Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

ảnh hưởng của chi phí bảo vệ & xử lý môi trường đến lợi nhuận của công ty chương dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (791.21 KB, 71 trang )

Ảnh hưởng của chi phí bảo vệ & xử lý môi trường đến lợi nhuận của Công ty Chương Dương
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

KẾ TOÁN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
TIỂU LUẬN

ĐỀ TÀI:
ẢNH HƯỞNG CỦA CHI PHÍ BẢO VỆ VÀ XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG ĐẾN
LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY NƯỚC GIẢI KHÁT CHƯƠNG DƯƠNG
GVHD : NGUYỄN THÀNH TÀI
NHÓM : 8
LỚP : NCQT4L
STT HỌ VÀ TÊN MSSV GHI CHÚ
1 Nguyễn Quốc Anh 10279521
2 Lê Thị Quỳnh Diện 10277901
3 Phan Văn Kỳ 10287791
4 Trương Hoàng Phi Khanh 10311471
5 Đinh Thùy Mỹ Ngọc 10209301
6 Nguyễn Thành Nhân 10259031
7 Mai Văn Tăng 10218401
8 Hồ Thị Mỹ Trang 10218411
9 Hoàng Thụy Thùy Trang 10254151
10 Nguyễn Ngọc Việt 10297701
TP.HỒ CHÍ MINH, THÁNG 02/2012
GVHD: NGUYỄN THÀNH TÀI Trang 1
Ảnh hưởng của chi phí bảo vệ & xử lý môi trường đến lợi nhuận của Công ty Chương Dương
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn tất một bài tiểu luận là một công việc không phải dễ đối với sinh viên
chúng em. Nhóm 8 phải tổ chức học nhóm và tìm tài liệu trên nhiều phương tiện như
giáo trình, sách báo, tài liệu ở thư viện, internet… để nghiên cứu.


Vì vậy, sau khi hoàn tất tiểu luận môn Đạo đức kinh doanh này, chúng em xin
chân thành:
 Cảm ơn thầy Nguyễn Thành Tài – giảng viên Khoa Kế toán - kiểm toán - Bộ
môn Kế toán tài chính doanh nghiệp đã hướng dẫn chúng em cách thức tìm
hiểu và nghiên cứu tiểu luận này.
 Cảm ơn Nhà trường đã tạo điều kiện tốt cho chúng em nghiên cứu và học tập.
 Cảm ơn Bộ phận thư viện đã tạo điều kiện cho chúng em mượn sách và các tài
liệu cũng như cho mượn phòng học nhóm để nhóm chúng em có thể học tập
và làm việc một cách có hiệu quả.
Chúng em rất chân thành cảm ơn và mong được thầy đóng góp ý kiến cho bài
tiểu luận của chúng em.
NHÓM 8
GVHD: NGUYỄN THÀNH TÀI Trang 2
Ảnh hưởng của chi phí bảo vệ & xử lý môi trường đến lợi nhuận của Công ty Chương Dương
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN







































GVHD: NGUYỄN THÀNH TÀI Trang 3
Ảnh hưởng của chi phí bảo vệ & xử lý môi trường đến lợi nhuận của Công ty Chương Dương
MỤC LỤC
GVHD: NGUYỄN THÀNH TÀI Trang 4
Ảnh hưởng của chi phí bảo vệ & xử lý môi trường đến lợi nhuận của Công ty Chương Dương
LỜI MỞ ĐẦU
Môi Trường là vấn đề của toàn cầu. Ở giai đoạn hiện nay, các nước muốn thực hiện

được mục tiêu phát triển bền vững cần thiết phải thực hiện các chương trình bảo vệ môi
trường. Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ cấp bách của từng doanh nghiệp, từng cấp, từng
ngành và từng quốc gia. Bất cứ một ngành kinh tế nào, sự phát triển của nó cũng gắn
liền với môi trường. Về lâu dài, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với môi trường sẽ là
yếu tố quan trọng làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp cần
giải quyết song song hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội, thực hiện trách nhiệm của
doanh nghiệp với môi trường bằng những việc làm cụ thể như: Đánh giá tác động môi
trường, nộp thuế môi trường, phân loại và xử lý chất thải, giảm thiểu chi phí về nguyên
liệu, nhiên liệu, cắt giảm chi phí về rác thải Đặc biệt, trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế và toàn cầu hóa ngày càng sâu rộng, sự cạnh tranh diễn ra ngày càng khốc liệt
và gay gắt, không ít doanh nghiệp chỉ quan tâm đến lợi nhuận trước mắt, có những
quyết định, hành vi gây ảnh hưởng xấu tới môi trường; sau đó bị trả giá bằng việc người
tiêu dùng và xã hội tẩy chay sản phẩm. Điều này buộc các doanh nghiệp phải xét đến
việc kế toán môi trường trong quá trình hạch toán kế toán.
Kế toán môi trường là lĩnh vực đang được nghiên cứu ở một vài nước trên thế
giới và tương đối mới mẻ tại Việt Nam. Kế toán môi trường đã được bàn đến từ năm
1960 và các tài khoản kế toán môi trường đầu tiên (EA) đã được Na Uy xây dựng vào
những năm 1970 và chỉ dần dần được chấp nhận bởi các nước khác. Ngay cả ở những
nước tiên tiến, kế toán môi trường cũng chỉ mới được sự chú ý và phát triển trong vòng
20 năm nay. Nhiều quốc gia đang nỗ lực nghiên cứu và vận dụng Kế toán môi trường
trên hệ thống chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện có. Liên hợp quốc, Liên minh
châu Âu, Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế, Ngân hàng thế giới và các tổ chức khác
cũng đang nỗ lực chuẩn hóa Kế toán môi trường theo khuôn khổ.
Mục đích của Kế toán môi trường là cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách
những thông tin chính xác hơn để xác định liệu sự phát triển có theo hướng bền vững
hay không, đồng thời cung cấp cho nhà quản trị doanh nghiệp những thông tin về tình
hình sử dụng vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, nước sạch, chi phí về xử lý chất thải ra
ngoài không khí, đất và nguồn nước, chi phí tìm kiếm tài nguyên thay thế… Các
phương pháp Kế toán môi trường là các công cụ theo dõi sự cạn kiệt tài nguyên thiên
nhiên và suy thoái môi trường.

Kế toán môi trường là hệ thống kế toán khấu trừ chi phí làm cạn kiệt tài nguyên
thiên nhiên, chi phí gây suy thoái môi trường và chi phí xử lý chất thải, được sử dụng
để đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế xác thực.
GVHD: NGUYỄN THÀNH TÀI Trang 5
Ảnh hưởng của chi phí bảo vệ & xử lý môi trường đến lợi nhuận của Công ty Chương Dương
Kế toán môi trường ra đời sẽ bổ sung các tài khoản theo dõi chi phí môi trường
và thu nhập từ hoạt động đó nếu có; đồng thời bổ sung một số chỉ tiêu về chi phí môi
trường, doanh thu môi trường trên Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và
Thuyết minh báo cáo tài chính của từng doanh nghiệp nói chung và của Công ty cổ
phần nước giải khát Chương Dương nói riêng.
Bổ sung Kế toán môi trường trong Hệ thống kế toán doanh nghiệp là vấn đề
mang tính thời sự và là lĩnh vực nghiên cứu cấp bách không chỉ của từng quốc gia mà là
của toàn thế giới. Do đó chúng em quyết định chọn đề tài “Ảnh hưởng của chi phí bảo
vệ môi trường và xử lý môi trường đến lợi nhuận của công ty Chương Dương” làm đề
tài tiểu luận nghiên cứu. Với đề tài này nhóm chúng em sẽ đi vào những nội dung chính
sau:
Phần 1: Kế toán môi trường trên Thế Giới
Phần 2: Kế toán môi trường tại Việt Nam
Phần 3: Kế toán môi trường tại Công ty cổ phần nước giải khát Chương Dương
Nhóm hy vọng nhận được những ý kiến đóng góp của thầy và các bạn để bài tiểu
luận của nhóm được đầy đủ và hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn.
Nhóm 8
GVHD: NGUYỄN THÀNH TÀI Trang 6
Ảnh hưởng của chi phí bảo vệ & xử lý môi trường đến lợi nhuận của Công ty Chương Dương
KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG TRÊN THẾ GIỚI
1.1. LÝ LUẬN CHUNG
1.1.1. Kế Toán Quản Lý Môi Trường (Enviroment Management Accounting – EMA)
1.1.1.1. Khái niệm về hạch toán quản lý
Ta có thể định nghĩa hạch toán quản lý một cách khái quát: Theo Chartered

Institube of Management Accountants (CIMA), “hạch toán quản lý là quá trình xác
định, đo lường, tích lũy, phân tích, chuẩn bị, giải thích và truyền đạt của thông tin được
sử dụng bởi các nhà quản lý để lên kế hoạch, đánh giá và kiểm soát trong một tổ chức
đảm bảo cho việc sử dụng thích hợp và chịu trách nhiệm về nguồn tài nguyên. Hạch
toán quản lý cũng bao gồm sự chuẩn bị các báo cáo tài chính cho các nhóm không quản
lý như các cổ đông, các chủ nợ, các quy định xử lý và các cơ quan thuế có thẩm quyền”.
Có thể nói hạch toán quản lý như là một công cụ thực hành kéo dài đến ba lĩnh
vực:
- Chiến lược quản lý-tiến đến vai trò của công tác hạch toán quản
lý như là một đối tác chiến lược trong tổ chức.
- Hiệu suất quản lý-phát triển việc thực hành kinh doanh ra quyết định và quản lý có hiệu
quả hoạt động của tổ chức.
- Quản lý rủi ro-đóng góp vào cơ cấu tổ chức và thực tiễn để nhận dạng, đo lường, quản
lý và rủi ro đối với các báo cáo để đạt được các mục tiêu của tổ chức.
Hạch toán quản lý là một trong những công cụ thông tin quan trọng nhất được các
nhà quản lý sử dụng. Vậy nó có chức năng gì để đạt được sự tin cậy như thế:
- Là một phần của công tác quản lý thông tin nội bộ.
- Hỗ trợ công tác ra quyết định ở mọi cấp trong một công ty.
- Tác động bổ trợ của hạch toán quản lý là có thể sử dụng cho hạch toán bên ngoài như
hạch toán tài chính, hạch toán thuế…
- Hỗ trợ cho việc lập kế hoạch hành động và chiến lược.
Vậy hạch toán quản lý là một công cụ thông tin nội bộ cung cấp cho chúng ta mọi
thông tin mà chúng ta cần, nhưng thông tin đó được đưa ra bên ngoài hay không là hoàn
toàn tự nguyện. Hạch toán quản lý bao gồm cả hạch toán quản lý môi trường (EMA)
đây là một công cụ bên trong, không làm nhiệm vụ thiết lập báo cáo bên ngoài mà cung
GVHD: NGUYỄN THÀNH TÀI Trang 7
Ảnh hưởng của chi phí bảo vệ & xử lý môi trường đến lợi nhuận của Công ty Chương Dương
cấp thông tin để ta có thể lập báo cáo tốt. EMA giúp chúng ta có thể so sánh và cân
nhắc hai mặt của các biện pháp môi trường trong một doanh nghiệp là tạo ra chi phí là
lợi nhuận và cần phải so sánh đúng, chính xác giữa các chi phí bỏ ra và lợi ích thu được

cho doanh nghiệp.
1.1.1.2. Khái niệm hạch toán quản lý môi trường
EMA là một tập hợp con của hạch toán quản lý nhưnng không phải là một hệ
thống song song. EMA là một công cụ tương đối mới nó đã được sử dụng cho tất cả các
mục tiêu của hạch toán quản lý đề ra. Nó được sử dụng để cung cấp thông tin cho việc
ra quyết định trong một tổ chức, mặc dù thông tin tạo ra có thể được sử dụng cho các
mục đích khác nhau, như báo cáo bên ngoài.
Như vậy hạch toán quản lý là gì? Nó có chức năng gì?
Theo định nghĩa hạch toán quản lý môi trường của Hiệp Hội Kế Toán Quốc Tế
(IFAC: International Federation of Automatic Control) năm 1998: “Hạch toán quản lý
môi trường là việc quản lý môi trường và kinh tế hiệu quả thông qua việc triển khai và
thực hiện các hệ thống hạch toán và các hoạt động thực tiễn phù hợp liên quan đến vấn
đề môi trường”.
Theo định nghĩa về EMA của nhóm công tác chuyên môn về EMA (đại diện cho
hơn 30 quốc gia) của Liên Hiệp Quốc “EMA là xác định, thu thập, phân tích và sử dụng
hai loại thông tin cho việc ra quyết định nội bộ:
- Vật lý thông tin về việc sử dụng, luân chuyển và thải bỏ năng lượng, nước, và nguyên
vật liệu (bao gồm cả chất thải).
- Thông tin về môi trường tiền tệ liên quan đến chi phí, doanh thu và tiết kiệm”.
Hạch toán quản lý môi trường, rất cần thiết với những quốc gia có tốc độ tăng
trưởng chủ yếu dựa vào nguồn tài nguyên sẵn có và những ngành công nghiệp có nguy
cơ ô nhiễm cao như nước ta. Bản chất của EMA là một công cụ thông tin quản lý trong
nội bộ công ty nên EMA có những chức năng sau:
- Cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh có tính đến môi trường.
- Hỗ trợ việc ra quyết định nội bộ trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm
hướng tới hai mục tiêu là: cải thiện hiệu quả hoạt động về tài chính và hiệu quả hoạt
động về môi trường.
GVHD: NGUYỄN THÀNH TÀI Trang 8
Tiết kiệm chi phí tài chính cho doanh nghiệp.
Nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

Tạo ra những lợi thế mang nh chiến lược.
Làm hài lòng và củng cố lòng $n đối với các bên liên quan.
Ảnh hưởng của chi phí bảo vệ & xử lý môi trường đến lợi nhuận của Công ty Chương Dương
- Cung cấp thông tin thực tế về tất cả các loại chi phí liên quan đến môi trường (trực tiếp
và gián tiếp, chi phí ẩn và chi phí hữu hình), thông tin về tất cả các dòng vật chất và
năng lượng.
- EMA còn là cơ sở cho việc cung cấp thông tin ra bên ngoài phạm vi doanh nghiệp đến
các bên liên quan.
Như vậy, hệ thống hạch toán quản lý môi trường là một yếu tố không thể tách rời
khỏi công việc quản lý trong một doanh nghiệp. Nó là một cơ chế quản trị kinh doanh,
mà nó cho phép doanh nghiệp xác định, phân tích, tổng hợp các chi phí và hiệu quả bảo
vệ môi trường trong quá trình hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ
môi trường thiên nhiên và duy trì mối quan hệ thân thiện với cộng đồng xã hội theo
nguyên tắc phát triển bền vững.
Khi áp dụng EMA thì sẽ mang lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp và đó là
những lợi ích gì?
Hình 1.1. Lợi ích của EMA.
GVHD: NGUYỄN THÀNH TÀI Trang 9
LỢI ÍCH
TỪ EMA
Ảnh hưởng của chi phí bảo vệ & xử lý môi trường đến lợi nhuận của Công ty Chương Dương
- Tạo ra những lợi thế mang tính chiến lược: khi một doanh nghiệp nắm được toàn bộ chi
phí (kể cả chi phí môi trường bị ẩn đi) thì doanh nghiệp đó sẽ có lợi thế chiến lược rõ
ràng so với các doanh nghiệp không xác định được các chi phí không nhìn thấy.
- EMA tiết kiệm chi phí tài chính cho doanh nghiệp: tác động của các vấn đề môi trường
đến chi phí sản xuất thường chưa được ước tính đến. Chỉ có một phần nhỏ chi phí là
nhìn thấy trong khi đó phần lớn vẫn chưa hiện ra.
- Làm hài lòng và củng cố lòng tin các bên liên quan từ đó sẽ nâng cao tính cạnh tranh,
danh tiếng và hình ảnh của doanh nghiệp trên thị trường.
- Ngoài ra, EMA còn hỗ trợ việc ra quyết định của cấp quản lý cao nhất trong một chiến

lược kinh doanh, hay đầu tư cho công nghệ mới, mở rộng sản xuất…
Tóm lại ta có những điểm cần lưu ý về EMA là:
- EMA cũng bao gồm các thông tin rõ ràng về vật chất và dòng chảy của nguyên vật liệu
và năng lượng.
- EMA tập trung vào nội bộ chi phí cho công ty.
- Thông tin của EMA có thể được sử dụng cho hầu hết các loại hình hoạt động quản lý
hoặc ra quyết định trong một tổ chức
EMA không chỉ là một trong những công cụ quản lý môi trường mà còn là một tập
hợp các nguyên tắc và phương pháp tiếp cận để cung cấp thông tin về các loại nguyên
vật liệu, năng lượng và chi phí luồng dữ liệu quan trọng cho sự thành công của rất nhiều
các hoạt động quản lý môi trường. Các điều khoảng hoặc các công cụ như toàn bộ chi
phí kế toán, đánh giá tổng chi phí, chi phí kế toán, tài liệu kế toán, đánh giá chu kì sống,
cuộc sống trong chu kỳ chi phí, và hoạt động dựa trên chi phí có liên hệ với EMA.
 Tại sao các doanh nghiệp phải áp dụng hạch toán quản lý môi trường: có một số lí
do cốt lõi mà hiện giờ các cấp quản lý trên thế giới đều quan tâm đến EMA:
- Tăng áp lực từ các bên liên quan, quan tâm đến vấn đề môi trường. Đây là môi trường
áp lực buộc nhiều tổ chức hay doanh nghiệp phải tìm kiếm, sáng tạo cái mới và chi phí
có hiệu quả để quản lý và giảm thiểu tác động môi trường.
- Tăng tầm quan trọng của các chi phí liên quan đến môi trường. Trong quá khứ, nội bộ
chi phí liên quan đến bảo vệ môi trường của một tổ chức đã đạt được hiệu suất tương
đối thấp. Đề ra các quy định về môi trường hoặc các áp lực buộc các tổ chức phải tuân
thủ để quản lý và giảm thiểu các tác động môi trường
GVHD: NGUYỄN THÀNH TÀI Trang 10
Ảnh hưởng của chi phí bảo vệ & xử lý môi trường đến lợi nhuận của Công ty Chương Dương
- Tăng sự thừa nhận về những thiếu sót của hệ thống hạch toán hiện thời.
- Các hạn chế cụ thể hơn để có các thông tin liên quan đến môi trường đó là giao tiếp/
liên kết giữa kế toán và các sở, ban, ngành thường không được phát triển.
- Môi trường có liên quan đến các thông tin về chi phí thường được ẩn trong các tài
khoản phí.
Ngoài ra, quy ước hệ thống kế toán chi phí thường không ghi lại các dữ liệu về

nguyên vật liệu đầu vào của từng công đoạn sản xuất trên thực tế, mà chỉ căn cứ vào
tính toán tổng hợp được cung cấp bởi hệ thống lập kế hoạch sản xuất, những thông tin
này có thể hoặc không thể phản ánh được một thực tế của tổ chức về việc sử dụng và
lưu lượng của nguyên vật liệu. Những lợi ích của việc áp dụng EMA có giá trị đặc biệt
là cho các sáng kiến đặc trưng về quản lý môi trường nội bộ, chẳng hạn như sản xuất
sạch hơn, cung cấp dây chuyền quản lý môi trường, “màu xanh” của các sản phẩm thiết
kế, hệ thống quản lý môi trường…. Ngoài ra các loại thông tin hạch toán quản lý môi
trường này cũng được sử dụng cho các mục đích khác nhau như báo cáo bên ngoài. Vì
vậy, EMA không chỉ đơn thuần là một trong những công cụ quản lý môi trường mà
thay vào đó, EMA là một tập hợp các nguyên tắc và phương pháp tiếp cận cung cấp các
dữ liệu cần thiết cho sự thành công của rất nhiều các hoạt động quản lý môi trường của
các doanh nghiệp. Khi một loạt các quyết định bị ảnh hưởng bởi các vấn đề môi trường
của một hoặc một loại hình này ngày càng nhiều, thì EMA đang trở thành quan trọng
hơn, không chỉ cho các quyết định về quản lý môi trường mà còn cho tất cả các loại
hình hoạt động quản lý.
1.1.1.3. Nội dung của hạch toán quản lý môi trường
Khung hạch toán quản lý môi trường là một công cụ đặc biệt đã được IFAC công
nhận và đạt được những thành tựu khá cao. Hạch toán quản lý môi trường không phải là
một công cụ đơn lẻ mà là một bộ gồm rất nhiều công cụ khác nhau như hạch toán chi
phí môi trường, lợi ích, thẩm định, đầu tư, lập kế hoạch, lập ngân sách, đánh giá vòng
đời sản phẩm… và mỗi công ty hay một tổ chức nào đó có thể áp dụng một trong những
công cụ trên. Tuy nhiên, cho dù áp dụng công cụ nào thì hạch toán quản lý môi trường
cũng có phương pháp luận cho tất cả các công cụ đó. Trong số các công cụ đó thì hạch
toán chi phí môi trường (ECA: Environmental Cost Accounting) là công cụ quan trọng
nhất của hạch toán quản lý môi trường (EMA), nó là bước đầu tiên và cần thiết, nếu
GVHD: NGUYỄN THÀNH TÀI Trang 11
Ảnh hưởng của chi phí bảo vệ & xử lý môi trường đến lợi nhuận của Công ty Chương Dương
thực hiện tốt công cụ này mới có thể mở rộng cho các công cụ khác. Mục đích của hạch
toán chi phí môi trường là nhằm xác định các loại chi phí môi trường và tìm cách phát
hiện, phân tích nguyên nhân sinh ra chúng, phân tích các chi phí ẩn của doanh nghiệp

và tìm cách phân bổ riêng rẻ thay vì đưa vào các chi phí chung khác. EMA là một thuật
ngữ bao gồm
- Hạch toán quản lý môi trường tiền tệ (MEMA: Monetary Environmental Management
Accounting) liên quan tới các khía cạnh môi trường với các hoạt động của doanh
nghiệp, được thể hiện trong các đơn vị tiền tệ và tạo ra thông tin cho việc quản lý nội
bộ. Nó là một công cụ trung tâm, rộng khắp, cung cấp cơ sở cho hầu hết các quyết định
quản lý nội bộ cũng như các vấn đề liên quan đến việc làm như thế nào để theo dõi,
phát hiện và xử lý các chi phí, các doanh thu xuất hiện do tác động đến môi trường của
doanh nghiệp. Nó đóng góp cho việc lập kế hoạch chiến lược và hoạt động, cung cấp cơ
sở quan trọng cho việc ra quyết định để đạt được mục tiêu đề ra.
- Hạch toán quản lý môi trường vật lý (PEMA: Physical Environmental Management
Accounting) cũng đáp ứng như một công cụ thông tin cho việc ra quyết định nội bộ.
Tuy nhiên, nó tập trung vào tác động của doanh nghiệp đến môi trường tự nhiên được
thể hiện trong các thuật ngữ vật lý như tấn, kg… Hạch toán quản lý môi trường vật lý
có nhiệm vụ thu thập, phân loại, ghi chép, phân tích và truyền thông tin nội bộ về các
dòng vật chất và năng lượng. Những tác động môi trường được đo đạc theo các đơn vị
vật lý và phải được định giá theo đại lượng vật lý vì chúng không được định giá bằng
tiền trên thị trường. Vậy hạch toán quản lý môi trường vật lý được dùng với mục đích
gì? Nó như:
+ Một công cụ phân tích được thiết kế để tìm ra những mặt mạnh và những
nhược điểm sinh thái học.
+ Một công cụ kiểm soát trực tiếp và gián tiếp các hậu quả môi trường.
+ Một phương pháp kỹ thuật để hỗ trợ việc tạo ra quyết định đến chất lượng
môi trường nổi bật.
+ Một công cụ đo lường là một phần không thể thiếu của các phép đo môi
trường như hiệu quả sinh thái.
+ Một công cụ hạch toán cung cấp một cơ sở trung lập và rõ ràng cho nội bộ và
gián tiếp cho truyền thông bên ngoài.
+ Một công cụ có sự điều chỉnh chặt chẻ và bổ sung cho một bộ công cụ đang
được phát triển để giúp cho việc đẩy mạnh phát triển bền vững về mặt sinh thái.

GVHD: NGUYỄN THÀNH TÀI Trang 12
Ảnh hưởng của chi phí bảo vệ & xử lý môi trường đến lợi nhuận của Công ty Chương Dương
Khi xem xét đến nội dung hạch toán quản lý môi trường, các công cụ hạch toán có
thể được phân biệt theo độ dài chu kì thời gian ngắn hạn, dài hạn và được xem xét tới
quá khứ hay tương lai bởi như chúng ta đã biết các cấp quản lý khác nhau trong doanh
nghiệp có những yêu cầu khác nhau. Do vậy, trong một số trường hợp các nhà quản lý
quan tâm đến thông tin quá khứ hoặc tương lai như các quyết định đầu tư cần những
thông tin trong tương lai, để biết các chi phí phát sinh khi sản xuất một sản phẩm thì các
nhà quản lý quan tâm đến những thông tin trong quá khứ và ngắn hạn,…
Ngoài ra, các công cụ hạch toán quản lý môi trường vật lý còn được phân biệt theo
thông tin thường xuyên và thông tin không dự tính trước (thông tin rời rạc). Bảng 1.1
Sau đây sẽ chỉ ra các dạng thông tin ngắn hạn, dài hạn, thường xuyên, không thường
xuyên và được định hướng trong quá khứ hay tương lai đối với hạch toán quản lý môi
trường tiền tệ (MEMA) và hạch toán quản lý môi trường vật lý (PEMA).
Hạch toán quản lý môi trường
Loại
thông tin
Hạch toán quản lý môi trường
tiền tệ (MAME)
Hạch toán quản lý môi trường
vật lý (PEMA)
Ngắn hạn Dài hạn Ngắn hạn Dài hạn
Sự định hướng quá khứ hay hiện tại
Được tạo
ra thường
xuyên
Loại 1: Hạch
toán chi phí
môi trường
(như xác định

chi phí biến
đổi, chi phí
hoạt động cơ
bản).
Loại 2: Chi phí
vốn và doanh
thu liên quan
đến môi
trường.
Loại 9: Hạch
toán nguyên vật
liệu và năng
lượng (các tác
động ngắn hạn
lên môi trường ở
mức độ sản
phẩm, phân
xưởng bộ phân
sản xuất và toàn
công ty).
Loại 10: Hạch
toán các tác
động chi phí
vốn môi
trường (hay tự
nhiên).
Không dự
tính trước
Loại 3: Đánh
giá hiệu quả

các quyết
định chi phi
môi trường
liên quan.
Loại 4: Xác
định các chi
phí vòng đời
môi trường (và
mục tiêu đặt
ra) đánh giá
sau đầu tư của
các dự án đơn
lẻ trước đây.
Loại 11: Đánh
giá trước và sau
các tác động môi
trường ngắn hạn
(như của một
xưởng sản xuất
hay là sản
phẩm).
Loại 12: Đánh
giá kiểm kê
vòng đời sản
phẩm. Đánh
giá sau đầu tư
của dự án môi
trường vật lý.
GVHD: NGUYỄN THÀNH TÀI Trang 13
Ảnh hưởng của chi phí bảo vệ & xử lý môi trường đến lợi nhuận của Công ty Chương Dương

Định hướng tương lai
Được tạo
ra thường
xuyên
Loại 5: Lập
ngân quỹ hoạt
động môi
trường bằng
tiền (dòng).
Lập ngân quỹ
vốn môi
trường bằng
tiền (nguồn
dự trữ).
Loại 6: Lập kế
hoạch dài hạn
tài chính về
môi trường.
Loại 13: Ngân
sách môi trường
vật lý (dòng và
quỹ vốn). Ví dụ:
Ngân sách dự
tính trên các
dòng năng lượng
và vật liệu, ngân
sách cho từng
hoạt động.
Loại 14: Lập
kế hoạch dài

hạn liên quan
tới môi
trường vật lý.
Không dự
tính trước
Loại 7: Xác
định chi phí
môi trường
phù hợp (như
đơn đặt hàng
đặc biệt, pha
trộn sản phẩm
với sức ép về
công suất).
Loại 8: Đánh
giá đầu tư dự
án môi trường.
Dự án dự trù
ngân sách cho
vòng đời môi
trường và định
giá mục tiêu.
Loại 15: Các
công cụ được
thiết kế để dự
báo tác động
môi trường liên
quan (ví dụ:
Thiếu vốn cho
các hoạt động)

Loại 16: Đánh
gia đầu tư môi
trường vật lý.
Đánh giá
vòng đời của
các dự án cụ
thể.
Bảng 1.1. Khung hạch toán quản lý môi trường.
Các cấp quản lý khác nhau dựa vào các thông tin trên và đánh giá thông tin tiền tệ,
vật lý hoặc cả hai dạng thông tin này để từ đó có thể đưa ra các mục tiêu môi trường
khác nhau như nhận dạng các chi phí môi trường, phân biệt chi phí môi trường trong giá
thành sản phẩm, minh bạch các hoạt động của công ty liên quan tới môi trường.
1.1.1.4. Các công cụ liên quan tới hạch toán quản lý môi trường
Như đã trình bày ở bảng 1.1 khung hạch toán quản lý môi trường bao gồm 16 loại
công cụ và được chia ra theo các loại thông tin liên quan đến quản lý môi trường tiền tệ
và vật lý.
a. Các loại thông tin liên quan tới hạch toán quản lý môi trường tiền tệ : gồm 8 loại sau:
- Hạch toán chi phí môi trường: được xem xét ở góc độ quản lý ở các khâu lập kế hoạch,
quản lý và kiểm tra các hoạt động. Hạch toán chi phí là định hướng quá khứ và có một
trọng tâm ngắn hạn.
- Chi phí vốn và doanh thu liên quan đến môi trường: biểu thị thông tin được tạo ra hằng
ngày với trọng tâm dài hạn được định hướng trong quá khứ. Doanh thu môi trường có
thể bắt nguồn từ bán các sản phẩm, tái chế hay lợi nhuận thu được từ việc bán các chi
phí có lợi cho hệ sinh thái. Chi phí môi trường có thể xem như chi phí bên trong bao
GVHD: NGUYỄN THÀNH TÀI Trang 14
Ảnh hưởng của chi phí bảo vệ & xử lý môi trường đến lợi nhuận của Công ty Chương Dương
gồm các chi phí cơ hội của một công cụ kinh doanh, chi phí kinh tế hay tất cả các chi
phí liên quan đến xã hội bao gồm các chi phí bên ngoài.
- Đánh giá hiệu quả các quyết định chi phí môi trường liên quan: đánh giá hiệu quả các
quyết định chi phí môi trường biểu thị thông tin trong quá khứ với trọng tâm ngắn hạn

không được định trước. Đây là một sự tính toán tiền tệ được thực hiện khi các chi phí
môi trường đã xảy ra.
- Lập kế hoạch tài chính dài hạn về môi trường: Nhằm định hướng đến tương lai bảo vệ
môi trường.
- Xác định chi phí vòng đời và đánh giá sau đầu tư dự án riêng: chi phí vòng đời môi
trường là chi phí được xem xét trong suốt vòng đời của sản phẩm từ khâu mua nguyên
vật liệu đến khâu thải bỏ cuối cùng.
- Ngân sách (dòng) hoạt động môi trường tiền tệ và ngân sách (nguồn dự trữ) vốn môi
trường tiền tệ: thể hiện một cách tiếp cận quan trọng khác của hạch toán quản lý môi
trường. Ngân sách có thể được xác định như một “sự định hướng của một kế hoạch hoạt
động được đề xuất bởi việc quản lý cho một giai đoạn trong tương lai và là một sự trợ
giúp phối hợp và thực hiện kế hoạch”.
- Xác định các chi phí môi trường phù hợp: Là một công cụ tiền tệ tập trung vào ngắn
hạn, là định hướng tương lai và cung cấp thông tin đặc biệt cho ra quyết định. Ví dụ:
đối với chi phí môi trường phù hợp là các đơn đặt hàng đặc biệt hay các khoản hỗ trợ để
lựa chọn sản phẩm dưới sức ép về mặt công suất.
- Đánh giá đầu tư dự án môi trường tiền tệ, dự trù ngân sách cho vòng đời môi trường và
định giá mục tiêu là ba công cụ, được phát triển cho các vấn đề môi trường của công ty,
theo một cách định hướng trong tương lai và trọng tâm dài hạn. Đánh giá môi trường là
xác định mục tiêu cho một nhu cầu có hiệu quả đang tồn tại trên thị trường và sau đó
trên cơ sở này để tìm ra các chi phí chấp nhận được tối đa của sản phẩm. Việc đánh giá
đầu tư dự án môi trường tiền tệ có mục đích cơ bản là tính toán hiệu quả thực của các
chi phí và lợi nhuận của các phương án đầu tư khác nhau. Để làm được điều đó, việc
đánh giá này tập trung vào các chi phí môi trường, kể cả các lợi ích môi trường định
tính từ các khoản chi phí.
b. Các loại thông tin liên quan đến quản lý môi trường vật lý: gồm có 8 loại.
- Hạch toán luồng vật liệu và năng lượng là hạch toán định hướng quá khứ, tập trung vào
các luồng vật liệu và năng lượng đã sử dụng trong quá khứ. Đây cũng là hạch toán ngắn
GVHD: NGUYỄN THÀNH TÀI Trang 15
Ảnh hưởng của chi phí bảo vệ & xử lý môi trường đến lợi nhuận của Công ty Chương Dương

hạn, vì nó tập trung vào các tác động ngắn hạn lên môi trường ở cấp độ sản phẩm, nhà
xưởng, đơn vị hành chính và toàn bộ công ty.
- Hạch toán tác động vốn chi phí môi trường (hay tự nhiên): bổ sung cho hạch toán chi
phí luồng vật liệu và năng lượng. Đây là công cụ có trọng tâm dài hạn, tuy nhiên nó vẫn
là hạch toán định hướng quá khứ và dựa trên các biện pháp vật lý.
- Đánh giá các tác động môi trường ngắn hạn: là sự định hướng quá khứ tiền tệ về các dự
án. Nó được thể hiện trong các thuật ngữ vật lý. Nó tương đương với đánh giá sau đầu
tư và nói đến các tác động môi trường dài hạn hơn là có nhằm tới các tác động ngắn
hạn.
- Đánh giá kiểm kê vòng đời sản phẩm và đánh giá sau đầu tư của dự án đầu tư môi
tường phi tiền tệ: Đánh giá vòng đời là một công cụ then chốt, để sản sinh thông tin đặc
biệt và rất giống các công cụ được sử dụng trong việc đánh giá các tác động môi trường
ngắn hạn.
- Quá trình dự thảo ngân sách môi trường phi tiền tệ của luồng và quỹ vốn: là quá trình
dự thảo ngân sách dựa trên hoạt động dòng vật liệu và năng lượng. Đây là một công cụ
định hướng vào tương lai.
- Lập kế hoạch dài hạn liên quan đến môi trường vật lý: cung cấp thông tin được tạo ra
thường xuyên và là kế hoạch định hướng tương lai.
- Các công cụ được thiết kế để dự báo tác động môi trường vật lý liên quan đến quá khứ
vì nó được thực hiện trong quá khứ. Ngoài ra, đó cũng là sự đánh giá ngắn hạn.
- Đánh giá đầu tư môi trường vật lý và đánh giá vòng đời của các dự án cụ thể.
Việc giới thiệu một hệ thống thông tin môi trường có hiệu quả là một điều kiện
tiên quyết cho thành công của bất kì sự cải cách trong lĩnh vực này, đó là vì sao một vài
chuyên gia đã tiến hành điều tra tất cả các chất thải trong suốt vòng đời của sản phẩm.
Đánh giá vòng đời (LCA: Life-Cycle Costing) được xem là một công cụ đầy triển vọng
cho các cuộc điều tra, vì vậy nó mang đến một quan điểm rộng về vòng đời sản phẩm.
Về cơ bản, LCA tính toán các tác động môi trường trong các thuật ngữ phi tiền tệ, trong
khi chi phí vòng đời thường tính cho tất cả các chi phí của một sản phẩm trong suốt
vòng đời của nó trong các thuật ngữ tiền tệ.
Ở trên là 16 loại thông tin hay có thể nói là 16 loại công cụ chính của phương pháp

hạch toán quản lý môi trường. Khi ứng dụng vào thực tế, có thể ứng dụng một hay
nhiều loại công cụ trên cho các doanh nghiệp tùy thuộc vào mục đích và yêu cầu cũng
như tình hình thực tế về vấn đề tài chính và môi trường của mỗi doanh nghiệp.
GVHD: NGUYỄN THÀNH TÀI Trang 16
Ảnh hưởng của chi phí bảo vệ & xử lý môi trường đến lợi nhuận của Công ty Chương Dương
Trong 16 loại công cụ trên thì hạch toán chi phí môi trường (ECA) là công cụ quan
trọng nhất, nếu thực hiện tốt công cụ này thì mới có thể mở rộng cho các công cụ
khác.
1.1.1.5. Công tác EMA trên thế giới
EMA được thảo luận chính thức đầu tiên trên diễn đàn quốc tế vào năm 1998 tại
phiên họp thường kỳ của Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc về Phát triển bền vững. Kể
từ đó đến nay, EMA đã được phổ biến tại rất nhiều quốc gia và đã áp dụng tại hàng
trăm doanh nghiệp trên thế giới. Một vài dự án liên quan đến EMA tiêu biểu trên thế
giới có thể kể như:
- Dự án “Tiếp cận về mối liên quan giữa giảm thiểu chất thải và chi phí môi trường” do
Bộ Nông Nghiệp, Lâm Nghiệp, Môi trường và Quản lý nguồn nước Áo.
- Dự án “Sáng kiến Hạch toán MT” do Cục Môi trường (vương quốc Anh)
- Dự án “Hướng dẫn về quản lý chi phí môi trường” do Cục Môi trường–Bộ Môi trường,
Bảo tồn Thiên nhiên và An toàn phóng xạ (CHLB Đức) quản lý.
- Dự án “Thúc đẩy tích hoạt hạch toán môi trường và các hệ thống báo cáo” do Cục Môi
trường Nhật Bản (JEA) quản lý.
- Dự án “Hạch toán môi trường” do Văn phòng Ngăn ngừa ô nhiễm và độc hại (US EPA
OPPT) do Cục Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ quản lý.
- Dự án “Hạch toán quản lý môi trường” do Bộ MT Ôxtraylia quản lý.
- Dự án “Chuyển giao công nghệ liên quan đến môi trường tại lưu vực sông Đanube” do
Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên hiệp Quốc (UNIDO) quản lý.
Hạch toán quản lý môi trường chủ yếu mới được thực hiện và diễn ra ở các nước
phát triển như: Mỹ, Nhật Bản, Canada… còn ở các nước đang phát triển ở khu vực
Châu Á, Châu Phi chưa được áp dụng rộng rãi.
Để thấy được vai trò và việc ứng dụng EMA trong thực tế đã đem lại những thành

công như thế nào ta xem xét qua các ví dụ sau đây:
- Trong những năm 1960, ngành công nghiệp ximang bán sản phẩm đã gây ra thiệt hại to
lớn đến sức khỏe con con người và môi trường trong những năm 1980 và 1990. Trách
nhiệm pháp lý về mặt tài chính do ô nhiễm, bệnh tật, trách nhiệm làm sạch amiang và
các khiếu nại liên quan đến môi trường thì ngành bảo hiểm phải chịu trách nhiệm. Các
khiếu nại riêng đối với nước Mỹ là 2 nghìn tỉ đôla, trong đó có 11 tỉ cho các dự trữ và
dự phòng. Ví dụ này cho thấy ngành công nghiệp ximang đã gây ra thiệt hại đối với môi
trường nhưng trong hệ thống hạch toán của doanh nghiệp không có các khoản chi phí
GVHD: NGUYỄN THÀNH TÀI Trang 17
Ảnh hưởng của chi phí bảo vệ & xử lý môi trường đến lợi nhuận của Công ty Chương Dương
về môi trường kết quả là những thiệt hại này ngành bảo hiểm phải gánh chịu. Nếu áp
dụng EMA vào trong doanh nghiệp thì các chi phí môi trường sẽ được xác định đầy đủ.
- Áp dụng EMA đối với lĩnh vực kinh doanh thảm thương mại tại Atlanta
(USA) có hàng trăm chi nhánh trên thế giới cho thấy rằng tiền tiết kiệm từ hoạt động
loại bỏ chất thải như sau: năm 1999 tiền tiết kiệm được là 116$ , năm 2000 là 173$ ,
năm 2001 là 294$ ,năm 2002 là 469$, năm 2003 là 596$ , như vậy sau khi áp dụng
EMA tiền tiết kiệm được từ hoạt động loại bỏ chất thải tăng đều theo hàng năm.
-
-
Hình 1.2. Chi phí tiết kiệm được của Atlanta sau khi ứng dụng EMA.
- - Tỷ lệ chi phí môi trường trong tổng chi phí sản xuất công ty lọc dầu Amoco:
- + Tổng chi phí không môi trường: 78,1%
- + Tổng chi phí môi trường: 21.9%
Hình 1.3. Biểu đồ chi phí môi trường của công ty lọc dầu.
GVHD: NGUYỄN THÀNH TÀI Trang 18
Trong đó
1. Xử lý chất thải : 4,9%
2. Không tuần hoàn : 4,0%
3. Bảo dưỡng : 3,3%
4. Đặc điểm kĩ thuật của sản phẩm : 2,7 %

5. Khấu hao : 2,5%
6. Hành chính : 2,4%
7. Thu hồi Sulfur : 1,1%
8. Thải bỏ chất thải : 0,7%
9. Phí, phạt : 0,2%
Ảnh hưởng của chi phí bảo vệ & xử lý môi trường đến lợi nhuận của Công ty Chương Dương
Các chi phí môi trường thường được đánh giá thấp hơn so với thực tế: sau khi áp
dụng EMA đã bóc tách được tất cả chi phí ẩn nên chi phí môi trường lên đến 21,9%.
Trong khu vực Đông Nam Á, đáng chú ý nhất là dự án “hạch toán quản lý môi
trường cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Đông Nam Á” EMA – SEA tại 4 nước Thái
lan, Indonexia, Philippin và Việt Nam tháng 11/2003 đến tháng 8/2007. Cơ quan tài trợ
dự án là Bộ hợp tác và phát triển kinh tế CHLB Đức, cơ quan quản lý và điều hành dự
án là tổ chức xây dựng năng lực quốc tế (InWENT). Các đối tác chính của dự án là
trung tâm Quản lý bền vững (CSM), đối tác khu vực là Hội Bảo vệ Môi trường châu Á
(ASEP) và các đối tác phối hợp ở các quốc gia. Dự án tập trung vào việc chuyển giao
kiến thức và kỹ năng EMA cho các doanh nghiệp và các tổ chức liên quan tại các nước
để sau khi kết thúc dự án có thể nhân rộng việc nghiên cứu và phổ biến EMA cho các
doanh nghiệp ở khu vực Đông Nam Á nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh bền vững.
GVHD: NGUYỄN THÀNH TÀI Trang 19
Ảnh hưởng của chi phí bảo vệ & xử lý môi trường đến lợi nhuận của Công ty Chương Dương
1.1.2. PHƯƠNG PHÁP LUẬN HẠCH TOÁN CHI PHÍ MÔI TRƯỜNG (ECA)
Như đã trình bày ở chương I, hạch toán chi phí môi trường là một công cụ quan
trọng nhất trong hạch toán quản lý môi trường, khi công cụ này được thực hiện tốt
thì sẽ mở rộng cho các công cụ khác. Trong giới hạn tiểu luận, sử dụng công cụ
hạch toán chi phí môi trường vào các quá trình hạch toán chi phí hiện tại hay xác
định các chi phí môi trường và phân bổ chúng vào các quá trình và sản xuất phù
hợp.
1.1.2.1. Chi phí môi trường
Việc lồng ghép các yếu tố môi trường vào kinh doanh là một trong những điều mà
các doanh nghiệp thường quan tâm. Họ luôn cho rằng, liệu họ có cần các thông tin liên

quan đến môi trường cho việc ra quyết định quản lý công ty hay không? Bởi vì hầu hết
các doanh nghiệp đều cho rằng vấn đề môi trường không quan trọng và không làm ảnh
hưởng đến việc kinh doanh của họ. Điều họ quan tâm là làm thế nào thu được lợi nhuận
từ kinh doanh là cao nhất. Trong các doanh nghiệp trên thực tế là rất khó xác định chi
phí môi trường là bao nhiêu.
Theo nghiên cứu thực tế:
+ Một đồng chi phí chất thải mà các doanh nghiệp đo được trên thực tế, thì có tới
2-3 đồng chi phí chất thải bị ẩn trong hạch toán chung, hoặc không được thể hiện trong
hệ thống báo cáo tài chính cũng như hiệu quả kinh doanh.
+ Các doanh nghiệp trên thực tế là rất khó xác định được chi phí môi trường là
bao nhiêu.
+ Quan điểm này có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp được quản lý
tốt.
Ví dụ:

Chi phí môi trường ước tính Chi phí môi trường khi áp dụng EMA
Hình 2.1. Chi phí môi trường tại một nhà máy lọc dầu.
(Tỷ lệ % trong chi phí hoạt động, loại trừ dầu thô đầu vào)
Nghiên cứu tại nhà máy này chỉ ra rằng ước tính chi phí môi trường chiếm khoảng
3% trong tổng toàn bộ chi phí của doanh nghiệp, nhưng sau khi áp dụng EMA thì các
chi phí môi trường ẩn đã được bóc tách một cách cẩn thận và chính xác, nên chi phí môi
trường đã tăng lên 22% trong tổng chi phí của toàn doanh nghiệp. Nguyên nhân của sự
GVHD: NGUYỄN THÀNH TÀI Trang 20
1
8
7
2
3
10
5

6
4
9
12 13
14
11
Ảnh hưởng của chi phí bảo vệ & xử lý môi trường đến lợi nhuận của Công ty Chương Dương
sai khác này là do các chi phí môi trường đã bị ẩn đi, làm cho các nhân viên kế toán
không phát hiện ra được để đưa vào hạch toán chung.
Thường thì người ta chỉ nhìn thấy chi phí môi trường là những chi phí xử lý và thải
bỏ (xử lý nước thải, chất thải rắn, chôn lấp, đốt…), trong khi có nhiều chi phí không
được coi là chi phí môi trường. Theo quan điểm truyền thống thì người ta vẫn chỉ xem
một số chi phí thực chất là chi phí môi trường như là các chi phí trực tiếp cho sản xuất
và các chi phí xử lý chất thải. Nhưng thực ra các chi phí không được nhìn thấy rõ ràng
cũng là các chi phí môi trường và thậm chí chúng còn lớn hơn rất nhiều so với các chi
phí dễ nhìn thấy.
Dựa vài thảm họa của tàu Titanic, người ta đã đưa ra thuyết tảng băng trôi để áp
dụng cho việc phân tích này. Các chi phí môi trường được mô tả như tảng băng trôi,
phần nổi của tảng băng là chi phí môi trường dễ nhận thấy, phần chìm của tảng băng là
các chi phí bị ẩn mà ta không nhìn thấy được. Các chi phí theo quan điểm truyền thống
chỉ là một phần rất nhỏ so với các chi phí ẩn.
-
- Hình 2.2. Tảng băng ngầm chi phí môi trường.
- Trong đó: Các con số thể hiện các loại chi phí.
- 1. Xử lý và thải bỏ. (Chi phí hữu hình)
- 2. Chi phí năng lượng cho phế liệu.
- 3. Chi phí mua vật liệu phế thải.
- 4. Chi phí phát sinh cho diện tích chứa chất thải.
- 5. Chi phí gia công nguyên vật liệu phế thải.
- 6. Chi phí nhân công cho xử lý chất thải và phế liệu.

- 7. Chi phí hành chính cho xử lý chất thải và nguyên vật liệu thải.
- 8. Chi phí cho hao mòn máy móc do nguyên vật liệu phế thải.
- 9. Nguyên vật liệu phế thải là phần nguyên liệu đầu vào trở thành chất thải.
- 10. Uy tín, hình ảnh doanh nghiệp.
GVHD: NGUYỄN THÀNH TÀI Trang 21
Ảnh hưởng của chi phí bảo vệ & xử lý môi trường đến lợi nhuận của Công ty Chương Dương
- 11. Trách nhiệm pháp lý.
- 12. Chi phí phạt.
- 13. Chi phí nhân công.
- 14. Chi phí khai thác tài nguyên.
Trên hình vẽ, chi phí nổi lên trên là chi phí xử lý và thải bỏ nó chỉ chiếm một phần
rất nhỏ trong tổng số các chi phí liên quan đến môi trường. Vì chất thải không tự nhiên
sinh ra mà phải sử dụng nguyên vật liệu, năng lượng và phải mất tiền mua chúng, đồng
thời cũng trải qua rất nhiều công đoạn để rồi một phần đầu ra không chỉ có sản phẩm
mà còn có cả chất thải. Thông thường chi phí xử lý và thải bỏ chất thải điển hình từ (1-
10) % tổng số chi phí bảo vệ môi trường, trong khi chi phí mua nguyên vật liệu thải là
(40-90) % chi phí môi trường tùy thược vào chi phí môi trường xem xét. (Theo cuộc
khảo thí của một số dự án ở các công ty chủ yếu là ở Đức, Áo thực hiện bởi IOW, IMU
và trường đại học kỹ thuật Graz). Nếu giảm được chất thải thì sẽ tiết kiệm được chi phí
mua nguyên vật liệu, năng lượng, giảm cả chi phí nhân công và một số chi phí liên quan
khác, từ đó chi phí chung của toàn bộ quá trình sản xuất sẽ giảm.
- Vậy chi phí môi trường là gì? Chúng được phân loại như thế nào? Vì sao phải
hạch toán chi phí môi trường và các nguyên tắc xác định chi phí môi trường như thế
nào?
1.1.2.2. Khái niệm về chi phí môi trường
Môi trường ngày đang cạn kiệt dần, nguồn nguyên vật liệu, năng lượng đang bắt
đầu trở nên khan hiếm dần trước sự phát triển như vũ bảo của các ngành công nghiệp.
Trong khi đó, ô nhiễm ngày càng tăng, giá ô nhiễm và tiêu hủy chất thải không phản
ánh được giá trị của chúng và chi phí đối với xã hội. Sự ô nhiễm đó dẫn đến sự nguy hại
đối với sức khỏe cộng đồng dân cư, ảnh hưởng đến môi trường hệ sinh thái xung quanh,

ảnh hưởng tới quá trình giảm thiểu ô nhiễm tại chỗ,… như vậy, chi phí môi trường
không sinh ra bởi những người gây ô nhiễm mà bởi công chúng. Vậy chi phí môi
trường là gì?
- Chi phí môi trường (ECA: Environmental cost Accounting) là quá trình mà chi phí môi
trường được xác định, đánh giá cho các khía cạnh hoạt động cụ thể của một công ty.
Các chi phí được phân bổ phản ánh sự đóng góp của họ đến việc bảo vệ môi trường.
Chi phí môi trường là dạng chi phí bao gồm cả chi phí nội bộ bên trong và bên ngoài,
tất cả các chi phí liên quan đến thiệt hại về môi trường và bảo vệ môi trường.
GVHD: NGUYỄN THÀNH TÀI Trang 22
Ảnh hưởng của chi phí bảo vệ & xử lý môi trường đến lợi nhuận của Công ty Chương Dương
- Chi phí bên trong: Là chi phí do doanh nghiệp chi trả, kiểm soát và có ảnh hưởng trực
tiếp đến tình trạng lỗ lãi của doanh nghiệp (còn gọi là chi phí doanh nghiệp hay chi phí
trực tiếp).
- Chi phí bên ngoài (chi phí gián tiếp hay chi phí xã hội): Là các chi phí có ảnh hưởng
tới các vấn đề môi trường và xã hội mà doanh nghiệp không chịu trách nhiệm trực tiếp.
Chi phí bảo vệ môi trường bao gồm chi phí cho công tác phòng chống, sử dụng,
quy hoạch, kiểm soát, thay đổi các hoạt động và sửa chữa các thiệt hại có thể xảy ra
tại các doanh nghiệp và có ảnh hưởng đến Chính Phủ hoặc con người.
Xử lý chất thải và phát tán ô nhiễm sử dụng công nghệ cuối đường ống thường là
bước đầu tiên trên con đường bảo vệ môi trường. Xử lý cuối đường ống dẫn đến các
nhà đầu tư từng bước triển khai thực hiện như sự cần thiết vì nhu cầu tuân thủ pháp luật
tăng lên. Công chúng cũng như các doanh nghiệp đang hoạt động nhằm quản lý môi
trường vẫn còn tập trung vào công nghệ xử lý cuối đường ống, đây là một công nghệ
được coi là một giải pháp nhanh chóng trong thời gian ngắn hạn. Nhưng về lâu dài
thường xuyên trên thực tế sẽ tiêu tốn nhiều tiền, nhiều nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng
lượng hơn so với xử lý tại nguồn.
Nguyên tắc phòng, chống ô nhiễm không chỉ đặt ra câu hỏi về vấn đề tiêu hủy chất
thải mà còn kiểm tra nơi xuất phát của chất thải và làm thế nào nó có thể được ngăn
ngừa. Phòng, chống ô nhiễm có thể đạt được cả hai yếu tố là do sự thay đổi trong thiết
kế những sản phẩm hay qui trình sản xuất và bằng quản lý nội vi tốt hơn, nhờ sự hỗ trợ

của hệ thống quản lý môi trường, hai yếu tố này thường được gắn kết chặt chẽ với nhau.
Áp dụng công nghệ sạch tránh được sự cần thiết phải dùng các nguyên vật liệu độc hại,
cần phải sử dụng các phương pháp xử lý tốn kém. Ngược lại, đầu tư xử lý cuối đường
ống thường đắt tiền, công tác phòng chống ô nhiễm môi trường thường xuyên làm giảm
đáng kể chi phí môi trường.
Khái niệm “chất thải” có nghĩa kép. Chất thải là một vật liệu đã được mua và trả
tiền, nhưng mà nó chưa được chuyển sang một sản phẩm dễ bán. Như vậy, chi phí
nguyên vật liệu lãng phí, vốn và lao động phải được cộng thêm vào tổng số chi phí môi
trường của doanh nghiệp và là cơ sở để có thể tính toán thêm và ra quyết định trong
tương lai. Chất thải trong nhiều trường hợp được sử dụng như là một thuật ngữ dùng
GVHD: NGUYỄN THÀNH TÀI Trang 23
Nguyênliệu
Nước
Năng lượng
Sản phẩm
Phế thải
Hình 2.3. Quá trình chảy của vật liệu
Ảnh hưởng của chi phí bảo vệ & xử lý môi trường đến lợi nhuận của Công ty Chương Dương
chung cho chất thải rắn, nước thải, phát tán khí ô nhiễm… cho nên nó không bao gồm
tất cả các sản phẩm đầu ra. Vật liệu bao gồm cả nước và năng lượng.
Chi phí bảo vệ môi trường
(xử lý chất phát tán và ngăn ngừa ô nhiễm)
+ Chi phí về vật liệu trở thành phế thải
+ Chi phí của lãng phí vốn đầu tư và lao động
= Tổng số chi phí bảo vệ môi trường của doanh nghiệp
Bảng 2.1. Tổng chi phí môi trường của doanh nghiệp
Một phần vật liệu không tạo ra sản phẩm mà tạo ra chất thải quá trình này có thể
gọi là vật liệu bị chảy hay hao mòn. Quá trình này được thể hiện qua hình vẽ
Các vấn đề chính liên quan đến các hệ thống xác định chi phí tiềm năng để cải
thiện hiệu quả cách xác định dòng vật liệu trong hệ thống hạch toán truyền thống. Chi

phí đó không phải là khả năng cung cấp các thông tin liên quan về cấu trúc vật lý của
công ty nhưng cung cấp về cơ cấu của dòng vật liệu chảy. Đặc biệt là các sản phẩm
không sản xuất (chất thải, nước thải, khí thải…) không được định lượng và nằm riêng rẻ
trong hệ thống hạch toán. Ngoài các chi phí ở trên thì các chi phí dành cho chữa bệnh,
thiết bị kiểm soát ô nhiễm, tiền phạt do không tuân thủ pháp luật, cũng được coi là chi
phí môi trường thậm chí khi họ ở bên ngoài hoặc không bị ràng buộc bởi các quy định.
Trong một doanh nghiệp, thì việc định nghĩa chi phí môi trường cũng tùy thuộc vào
GVHD: NGUYỄN THÀNH TÀI Trang 24
Ảnh hưởng của chi phí bảo vệ & xử lý môi trường đến lợi nhuận của Công ty Chương Dương
việc doanh nghiệp đó sử dụng thông tin và phạm vi ứng dụng nó như thế nào. Có rất
nhiều doanh nghiệp phân vân không biết chi phí nào là chi phí môi trường, chi phí nào
là không phải? Điều đó không quan trọng, mà cần phải đảm bảo rằng các chi phí đó đều
được quan tâm một cách thích đáng kể cả đó không phải chi phí môi trường
Có thể xác định các chi phí môi trường trong doanh nghiệp theo bảng sau
GVHD: NGUYỄN THÀNH TÀI Trang 25

×