Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

bản chất của thị trường tài chính, sự hình thành phát triển và vai trò của thị trường tài chính trong việc thúc đẩy nền kinh tế thị trường định hướng xhcn ở nước ta liên hệ thực tế ở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.14 KB, 18 trang )

Đề tài tiểu luận nhóm 1:
Bản chất của thị trường tài chính, sự hình thành phát triển và vai trò của thị
trường tài chính trong việc thúc đẩy nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở
nước ta? Liên hệ thực tế ở Nghệ Tĩnh?
A. Những vấn đề chung về thị trường tài chính:
A.1Nguồn gốc ra đời và phát triển của thị trương tài chính.
Trong nền kinh tế thị trường, thị trương tài chính không chỉ là nơi gặp
gỡ của những nguông cung cầu hàng hoá mà cong là nơi giao lưu giữa
những nguồn cung cầu về vốn. Sự kết nối giữa cung và cầu về vốn được
thực hiện dưới các hình thức khác nhau.
Chức năng của thị trường tài chính là:
- Cho phép vốn chuyển từ những người, những doanh nghiệp không
có cơ hội đầu tư tới những người, những doanh nghiệp có cơ hội
đầu tư.
- Cung cấp vốn cho các cá nhân và doanh nghiệp có đủ khả năng
thanh toán trả mà không phải chờ đợi một thòi gian tích luỹ.
- Là một hoạt động hữu hiệu để cải thiện đời sông kinh tế của một
thành viên trong xã hội.
- Nâng cao năng suất và hiệu quả sử dung vốn của toàn bộ nền kinh
tế.
Hình thức kết nối giữa cung và cầu trng thị trương tài chính:
- Hình thức đơn giản nhất và cũng tồn tại lâu đời là những quan hệ
vay mườn trực tiếp giữa các tầng lớp dân cư hoặc quan hệ tín dụng
thương mạu giữa các doanh nghiệp.
- Hình thức thứ hai tương đối phổ biến là sự ra đời và phát triển của
các tổ chức tài chính trung gian như ngân hàng thương mại, các tổ
chức tín dụng, các công ty tài chính.
Hoạt động của các tổ chức này thực sự là nhịp cầu giao lưu giữa
cung và cầu vốn vì chúng vừa là người đi vay vừa là người cho
vay.
- Hình thức thứ ba được phát triển khi mà chủ thể đại diện cho nhu


cầu vốn đầu tư không muốn thông qua các tổ chức tài chính trung
gian mà họ sẽ chủ động tìm kiếm nguồn vốn đầu tư bằng cách phát
hành các chứng từ có giá.
Thị trường các chứng từ có giá được xem là hình thức phát triển
cao của thị trường tài chính và là sản phẩm đặc trưng nhất của nền
kinh tế thị trường.
A.2Khái niệm và phân loại thị trường tài chính.
a) Khái niêm.
Thị trường tài chính là bộ phận quan trọng bậc nhất, chi phối toàn bộ
hoạt động kinh tế hàng hoá. Thị trường tài chính đóng vvai trò nòng cốt
trong quá trình luân chuyển dòng vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, từ
người tiết kiệm đến người có nhu cầu sử dụng.
Vậy thị trường tài chính là thị trường trong đó các loại vốn ngắn hạn,
trung hạn, dài hạn được chuyển từ nơi thừa ssandg nơi thiếu để đáp ứng
nhu cầu nền kinh tế xã hội, là nơi gặp gỡ giữa những bên có nguồn vốn
dư thừa với những bên có nhu cầu sử dụng chúng.
Nói cách khác: Thị trường tài chính là thị trường giao dịch về các
loại tài sản chính vốn tài chính và các tài sản tài chính, hay các công cụ
biểu thị vốn phát sinh theo từng phương thức giao dịch trên thị trường
này.
Ba yếu tố cơ bản của thị trường tài chính:
- Đối tượng của thị trường tài chính là: Là những đường cung và
đường cầu về vốn trong xã hội của các chủ thể kinh tế như nhà
nước, các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và các tổ chức dân cư.
- Công cụ tham gia trên thị trường tài chính: Đây là nguồn sống
trong hoạt động của thị trường bao gồm các loại chứng từ có giá trị
công trái do nhà nước phát hành, chứng khoán do các doanh
nghiệp phát hành, các loại trái phiếu do các tổ chức tài chính phát
hành, các dạng kỳ phiếu, sec…
- Chủ thể tham gia trên thị trường tài chính đây là những pháp nhân

hay thể nhân đại diện cho những nguồn cung và cầu về vốn nhàn
rỗi tham gia trên thị trường tài chính cồn ty bảo hiểm, quỹ đầu
tư…và đặc biệt là các công ty môi giới như: Công ty môi giới đầu
tư tài chính, công ty môi giới chứng khoán…
b) Phân loại tài chính.
Thị trường tài chính được phân thành các loại sau:
- Thị trường nợ và thị trường vốn cổ phần.
- Thị trường cấp một và thị trường cấp hai.
- Các sở giao dich và thị trường trao tay.
- Thị trường tiền tệ và thị trường vốn.
Ở Việt Nam nền kinh tế thị trường được hình thành và phát triển
sau so với các nước phát triển trên thị trường tài chính cũng hình
thành và phát triển vào những năm cuối thế kỉ XX và đầu thể kỉ XXI.
Thị trường tài chính ở Việt Nam được phân thành hai bộ phận chủ yếu
là thị trường tiền tệ và thị trường vốn.
A.3Vai trò của thị trường tài chính.
- Thứ nhất, thị trường tài chính là trung tâm điều tiết cung nguồn
vốn tiền tệ từ nơi thừa tới nơi thiếu. Thị trường tài chính đã tạo ra
môi trường thuận lợi để dung hoà các lợi ích kinh tế khác nhau:
Người đi vay có điều kiện thu hút được vốn và người cho vay có
thể sinh lời cho lượng tiền tiết kiệm. Ngoài ra thị trường tài chính
còn tham gia vào sự vận động vốn với nước ngoài.
- Thứ hai, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển nhượng sở
hữu vốn, từ đó gia tăng các nhà đầu tư mới tham gia thị trường, bởi
lẽ người ta cảm thấy không bị bó buộc trong một phạm vi may rủi
hạn hẹp mà có thể dễ dàng chuyển vốn đầu tư trên thị trường tài
chính so với những hình thức đầu tư khác.
- Thứ ba, điều tiết vĩ mô của nhà nước đối với quá trình cung cầu về
tiền tệ và ngăn chặn lạm phát. Trên cơ sở thu hút những nguồn
vốn nhàn rỗi trong xã hội vào những mục tiêu ngắn hạn, trung hạn

và dài hạn, sự hoạt động của thị trường tài chính đã giảm khối
lượng tiền dư thừa trong lưu thông đồng thời góp phần tăng vòng
quay đồng vốn.
Ngân hàng trung ương còn thông qua thị trường tiền tệ để vận
dụng linh hoạt những công cụ điều tiết vĩ mô như lãi suất thị
trường, lãi suất tái chiết khấu…để thực thi chính sách tiền tệ nhằm
mục đích điều hoà cung cầu về tiền tệ kiểm soát lạm phát và ổn
định tiền tệ.
B. Thị trường tiền tệ.
1.1 Khái niệm và phân loại
a) Khái niệm.
Thị trường tiền tệ là một thị trường tài chính, trong đó đối
tượng giao dịch mua bán, trao đổi trên thị trường là các khoản vốn
ngắn hạn hay nói cách khác là nguồn tài chính có thời hạn sử dụng kỳ
hạn thanh toán duới một năm.
Các công cụ của thị trường tiền tệ bao gồm tín phiếu kho bạc
các loại thương phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi kỳ phiếu ngân
hàng, các khế ước cho vay…Hàng hoá mua bán trên thị trường tiền tệ
có tính thanh khoản rất cao, chứng khoán ngắn hạn có giao động giá
trị nhỏ hơn với các chứng khoán dài hạn do vậy chúng là những khoản
đầu tư ngắn hạn hơn. Là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, các ngân
hàng thương mại thường là các tác nhân tham gia mua bán chủ yếu
trên thị trường tiền tê.
b ) Phân loại
Thị trường tiền tệ bao gồm các thị trường:
- Thị trường cho vay ngắn hạn của các định chế tài chính trung gian
là thị trường cho vay, tài trợ, bảo lãnh, mua bán các loại chứng từ
có giá ngắn hạn.
- Thị trường liên ngân hàng là thị trường cho vay ngắn hạn giữa các
ngân hàng.

- Thị trường hối đoái là thị trường diễn ra các hoạt động đầu tư, cho
vay, bảo lãnh, mua bán và các giao dịch khác về ngoại hối (ngoại
hối là các ngoại tệ vàng tiêu chuẩn quốc tế, các giấy tờ có giá bằng
ngoại tệ và các công cụ thanh toán bằng tiền nước ngoài).
c) Các công cụ của thị trường tiền tệ ở Mỹ
Ở Mỹ, từ những năm 1990 đã có những công cụ chủ yếu trong thị
trường tiền tệ như:
- Giấy chứng nhận tiền gửi bán lại của ngân hàng (loại lớn).
- Tín phiếu kho bạc Mỹ.
- Thương phiếu
- Hối phiếu được ngân hàng chấp nhận.
- Hợp đồng mua lại.
- Đô la châu Âu.
- Quỹ liên bang.
d) Các nghiệp vụ trên thị trường tiền tệ ở Mỹ.
- Nghiệp vụ vay và cho vay vốn ngắn hạn.
- Nghiệp vụ mua bán giấy tờ và giá ngắn hạn.
e) Hoạt động của thị trường tiền tệ ở Việt Nam trong nên kinh tế thị
trường.
Ở nước ta để phù hợp với việc thực hiện chức năng quản lý
kinh tế vĩ mô của nhà nước thị trường tài chính được nâng lên vị trí
bao trùm với hai bộ phận cấu thành là thị trường tiền tệ và thị trường
vốn.
Thị trường tiền tệ hoạt động chủ yếu là cho vay vốn ngắn hạn,
là thị trường giao dịch các chứng khoán ngắn hạn. Thị trường tiền tệ
bao gồm các thị trường :
- Thị trường cho vay ngắn hạn của các định chế tài chính trung
gian gồm thị trường tiền gửi và thị trường tín dụng.
- Thị trường các công cụ nợ ngắn hạn gồm các thị trường nội tệ,
liên ngân hàng và các thị trường các giấy tờ có giá ngắn hạn.

- Thị trường hối đoái với các hình thức tổ chức hẹp là thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng đến rộng là thị trường hối đoái.
Tuy nhiên, trên thực tế không phải quốc gia nào cũng tổ chức
một thị trường hối đoái riêng biệt mà thông thường các hoạt động về
hối đoái được tiến hành chủ yếu qua mạng lưới của hệ thống ngân
hàng.
Còn thi trường cho vay ngắn hạn của các định chế tài chính
trung gian thị chịu sự chi phối về lãi suất cũng như quá trình điều tiết
cung cầu từ thị trường liên ngân hàng.
Do đó các công cụ nợ ngắn hạn không chỉ là hình thức phát
triển cao của thị trường tiền tệ mà trong đó thị trường liên ngân hàng
lại giữ vai trò là hạt nhân trung tâm. Vì vậy, trong hầu hết các từ điển
về kinh tế thị trường thuật ngữ thị trường tiền tệ được sử dụng để mô
tả về thị trường các công cụ nơ ngắn hạn.
C. Thị trường vốn
1.1 Khái niệm và phân loại thị trường vốn:
a. Khái niệm:
Thị trường vốn là một bộ phận của thị trường tài chính trong
đó có các công cụ vay nợ trung và dài hạn trên một năm và các chứng
khoán được mua bán.
Các chứng khoán ở thị trường vốn như cổ phiếu, trái phiếu
chính phủ, trái phiếu công ty, trái phiếu chính quyền địa phương, các
hợp đồng vay thế chấp.
b. Phân loại: Thị trường vốn bao gồm các thị trường:
- Thị trường chứng khoán: theo nghĩa rộng thị trường chứng
khoán được gọi là thị trường vốn, trên thị trường đó giao dịch mua
bán các giấy tờ trung hạn, dài hạn có thời gian trên một năm và các
loại cổ phiếu.
- Thị trường tín dụng thuê mua: là thị trường cung cấp các tín
dụng trung và dài hạn cho các doanh nghiệp qua hình thức tài trợ cho

thuê tài sản.
- Thị trường thế chấp: là thị trường cung cấp tín dụng dài hạn
cho doanh nghiệp với điều kiện phải có thế chấp.
1.2 Các công cụ trên thị trường vốn việt nam
a. Cổ phiếu:
Khái niệm: cổ phiếu là loại chừng khoán xác nhận quyền và lợi
ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ
chức phát hành.
Phân loại: có các nội dung sau:
- Căn cứ vào hình thức:
Cổ phiếu có hai loại: cổ phiếu vô danh và cổ phiếu ký danh. Cổ
phiếu ký danh là cổ phiếu có ghi tên người sở hữu nó, cổ phiếu vô
danh là cổ phiếu không ghi tên người sở hữu.
Theo luật công ty ở các nước vẫn quy định cổ phiếu của những
thành viên trong hội động quản trị của công ty, của những cổ đông
góp vốn bằng hiện vật hoặc mua cổ phiếu bằng cách góp vốn nhiều
lần sẽ phải mua loại cổ phiếu ký danh.
- Căn cứ vào quyền lợi được hưởng:
Cổ phiếu gồm hai loại phổ biến: cổ phiếu ưu đãi và cổ phiếu
thường.
Cổ phiếu ưu đãi có mức cổ tức cố định và được ghi rõ trên cổ
phiếu lúc phát hành. Với cổ phiếu này thu nhập của cổ đông không
phụ thuộc vào chính sách chia lãi hàng năm của công ty.
Tính ưu đãi của cổ phiếu còn được biểu hiện ở một số điểm
như: được chia cổ tức trước loại cổ phiếu thường, trường hợp tài
sản của công ty bị thanh lý phần tài sản còn lại sau khi thanh toán
hết các khoản nợ của công ty sẽ được hoàn vốn cho cổ đông giữ cổ
phiếu ưu đãi.
Cổ phiếu thường có mức cổ tức phụ thuộc vào kết quả kinh
doanh của công ty.Vì vậy, cổ đông mua lại cổ phiếu này rất quan

tâm đến hoạt động của công ty và họ thường là những người đứng
trong ban quản trị chịu trách nhiệm điều hành hoạt động của công
ty. Trên thị trường giá của loại cổ phiếu thường biến động nhiều
hơn so với loại cổ phiếu ưu đãi.
- Căn cứ vào phương thức góp vốn:
Cổ phiếu có hai loại: cổ phiếu hiện kim và cổ phiếu hiện vật.
Cổ phiếu hiện kim dành cho những cổ đông góp vốn bằng tiền và
cổ phiếu hiện vật dành cho những cổ đông góp vốn bằng tài sản,
máy móc, thiết bị, nhà xưởng.
b. Trái phiếu:
Khái niệm: là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp
pháp của người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát
hành.
Phân loại:
- Trái phiếu doanh nghiệp: do các công ty hoặc xí nghiệp đang hoạt
động phát hành với mục đích bổ sung vốn kinh doanh.
Trái phiếu chỉ là loại chừng khoán có lợi tức cố định và người
sở hữu trái phiếu chỉ là chủ nợ của công ty, do đó chủ sở hữu của
trái phiếu không được tham dự và can thiệp vào hoạt động của
công ty.
+ Trái phiếu có bảo đảm tài sản của công ty hoặc người bảo lãnh
bởi uy tín của một doanh nghiệp khác (thường là ngân hàng đầu tư
goặc công ty chứng khoán…)
+ Trái phiếu không cần bảo đảm thường được phát hành từ một
công ty danh tiếng đã hoạt động lâu năm hoặc từ một công ty công
cộng.
+ Trái phiếu có thể chuyển hoá thành cổ phiếu thường của công ty,
loại trái phiếu này sẽ tăng giá nếu công ty làm ăn phát đặt.
+ Trái phiếu phát hành bán dưới mệnh giá được công ty phát hành
trong thời kỳ lãi suất tín dụng trên thị trường tiện tệ đang cao.

+ Trái phiếu chính phủ: ở việt nam do chính phủ uỷ quyền cho
Kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng phát triển Việt Nam phát hành
với mục đích bù đắp những khoản chi của ngân sách nhà nước.
+ Trái phiếu do chính quyền địa phương phát hành: với mục đích
hỗ trợ cho ngân sách địa phương.
+ Trái phiếu kho bạc: do kho bạc nhà nước phát hành với mục đích
chủ yếu là thu hút bớt khoản vốn nhàn rỗi trong lưu thông trên cơ
sở điều hoà nguồn vốn về tiền tệ.
- Trái phiếu đầu tư: do một công ty đầu tư phát hành. Người mua
trái phiếu sẽ là người gia nhập quỹ đầu tư.
A.4Các khái niệm chủ yếu trên thị trường chứng khoán.
- Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hơp pháp
của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát
hành. Chứng khoán gồm các loại:
+ Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ.
+ Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn
bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng
khoán.
- Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà
đầu tư đối với một phần vốn góp của quỹ đại chúng.
- Quyền mua cổ phần là loại chứng khoán do công ty cổ phần phát
hành kèm theo đợt phát hành cổ phiếu bổ sung nhằm đảm bảo cho
cổ đông hiện hữu quyền mua cổ phiếu mới theo những điều kiện
đã được xác định.
- Chứng quyền là loại chứng khoán được phát hành cùng với việc
phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi, cho phép người sở hữu
chứng khoán được quyền mua một số cổ phiếu phổ thông nhất định
theo mức giá đã được xác định trướctrong thời kỳ nhất định.
- Quyền chọn mua, quyền chọn bán là quyền được ghi trong hợp
đồng cho phép người mua lựa chọn quyền mua hoặc quyền bán

một số loại chứng khoán được xác định trước trong khoảng thời
gian nhất định với mức giá được xác định trước.
- Hợp đồng tương lai là cam kết mua hoặc bán các loại chứng
khoán, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán nhất định với
một số lượng và mức giá nhất định vào ngày xác định trước trong
tương lai.
- Cổ đông lớn là cổ đông sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp từ năm
phần trăm trử lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát
hành.
- Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước
ngoài tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán.
- Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là ngân hàng thương mại,
công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, tổ chức kinh doanh
bảo hiểm, tổ chức kinh doanh chứng khoán.
- Chào bán chứng khoán ra công chúng và việc chào bán chứng
khoán theo một trong các phương thức sau:
+ Thông qua phương tiện thông tin đại chúng, kể cả internet.
+ Chào bán chứng khoán cho từ một trăm nhà đầu tư trở lên,
không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
+ Chào bán cho một số lượng nhà đầu tư không xác định.
- Tổ chức phát hành là tổ chức thực hiện phát hành chứng khoán ra
công chúng.
- Tổ chức bảo lãnh phát hành chứng khoán và ngân hàng thương mại
được Uỷ ban Chứng khoán nhà nước chấp thuận bảo lãnh phát
hành trái phiếu theo điều kiện do Bộ Tài chính quy định.
- Bản cáo bạch là tài liệu hoặc dữ diệu điện tử công khai những
thông tin chính xác, trung thực, khách quan liên quan đến việc
chào bán hoặc niêm yết chứng khoán của tổ chức phát hành.
- Niêm yết chứng khoán là việc đưa ra các chứng khoán có đủ điều
kiện vào giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm

giao dịch chứng khoán.
- Thị trường giao dịch chứng khoán là địa điểm hoặc hình thức trao
đổi thông tin để tập hợp lệnh mua, bán và giao dịch chứng khoán.
- Kinh doanh chứng khoán là việc thực hiện nghiệp vụ môi giới
chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng
khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán , quản lý
quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục quỹ đầu tư chứng
khoán.
- Môi giới chứng khoán là việc công ty chứng khoán làm trung gian
thực hiện mua, bán chứng khoán cho khách hàng.
- Tự doanh chứng khoán là việc công ty chứng khoán mua hoặc bán
chứng khoán cho chính mình.
- Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức phát hành cam kết
với các tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán
chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ
chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa
được phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ của tổ chức
phát hành trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng.
- Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc công ty chứng khoán cung cấp
cho nhà đầu tư kết quả phân tích, công bố báo cáo phân tích và
khuyến nghị liên quan đến chứng khoán.
- Đăng ký chứng khoán là việc ghi nhận quyền sở hữu và các quyền
khác của người sở hữu chứng khoán.
- Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán là việc công ty quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán thực hiện quản lý theo uỷ thác của từng nhà
đầu tư ytong mua, bán, nắm giữ chứng khoán.
- Quỹ đầu tư chứng khoán là quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu
tư với mục đích kiếm lợi nhuận từ việc đầu tư vào chứng khoán
hoặc các dạng tài sản đầu tư khác.
- Quỹ đại chúng là quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện chào bán

chứng chỉ ra công chúng.
- Quỹ thành viên là quỹ đầu tư chứng khoán có số thành viên tham
gia góp vốn không vượt quá ba mươi thành viên và chỉ bao gồm
thành viên là pháp nhân.
- Quỹ mở là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công
chúng phải được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư.
- Quỹ đóng là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công
chúng không được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư.
- Thông tin nội bộ là thông tin liên quan đến công ty đại chúng hoặc
quỹ đại chúng chưa được công bố mà nếu được công bố có thể ảnh
hưởng lớn đến giá chứng khoán của công ty đại chúng hoặc quỹ
đại chúng đó.
D. Sự phát triển của thị trường tài chính Việt Nam giai đoạn 2000-
2007.
1.1 Sự hình thành và phát triển của thị trường tài chính Việt Nam:
Sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai
đoạn 2000 - 2007 là một đặc điểm phát triển riêng biệt của thị
trường tài chính Việt Nam vì vậy nội dung chủ yếu của phần này
sẽ đi sâu vào sự hình thành và phát triển của thị trường chứng
khoán Việt Nam.
Đại hội Đảng lần thứ IX và X đã định hướng phát triển kinh tế
xã hội 2001 – 2010, trong đó nêu rõ: “Mở rộng các dịch vụ tài
chính- tiền tệ như tín dụng, bảo hiểm, kiểm toán, chứng khoán… đi
thẳng vào công nghệ hiện đại, áp dụng các quy chuẩn quốc tế; từng
bước hình thanh trung tâm dịch vụ tài chính lớn trong khu vực” và
“…tổ chức và vận hành an toàn, hiệu quả thị trường chứng khoán”.
Hiện nay ở Việt Nam có hai trung tâm giao dịch chứng khoán là
trung tâm giao dịch chứng khoán tp Hồ Chí Minh và trung tâm
giao dịch chứng khoán Hà Nội.
1.2 Các công cụ của thị trường tài chính Việt Nam:

a) Trái phiếu kho bạc.
Trái phiếu kho bạc là trái phiếu do nhà nước phát hành với lãi
suất cố định và thời hạn ấn định trước, nhằm huy động vốn để bổ
sung ngân sách Nhà nước.
Trái phiếu kho bạc được phát hành nhằm bù đắp thâm thủng
ngân sách và giải quyết thiếu hụt tạm thời.
Trên thị trường Việt Nam, trái phiếu kho bạc là công cụ phát
hành rộng rãi và phổ biến nhất và là công cụ an toàn nhất.
Trái phiếu kho bạc chủ yếu do các tổ chức tài chính thông qua
hình thức đấu thầu. Lãi suất trái phiếu kho bạc thông thường cao
hơn lãi suất tiền gửi ngân hàng cùng kỳ hạn.
b) Kỳ phiếu ngân hàng
Khái niệm: Kỳ phiếu là một loại trái phiếu có kỳ hạn, người sử
dụng được hưởng lãi suất cố định.
Hai phương thức phát hành kỳ phiếu ngân hàng.
- Phát hành theo mệnh giá: theo hình thức này người mua trả tiền
mua kỳ phiếu theo mệnh giá đã được ghi trên kỳ phiếu. Khi đến
hạn ngân hàng sẽ hoàn trả vốn gốc và thanh toán lãi cho người
mua kỳ phiếu.
- Phát hành theo hình thức chiết khấu: Theo hình thức này người
mua sẽ trả số tiền mua kỳ phiếu bằng mệnh giá trừ đi khoản lãi mà
họ được hưởng. Khi đến hạn ngân hàng sẽ trả cho khách hàng theo
mệnh giá của kỳ phiếu.
Lãi suất kỳ phiếu ngân hàng thông thường cao hơn lãi suất tiền
gửi tiết kiệm, trả lãi trước hoặc sau. Nếu so sánh với trái phiếu kho
bạc thì loại kỳ phiếu này có mức rủi ro cao hơn, do đó có thể các
ngân hàng này không có khả năng thanh toán.
c) Tiên gửi ngân hàng.
Khái niêm: là khoản tiền của tổ chức của tổ chức hoặc cá nhân
vào ngân hàng với từng kỳ hạn gửi đã được ngân hàng công bố

sẵn. Có thể là tiền gửi không kỳ hạn hoặc có kỳ hạn.
Các kỳ hạn thường là 1, 3, 6, 9, 12, 18, 24 tháng. Lãi suất huy
động do các ngân hàng tự quyết định căn cứ quy định theo từng
thời kỳ của ngân hàng nhà nước.
Các ngân hàng cổ phần , ngoài quốc doanh, thông thường có lãi
suất cao hơn so với các ngân hàng thương mại quốc doanh.
Các loại tiền gửi ngân hàng ở Việt Nam:
- Tiền gửi không kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi mà người gửi tiền có
thể gửi vào và rút ra theo nhu cầu sử dụng mà không ccaanf báo
trước cho ngân hàng, tuy nhiên lãi suất của loại tiền gửi này rất
thấp.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi có kỳ hạn cố định. Loại tiên
gửi này không được rút ra trước hạn, được hưởng lãi cao hơn loại
tiền gửi không kỳ hạn và không được hưởng các dịch vụ thanh
toán qua ngân hàng.
Với dạng tiền gửi này người gửi chỉ được gửi tiền vào một lần
và chỉ được rút ra cả vốn lẫn lãi khi đến hạn và khhoong được phép bổ
sung thêm vào số tiền gửi khi chưa đến hạn.
- Tiền gửi có mục đích: Là hình thức tiền gửi trung và dàu hạn nhằm
mục đích xây dựng nhà ở. Những người gửi tiền ngoài hưởng lãi
còn được ngân hàng cho vay nhằm bổ sung vốn cho mục đích xây
dựng nhà ở. Mức vay tối đa bằng số dư tiền gửi.
d) Các công cụ tài chính khác:
Ngoài một số công cụ kể trên, hiện nay mottj số ngành đã phát
hành trái phiếu dài hạn trong nước và nước ngoài để thu hút vốn
như ngành năng lượng phát hành trái phiếu xây dựng đường dây
500 KV, Tổng Công ty Bưu chính viễn thông phát hành trái phiếu
xây dựng hệ thống bưu điện…
-


×