Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

tin học hoá công tác kế toán vật tư tại công ty cp xây dựng và phát triển nông thôn 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.98 MB, 115 trang )

Tin học hóa công tác kế toán vật tư tại công ty CP Xây dựng và phát triển Nông thôn 6
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong đồ án là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.
Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2010
Tác giả đồ án

Trần Thị Thu Hiền
Đồ án tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Thu Hiền- K44/41.01
1
Tin học hóa công tác kế toán vật tư tại công ty CP Xây dựng và phát triển Nông thôn 6
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành đồ án “Tin học hóa công tác kế toán
Vật tư tại công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển Nông thôn 6”, em đã nhận được
rất nhiều sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn, các thầy cô trong khoa hệ thống
thông tin kinh tế, ban lãnh đạo công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển Nông thôn
6, cô Vũ Thị Tài – kế toán trưởng, và các cô chú, anh chị trong phòng kế toán tài
chính.
Với lòng biết ơn sâu sắc em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Th.S. Vũ Bá
Anh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian qua. Thầy đã chỉ bảo và
cung cấp cho em những kiến thức quý báu để em hoàn thành đồ án.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Hệ thống thông tin kinh tế
đã có những bài giảng bổ ích và sự giảng dạy nhiệt tình trong suốt thời gian em theo
học tại trường, để em có thể vận dụng tốt kiến thức chuyên môn hoàn thành tốt đồ
án tốt nghiệp.
Thực hiện đề tài này em còn nhận được sự giúp đỡ tận tình của các cô các chú,
ở đơn vị thực tập, em chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Xây dựng
và phát triển Nông thôn 6 đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực
tập.
Em xin cảm ơn gia đình, bạn bè và người thân luôn luôn động viên và hỗ trợ


em trong suốt quá trình học tập.
Đồ án đã hoàn thành song không tránh khỏi những hạn chế nhất định em
mong muốn tiếp tục nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô và bạn bè.
Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2010.
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Thu Hiền
Đồ án tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Thu Hiền- K44/41.01
2
Tin học hóa công tác kế toán vật tư tại công ty CP Xây dựng và phát triển Nông thôn 6
Mục lục
LỜI CAM ĐOAN 1
LỜI CẢM ƠN 2
5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 5
PHẦN MỞ ĐẦU 6
PHẦN NỘI DUNG 8
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN
VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT TƯ TRONG DOANH NGHIỆP 8
1.1. Hệ thống thông tin (HTTT) trong doanh nghiệp 8
1.1.1. HTTT quản lí trong doanh nghiệp 8
1.1.2. Sự cần thiết phải phát triển HTTT quản lí trong doanh nghiệp 9
1.1.3. Chu trình phát triển một HTTT 9
1.1.4. Các khái niệm và ký pháp sử dụng 11
1.2. Cơ sở dữ liệu 16
1.2.1.Khái niệm 16
1.2.2. Microsoft Visual Foxpro (VFP) 17
1.3 Lý luận chung về công tác kế toán vật tư trong doanh nghiệp 17
1.3.1 Nhiệm vụ kế toán các loại vật tư 17
1.3.2. Phân loại và đánh giá vật tư 18
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT TƯ TẠI CÔNG TY CP XÂY

DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 6 22
2.1 Khái quát về công ty CP xây dựng và phát triển nông thôn 6 22
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần xây dựng và phát triển
nông thôn 6 22
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh (theo giấp phép kinh doanh) 24
2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty cổ phần xây dựng và phát triển
nông thôn 6 26
2.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng và phát triển
nông thôn 6 29
2.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng và phát triển
nông thôn 6 29
2.3.2 Đặc điểm vận dụng chế độ, chính sách kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng và
phát triển nông thôn 6 31
2.4 Thực trạng công tác kế toán vật tư tại công ty 32
2.4.1 Công tác kế toán Vật tư tại công ty CP xây dựng và phát triển nông thôn 6 32
2.4.2 Đánh giá công tác kế toán vật tư tại công ty CP xây dựng và phát triển nông
thôn 6 35
2.5 Phân tích hệ thống 35
2.5.1 Mục tiêu của hệ thống: 35
2.5.2 Xác định yêu cầu và mô tả bài toán 36
2.5.3 Mô hình nghiệp vụ 37
2.5.4 Phân tích mô hình khái niệm – logic 50
Chương 3: TIN HỌC HÓA CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT TƯ TẠI CÔNG TY CP XÂY
DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 6 61
3.1. Thiết kế chương trình ứng dụng 61
Đồ án tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Thu Hiền- K44/41.01
3
Tin học hóa công tác kế toán vật tư tại công ty CP Xây dựng và phát triển Nông thôn 6
3.1.1. Mô hình logic 61
13. Table ttcty 66

3.1.2. Mô hình vật lí 67
3.1.3 Các giao diện tương tác của hệ thống 70
3.1.4 Thiết kế các giao diện 73
- Giao diện đăng nhập: 73
3.2. Giới thiệu các chức năng (Mođule) chương trình 94
3.3. Những hạn chế và phương hướng phát triển của đề tài 95
KẾT PHẦN LUẬN 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
PHỤ LỤC 98
112
NHẬN XÉT ĐƠN VỊ THỰC TẬP 113
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 114
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI PHẢN BIỆN 115
Đồ án tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Thu Hiền- K44/41.01
4
Tin học hóa công tác kế toán vật tư tại công ty CP Xây dựng và phát triển Nông thôn 6

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Tên viết tắt Nghĩa đầy đủ
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BQGQ Bình quân gia quyền
CP Cổ phần
CTGS Chứng từ ghi sổ
DN Doanh nghiệp
GTGT Giá trị gia tăng
N- X- T Nhập – Xuất – Tồn
QĐ – BTC Quyết định – Bộ Tài
Chính

TK Tài khoản
VNĐ Việt Nam Đồng
Đồ án tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Thu Hiền- K44/41.01
5
Tin học hóa công tác kế toán vật tư tại công ty CP Xây dựng và phát triển Nông thôn 6
PHẦN MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật, tin học ngày càng
trở thành một lĩnh vực quan trọng, thiết yếu trong thời đại ngày nay. Bất cứ một
lĩnh vực nào trong cuộc sống người ta cũng đều phải ứng dụng tin học để có thể
nâng cao chất lượng các hoạt động. Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp, việc ứng
dụng tin học là bắt buộc nếu muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường. Khối
lượng công việc đồ sộ của các doanh nghiệp không thể không có sự trợ giúp của
máy tính điện tử. Một máy tính điện tử giúp người ta thực hiện hàng chục triệu
phép tính chỉ trong vòng một giây, giảm thiểu thời gian cũng như công sức con
người bỏ ra nên tiết kiệm chi phí nhân công, lại có thông tin nhanh chóng, chính
xác, kịp thời. Vì vậy, ngày nay bất cứ một doanh nghiệp nào cũng cần ứng dụng
tin học. Xuất phát từ xu thế chung của xã hội, hàng loạt các phần mềm phục vụ
hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản trị đã ra đời và để đáp ứng nhu cầu cấp
thiết của các doanh nghiệp hiện nay. Thực tế cho thấy, từ khi áp dụng các phần
mềm tin học, hoạt động quản lý ngày càng nhẹ nhàng, hiệu quả, chính xác và
đem lại thành công lớn cho rất nhiều doanh nghiệp. Tuy nhiên, để có được một
phần mềm phù hợp với công tác quản lý, phù hợp với hoạt động của mỗi doanh
nghiệp lại không phải là một vấn đề dễ dàng.
Trong thời gian thực tập tại công ty CP xây dựng và phát triển nông thôn
6, được tiếp cận với công tác kế toán vật tư, em quyết định chọn đề tài “Tin học
hoá công tác kế toán vật tư tại công ty CP xây dựng và phát triển nông thôn
6”.
Hiện nay công tác kế toán vật tư tại công ty là một vấn đề quan trọng, việc
tin học hóa công tác kế toán vật tư tại công ty cần được quan tâm, để ngày càng
chính xác, nhanh chóng hơn.

- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: là công tác kế toán vật tư tại công ty
CP xây dựng và phát triển nông thôn 6.
Đồ án tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Thu Hiền- K44/41.01
6
Tin học hóa công tác kế toán vật tư tại công ty CP Xây dựng và phát triển Nông thôn 6
Nghiên cứu công tác mua vật tư về nhập kho như thế nào, chi phí thu mua,
bốc xếp, vận chuyển được kế toán phản ánh ra sao, vật tư xuất dùng cho sản xuất
kinh doanh dùng không hết nhập lại kho, vật tư phát hiện thừa khi kiểm kê được
phản ánh như thế nào.
- Mục đích nghiên cứu của đề tài: giúp cho công tác kế toán vật tư tại
công ty ngày càng hoàn thiện:
Giải quyết được bài toán kế toán vật tư.
Cung cấp cho người dùng đầy đủ chức năng theo yêu cầu một cách chính
xác, nhanh chóng, kịp thời. Thân thiện cho người dùng và dễ sử dụng.
Kê khai được công tác kế toán vật tư tại công ty.
Đưa ra được các báo cáo.
Cung cấp thông tin trợ giúp cho người sử dụng.
- Phương pháp sử dụng nghiên cứu đề tài:
Đề tài đã sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như nghiên cứu lý
thuyết, thực nghiệm, điều tra, phỏng vấn, tư duy logic, phương pháp phân tích hệ
thống, phân tích thống kê, so sánh và các phương pháp tin học hoá.
- Công cụ sử dụng để thực hiện đề tài: Microsoft Visual Foxpro.
- Nội dung của đề tài: ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham
khảo tập trung chủ yếu vào 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về phân tích thiết kế Hệ thống thông tin và công
tác kế toán vật tư trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán vật tư tại công ty CP xây dựng và
phát triển nông thôn 6.
Chương 3: Tin học hoá công tác kế toán vật tư tại công ty CP xây dựng và
phát triển nông thôn 6.

Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2010
Sinh viên
Trần Thị Thu Hiền
Đồ án tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Thu Hiền- K44/41.01
7
Tin học hóa công tác kế toán vật tư tại công ty CP Xây dựng và phát triển Nông thôn 6
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
THÔNG TIN VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT TƯ TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1. Hệ thống thông tin (HTTT) trong doanh nghiệp
1.1.1. HTTT quản lí trong doanh nghiệp
Thông tin là một yếu tố quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của một tổ
chức nói chung, của doanh nghiệp nói riêng; nhất là trong điều kiện hiện nay, cạnh
tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt, thông tin cần phải được tổ chức thành một hệ
thống khoa học, giúp cho các nhà quản lí có thể khai thác thông tin một cách triệt
để.
HTTT được xác định như một tập hợp các thành phần được tổ chức để thu
thập, xử lí, lưu trữ, phân phối và biểu diễn thông tin và thông tin trợ giúp việc ra
quyết định và kiểm soát trong một tổ chức. HTTT còn giúp các nhà quản lí phân
tích chính xác hơn các vấn đề, nhìn nhận một cách trực quan những đối tượng phức
tạp, tạo ra các sản phẩm mới
HTTT quản lí: HTTT quản lí là sự phát triển và sử dụng HTTT có hiệu quả
trong một tổ chức. HTTT quản lí trợ giúp các hoạt động quản lí của tổ chức như lập
kế hoạch, kiểm tra thực hiện, tổng hợp và làm các báo cáo, làm cho các quyết định
của quản lí trên cơ sở các quy trình, thủ tục cho trước. Nó sử dụng thông tin đầu vào
là các hệ xử lí giao dịch và cho ra thông tin đầu ra là các báo cáo định kì hay theo
yêu cầu.
Một số HTTT quản lí trong một doanh nghiệp, một tổ chức như:
 Hệ thống nhân sự, tiền lương.

 Hệ thống quản lí vật tư chuyên dụng.
 Hệ thống quản lí công văn đi, đến.
 Hệ thống kế toán.
 Hệ thống quản lí tiến trình.
Đồ án tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Thu Hiền- K44/41.01
8
Tin học hóa công tác kế toán vật tư tại công ty CP Xây dựng và phát triển Nông thôn 6
HTTT quản lí trong doanh nghiệp giúp cho thông tin trong doanh nghiệp
được tổ chức một cách khoa học và hợp lí, từ đó các nhà quản lí trong doanh nghiệp
có thể tìm kiếm thông tin một cách nhanh chóng, chính xác, phục vụ cho việc ra các
quyết định kịp thời. Do đó nó có vai trò vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp.
1.1.2. Sự cần thiết phải phát triển HTTT quản lí trong doanh nghiệp
Một doanh nghiệp có HTTT quản lí hiệu quả giúp cho doanh nghiệp có thể:
 Khắc phục khó khăn trước mắt để đạt được các mục tiêu
đề ra.
 Tạo ra năng lực chớp được các cơ hội hay vượt qua các
thách thức.
Ngoài ra, HTTT quản lí còn là một trong những yếu tố mà mỗi đối tác đánh
giá giá trị của doanh nghiệp.
Đó là những nguyên nhân phải phát triển HTTT quản lí trong doanh nghiệp.
1.1.3. Chu trình phát triển một HTTT
1.1.3.1. Khởi tạo và lập kế hoạch dự án
Hai hoạt động chính trong khởi tạo và lập kế hoạch dự án là phát hiện ban
đầu chính thức về những vấn đề của hệ thống và các cơ hội của nó, trình bày rõ lí
do vì sao tổ chức cần hay không cần phát triển HTTT. Tiếp đến là xác định phạm vi
cho hệ thống dự kiến. Một kế hoạch dự án phát triển HTTT được dự kiến về cơ bản
được mô tả theo vòng đời phát triển hệ thống, đồng thời cũng đưa ra ước lượng thời
gian và các nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện nó. Hệ thống dự kiến phải giải
quyết được những vấn đề đặt ra của tổ chức hay tận dụng được những cơ hội có thể
trong tương lai mà tổ chức gặp, và cũng phải xác định chi phí phát triển hệ thống và

lợi ích mà nó sẽ mang lại cho tổ chức.
1.1.3.2. Phân tích hệ thống
Phân tích hệ thống nhằm để xác định nhu cầu thông tin của tổ chức, nó cung
cấp những dữ liệu cơ sở cho việc thiết kế HTTT sau này, bao gồm các công việc:
Đồ án tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Thu Hiền- K44/41.01
9
Tin học hóa công tác kế toán vật tư tại công ty CP Xây dựng và phát triển Nông thôn 6
- Xác định và phân tích yêu cầu: Chính là những gì mà người sử dụng mong
đợi hệ thống sẽ mang lại.
Người thiết kế phải mô tả lại hoạt động nghiệp vụ của hệ thống, làm rõ các
yêu cầu của hệ thống cần xây dựng và mô tả yêu cầu theo một cách đặc biệt.
- Nghiên cứu yêu cầu và cấu trúc nó phù hợp với mối quan hệ bên trong, bên
ngoài và những giới hạn đặt lên các dịch vụ cần thực hiện.
- Tìm các giải pháp cho các thiết kế ban đầu để đạt được yêu cầu đặt ra, so
sánh để lựa chọn giải pháp thiết kế tốt nhất đáp ứng các yêu cầu với chi phí, nguồn
lực, thời gian và kĩ thuật cho phép để tổ chức thông qua.
1.1.3.3. Thiết kế hệ thống.
Thiết kế hệ thống chính là quá trình tìm ra các giải pháp công nghệ thông tin
để đáp ứng các yêu cầu đặt ra ở trên.
- Thiết kế Logic: Thiết kế hệ thống logic không gắn với bất kì hệ thống phần
cứng và phần mềm nào; nó tập trung vào mặt nghiệp vụ của hệ thống thực.
- Thiết kế vật lí: Là quá trình chuyển mô hình logic trừu tượng thành bản
thiết kế hay các đặt tả kĩ thuật. Những phần khác nhau của hệ thống được gắn vào
những thao tác và thiết bị vật lí cần thiết để tiện lợi cho việc thu thập dữ liệu, xử lí
và đưa ra thông tin cần thiết cho tổ chức.
Giai đoạn này phải lựa chọn ngôn ngữ lập trình, hệ cơ sở dữ liệu, cấu trúc
file tổ chức dữ liệu, những phần cứng, hệ điều hành và môi trường mạng cần được
xây dựng. Sản phẩm cuối cùng của pha thiết kế là đặc tả hệ thống ở dạng như nó tồn
tại trên thực tế, sao cho nhà lập trình và kĩ sư phần cứng có thể dễ dàng chuyển
thành chương trình và cấu trúc hệ thống.

1.1.3.4. Lập trình và kiểm thử.
- Trước hết chọn phần mềm nền (Hệ điều hành, hệ quản trị Cơ sở dữ liệu,
ngôn ngữ lập trình, phần mềm mạng).
- Chuyển các thiết kế thành các chương trình (phần mềm).
Đồ án tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Thu Hiền- K44/41.01
10
Tin học hóa công tác kế toán vật tư tại công ty CP Xây dựng và phát triển Nông thôn 6
- Kiểm thử hệ thống cho đến khi đạt yêu cầu đề ra, từ kiểm thử các module
chức năng, các hệ thống và nghiệm thu cuối cùng.
1.1.3.5 Cài đặt, vận hành và bảo trì.
- Trước hết phải lắp đặt phần cứng để làm cơ sở cho hệ thống .
- Cài đặt phần mềm.
- Chuyển đổi hoạt động của hệ thống cũ sang hệ thống mới, gồm có: chuyển
đổi dữ liệu; bố trí, sắp xếp người làm việc trong hệ thống; tổ chức hệ thống quản lí
và bảo trì.
- Viết tài liệu và tổ chức đào tạo.
- Đưa vào vận hành.
- Bảo trì hệ thống, gồm có: Sửa lỗi, hoàn thiện và nâng cấp hệ thống.
1.1.4. Các khái niệm và ký pháp sử dụng
1.1.4.1. Mô hình nghiệp vụ
Mô hình nghiệp vụ là một mô tả các chức năng nghiệp vụ của một tổ chức
(hay một miền được nghiên cứu của tổ chức), giúp chúng ta có thể hình dung được
toàn bộ hệ thống thực trong mối quan hệ giữa các yếu tố với nhau.
Một mô hình nghiệp vụ gồm có các thành phần sau:
 Biểu đồ ngữ cảnh.
 Biểu đồ phân rã chức năng.
 Danh sách các hồ sơ sử dụng.
 Ma trận thực thể dữ liệu - chức năng.
 Mô tả chi tiết chức năng lá.
* Biểu đồ ngữ cảnh

Các thành phần của biểu đồ ngữ cảnh là:
- Biểu tượng để mô tả toàn bộ hệ thống: Tiến trình hệ thống
+ Kí pháp: Hình chữ nhật góc trong, chia làm 2 phần: phần trên ghi số 0,
phần dưới ghi tên của hệ thống.
Đồ án tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Thu Hiền- K44/41.01
11
Tin học hóa công tác kế toán vật tư tại công ty CP Xây dựng và phát triển Nông thôn 6
+ Tên hệ thống: cụm động từ có chữ hệ thống ở đầu
+ Kí pháp:
- Luồng dữ liệu: Là các dữ liệu di chuyển từ nơi này đến nơi khác, từ nguồn
đến đích. Nguồn có thể là tác nhân, có thể là hệ thống.
Các luồng dữ liệu điều khiển:
- Các tác nhân: Một tác nhân của hệ thống phải có đủ các điều kiện sau:
Thứ nhất, tác nhân phải là một người, nhóm người, tổ chức, 1 bộ phận của tổ
chức hay của hệ thống thông tin khác.
Thứ hai, phải nằm ngoài hệ thống.
Thứ ba, có tương tác với hệ thống: gửi dữ liệu vào hệ thống hoặc lấy thông
tin ra từ hệ thống.
+ Tên gọi: Phải là danh từ chỉ các khái niệm trên
+ Kí pháp: Hình chữ nhật có tên bên trong:
* Biểu đồ phân rã chức năng
Gồm các chức năng và liên kết các chức năng:
- Các chức năng: Là một mô tả dãy các hoạt động, kết quả là sản phẩm thông
tin dịch vụ.
- Liên kết: Đường gấp khúc hình cây, liên kết với các chức năng của nó.
- Biểu đồ phân rã chức năng:
Đồ án tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Thu Hiền- K44/41.01
12
Tên luồng dữ liệu
Nguồn

Đích
Tên luồng dữ liệu điều khiển
Nguồn
Đích
0
Hệ thống
quản lí Xe
TÊN TÁC NHÂN
Tin học hóa công tác kế toán vật tư tại công ty CP Xây dựng và phát triển Nông thôn 6
* Danh sách hồ sơ dữ liệu sử dụng:
Liệt kê đầy đủ các hồ sơ dữ liệu sử dụng trong bài toán.
* Ma trận thực thể dữ liệu - chức năng
Cấu trúc của ma trận gồm có:
- Các cột: Mỗi cột tương ứng với một hồ sơ dữ liệu .
- Các dòng: Mỗi dòng tương ứng với một chức năng.
- Các ô: Ghi vào một trong các chức năng sau:
R (Read) : Nếu như chức năng ở dòng đọc hồ sơ ở cột.
U (Update) : Nếu như chức năng cập nhật dữ liệu vào cột.
C (Create) : Nếu như chức năng ở dòng tạ hồ sơ ở cột.
Còn lại : Để trống.
* Mô tả chi tiết chức năng lá:
Đặc tả đầy đủ và chi tiết các chức năng của mô hình nghiệp vụ như đã
phân rã trong biểu đồ phân rã chức năng.
1.1.4.2. Mô hình hoá quá trình xử lí nghiệp vụ:
Ngoài các khái niệm tác nhân, luồng dữ liệu đã được trình bày ở phần trước,
quá trình còn sử dụng một số khái niệm sau:
Đồ án tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Thu Hiền- K44/41.01
13
Tin học hóa công tác kế toán vật tư tại công ty CP Xây dựng và phát triển Nông thôn 6
- Tiến trình: Là một dãy hoạt động xảy ra tác động lên dữ liệu tạo ra thông

tin. Có tương ứng 1 – 1 giữa tiến trình và chức năng vì chúng là biểu hiện hai mặt
của một hoạt động. Nếu như chức năng trả lời cho câu hỏi “là cái gì?” thì tiến trình
lại trả lời cho câu hỏi “Xảy ra như thế nào?”.
+ Tên của tiến trình là một cụm động từ: động từ + bổ ngữ.
+ Kí pháp: hình chữ nhật góc tròn, chi làm 2 hoặc 3 phần tuỳ thộc vào đó là
tiến trình logic hay vật lí.
Tiến trình vật lí: Tiến trình logic:
- Kho dữ liệu: Là một đối tượng lưu 1 tập các dữ liệu được sử dụng cho các
chức năng của hệ thống.
Kí pháp biếu diễn: Tên kho dữ liệu là kết hợp giữa danh từ và tính từ.
1.1.4.3. Mô hình dữ liệu – khái niệm (Mô hình thực thể - mối quan hệ:
Entity – Relationship Model)
Là mô hình mô tả dữ liệu của thế giới thực, gồm các thực thể dữ liệu và mối
quan hệ của chúng.
* Thực thể và thuộc tính thực thể
- Thực thể: là khái niệm mô tả một lớp các vật thể của thế giới thực hoặc các
khái niệm độc lập và giữa chúng có đặc trưng chung. Bản thể là một đối tượng tụ
thể của thực thể. Thuộc tính của thực thể là những đặc trưng của thực thể mà ta
quan tâm.
Đồ án tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Thu Hiền- K44/41.01
14
Tên phương
tiện
Tên
Chỉ số
1.0
Nhận xe
Người coi xe
Chỉ số
Tên

Tên phương
tiện
1.0
Nhận xe
Tin học hóa công tác kế toán vật tư tại công ty CP Xây dựng và phát triển Nông thôn 6
Trong các khóa dự tuyển, ta có thể chọn một khóa làm khóa chính của quan
hệ
- Kí pháp:
* Mối quan hệ giữa các thực thể: là một khái niệm mô tả mối quan hệ vốn có
giữa các bản thể của các thực thể.
- Kí pháp:
- Bậc của mối quan hệ: Là số các thực thể tham gia mối quan hệ
- Bản số của mối quan hệ: Là số các bản thể của một thực thể có thể tham gia
vào 1 quan hệ cụ thể trong mối quan hệ
Kí pháp: 0 : 0
1 : 1
nhiều :
1.1.4.4. Mô hình quan hệ.
- Quan hệ: Là một bảng dữ liệu hai chiều có các cột có tên, gọi là các thuộc
tính, có các dòng không có tên, gọi là những bộ dữ liệu (bản ghi).
- Các thuộc tính của quan hệ chính là tên của các cột
+ Thuộc tính lặp: là các thuộc tính mà giá trị của nó trên một số dòng khác
nhau, còn các giá trị còn lại của nó trên các dòng này như nhau.
+ Khóa dự tuyển : Là các thuộc tính mà các giá trị của nó xác định duy nhất
mỗi dòng, và nếu có nhiều hơn một thuộc tính thì khi bỏ đi một thuộc tính trong số
đó thì giá trị không xác định duy nhất dòng.
- Các chuẩn của các quan hệ: Là các đặc trưng cấu trúc mà cho phép ta nhận
biết được cấu trúc đó. Có 3 chuẩn cơ bản
Đồ án tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Thu Hiền- K44/41.01
15

THỰC
THỂ
Tên thuộc tính
Tên thuộc tính định danh
TÊN MỐI
QUAN HỆ
Tin học hóa công tác kế toán vật tư tại công ty CP Xây dựng và phát triển Nông thôn 6
+ Chuẩn 1 (1NF): Một quan hệ đã ở dạng chuẩn 1NF nếu nó không chứa các
thuộc tính lặp
+ Chuẩn 2 (2NF): Một quan hệ đã ở dạng chuẩn 2NF nếu nó đã ở dạng 1NF
và không chứa các thuộc tính phụ thuộc vào một phần khóa
+ Chuẩn 3 (3NF): Một quan hệ ở dạng chuẩn 3 nếu nó đã là chuẩn 2NF và
không có thuộc tính phụ thuộc bắc cầu vào khóa.
1.2. Cơ sở dữ liệu
1.2.1.Khái niệm
Dữ liệu chính là yếu tố đầu vào của thông tin. Để có được thông tin hữu ích,
doanh nghiệp cần phải tổ chức lưu trữ dữ liệu thật khoa học và hợp lí. Sự tiến bộ
của khoa học kĩ thuật nói chung, của công nghệ thông tin nói riêng là cơ sở để quản
lí dữ liệu khoa học. Công nghệ quản lí dữ liệu tiến bộ cho phép biểu diễn dữ liệu
thành các file riêng biệt và tổ chức chúng thành những cơ sở dữ liệu dùng chung.
Hiện nay những hệ quản trị Cơ sở dữ liệu đang được dùng nhiều là: Microsoft
Acess, SQL server, Foxpro, Oracle…
Dưới đây là một số khái niệm cơ bản trong một cơ sở dữ liệu:
- Thực thể và thuộc tính của thực thể: đã nêu ở phần mô hình E – R.
- Trong một cơ sở dữ liệu, mỗi thuộc tính của thực thể được lưu trữ trên một
trường (cột), tập hợp các thuộc tính của một bản thể tạo thành một bản ghi (dòng).
- Tập hợp các bản ghi lưu trữ thông tin về một thực thể gọi là bảng, bảng bao
gồm các dòng và các cột.
- Cơ sở dữ liệu (Data Base): là một nhóm gồm 1 hay nhiều bảng liên quan
với nhau.

- Hệ cơ sở dữ liệu (Data Base Systems): là tập hợp các cơ sở dữ liệu có liên
quan tới nhau.
- Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (Data Base Management): là một hệ thống
chương trình máy tính giúp tạo lập, duy trì và sử dụng các cơ sở dữ liệu.
Đồ án tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Thu Hiền- K44/41.01
16
Tin học hóa công tác kế toán vật tư tại công ty CP Xây dựng và phát triển Nông thôn 6
Các hoạt động chính của một cơ sở dữ liệu là: cập nhật, truy vấn dữ liệu và
cho phép lập các báo cáo.
1.2.2. Microsoft Visual Foxpro (VFP)
VFP là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu, được ra đời vào những năm 1980 với
tiền thân là ngôn ngữ lập trình Foxbase. Trải qua các phiên bản Foxpro 1.0 tới nay
là Foxpro 9 với nhiều tính năng được nâng cấp và cải thiện.
Đây là một chương trình ứng dụng trong môi trường hệ điều hành Windows
đang được sử dụng phổ biến ở Việt Nam và nhiều nước khác để phát triển các ứng
dụng về công tác kế toán như công tác kế toán vật tư, kế toán tiền mặt, kế toán công
nợ phải thu,…
Em đã chọn VFP làm ngôn ngữ lập trình để TIN HỌC HÓA CÔNG TÁC
KẾ TOÁN VẬT TƯ với những ưu điểm sau:
- VFP hổ trợ lập trình hướng đối tượng, hỗ trợ khả năng thiết kế giao diện
trực quan.
- Giúp triển khai các ứng dụng một cách dễ dàng hơn, giảm bớt khối lượng
lập trình phức tạp.
- Là ngôn ngữ hỗ trợ mạnh cho bộ xử lý Cơ sở dữ liệu.
Tuy nhiên VFP cũng còn những hạn chế nhu khả năng bảo mật kém, không
an toàn và không thuận tiện khi chạy trên môi trường mạng.
1.3 Lý luận chung về công tác kế toán vật tư trong doanh nghiệp
1.3.1 Nhiệm vụ kế toán các loại vật tư
Các loại vật tư trong doanh nghiệp là những tài sản ngắn hạn dự trữ cho quá trình
sản xuất kinh doanh bao gồm nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ

dụng cụ…
Doanh nghiệp cần phải có kế hoạnh mua, dự trữ đầy đủ, kịp thời các loại vật tư cả
về số lượng, chất lượng và kết cấu nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được
tiến hành bình thường.
Kế toán vật tư cần hoàn thành tốt các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình biến động của các loại vật tư cả
về giá trị và hiện vật; tính toán chính xác giá gốc (hoặc giá thành thực tế) của từng loại,
Đồ án tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Thu Hiền- K44/41.01
17
Tin học hóa công tác kế toán vật tư tại công ty CP Xây dựng và phát triển Nông thôn 6
từng thứ vật tư nhập, xuất tồn kho; đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin phục
vụ cho yêu cần quản lý vật tư của doanh nghiệp.
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch mua, dự trữ và sử dụng
từng loại vật tư đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nhiệp.
1.3.2. Phân loại và đánh giá vật tư
1.3.2.1 Phân loại vật tư
Phân loại vật tư là việc sắp xếp các loại vật tư thành từng nhóm, từng loại
và từng thứ vật tư theo những tiêu thức nhất định phục vụ cho yêu cầu quản lý. Mỗi
doanh nghiệp hay loại hình doanh nghiệp, do tính đặc thù khác nhau cả về tỷ trọng
cũng như doanh điểm từng loại. Căn cứ vào nội dung và yêu cầu quản trị doanh
nghiệp, các vật tư được chia thành nguyên liệu , vật liệu và công cụ, dụng cụ.
1.3.2.1.1 Nguyên liệu, vật liệu
Nguyên liệu, vật liệu trong doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua
ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Căn cứ nguồn gốc, nguyên liệu, vật liệu được chia thành:
- Nguyên liệu, vật liệu chính.
- Vật liệu phụ.
- Nhiên liệu.
- Phụ tùng thay thế.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản.

- Vật liệu khác.
* Căn cứ vào nguồn gốc, nguyên liệu, vật liệu được chia thành:
- Nguyên liệu, vật liệu nhập từ bên ngoài.
- Nguyên liệu, vật liệu tự chế.
* Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng, nguyên liệu, vật liệu được
chia thành:
- Nguyên liệu, vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
- Nguyên liệu, vật liệu dung cho công tác quản lý.
- Nguyên liệu, vật liệu dùng cho các mục đích khác.
1.3.2.1.2 Công cụ, dụng cụ
Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ tiêu chuẩn của
TSCĐ về giá trị và thời gian sử dụng. Tuy nhiên theo quy định hiện hành, những tư
liệu lao động sau đây không phân biệt giá trị và thời gian sử dụng vẫn được hoạch
toán vào công cụ, dụng cụ:
- Các đà giáo, ván khuôn, công cụ, dụng cụ giá lắp chuyên dùng cho công tác
xây lắp…
Đồ án tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Thu Hiền- K44/41.01
18
Tin học hóa công tác kế toán vật tư tại công ty CP Xây dựng và phát triển Nông thôn 6
1.3.2.2. Nguyên tắc đánh giá vật tư và các cách đánh giá vật tư
1.3.2.2.1. Kế toán hàng tồn kho
- Phương pháp kê khai thường xuyên:
Là phương pháp theo dõi và phải ánh thường xuyên liên tục có hệ thống
tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hoá trên các tài khoản kế toán “hàng tồn
kho ”.
- Phương pháp kiểm kê định kỳ:
Không phản ánh, theo dõi thường xuyên, liên tục sự biết động hàng tồn
kho trên các tài khoản kế toán. Căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh trị
giá của vật tư hàng hóa tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán.
1.3.2.2.2. Nguyên tắc đánh giá vật tư

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 “Hàng tồn kho” hàng tồn kho
của doanh nghiệp được đánh giá theo giá gốc (trị giá vốn thực tế) và trong trường
hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện được.
1.3.2.2.3. Các cách đánh giá vật tư
* Đánh giá theo trị giá vốn thực tế:
- Đối với vật tư mua ngoài, trị giá vốn thực tế bao gồm: Giá mua ghi trên
hóa đơn (cả thuế nhập khẩu nến có) cộng với chi phí mua thực tế. Chi phí mua thực
tế gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí phân loại…
- Đối với vật tư tự chế biến, trị giá vốn thực tế bao gồm giá giá thực tế của
vật tư xuất chế biến cộng với chi phí chế biến.
- Đối với vật tư thuê ngoài gia công, trị giá vốn thực tế bao gồm giá thực tế
của vật tư xuất thuê ngoài chế biến, chi phí vận chuyển từ doanh nghiệp đến nơi chế
biến và ngược lại, chi phí thuê gia công chế biến.
- Đối với vật tư nhận vốn góp liên doanh, vốn góp cổ phần, trị giá vốn thực
tế là giá được các bên tham gia liên doanh, góp vốn chấp nhận.
* Đánh giá theo giá hạnh toán:
- Đối với các doanh nghiệp mua vật tư thường xuyên có sự biến động về
giá cả, khối lượng và chủng loại thì có thể sử dụng giá hạch toán để đánh giá vật tư.
Giá hạch toán là giá ổn định do doanh nghiệp tự xây dựng phục vụ cho công tác
hạch toán chi tiết vật tư.
1.3.2.2.4. Phương pháp tính trị giá vật tư xuất kho
Theo chuẩn mực kế toán số 02- Hàng tồn kho, tính trị giá vật tư xuất kho
được thực hiện theo các phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh
Đồ án tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Thu Hiền- K44/41.01
19
Tin học hóa công tác kế toán vật tư tại công ty CP Xây dựng và phát triển Nông thôn 6
- Phương phát bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho
- Phương pháp nhập trước, xuất trước

- Phương pháp nhập sau, xuất trước
1.3.2.3. Hạch toán chi tiết vật tư
1.3.2.3.1. Phương pháp mở thẻ song song
Theo phương pháp này, ở phòng kế toán mở thẻ chi tiết cho từng loại hay
từng thứ vật tư và theo từng địa điểm bảo quản vật tư để ghi chép số hiện có và sự
biến động của từng loại hay từng thứ vật tư trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất hàng
ngày. Còn ở nơi bảo quản cũng mở thẻ kho, thẻ chi tiết cho từng loại, từng thứ vật
tư giống như phòng kế toán để ghi chép nghiệp vụ.
1.3.2.3.2. Phương pháp số dư
Nội dung của phương pháp này là sự kế hợp chặt chẽ kế toán chi tiết vật
tư tồn kho với hoạch toán nghiệp vụ ở nơi bảo quản. Phương pháp số dư được áp
dụng cho những doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để kế toán chi tiết vật tư tồn
kho.
1.3.2.3.3. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Tại kho: Thủ kho ghi thẻ kho theo dõi tình hình hiện có và sự biến động
của từng thứ vật tư theo chỉ tiêu số lượng và giá trị.
- Tại phòng kế toán: Căn cứ chứng từ nhập (xuất) để lập bảng kê nhập
(xuất) hoặc tổng hợp để ghi trên sổ đối chiếu luân chuyển vào cuối kỳ theo từng thứ
cả số lượng và giá trị.
1.3.2.4. Kế toán tổng hợp vật tư theo phương pháp kê khai thường xuyên
+ Đặc điểm phương pháp kê khai thường xuyên:
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp kế toán phải tổ chức ghi
chép một cách thường xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và tồn kho
của vật liệu trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho.
Việc xác định trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho được tính căn cứ trực
tiếp vào các chứng từ xuất kho và tính theo các phương pháp đã trình bày ở trên.
Trị giá vốn của vật liệu tồn kho trên tài khoản, sổ kế toán được xác định ở
bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động vật liệu, kế toán sử dụng tài
khoản 152- Nguyên liệu vật liệu; tài khoản 153- Công cụ, dụng cụ.

1.3.2.5. Kế toán tổng hợp vật tư theo phương pháp kiểm kê định kỳ
+ Đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ:
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp kế toán không tổ chức ghi
chép một cách thường xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và tồn kho
Đồ án tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Thu Hiền- K44/41.01
20
Tin học hóa công tác kế toán vật tư tại công ty CP Xây dựng và phát triển Nông thôn 6
của vật liệu trên các tài khoản hàng tồn kho. Các tài khoản này phản ánh trị giá vốn
thực tế của vật liệu tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
Trị giá vốn thực tế của vật liệu hàng ngày được phản ánh theo dõi trên tài
khoản “mua hàng”.
Việc xác định trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho không căn cứ vào các
chứng từ xuất kho mà được căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ.
Kế toán tổng hợp tình hình nhập, xuất vật liệu theo phương pháp kiểm kê
định kỳ vẫn sử dụng tài khoản 152, tài khoản 153. Các tài khoản này không phản
ánh tình hình nhập, xuất vật liệu trong kỳ mà chỉ dùng để kết chuyển trị giá vốn
thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ, tồn kho cuối kỳ.
1.3.2.6. Kế toán các nghiệp vụ liên quan đến kiểm kê và đánh giá lại vật tư
Thông qua kiểm kê, doanh nghiệp nắm được hiện trạng của vật tư cả về số
lượng và chất lượng, ngăn ngừa và phát hiện những hiện tượng tham ô, lãng phí và
có biện pháp quản lý tốt hơn đảm bảo an toàn vật tư tài sản của doanh nghiệp.
1.3.2.7. Kế toán dự phòng giảm giá vật tư tồn kho
Dự phòng giảm giá vật tư tồn kho là việc ước tính một khoản tiền tính vào
chi phí (giá vốn hàng bán) vào thời điểm cuối niên độ khi giá trị thuần có thể thực
hiện được của vật tư tồn kho nhỏ hơn giá gốc của vật tư tồn kho lớn hơn giá trị
thuần có thể thực hiện được.
Đồ án tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Thu Hiền- K44/41.01
21
Tin học hóa công tác kế toán vật tư tại công ty CP Xây dựng và phát triển Nông thôn 6
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT TƯ TẠI CÔNG

TY CP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 6
2.1 Khái quát về công ty CP xây dựng và phát triển nông thôn 6
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần xây dựng và
phát triển nông thôn 6.
Công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 6 là một doanh nghiệp
thuộc Tổng công ty xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, tên
giao dịch là: Construction and rural development joint company No 6, tên viết tắt:
CRDJCN06, có trụ sở chính đặt tại: Số 36 - Ngõ 120 - Đường Trường Chinh - Đống
Đa - Hà Nội.
Đơn vị tiền thân của Công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 6 là
Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 6 ra đời từ sự sáp nhập của hai xí nghiệp
xây lắp 11 và xí nghiệp dịch vụ sản xuất đời sống thuộc liên hiệp các xí nghiệp xây
dựng và phát triển nông thôn (theo Quyết định số 173/QĐ-NN-TCB ngày
15/03/1993 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm nay là Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
Khi mới thành lập công ty chỉ kinh doanh các công trình xây dựng dân dụng
và công trình công cộng nhưng cùng với đòi hỏi khách quan của nền kinh tế và yêu
cầu quản lý của Nhà nước, công ty đã chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước sang
Công ty cổ phần (theo Quyết định số 507/QĐ-BNN-TCCB ngày 09/03/2005 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam) tên mới là Công ty cổ
phần xây dựng và phát triển nông thôn 6. Trong đó, vốn cổ đông của Nhà nước (do
Tổng công ty xây dựng và phát triển nông thôn làm đại diện sở hữu) chiếm 46%
vốn điều lệ, cổ đông khác chiếm 54% vốn cổ đông.
Hiện nay, công ty hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn cả nước.
Công ty cổ phần và phát triển nông thôn 6 có trụ sở chính tại Hà Nội. Ngoài
ra, công ty có các chi nhánh:
- Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Chi nhánh tại Lạng Sơn.
- Chi nhánh tại Hưng Yên.
Đồ án tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Thu Hiền- K44/41.01

22
Tin học hóa công tác kế toán vật tư tại công ty CP Xây dựng và phát triển Nông thôn 6
- Chi nhánh tại Hải Dương.
- Chi nhánh tại Hà Tĩnh.
- Chi nhánh tại Nghệ An.
Công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 6 là một doanh nghiệp độc
lập nên có con dấu riêng, độc lập về tài chính, được phép mở tài khoản giao dịch tại
Ngân hàng và Kho bạc. Công ty có điều lệ và tính chất hoạt động riêng phù hợp và
tuân thủ theo quy định của Nhà nước.
Công ty mới cổ phần hoá từ năm 2005 nên gặp nhiều khó khăn như: cơ sở
vật chất chưa được kiện toàn và chịu sự cạnh tranh của các doanh nghiệp cùng
nghành. Tuy nhiên, vượt lên trên tất cả nhưng khó khăn, được sự quan tâm của các
cấp chính quyền, đặc biệt là Ban giám đốc và sự đoàn kết của toàn bộ cán bộ công
nhân viên nên công ty không những đứng vững trên thương trường mà ngày càng
phát triển, thị trường ngày càng mở rộng tạo sự ổn định trong công việc cũng như
nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
Trải qua 16 năm xây dựng và phát triển, đặc biệt từ khi cổ phần hoá đến nay
công ty đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ.
Trong những năm qua, công ty đã tiến hành thi công nhiều công trình phục
vụ cho đất nước, đáng chú ý như: Kè biển Ninh Phú, Nhà điều hành điện Hà Tĩnh,
Sở Giao thông vận tải Hải Dương, Đường T3 - Khu đô thị mới Lào Cai, Đường
quốc lộ 128 Lai Châu
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu đáng chú ý của công ty qua các năm.
Đơn vị tính: 1000 đồng.
Đồ án tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Thu Hiền- K44/41.01
23
Tin học hóa công tác kế toán vật tư tại công ty CP Xây dựng và phát triển Nông thôn 6
Như vậy, trong 4 năm gần lợi nhuận và tài sản của công ty liên tục tăng phản
ánh sự cố gắng nỗ lực trong quản lý và sử dụng chi phí. Với tốc độ tăng trưởng mà
công ty đã đạt được cùng với cơ chế bỏ thầu ngày càng chặt chẽ trong nền kinh tế

thị trường, Công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 6 đã không ngừng
nâng cao trình độ, cải tiến ứng dụng khoa học công nghệ trong quá trình sản xuất
nhằm có được những sản phẩm tốt, giữ vững uy tín niềm tin trong khách hàng và
đạt tốc độ phát triển để có thể cạnh tranh với các nhà thầu khác.
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh (theo giấp phép kinh doanh)
2.1.2.1 Lĩnh vực kinh doanh
Từ một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, sau khi
cổ phần hoá công ty đã mở rộng nghành nghề sản xuất kinh doanh bao gồm các lĩnh
vực sau:
- Xây dựng các công trình dân dụng.
- Xây dựng các công trìng công cộng.
- Kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng.
- Kinh doanh bất động sản.
- Xây dựng các công trình công nghiệp.
- Xây dựng thuỷ lợi.
- Xây dựng giao thông.
- Xây dựng đường dây và trạm biến thế 35KV.
- Xuất, nhập khẩu máy móc, thiết bị, lắp rắp thiết bị xử lý nước.
Đồ án tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Thu Hiền- K44/41.01
24
Tin học hóa công tác kế toán vật tư tại công ty CP Xây dựng và phát triển Nông thôn 6
- Lập dự án đầu tư và dự toán xây dựng các công trình dân dụng, công
nghiệp, nông nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, cải tạo ruộng đồng, chế biến nông - lâm
- thuỷ sản…
- Khảo sát địa hình, địa chất thuỷ văn, địa chất công trình, môi trường sinh
thái.
- Thiết kế quy hoạch các công trình xây dựng hạ tầng nông nghiệp.
- Tư vấn đấu thầu, chọn thầu các hợp đồng xây lắp và mua sắm thiết bị.
- Tư vấn giám sát xây dựng các công trình.
- Thí nghiệm xây dựng đề tài các công việc thuộc đề tài nghiên cứu về chất

lượng vật liệu, chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật công trình.
- Xây dựng công trình cấp thoát nước.
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp.
- Cho thuê máy móc, thiết bị phục vụ xây dựng và thi công công trình.
2.1.2.2 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh của công ty.
So với các ngành khác, ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế -
kỹ thuật riêng biệt thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản
phẩm của ngành.
Sơ đồ 1.1: Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh
Đồ án tốt nghiệp Sinh viên: Trần Thị Thu Hiền- K44/41.01
25

×