hợp, các báo cáo tài chính liên quan khác.
+ Thống kê tổng hợp : Theo dõi ghi chép số liệu phản ánh tình hình sản
xuất, lao động, tiêu hao vật tư, sản phẩm, tình hình sử dụng thiết bị máy móc của
các phân xưởng, lập báo cáo thống kê.
+ Kế toán giá thành : Tập hợp, phản ánh đầy đủ mọi chi phí phát sinh
trong q trình sản xuất, phân bổ chi phí, tính tốn giá thành sản phẩm lao vụ đã
hồn thành, lập báo cáo chi phí sản xuất.
+ Kế toán sửa chữa lớn - Xây dựng cơ bản, tài sản cố định : Theo dõi
các hạng mục cơng trình sửa chữa lớn, xây dựng cơ bản của công ty. Thanh
6


tốn, quyết tốn các hạng mục đó. Theo dõi việc biến động tài sản cố định, tính
tốn việc trích khấu hao vào giá thành sản phẩm.
+ Kế toán thành phẩm và tiêu thụ : Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn
kho thành phẩm, tính tốn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
( bao gồm cả nhiệm vụ kế tốn thanh tốn – Cơng nợ phải thu.)
+ Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương : Tính tốn lương cơ
quan và các khoản trích bảo hiểm, tổng hợp lương tồn cơng ty lập bảng phân
bổ tiền lương cho các đơn vị.

+ Kế toán vật liệu : Theo dõi và lập báo cáo nhập, xuất, tồn kho vật tư
tồn cơng ty, lập bảng phân bổ vật liệu ( kiêm ln cả kế tốn cơng nợ – Cơng
nợ phải trả)
+ Kế tốn vốn bằng tiền : Theo dõi thu chi tài chính, cơng nợ phải thu,
phải trả trong và ngồi cơng ty, lập báo cáo thu chi, nhật ký bảng kê liên quan.
+ Thủ quỹ : Có nhiệm vụ thu, chi tiền, quản lý két bạc của cơng ty.
Sơ đồ bộ máy quản lý phịng kế tốn - thống kê
Kế tốn trưởng

Phó phịng kế tốn

Kế
tốn
tổng
hợp

Thống

tổng
hợp

Kế
tốn
SCTXTSCĐ

Kế
tốn
NVL

Kế

tốn
lương BHXH

Các nhân viên thống kê
PX
7

KT
giá
thành

KT
TP-TT
SCL
XDCB

Thủ
quỹ


II.2. HÌNH THỨC TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN VÀ CƠNG TÁC HẠCH
TỐN CỦA CƠNG TY.

Cùng với sự đổi mới sâu sắc của hệ thống quản lý kinh tế, hệ thống kế
tốn Việt Nam đã có những đổi mới góp phần tích cực vào sự nghiệp đổi mới
kinh tế nước nhà. Từ đặc điểm sản xuất, quy mô sản xuất, trình độ quản lý, để
đáp ứng yêu cầu quản lý. Cơng ty áp dụng hình thức kế tốn Nhật ký chứng từ .
Loại hình tổ chức cơng tác kế tốn theo kiểu tập trung, tồn bộ cơng tác hạch
tốn kế tốn được thực hiện tại phịng Kế tốn. Thực hiện ghi chép các nghiệp
vụ kinh tế theo trình tự thời gian kết hợp với hệ thống hoá theo nội dung kinh tế,

kết hợp giữa hạch toán tổng hợp và hạch tốn chi tiết.
Một số nghiệp vụ cơ bản trong cơng tác hạch tốn kế tốn tại cơng ty
Gang thép áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
Công ty sử dụng 10 nhật ký chứng từ, từ nhật ký chứng từ số 1 đến nhật
ký chứng từ số 10 và sử dụng 10 bảng kê gồm : Bảng kê số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9,
10, 11.
+ Niên độ kế toán : Từ 01/01đến 30/12
+ Kỳ hạch toán : Theo tháng
+ Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Công ty thực hiện chế độ ghi chép ban đầu từ các ca sản xuất và các phân
xưởng.
Vài năm gần đây, Công ty Gang thép đã đầu tư một phần mềm kế tốn:
Bravơ @ accounting 4.1 Nên các kế tốn viên chỉ cần lọc các chứng từ cho phù
hợp. Sau đó nhập các dữ liệu vào máy. Đến cuối tháng, lập bút toán kết chuyển
và in báo cáo theo yêu cầu của Công ty.

8


Sơ đồ trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Nhật ký chứng từ.

Chứng từ gốc và các bảng phân bổ

Nhật ký chứng từ

Bảng kê

Sổ cái

Ghi chú :


Bảng & Sổ kế toán chi tiết

Sổ tổng hợp

Báo cáo tài
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra

II.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA BỘ PHẬN KẾ TỐN VỚI CÁC PHỊNG
BAN.
 Với cấp trên
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc công ty về mọi mặt cơng tác của
phịng. Chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của cơ quan kế toán – thống kê - tài chính
của Cơng ty Gang thép Thái Ngun
 Với các phòng ban khác
* Đối với phòng Kế hoạch
Phòng KT -TK cấp cho phòng kế hoạch các báo cáo thống kê, báo cáo kế
toán, báo cáo kế hoạch tài chính định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của phịng
Kế hoạch cơng ty. Ngược lại phịng Kế hoạch cơng ty cũng cung cấp cho phịng
Kế tốn các loại tài liệu, số liệu như: Các văn bản kế hoạch sản xuất – kinh tế –
kỹ thuật – đời sống xã hội; các văn bản kế hoạch giá thành, giá bán từng tháng quý - năm của công ty; các loại hợp đồng, thanh lý hợp đồng, các loại dự toán

9


cơng trình Xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn, sản xuất phụ khác, sửa chữa thường
xuyên Công ty đã được duyệt.
* Đối với phịng Tổ chức – hành chính

Phịng Kế tốn – Thống kê cung cấp cho phịng Tổ chức – Hành chính các
số liệu về số lượng sản phẩm sản xuất, tiêu thụ của cơng ty, biểu quyết tốn các
cơng trình. Bên cạnh đó Phịng Tổ chức– Hành chính cung cấp cho phịng Kế
tốn – Thống kê các văn bản liên quan đến lao động, quỹ lương, ăn ca, đào tạo,
các chế độ đối với người lao động và các báo cáo khác có liên quan đến cơng tác
kế tốn – thống kê khi phịng Kế tốn – Thống kê yêu cầu.
* Với phòng Kỹ thuật – cơ điện
Phòng Kế tốn – Thống kê cung cấp cho phịng kỹ thuật các tài liệu về
tình hình thực hiện chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật chủ yếu. Phòng Kỹ thuật cũng cung
cấp cho phịng Kế tốn – Thống kê tồn bộ tài liệu, số liệu về các chỉ tiêu kinh
tế, kỹ thuật; các phương án, biện pháp kỹ thuật của các cơng trình, luận chứng
kinh tế, kỹ thuật của các dự án đầu tư.
* Với phịng vật tư
Phịng Kế tốn – Thống kê cung cấp cho phòng vật tư báo cáo tổng hợp
số lượng vật tư tồn kho theo tháng của cơng ty và phịng vật tư cung cấp cho
phịng Kế toán – Thống kê các kế hoạch, đơn hàng, nhu cầu thu mua vật tư
tháng, quý, năm; báo cáo quyết toán các loại vật tư xuất kho cho sử dụng hàng
tháng.
* Đối với các Phân xưởng
Các phân xưởng chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ cơng tác kế
tốn – thống kê theo quy định của phịng kế tốn.
II.4. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA BỘ MÁY THỐNG KÊ TẠI CÔNG TY
Thống kê tổng hợp thực hiện hướng dẫn nghiệp vụ công tác thống kê và
kiểm tra thường xuyên việc ghi chép ban đầu của các bộ phận theo đúng quy
định của pháp lệnh kế toán - thống kê đã ban hành. Cập nhật các số liệu ghi chép
ban đầu trong phạm vi được giao về sản lượng sản xuất, tiêu thụ, quyết toán,
10


khối lượng sản phẩm, cơng trình . . . phục vụ cho cơng tác hạch tốn kế tốn của

cơng ty.
Hạch toán thống kê theo dõi, phản ánh các số liệu về lượng của quá trình
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp trong một thời gian cụ thể nhằm nêu lên
thưc trạng, bản chất, tính quy luật từ đó đưa ra các quyết định cho quản lý.
Thống kê có 3 nhiệm vụ chính:
- Thu thập, xử lý, tổng hợp các số liệu thống kê phản ánh quá trình sản
xuất kinh doanh trong doanh nghiệp nhằm tạo ra thông tin nội bộ.
- Sử dụng các phương pháp thống kê để phân tích các thông tin được thu
thập, khai thác triệt để thông tin từ đó nêu lên bản chất của hiện tượng.
- Định kỳ lập các báo cáo tổng hợp thống kê của công ty, báo cáo lên
công ty theo yêu cầu của các cấp lãnh đạo.
 Các nghiệp vụ thống kê gồm có: Thống kê sản lượng, vật tư, thống kê
TSCĐ, thống kê tiền vốn và thống kê lao động ...
- Thống kê sản lượng: Được thống kê ở cả hai mặt hiện vật và giá trị. Nghiệp
vụ này do phòng kế hoạch và phịng kế tốn – thống kê phối hợp thực hiện.
Ở dưới phân xưởng có nhân viên kinh tế Phân xưởng theo dõi hàng ngày
và báo cáo hàng ngày lên phịng kế tốn – thống kê tình hình sản phẩm sản xuất
ra là bao nhiêu? Nhập kho bao nhiêu? tiêu thụ bao nhiêu? và tồn kho là bao
nhiêu? Sau đó báo cáo lên cho thống kê tổng hợp để tính giá thành. Tổng hợp
các thơng tin kinh tế và giá thành, về kết quả tiêu thụ sản phẩm hàng hóa giúp
cho Giám đốc nắm được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị
mình.
Căn cứ vào phiếu nhập xuất, phiếu xác nhận cơng việc hồn thành, biên
bản kiểm nghiệm.
- Thống kê TSCĐ: Chỉ thống kê được Tài sản cố định hữu hình. Nghiệp vụ
này do nhân viên phịng kế tốn thực hiện. Thống kê TSCĐ nhằm xác định được
Vốn cố định, vốn lưu động của Công ty từ đó để phân phối TSCĐ một cách hợp

11



lý cho các bộ phận tránh tình trạng nơi thừa, nơi thiếu không sử dụng hết được
năng lực sản xuất của TSCĐ, bảo vệ TSCĐ, tận dụng công suất của TSCĐ.
- Thống kê Nguyên vật liệu: Dùng để kiểm soát quá trình cung cấp NVL:
cung cấp về mặt số lượng, chất lượng, thời gian; kiểm sốt q trình sử dụng
tiêu hao NVL cho các sản phẩm sản xuất ra, xem việc sử dụng NVL có đúng
định mức hay khơng.
Căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, các chứng từ có liên quan,
phiếu báo giá, phiếu chất lượng sản phẩm, kiểm định hàng đặt chất lượng nhập
kho chưa.
- Thống kê lao động : Do nhân viên phòng tổ chức thực hiện. Thống kê lao
động là công cụ phục vụ cho việc quản lý lao động, cung cấp số liệu về lao
động để phục vụ cho việc lập và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch vạch ra
những hiện tượng không hợp lý về tổ chức và quản lý lao động để tăng cường kỷ
luật lao động, đẩy mạnh thi đua sản xuất nhằm hoàn thành vượt mức kế hoạch.
Căn cứ vào bảng chấm công, phiếu báo ăn ca, giấy nghỉ phép, phiếu ốm.
Thống kê TSCĐ thường được tiến hành vào giữa năm và cuối năm.
* Hệ thống báo cáo thống kê tổng hợp
- Biểu doanh thu bán ngồi tính lương.
- Báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch.
- Bảng quyết toán tiền lương và thu nhập.
- Báo cáo tháng hoạt động sản xuất công nghiệp.
- Báo cáo chi tiết thực hiện mặt hàng trong tháng.
- Tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn thép thỏi kho bán thành phẩm.
- Tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn kho sản phẩm.
- Báo cáo tình hình Nhập – Xuất – Tồn vật tư.
Các báo biểu thống kê này đều được xây dựng theo các mẫu biểu do các
cơ quan ban nghành có liên quan quy định.

12



PHẦN III
MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TỐN Ở CƠNG TY
Cơng ty có đầy đủ các phần hành kế tốn để quản lý tình hình tài chính
của cơng ty. Dưới đây là một số phần hành kế toán cơ bản.
III.1. KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU VÀ CƠNG CỤ DỤNG CỤ.
III.1.1. Kế toán nguyên vật liệu.
* Đặc điểm nguyên vật liệu tại cơng ty :
Cơng ty Gang thép là doanh nghiệp có quy mô lớn, sản phẩm đầu ra nhiều
về số lượng, đa dạng về chủng loại và mặt hàng. Do vậy, nguyên vật liệu của
công ty cũng hết sức đa dạng, số lượng lớn.
Nguyên vật liệu mua về hay tự sản xuất ra đều được kiểm tra trước khi
nhập kho. Định kỳ 6 tháng 1 lần thủ kho kết hợp với phịng kế tốn, phịng luyện
kim – KCS tiến hành kiểm kê về số lượng, chất lượng và giá trị nguyên vật liệu,
xác định số lượng vật tư tồn kho, từ đó có biện pháp lập kế hoạch cung cấp vật
tư cho sản xuất.
Việc hạch toán chi tiết và tổng hợp vật liệu chủ yếu thực hiện theo hình
thức nhật ký chứng từ trên máy vi tính . Kế tốn hàng ngày có nhiệm vụ thu thập
kiểm tra các chứng từ như : phiếu xuất kho, phiếu nhập kho... Sau đó định
khoản, đối chiếu với sổ sách của thủ kho (qua các thẻ kho) rồi nhập dữ kiện vào
máy, máy sẽ tự động tính các chỉ tiêu cịn lại như : hệ số giá, trị giá vật liệu xuất
kho, trị giá nguyên vật liệu tồn cuối kỳ. Cuối kỳ máy tính in ra các số liệu, bảng
biểu cần thiết như : Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn vật liệu, các báo cáo khác
theo yêu cầu phục vụ cho công tác hạch toán nguyên vật liệu.
* Phân loại nguyên vật liệu tại cơng ty Gang thép.
- Ngun vật liệu chính : Bao gồm thép phế, gang thỏi, FeSi, FeMn, FeCr,
Ni, Al...
- Nguyên vật liệu phụ: Cát, bột đất sét, nước thuỷ tinh, đất đèn, huỳnh
thạch, phấn chì, vơi...


13


- Nhiên liệu: Than, xăng, dầu ...
- Phế liệu: Trục cán gang thu hồi, gang khuôn phế, phôi thép thu hồi...
 Tại cơng ty kế tốn hạch tốn tổng hợp NVL và công cụ dụng cụ theo
phương pháp kê khai thường xun.
Chi phí thu mua vận chuyển khơng tính vào giá vật liệu nhập kho mà tính
vào chi phí sản xuất chung và chi phí quản lý.
Giá nhập NVL = Giá mua trên hố đơn + Chi phí liên quan
Trong đó :
+ Giá ghi trên hố đơn của nhà cung cấp là giá chưa có thuế VATđầu
vào cơng ty tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ
+ Chi phí liên quan bao gồm : Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí bảo
quản ...
Giá thực tế của
NVL xuất dùng

=

Giá thực tế NVL nhập
Giá thực tế NVL
kho trong tháng
tồn kho đầu tháng +
Số lượng NVL tồn
đầu tháng

+


Số lượng NVL nhập
kho trong tháng

Cơng ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hạch toán chi tiết vật
tư theo phương pháp ghi thẻ song song, mua hàng theo phương thức trực tiếp
khơng có chiết khấu – giảm giá hàng bán.
* Tài khoản sử dụng: TK 1521: Vật liệu chính
TK 1522: Vật liệu phụ
TK 1523: Nhiên liệu
TK 1524: Phụ tùng sửa chữa thay thế
TK 1525: Thiết bị vật tư cho xây dựng cơ bản
TK 1526: Phế liệu thu hồi
TK 1527: Vật liệu phế liệu khác
Và một số TK liên quan: 621, 331, 133, 154...
* Chứng từ sử dụng: + Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
14


+ Thẻ kho
+ Hóa đơn giá trị gia tăng
+ Biên bản kiểm nghiệm
* Sổ sách sử dụng:

+ Sổ cái Nguyên vật liệu, CCDC
+ Bảng tổng hợp Nhập – xuất – tồn NVL, CCDC
+ Bảng phân bổ NVL, CCDC
+ Nhật ký chừng từ số 1, 2, 5
+ Bảng kê số 3
+ Sổ chi tiết số 2

+ Và các sổ sách liên quan...

* Sơ đồ hạch toán tổng hợp NVL
TK 11111, 1121, 331, ...

TK 152

TK 621
Xuất để chế tạo SP

Tăng do mua ngoài

TK 627, 641, 642...

TK 411

Xuất cho CP SXC, bán hàng,
Nhận cấp phát tặng thưởng QL...
TK 1381, 642...
TK 642, 3381...
Phát hiện thiếu khi kiểm kê
Phát hiện thừa khi kiểm kê
TK 412
Đánh giá giảm

Đánh giá tăng

III.1.2. Kế tốn cơng cụ, dụng cụ.
Việc hạch tốn cơng cụ dụng cụ nhỏ ở cơng ty được tiến hành như đối với
vật liệu. Kế toán sử dụng TK 1531_Cơng cụ dụng cụ để hạch tốn. Trường hợp

cơng cụ, dụng cụ xuất dùng nếu xét thấy có giá trị lớn cần trừ dần vào chi phí
nhiều kỳ kế tốn sẽ tiến hành phân bổ.
Cơng ty hạch tốn chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song.

15


* Sơ đồ hạch toán chi tiết vật tư
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho

Sổ
chi
tiết
vật


Bảng tổng hợp N - X -T
kho vật tư

Kế toán
tổng hợp

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu

 Hiện nay Cơng ty đang áp dụng hình thức kế tốn kê khai thường
xuyên để hạch toán hàng hàng tồn kho. Đến cuối năm 2004 cơng ty gang thép

có: 100 780 132 366 đồng hàng tồn kho.
III.2. KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH.
Cơng ty Gang thép Thái Ngun có vốn bằng tiền hay bằng nguồn vốn
xây dựng cơ bản, đầu tư phát triển, vốn Ngân sách, vốn vay, Vốn tự bổ sung,
Vốn vay khác. Tài sản cố định của công ty ít có sự biến động và chủ yếu là Tài
Sản Cố Định hữu hình, khơng có Tài Sản Cố Định vơ hình và Tài Sản Cố Định
th tài chính.
Cơng ty hạch toán TSCĐ theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Nguyên giá của TSCĐ: 29 928 378 651 đồng
- Giá trị hao mòn: ( 24 694 858 313 ) đồng
- Giá trị còn lại: 5 233 520 338 đồng
*TK sử dụng: TK 211: Tài sản cố định hữu hình
TK 2112: Nhà cửa, vật kiến trúc
TK 2113: Máy móc, thiết bị
TK 2114: Phương tiện vận tải
TK 2115: Thiết bị, dụng cụ quản lý
TK 2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sp
TK 2118: Tài sản cố định khác
TK 2141: Hao mịn TSCĐ hữu hình
16


Và các TK liên quan: 241, 336, 331, 111...
* Chứng từ sử dụng: + Biên bản giao nhận TSCĐ
+ Biên bản thanh lý TSCĐ
+ Thẻ TSCĐ
+ Biên bản nghiệm thu cơng trình
+ Biên bản cấp phát TSCĐ
+ Hố đơn mua TSCĐ
+ Phiếu nhập TSCĐ

* Sổ sách sử dụng: + Thẻ TSCĐ
+ Sổ theo dõi TSCĐ
+ Nhật ký chứng từ số 9, 10
+ Sổ chi tiết số 2, 5
+ Sổ cái TK 211, 214, 241, 136, 336
III.2.1. Kế toán tăng giảm TSCĐ.
Nhóm TSCĐ

Tổng cộng

Chỉ tiêu
I. Nguyên giá TSCĐ
1. Số dư đầu kỳ
2. Số tăng trong kỳ
Trong đó: Mua sắm mới

25 529 275 854
4 530 820 318
4 094 577 573

Xây dựng mới

418 283 545

Điều động nội bộ
3. Số giảm trong kỳ
Trong đó: Thanh lý

15 059 200
131 717 521

131 717 521

Nhượng bán
4. Số cuối kỳ
Trong đó: Chưa sử dụng

29 928 378 651

Đã khấu hao hết
Chờ thanh lý
II. Giá trị đã hao mòn
1. Đầu kỳ
2. Tăng trong kỳ

23 158 935 294
1 631 890 492
17


3. Giảm trong kỳ ( thanh lý )
4. Cuối kỳ
III. Giá trị cịn lại
1. Đầu kỳ
2. Cuối kỳ
III.2.2. Kế tốn hao mòn TSCĐ.

95 967 473
24 694 858 313
2 370 340 560
5 233 520 338


Mọi tài sản cố định của công ty đưa vào sử dụng đều tính khấu hao. Tuân
theo quyết định số 206 KTDN, kế tốn tiến hành trích khấu hao theo phương
pháp đường thẳng (khấu hao đều) và tính khấu hao mỗi tháng một lần vào cuối
tháng.
Mức khấu hao năm

=

Ngun giá TSCĐ
Thời gian hữu ích của TSCĐ đó

Mức khấu hao
tháng
Trong đó:

=

Mức khấu hao năm
12

Nguyên giá TSCĐ = Giá mua trên hóa đơn + Chi phí liên quan
Định kỳ kế tốn tính khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh và
phản ánh hao mòn tài sản cố định.
III.3. KẾ TOÁN LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG.
III.3.1. Phân tích tình hình lao động.

 Cơ cấu lao động:


18


Cơ cấu lao động năm 2004 theo một số tiêu thức
ĐVT: Người

 số

Độ tuổi ( tuổi)
1840

Tổng CB-CNV

671

LĐ trực tiếp

522

 40

Giới tính
Nam

Nữ

499

172


Trình độ
Đại học CĐ -TC

CN

70

LĐ quản lý
LĐ phục vụ

65
(Nguồn: P. Tổ chức lao động)

* Về công tác tổ chức lao động: Lực lượng lao động được biên chế theo
dây chuyền nên hầu như không tăng. Hiện nay công ty chỉ áp dụng một hình
thức hợp đồng lao động đó là hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Khối
quản lý được tinh giản, chỉ chiếm tổng số lao động.

 Tuyển dụng và đào tạo lao động:
- Tuyển dụng: Công ty chỉ tuyển dụng lao động khi có nhu cầu cần thiết cho vị
trí làm việc mới và tuyển dụng hàng năm để đào tạo thay thế các vị trí trong dây
chuyền sản xuất. Tuy nhiên về việc xây dựng kế hoạch lao động được điều
động từ trên xuống.
* Các tiêu chuẩn khi tuyển dụng lao động:
+ Có sức khỏe tốt, có chứng nhận của bệnh viện xác định tình trạng sức khỏe
tốt và không mắc bệnh lây nhiễm, ma túy.
+ Tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp đúng với nghành nghề cần tuyển.
+ Độ tuổi  30 tuổi, có phẩm chất đạo đức cá nhân tốt.
+ Qua được vòng kiểm tra xét chọn của Hội đồng tuyển dụng lao động.
+ Ưu tiên con em CNVC trong công ty.

- Đào tạo lao động:
+ Do công ty là đơn vị quản lý thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an tồn,
nên cơng tác đào tạo và giáo dục cơng nhân luôn được coi trọng. Một năm huấn
19


luyện và kiểm tra quy trình vận hành, quy trình an tồn 2 lần đối với cơng nhân.
Hàng năm cán bộ kỹ thuật đều hướng dẫn công nhân về lý thuyết và tay nghề và
tổ chức thi lại bậc, nâng bậc cho công nhân.
+ Riêng với thiết bị mới được đầu tư, công ty đều thuê chuyên gia đào tạo
cho đội ngũ kỹ thuật để từ đó đào tạo cơng nhân vận hành. Tồn bộ số cơng
nhân làm việc trên dây chuyền sản xuất chính đều được đào tạo nghề, một số đã
là kỹ sư chứ khơng có lao động phổ thông.
+ Đối với cán bộ quản lý, công ty mới chỉ cấp kinh phí đào tạo lý luận
chính trị cao cấp, trung cấp chứ chưa hỗ trợ đào tạo kiến thức về quản lý. Chủ
yếu cán bộ công nhân viên có nhu cầu thì tham gia các khóa đào tạo bên ngồi.
 Tình hình sử dụng thời gian lao động:
- Đối với công nhân trực tiếp sản xuất:
+ Làm việc 3 ca liên tục các ngày trong tuần, kể cả lễ tết vì chủ yếu là sản xuất
dây chuyền, thiết bị vận hành liên tục.
+ Thời gian làm việc trong 1 ca: 8h/ ca, nghỉ giữa ca 60 phút.
- Đối với quản lý và lao động phục vụ:
+ Thời gian làm việc trong tuần: 40 giờ/ tuần, nghỉ thứ bảy và chủ nhật.
+ Để bán hàng, công ty quy định bộ phận bán hàng phải làm việc cả
thứ bảy và chủ nhật một cách luân phiên và được nghỉ bù vào các ngày
khác trong tuần, nhưng khơng được tính thêm giờ.
*Thời gian làm việc trong năm: T cđ = 365 - ( 52 x 2 )
(chủ nhật & thứ 7 + 8 ngày lễ )
III.3.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
* Kế tốn tiền lương.

 Theo như cơng ty quy định:
- Trưởng phịng:

+ Hệ số lương chức danh 3,48
+ Phụ cấp trách nhiệm 1,3

20



×