Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng và phát triển nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.41 KB, 90 trang )

Luận văn tốt nghiệp Phan Việt Hà - 743A

Lời giới thiệu
Trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung
sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc trong những năm qua đã tạo ra
những thuận lợi và vừa là thách thức đặt ra cho các doanh nghiệp. Bởi vì các
doanh nghiệp phải tồn tại trong một môi trờng luôn luôn có sự cạnh tranh gay
gắt, phải tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quá trình hoạt động sản xuất của
mình và muốn tồn tại phát triển thì phải có lợi nhuận. Chính vì vậy, đã đặt ra
yêu cầu cấp bách là phải đổi mới hệ thống công cụ quản lý trong đó kế toán là
một công cụ quan trọng. Nó có vai trò tích cực đối với việc quản lý vốn, tài sản
và việc điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng doanh nghiệp và
đồng thời cũng là nguồn thông tin đáng tin cậy để nhà nớc điều chỉnh nền kinh
tế vĩ mô, kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các ngành, các khu vực. Do đó,
việc đổi mới và hoàn thiện công tác kế toán để thích nghi với yêu cầu và nội
dung của quá trình đổi mới cơ chế quản lý là một vấn đề rất cần thiết và cấp
bách.
Nằm trong nhóm các ngành trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho xã hội,
xây dựng cơ bản nói chung và xây lắp nói riêng là một ngành sản xuất độc lập
có chức năng tái tạo cơ sở vật chất cho nền kinh tế. Sản phẩm lại mang nhiều
đặc điểm đặc thù chính vì thế các doanh nghiệp xây lắp phải hạch toán chính
xác các khoản chi phí và từ đó có biện pháp hạ giá thành sản phẩm nhằm hớng
tới mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp phải tập
hợp đầy đủ và chính xác chi phí sản xuất và xác định đợc giá thành. Giá thành
sản phẩm cao hoặc thấp, tăng hoặc giảm phản ánh kết quả của việc quản lý, sử
dụng vật t, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất sản phẩm. Kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai quá trình liên quan mật thiết
với nhau. Việc phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm đ-
ợc coi là điều kiện tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp sản xuất.
Trong thời gian thực tập, em đã có điều kiện tìm hiểu về quá trình hình
thành và phát triển, cũng nh công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá


thành sản phẩm ở Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2. Em xin chân
thành cảm ơn thầy giáo trực tiếp hớng dẫn, thầy giáo: TS Nguyễn Văn
Luận văn tốt nghiệp Phan Việt Hà - 743A
Bảo, ban giám đốc, các cô các chị trong phòng kế toán của Công ty đã giúp đỡ
em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Luận văn tốt nghiệp:
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và phát triển
nông thôn2
Do trình độ lý thuyết và thực tế còn non kém nên trong nội dung của luận
văn tốt nghiệp này không thể tránh khỏi những thiếu sót cần đợc khắc phục và
sửa chữa. Em rất mong nhận đợc sự giúp đỡ hơn nữa và những ý kiến đóng góp
của thầy giáo hớng dẫn, ban giám đốc cùng các phòng ban của Công ty xây
dựng và phát triển nông thôn 2 để luận văn đợc hoàn thiện tốt hơn:
Luận văn tốt nghiệp này gồm 3 phần:
Chơng 1: Những lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chơng 2: Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2.
Chơng 3: Một số nhận xét, kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty xây dựng và phát
triển nông thôn 2.
Luận văn tốt nghiệp Phan Việt Hà - 743A
Chơng I :
Những lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản
xuất & tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp xây lắp
I. Những đặc điểm riêng của sản xuất xây lắp có ảnh hởng đến tổ chức kế
toán trong doanh nghiệp.
Trong quá trình đầu t xây dựng cơ bản nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền
kinh tế quốc dân, các doanh nghiệp xây lắp giữ một vị trí đặc biệt quan trọng.

Tuy các doanh nghiệp xây lắp có sự khác nhau về quy mô sản xuất, hình thức
quản lý nhng đều mang những đặc điểm nổi bật của hoạt động kinh doanh xây
lắp.
Trớc hết là những đặc điểm riêng về sản phẩm xây lắp. Sản phẩm xây lắp
có những đặc điểm rất riêng khác với sản phẩm của các nghành sản xuất khác
và những đặc điểm riêng này có ảnh hởng đến tổ chức kế toán trong các doanh
nghiệp xây lắp :
- Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc có qui
mô lớn kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất lâu dài. Đặc
điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải lập dự toán
( dự toán thiết kế, dự án thi công) cho sản phẩm xây lắp. Trong quá trình sản
xuất sản phẩm xây lắp phải so sánh thực tế với dự toán và lấy dự toán làm cơ sở,
làm thớc đo.
- Sản phẩm xây lắp đợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với
chủ đầu t ( giá đấu thầu). Do đó, tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp
không đợc thể hiện rõ
- Sản phẩm xây lắp đợc cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản
xuất ( máy thi công, nhân công và nguyên vật liệu ) phải di chuyển theo địa
điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng hạch toán
tài sản vật t rất phức tạp do ảnh hởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và
trong quá trình sản xuất dễ mất mat h hỏng.
- Sản phẩm xây lắp thờng có thời gian sử dụng rất lâu dài nên đòi hỏi việc
tổ chức quản lý và hạch toán sao cho chất lợng công trình bảo đẩm đúng dự
toán thiết kế nhằm bảo đảm chất lợng của công trình.
Từ những đặc điểm riêng về sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp
đã ảnh hởng đến tổ chức công tác kế toán ở các doanh nghiệp này. Điều này đ-
ợc thể hiện cụ thể ở nội dung, phơng pháp, trình tự hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp xây lắp :
- Đối tợng hạch toán chi phí là các công trình và hạng mục công trình
vì thế phải lập dự toán chi phí và tính giá thành theo từng công trình và hạng

mục công trình.
- Đối tợng tính giá thành là các hạng mục công trình đã hoàn thành, các
giai đoạn công việc đã hoàn thành, các khối lợng xây lắp có tính dự toán riêng
đã hoàn thành từ đó mỗi doanh nghiệp xây lắp sẽ lựa chọn phơng pháp tính giá
thành thích hợp.
Luận văn tốt nghiệp Phan Việt Hà - 743A
- Xuất phát từ đặc điểm của phơng pháp lập dự toán trong xây dựng cơ
bản là dự toán đợc lập theo từng hạng mục chi phí. Để có thể so sánh kiểm tra
chi phí sản xuất xây lắp thực tế phát sinh so với dự toán, chi phí sản xuất xây
lắp đợc phân loại theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sử dụng mày thi công và chi phí sản xuất chung.
- Với những đặc điểm nêu trên, ta thấy quá trình sản xuất của nghành xây
lắp là rất phức tạp, không ổn định và có tính lu động cao. Chính vì vậy việc tổ
chức công tác kế toán ở những doanh nghiệp xây lắp cũng có những nét riêng,
đặc thù nhằm phù hợp với những đặc điểm riêng của nghành.
II. Những lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp.
1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
a. Khái niệm
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác
mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong
một thời kì nhất định ( tháng, quí, năm ).
Cần chú ý phân bịêt giữa chi phí và chi tiêu. Chi phí là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ
kinh doanh. Nh vậy, chỉ đợc tính là chi phí của kỳ hạch toán những hao phí về
tài sản và lao động có liên quan đến khối lợng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ
chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán. Ngợc lại, chi tiêu là sự
giảm đi đơn thuần các loại vật t, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp bất kể nó đ-

ợc dùng vào mục đích gì.
Chi phí và chi tiêu tuy là hai khái niệm khác nhau nhng lại có mối quan
hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu
thì không có chi phí. Tổng số chi phí trong kì của doanh nghiệp bao gồm toàn
bộ giá trị tài sản hao phí hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh
tính vào kì này, chi phí và chi tiêu không những khác nhau về lợng mà còn khác
nhau về thời gian, có những khoản chi tiêu kì này nhng vẫn cha đợc tính vào chi
phí kì sau ( chi mua nguyên vật liệu về nhập kho nhng cha sử dụng) và có
những khoản tính vào chi phí kì này nhng thực tế cha chi tiêu ( khoản chi phí
trích trớc). Sở dĩ có sự khác biệt giữa chi tiêu và chi phí trong các doanh nghiệp
là do đặc điểm, tính chất vận động và phơng thức chuyển dịch giá trị của từng
loại tài sản, quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch toán chúng.
b. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại, nhiều khoản khác nhau về
cả nội dung và tính chất, công dụng, vai trò, vị trí trong quá trình kinh doanh.
Do vậy để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán thì ta phải tiến hành phân
loại chi phí sản xuất. Xuất phát từ các mục đích và yêu cầu khác nhau của quản
lý, chi phí sản xuất cũng đợc phân loại theo những tiêu thức khác nhau.
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại,
từng nhóm khác nhau theo những đặc trng nhất định.
Luận văn tốt nghiệp Phan Việt Hà - 743A
Có rất nhiều cách phân loại chi phí khác nhau. Dới đây là một số cách
phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp đợc sử dụng phổ biến :
* Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
Căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong giá thành sản phẩm
và để thuận tiện trong việc tính giá thành, toàn bộ chi phí đợc phân chia theo
khoản mục. Bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ về chi phí nguyên
vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu trực tiếp tham gia vào sản xuất,
chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.

- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lơng, phụ cấp theo lơng và các
khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lơng phát sinh
- Chi phí sử dụng máy thi công: là những chi phí liên quan trực tiếp đến
việc sử dụng máy thi công ( vật liệu, nhiên liệu, nhân công ) nhằm thực hiện
khối lợng công việc xây lắp bằng máy.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi công
trờng của từng công trình ( Trừ chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sử
dụng máy thi công đã nêu ở trên).
Ngoài ra khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ (giá thành đầy đủ) thì chỉ tiêu
giá thành còn bao gồm khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
ý nghĩa của việc phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá
thành. Phân loại theo tiêu thức này có tác dụng xác định rõ số đã chi ra làm cơ
sở cho việc tính giá thành. Ngoài ra, nó còn cho phép xác định chi phí trong giá
thành của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
* Phân loại chi phí theo quan hệ của chi phí với khối lợng công việc, sản
phẩm hoàn thành:
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia làm 2
loại: định phí và biến phí.
- Định phí: là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lợng công
việc hoàn thành nh: chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí thuê mặt bằng, phơng
tiện kinh doanh
- Biến phí: là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lợng
công việc hoàn thành nh: chi phí về nguyên vật liệu, chi phí về nhân công trực
tiếp
ý nghĩa của việc phân loại chi phí theo tiêu thức này: Việc phân loại chi
phí theo tiêu thức này có tác dụng rất lớn đối với kế toán quản trị trong việc
phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra các quyết định cần thiết để hạ
giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
* Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố:

Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban
đầu đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh
của chi phí mà chi phí đợc phân chia theo yếu tố:
Theo cách phân loại này, những chi phí có cùng nội dung, cùng tính chất
kinh tế thì đợc xếp chung vào một yếu tố chi phí. Tuỳ theo yêu cầu và trình độ
quản lý ở mỗi doanh nghiệp, mỗi thời kỳ mà mức độ chi tiết của các yếu tố có
thể khác nhau.
Luận văn tốt nghiệp Phan Việt Hà - 743A
Hiện nay, theo cách phân loại này gồm có những loại yếu tố sau:
- Yếu tố nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ sử dụng vào sản xuất kinh
doanh ( trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi ).
- Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh
trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp theo lơng: phản ánh tổng số tiền
lơng và các khoản phụ cấp có tính chất lơng phải trả cho toàn bộ công nhân viên
chức trong doanh nghiệp.
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ phản ánh phần BHXH, BHYT, KPCĐ
trích theo tỷ lệ qui định trên tổng số tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả cho cán
bộ, công nhân viên của doanh nghiệp.
- Yếu tố khấu hao TSCĐ : Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phảI trích
trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài : Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ
mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền : Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền
cha phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
ý nghĩa của việc phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố : Phân loại theo
chỉ tiêu này cho ta biết kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp
đã bỏ ra trong quá trình sản xuất để lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính,

phục vụ yêu cầu thông tin và quản lý doanh nghiệp. Đồng thời phân tích tình
hình thực hiện chi phí và lập dự toán chi phí cho kỳ sau.
* Phân loại chi phí sản xuất theo quan hệ với quá trình sản xuất:
- Chi phí trực tiếp là những chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp tới việc
sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định.
- Chi phí gián tiếp là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản
xuất ra nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc và cần phải phân bổ cho đối tợng
liên quan theo một tiêu thức phân bổ nhất định.
ý nghĩa của việc phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này : cách
phân loại này có ý nghĩa thuần tuý về kỹ thuật hạch toán. Mức độ chính xác của
chi phí gián tiếp tuỳ thuộc vào tính hợp lý của tiêu thức phân bổ. Do đó với cách
phân loại này, việc lựa chọn tiêu thức phân bổ là rất quan trọng.
Ngoài ra còn có nhiều cách phân loại chi phí khác
c. Đối tợng kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phơng pháp tiến hành tập
hợp chi phí sản xuất phát sinh sao cho thuận tiện và hợp lý cho việc hệ thống
hoá và xử lý thông tin kế toán. Nhng mục tiêu cuối cùng của việc tập hợp chi
phí là để tính đợc giá thành thực tế của sản phẩm bao gồm cả tổng giá thành sản
xuất thực tế và giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm.
Đối tợng tập hợp chi phí đợc xác định phụ thuộc vào tổ chức sản xuất
kinh doanh và qui trình công nghệ của từng doanh nghiệp. Xác định đối tợng
hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí, mà
thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Đối tợng tập hợp
chi phí có thể là từng loại sản phẩm, từng nhóm sản phẩm, cũng có thể là từng
Luận văn tốt nghiệp Phan Việt Hà - 743A
phân xởng, tổ đội sản xuất, cũng có thể là từng công đoạn sản xuất kế tiếp
nhau tuỳ theo từng doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp xây lắp, do đặc điểm rất riêng của sản phẩm
xây lắp ( là những công trình, hạng mục công trình có qui mô lớn, kết cấu
phức tạp, mang tính đơn chiếc, có thời gian sản xuất lâu dài ) nên đối t ợng tập

hợp chi phí ở doanh nghiệp xây lắp là từng công trình, hạng mục công trình.
2. Giá thành sản phẩm xây lắp.
a. Khái niệm:
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí sản
xuất tính cho từng công trình, hạng mục công trình, hoặc khối lợng xây lắp
hoàn thành nghiệm thu, bàn giao và đợc chấp nhận thanh toán.
Đối với các doanh nghiệp xây lắp thì giá thành sản phẩm luôn mang tính
chất cá biệt. Mỗi một sản phẩm xây lắp có thể là một công trình, hạng mục
công trình hay một khối lợng xây lắp sau khi đã hoàn thành đều có một giá
thành riêng.
Giá thành sản phẩm có thể đợc tính cho khối lợng sản phẩm gọi là tổng
giá thành và có thể tính cho đơn vị sản phẩm gọi là giá thành đơn vị sản phẩm.
b. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp:
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành
cũng nh yêu cầu xây dựng giá cả của sản phẩm, giá thành đợc xem xét dới
nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Về lý luận cũng nh trên thực
tế, ngoài các khái niệm giá thành xã hội, giá thành cá biệt còn có giá thành
công xởng, giá thành toàn bộ
Trên thực tế giá thành sản phẩm xây lắp đợc phân loại theo các tiêu thức
sau đây:
* Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành: giá
thành đợc chia thành giá thành dự toán và giá thành kế hoạch, giá thành thực tế.
- Giá thành dự toán: là chỉ tiêu đợc xác định theo định mức và khung giá
để hoàn thành khối lợng xây lắp.
Giá thành
dự toán
=
Giá trị dự toán
(Giá dự toán)
-

Lợi nhuận
định mức
- Giá thành kế hoạch là chỉ tiêu đợc xác định từ điều kiện cụ thể của
doanh nghiệp.
Giá thành
Kế hoạch
=
Giá thành
dự toán
-
Mức hạ giá
thành dự toán
- Giá thành thực tế là giá thành đợc xác định thực tế theo số liệu kế toán.
* Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán chi phí:
- Giá thành sản xuất xây lắp toàn bộ: là giá thành bao gồm toàn bộ chi
phí cố định và chi phí biến đổi mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản
xuất xây lắp để hoàn thành khối lợng sản phẩm xây lắp nhất định.
- Giá thành sản xuất khối lợng xây lắp hoàn thành phân bổ hợp lý chi phí
cố định: là giá thành bao gồm biến phí sản xuất (trực tiếp và gián tiếp) và phần
Luận văn tốt nghiệp Phan Việt Hà - 743A
định phí đợc phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt động
chuẩn.
- Giá thành toàn bộ của khối lợng xây lắp bàn giao là giá thành bao gồm
giá thành sản xuất cộng với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
c. Đối tợng tính giá thành sản phẩm xây dựng.
Để tính giá thành sản phẩm đợc chính xác, kịp thời đòi hỏi công việc đầu
tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định rõ đối tợng tính giá thành sản phẩm.
Việc xác định đối tợng tính giá thành là việc xác định từng sản phẩm, bán thành
phẩm, công việc lao vụ nhất định vì vậy đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị
cụ thể.

Trong doanh nghiệp xây lắp, do đặc điểm sản phẩm xây lắp có tính chất
đơn chiếc nên đối tợng tính giá thành là từng sản phẩm, công việc, từng công
trình, hạng mục công trình.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai giai đoạn kế
tiếp nhau của một quá trình hạch toán sản xuất, chúng có mối quan hệ mật thiết
hữu cơ với nhau, làm tiền đề cho nhau, đồng thời có sự khác nhau về yêu cầu và
phản ánh. Nếu coi việc tính giá thành là công việc chủ yếu thì tập hợp chi phí
sản xuất phải đợc tính trên cơ sở tổng hợp và phân bổ chi phí theo những phơng
pháp khoa học. Trong các doanh nghiệp xây lắp thì việc tập hợp chi phí sản xuất
là cơ sở để tính giá thành sản phẩm xây dựng. Ngợc lại, dựa vào phân tích giá
thành sản phẩm để xem xét tình hình tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất
trong kỳ đó. Nghiên cứu mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm bảo đảm cho giá thành sản phẩm đợc phản ánh một cách chính xác và kịp
thời.
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
qua sơ đồ sau:
Chi phí sx dở dang đầu kỳ
A B
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
C D
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Theo sơ đồ ta có:
AC = AB + BD - CD
Hay
Tổng giá thành
sản phẩm hoàn
thành
=
Chi phí sản

xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát
sinh trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ bằng cuối kỳ hoặc không có sản
phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ.
Trong hạch toán, đối tợng kế toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành là hai khái niệm khác nhau nhng có mối quan hệ rất mật thiết. Việc xác
định hợp lý đối tợng kế toán chi phí sản xuất là tiền đề và điều kiện để tính giá
thành trong các doanh nghiệp xây lắp nói riêng và trong các doanh nghiệp nói
chung.
Trong thực tế, một đối tợng kế toán chi phí sản xuất có thể trùng với một
đối tợng kế toán tính giá thành. Cũng có thể một đối tợng kế toán chi phí sản
Luận văn tốt nghiệp Phan Việt Hà - 743A
xuất lại gồm nhiều đối tợng tính giá thành. Nhng một đối tợng tính giá thành ở
một doanh nghiệp sẽ quyết định việc lựa chọn phơng pháp tính giá thành ở
doanh nghiệp đó.
Cũng cần phân biệt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp trong
doanh nghiệp. Về mặt lợng thì chi phí sản xuất và giá thành không thống nhất
với nhau. Chi phí sản xuất bao gồm tất cả các chi phí bỏ ra trong kỳ hoạt động
xây lắp và hoạt động kinh doanh khác trong doanh nghiệp. Còn giá thành sản
phẩm chỉ gồm các chi phí liên quan đến khối lợng sản phẩm xây lắp đã hoành
thành trong kỳ. Về mặt chất thì giá thành công trình xây lắp là chi phí của một

đối tợng đã hoàn thành bàn giao, có giá trị dự toán riêng. Có nghĩa là sản phẩm
đó đã đợc xã hội thừa nhận giá trị sử dụng cũng đồng nghĩa với việc thừa nhận
mọi chi phí sản xuất để tạo ra khối lợng sản phẩm đó.
III. Phơng pháp và trình tự hạch toán chi phí sản xuất ở doanh nghiệp xây
lắp
1. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất:
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống
các phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong
phạm vi giới hạn của đối tợng hạch toán chi phí.
Về cơ bản phơng pháp hạch toán chi phí bao gồm các phơng pháp hạch
toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ, theo
phân xởng, theo nhóm sản phẩm.
Nội dung chủ yếu của các phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là kế
toán mở thẻ (hoặc sổ) chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tợng đã
xác định, phản ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến đối tợng, hàng tháng
tổng hợp chi phí. Mỗi phơng pháp hạch toán chi phí ứng với một loại hạch toán
chi phí nên tên gọi của phơng pháp này biểu hiện đối tợng mà nó cần tập hợp và
phân loại chi phí.
Trong xây dựng cơ bản, kế toán thờng sử dụng phơng pháp trực tiếp để
tập hợp chi phí sản xuất cho các đối tợng tính giá thành. Phơng pháp tập hợp chi
phí trực tiếp đòi hỏi ngay từ khâu hạch toán ban đầu, các chứng từ kế toán đó
phải ghi chép riêng rẽ chi phí sản xuất cho từng đối tợng tính giá. Căn cứ vào
những chứng từ gốc đó, kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối tợng tính
giá thành liên quan. Trong doanh nghiệp xây lắp chi phí sản xuất đợc tập hợp
trực tiếp cho những chi phí sản xuất cơ bản. Ngoài ra còn có phơng pháp tập
hợp chi phí sản xuất gián tiếp, nhng trong các doanh nghiệp xây lắp phơng pháp
này ít đợc áp dụng.
2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với
nội dung và tính chất khác nhau, phơng pháp hạch toán và tính nhập chi phí vào

giá thành sản phẩm cũng khác nhau. Khi phát sinh, trớc hết chi phí sản xuất đợc
biểu hiện theo yếu tố chi phí rồi mới đợc biểu hiện thành các khoản mục giá
thành sản phẩm.
Việc tập hợp chi phí sản xuất phải đợc tiến hành theo một trình tự hợp lý,
khoa học thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác và kịp thời.
Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành nghề, từng doanh
Luận văn tốt nghiệp Phan Việt Hà - 743A
nghiệp, vào mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp, vào trình độ công tác quản lý và hạch toán Tuy nhiên có thể khái quát
chung việc tập hợp chi phí sản xuất qua các bớc sau :
- Bớc 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối t-
ợng sử dụng.
- Bớc 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các nghành sản xuất kinh doanh
cho từng đối tợng sử dụng trên cơ sở khối lợng lao vụ phục vụ và giá thành đơn
vị lao vụ.
- Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm có
liên quan.
- Bớc 4: Xác định chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, cuối kỳ tính ra
tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm.
Tuỳ theo phơng pháp hạch toán hàng tồn kho sản phẩm dụng trong doanh
nghiệp mà, nội dung cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những điểm khác
nhau.
IV.Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm ở
doanh nghiệp xây lắp.
1. Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang:
Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây dựng có thể là từng công
trình, hạng mục công trình dở dang cha hoàn thành đợc khối lợng xây lắp thi
công, cha đợc bên chủ đầu t nghiệm thu thanh toán.
Việc đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang tuỳ thuộc vào phơng thức thanh
toán với bên giao thầu. Nếu thực hiện thanh toán theo giai đoạn xây dựng hoàn

thành bàn giao thì giá trị sản phẩm dở dang là khối lợng sản phẩm xây lắp cha
đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý và đợc đánh giá theo chi phí sản xuất kinh
doanh thực tế. Nếu thực hiện thanh toán khi công trình, hạng mục công trình
hoàn thành bàn giao thì giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí sản xuất kinh
doanh tập hợp đến thời điểm cuối kỳ.
Trình tự đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang nh sau :
- Cuối kỳ kiểm kê xác định khối lợng xây lắp dở dang, mức độ hoàn
thành
- Căn cứ vào dự toán, xác định dự toán của khối lợng xây lắp dở dang
cuối kỳ theo mức độ hoàn thành.
- Tính hệ số giữa mức độ chi phí thực tế với chi phí dự toán của khối lợng
xây lắp theo mức độ hoàn thành (H) .
Chi phí của
khối lợng
xây lắp
dở dang
=
Chi phí của khối lợng
xây lắp dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất kinh doanh
xây lắp thực tế phát sinh
Giá dự toán của khối lợng xây lắp theo mức độ
hoàn thành
Chi phí thực tế của khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ
Chi phí thực tế của
khối lợng xây lắp
dở dang cuối kỳ
=
Giá dự toán của khối lợng

xây lắp dở dang cuối kỳ theo
mức độ hòn thành
x H
Luận văn tốt nghiệp Phan Việt Hà - 743A
2. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Phơng pháp tính giá thành là một phơng pháp hoặc hệ thống các phơng
pháp đợc sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm, có mang tính thuần
tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tợng tính giá thành.
Với mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau có qui trình sản xuất chế tạo
và đặc trng sản phẩm không giống nhau. Chính vì vậy có rất nhiều phơng pháp
tính giá thành nhằm đảm bảo tính đúng, tính đủ chi phí vào giá thành sản phẩm,
giúp doanh nghiệp không những bù đắp chi phí đã bỏ ra mà còn có thể mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Để tính giá thành công tác xây lắp, sản phẩm xây lắp có thể áp dụng
nhiều phơng pháp tính giá thành khác nhau phụ thuộc vào đối tợng hạch toán
chi phí và đối tợng tính giá thành sản phẩm. Trong sản xuất xây lắp sản phẩm
cuối cùng là các công trình, hạng mục công trình xây dựng xong và đa vao sử
dụng do đó hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp xây
lắp tính đợc là giá thành sản phẩm đó. Giá thành các hạng mục công trình xây
lắp đã hoàn thành đợc xác định trên cơ sở tổng cộng chi phí phát sinh từ lúc
khởi công đến khi hoàn thành đợc tập hợp trên các thẻ chi tiết chi phí sản xuất.
Tuy nhiên, do đặc điểm của sản xuất xây lắp và phơng thức thanh toán
khối lợng xây lắp hoàn thành, trong kỳ báo cáo có thể có một bộ phận công
trình hoặc khối lợng công việc ( xác định đ ợc giá trị dự toán) hoàn thành đợc
thanh toán với ngời giao thầu. Vì vậy, trong từng kỳ báo cáo ngoài việc tính giá
thành các hạng mục công trình xây lắp đã hoàn thành, phải tính giá thành khối
lợng công tác xây lắp hoàn thành và bàn giao trong kỳ.
Trong các doanh nghiệp xây lắp thì chủ yếu sử dụng phơng pháp tính giá
thành theo công việc, phơng pháp này đợc tính nh sau:
- Trình tự xử lý đơn đặt hàng, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành

theo công việc:
- Đặc điểm kế toán chi phí theo đơn đặt hàng :
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, và
chi phí sử dụng máy thi công ( đối với những doanh nghiệp xây lắp), tập hợp
trực tiếp cho từng đơn đặt hàng.
+ Chi phí sản xuất chung:
Nếu phân xởng, tổ đội chỉ thực hiện một đơn đặt hàng
thì chi phí sản xuất chung đợc tập hợp trực tiếp.
Nếu phân xởng, tổ đội sản xuất nhiều đơn đặt hàng thì
phải phân bổ chi phí sản xuất chung theo một tiêu thức
thích hợp nh: tổng số thời gian lao động trực tiếp, tổng
chi phí lao động trực tiếp, tổng số giờ máy hoạt động.
Đơn
đặt
hàng
Lệnh
sản
xuất
Tập
hợp
chi
phí
theo
Phiếu xuất kho vật liệu
Phiếu theo dõi lao động
Mức phân bổ chi phí sản
xuất chung
Các khoản
chi phí
Phiếu chi

phí công
việc
(phiếu
tính giá
thành
theo đơn
đặt hàng)
được tập
hợp vào
Luận văn tốt nghiệp Phan Việt Hà - 743A
+ Với mỗi đơn đặt hàng đợc mở một phiếu tính giá thành đợc
chuyển từ khâu sản xuất sang khâu thành phẩm.
V. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp:
Theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành việc sử dụng các tài khoản
kế toán để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất của sản phẩm phụ
thuộc vào doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên hay phơng
pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho.
Thông thờng, các doanh nghiệp có thể sử dụng một trong hai phơng
pháp: kê khai thờng xuyên hàng tồn kho hay kiểm kê định kỳ hàng tồn kho. Tuy
nhiên theo quyết định của Nhà nớc, xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh
và đặc điểm riêng của sản phẩm xây lắp thì các doanh nghiệp xây lắp áp dụng
phơng pháp kê khai thờng xuyên hàng tồn kho. Theo nội dung của phơng pháp
kê khai thờng xuyên hàng tồn kho thì phải tiến hành ghi chép kế toán chi tiết
hàng tồn kho hàng ngày để có thể tính trị giá vốn hàng xuất kho cho từng mặt
hàng. Việc tính trị giá vốn hàng xuất kho có thể tính thờng xuyên cho từng lần
xuất hàng hoặc có thể tính định kỳ. áp dụng phơng pháp này thì doanh nghiệp
có thể quản lý chặt chẽ hàng tồn kho cả về mặt hiện vật và giá trị, đảm bảo tính
chính xác khi tính trị giá vốn hàng xuất kho. Từ đó đảm bảo tính chính xác khi
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.

Trình tự hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp xây lắp nh sau :
1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu, các cấu kiện, bộ phận rời lẻ (trừ vật liệu dùng cho máy
thi công) đ ợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những
vật liệu khi xuất dùng có liên quan đến trực tiếp từng đối tợng tập hợp chi phí
riêng biệt: công trình, hạng mục công trình thì tiến hành hạch toán trực tiếp
cho đối tợng đó. Trong trờng hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối
tợng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng đợc thì phải áp dụng ph-
ơng pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tợng có liên quan là
từng công trình, từng hạng mục công trình Tiêu thức phân bổ có thể là theo
định mức tiêu hao, theo khối lợng thực hiện
* Tài khoản sử dụng: Để theo dõi các khoản chi phí nguyên, vật liệu trực
tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621 Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp. Tài
khoản này đợc mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí. Tài khoản này
dùng để phản ánh các chi phí nguyên, vật liệu phát sinh thực tế để sản xuất sản
phẩm xây lắp hoặc lắp đặt công trình. Đối với các thiết bị lắp đặt do chủ đầu t
bàn giao không phản ánh vào tài khoản này mà phản ánh ở tài khoản 002
Vật t hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công.
Kết cấu cơ bản của tài khoản này nh sau:
Bên Nợ: Trị giá vốn của nguyên, vật liệu sử dụng vào sản xuất sản phẩm
trong kỳ ( kể cả xuất kho đa vào sử dụng hoặc mua về sử dụng ngay )
Bên Có: Phản ánh trị giá vốn nguyên, vật liệu cha sử dụng hết nhập lại
kho.
Luận văn tốt nghiệp Phan Việt Hà - 743A
Phản ánh trị giá phế liệu thu hồi tính giá nhập kho.
Phản ánh trị giá vốn nguyên, vật liệu sử dụng thực tế kết chuyển
sang tài khoản tính giá thành cuối kỳ.
Sau khi kết chuyển, tài khoản này không có số d.

* Trình tự kế toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp:
- Vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất sản phẩm, kế toán căn cứ vào phiếu
xuất kho hoặc Bảng phân bổ vật liệu dùng vào sản xuất trong kỳ để ghi:
Nợ TK 621 (chi tiết đối tợng )
Có TK 152
- Vật liệu mua ngoài đa thẳng vào sản xuất sản phẩm, kế toán căn cứ vào
hoá đơn ngời bán ghi:
Nợ TK 621
Nợ TK 133
Có TK có liên quan (111,112,331 )
- Vật liệu cha sử dụng hết vào sản xuất sản phẩm và phế liệu thu hồi
trong quá trình sản xuất sản phẩm đợc đánh giá để nhập kho, kế toán ghi giảm
chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp bằng định khoản:
Nợ TK 152
Có TK 621
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ
sang tài khoản tính giá thành, kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 621
2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản phù lao phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm nh: tiền lơng chính, lơng phụ và các khoản
phụ cấp có tính chất lơng ( phụ cấp khu vực, đắt đỏ, độc hại, phụ cấp làm đêm,
thêm giờ ).
* Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622-
Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng
tập hợp chi phí: công trình, hạng mục công trình.
Tài khoản 622 phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá
trình hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ. Chi

phí lao động trực tiếp bao gồm cả các khoản phải trả cho ngời lao động thuộc
quản lý của doanh nghiệp và cho lao động thuê ngoài theo từng loại công việc.
Kết cấu cơ bản của tài khoản này nh sau:
Bên Nợ: Phản ánh các khoản đợc tính vào chi phí nhân công trực tiếp
trong kỳ.
Phản ánh khoản trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công
nhân sản xuất.
Bên Có : Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ
Sau khi kết chuyển tài khoản này không có số d.
* Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Luận văn tốt nghiệp Phan Việt Hà - 743A
- Căn cứ vào bảng tổng hợp tiền lơng phải trả cho công nhân sản xuất, kế
toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 334
- Căn cứ vào tiền ăn ca phải trả cho công nhân viên sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 334
- Trích trớc tiền lơng nghỉ phép cho công nhân sản xuất, căn cứ vào bảng
trích trớc tiền lơng nghỉ phép, kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 335
- Tạm ứng chi phí nhân công để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (
trờng hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng ).
Khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lợng xây lắp hoàn thành đã
bàn giao đợc duyệt, kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 141
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ sang
tài khoản tính giá thành, kế toán ghi:

Nợ TK 154
Có TK 622
3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Đây là khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc sử dụng máy móc thi
công nhằm thực hiện khối lợng công tác xây lắp bằng máy.
* Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 623 Chi phí sử dụng máy thi công. Tài
khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ
trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình. Tài khoản này chỉ sử dụng để hạch
toán chi phí sử dụng xe, máy thi công đối với doanh nghiệp xây lắp công trình
theo phơng thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
Trờng hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo ph-
ơng pháp bằng máy thì không sử dụng TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công -
mà hạch toán toàn bộ chi phí xây lắp trực tiếp vào các tài khoản: 621, 622, 627.
Không hạch toán vào tài khoản 623 khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ
tính trên lơng phải trả công nhân sử dụng xe, máy thi công.
* Kết cấu cơ bản của tài khoản này :
Bên Nợ: Phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động của máy thi
công( chi phí vật liệu cho máy thi công hoạt động, chi phí tiền lơng và các
khoản phụ cấp theo lơng, tiền công của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi
phí bảo dỡng, sửa chữa xe, máy thi công ) Chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ
khác cho xe, máy thi công không bao gồm thuế GTGT hoặc gồm cả thuế
GTGT.
Bên Có: Kết chuyển Chi phí sử dụng máy móc thi công vào bên Nợ TK
154- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
TK 623 - Chi phí sử dụng máy móc thi công có 6 TK cấp 2
Luận văn tốt nghiệp Phan Việt Hà - 743A
- TK 6231: Chi phí nhân công: Dùng để phản ánh lơng chính, lơng phụ,
phụ cấp lơng phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi
công, phục vụ máy thi công nh: vận chuyển, cung cấp nhiên liệu, vật

liệu cho xe, máy thi công.
Tài khoản này không phản ánh khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành đợc tính trên lơng của
công nhân sử dụng xe, máy thi công. Khoản tính trích này đợc phản ánh
vào tài khoản 627 Chi phí sản xuất chung.
- TK 6232: Chi phí vật liệu: Dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu
( xăng, dầu, mỡ ), vật liệu khác phục vụ xe, máy thi công.
- TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất: Dùng để phản ánh công cụ, dụng
cụ lao động liên quan tới hoạt động của xe, máy thi công.
- TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công: Dùng để phản ánh khấu hao
máy móc thi công sử dụng vào hoạt động xây, lắp công trình.
- TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài: Dùng để phản ánh chi phí dịch
vụ mua ngoài nh thuê ngoài sửa chữa xe, máy thi công; bảo hiểm xe,
máy thi công; chi phí điện, nớc, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho Nhà
thầu phụ
- TK 6238: Chi phí bằng tiền khác: Dùng để phản ánh các chi phí bằng
tiền phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công, khoản chi cho lao
động nữ
* Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
Hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử
dụng máy thi công: Tổ chức đội máy thi công riêng chuyên thực hiện các khối
lợng thi công bằng máy hoặc giao thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp:
- Nếu tổ chức đội xe, máy thi công riêng có phân cấp hạch toán và có tổ
chức hạch toán kế toán riêng.
+ Hạch toán các chi phí liên quan tới hoạt động của đội xe,
máy thi công, kế toán ghi:
Nợ các TK 621,622, 627.
Có các TK liên quan ( 111, 112, 152, 331, 334, 214, )
+ Hạch toán chi phí sử dụng xe, máy và tính giá thành ca
xe, máy thực hiện trên TK 154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang căn cứ

vào giá thành ca máy ( Theo giá thành thực tế hoặc giá khoán nội bộ ) cung cấp
cho các đối tợng xây lắp ( công trình, hạng mục công trình ), tuỳ theo phơng
thức tổ chức công tác kế toán và mối quan hệ giữa các đội máy thi công với đơn
vị xây lắp công trình để ghi sổ:
Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phơng
thức cung cấp lao vụ xe, máy lẫn nhau giữa
các bộ phận, kế toán ghi:
Nợ TK 623 Chi phí sử dụng máy thi công ( 623.8 chi phí bằng tiền
khác )
Có TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phơng
thức bán lao vụ xe, máy lẫn nhau giữa các
bộ phận trong nội bộ, kế toán ghi :
Luận văn tốt nghiệp Phan Việt Hà - 743A
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công ( 623.8 Chi phí bằng tiền
khác )
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ ( 133.1 ) ( Nếu đợc khấu trừ
Thuế GTGT )
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc ( 33311 ) ( xác
định thuế GTGTphải nộp tính trên giá bán nội bộ về ca xe, máy cung cấp lẫn
nhau )
Có các TK 511, 512
- Nếu doanh nghiệp không tổ chức đội xe, máy thi công riêng hoặc có tổ
chức đội xe, máy thi công riêng nhng không tổ chức kế toán riêng cho đội thì
toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy ( kể cả chi phí thờng xuyên và chi phí tạm thời
nh: phụ cấp lơng, phụ cấp lu động của xe, máy thi công) sẽ đợc hạch toán nh
sau:
+ Căn cứ vào số tiền lơng ( lơng chính, phụ không bao gồm
khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ ), tiền công phải trả cho công nhân điều
khiển xe, máy, phục vụ xe, máy thi công, kế toán ghi:

Nợ TK 623.1 - Chi phí nhân công
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
+ Khi xuất kho hoặc mua nguyên, vật liệu phụ cho hoạt động của
xe, máy thi công:
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phơng pháp khấu trừ:
Khi xuất vật liệu sử dụng cho hoạt động của xe, máy thi công trong kỳ,
kế toán ghi:
Nợ TK 623.2 Chi phí nguyên, vật liệu (giá cha có thuế)
Có các TK 152, 153
Trờng hợp mua vật liệu sử dụng ( không qua kho ) cho hoạt động của xe,
máy thi công trong kỳ chịu thuế GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK 6232 Chi phí vật liệu ( giá cha có thuế)
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ ( Nếu đợc khấu trừ thuế GTGT)
Có các TK 33, 111, 112
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phơng pháp trực tiếp:
+ Khi mua hoặc xuất nguyên, vật liệu sử dụng cho hoạt động của
xe, máy thi công trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 6232 Chi phí vật liệu ( giá có thuế GTGT )
Có các TK 152, 153, 331, 111, 112
+ Khi trích khấu hao xe, máy thi công sử dụng ở đội xe, máy thi
công:
Nợ TK 6234 Chi phí khấu hao máy thi công
Có TK 214 Hao mòn TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh ( sửa chữa xe, máy thi công,
điện, nớc tiền thuê TSCĐ, chi phí phải trả cho nhà thầu phụ ), kế toán ghi:
Nợ TK 6237 Chi phí dịch vụ mua ngoài
Luận văn tốt nghiệp Phan Việt Hà - 743A
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ ( nếu đợc khấu trừ thuế GTGT)

Có các TK 111, 112, 331
+ Chi phí bằng tiền phát sinh, kế toán ghi:
Nợ TK 623.8 - Chi phí bằng tiền khác
Nợ TK 133 -Thuế GTGT đợc khấu trừ ( nếu đợc khấu trừ thuế GTGT
Có các TK 111, 112
+ Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng xe, máy (chi phí thực
tế ca xe máy) tính cho từng công trình, hạng mục công trình, kế toán ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ( 154.1 - Xây lắp đã
hoàn thành cha bàn giao- khoản mục chi phí sử dụng máy thi công ).
Có TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
+ Trờng hợp tạm ứng chi phí xe, máy thi công để thực hiện giá trị
khoán xây lắp nội bộ ( Trờng hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán
kế toán riêng ). Khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lợng xây lắp hoàn
thành đã bàn giao đợc duyệt, kế toán ghi:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 141 Tạm ứng (1413)
4. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản
phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí
sử dụng máy thi công. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân
xởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.
* Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 627 Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này
dùng để phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trờng xây dựng gồm: Lơng
nhân viên quản lý đội xây dựng; khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn đợc tính theo tỷ lệ quy định (19%) trên tiền lơng phải trả
cho công nhân trực tiếp xây lắp và nhân viên quản lý đội ( thuộc biên chế của
doanh nghiệp ); khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những
chi phí khác liên quan tới hoạt động của đội
Kết cấu cơ bản của tài khoản này nh sau:

Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
Cuối kỳ phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tợng cần tính
giá và kết chuyển sang tài khoản tính giá thành.
Tài khoản 627 Chi phí sản xuất chung, có 6 tài khoản cấp 2.
- TK 6271 Chi phí nhân viên phân xởng: Phản ánh các khoản tiền l-
ơng, lơng phụ, phụ cấp lơng, phụ cấp lu động phải trả cho nhân viên
quản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội xây
dựng, của công nhân xây lắp; khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ đợc
tính theo tỷ lệ ( %) quy định hiện hành trên tiền lơng phải trả cho
công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân
viên quản lý đội ( thuộc biên chế của doanh nghiệp ).
- TK 6272 Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu dùng cho đội
xây dựng, nh vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dỡng TSCĐ, công cụ,
Luận văn tốt nghiệp Phan Việt Hà - 743A
dụng cụ thuộc đội xây dựng quản lý và sử dụng, chi phí lán trại tạm
thời, ( chi phí không có thuế GTGT đầu vào nếu đ ợc khấu trừ thuế ).
- TK 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về công cụ,
dụng cụ xuất dùng cho hoạt động quản lý của đội xây dựng ( chi phí
không có thuế GTGT đầu vào nếu đợc khấu trừ thuế )
- TK 6274 Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao
TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội xây dựng.
- TK 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ
mua ngoài phục vụ cho hoạt động của đội xây dựng, nh: Chi phí sửa
chữa, chi phí thuê ngoài, chi phí điện nớc, điện thoại, các khoản chi
mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển
giao công nghệ, nhãn hiệu thơng mại, không thuộc TSCĐ đ ợc tính
theo phơng pháp phân bổ dần vào chi phí của đội, tiền thuê TSCĐ,
chi phí trả cho nhà thầu phụ ( chi phí không có thuế GTGT đầu vào
nếu đợc khấu trừ thuế ).

- TK 6278 Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền
ngoài chi phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động của đội xây dựng,
khoản chi cho lao động nữ ( chi phí không có thuế GTGT đầu vào nếu
đợc khấu trừ thuế ).
* Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung
- Khi tính tiền lơng, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân
viên của đội xây dựng; tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội xây dựng, của
công nhân xây lắp, kế toán ghi:
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung ( 6271 )
Có TK 334 Phải trả công nhân viên.
- Tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ ( trờng hợp
đơn vị nhận khoán không có tổ chức hạch toán kế toán riêng, khi bản quyết toán
tạm ứng về giá trị khối lợng xây lắp hoàn thành đã bàn giao đợc duyệt:
Nợ TK 627
Có TK 141 Tạm ứng ( 1413)
- Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ đợc tính theo tỷ lệ ( % ) quy định hiện
hành trên tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng
máy thi công và nhân viên quản lý đội ( thuộc biên chế doanh nghiệp):
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung ( 6271 )
Có TK 338 Phải trả phải nộp khác ( 3382,3383, 3384)
- Hạch toán chi phí nguyên vật liệu xuất dùng cho đội xây dựng, kế toán
ghi:
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung ( 6272)
Có TK 152
- Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất có giá trị nhỏ cho đội xây dựng,
căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung ( 6273)
Có TK 153
- Trích khấu hao máy móc thiết bị sản xuất, thuộc đội xây dựng, ghi:
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung ( 6274)

Có TK 214
Luận văn tốt nghiệp Phan Việt Hà - 743A
- Chi phí điện, nớc, điện thoại thuộc đội xây dựng:
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung ( 6278)
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ ( nếu đợc khấu trừ thuế )
Có TK 335, 111, 112
- Nếu phát sinh các khoản giảm chi phí sản xuất chung, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 138
Có TK 627
- Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để
kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình, hạng mục
công trình có liên quan ( tỷ lệ với chi phí nhân công ), kế toán ghi:
Nợ TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Có TK 627 Chi phí sản xuất chung.
* Chú ý: Trong dự toán chi phí xây lắp, khoản mục chi phí chung bao
gồm chi phí sản xuất chung và chi phí quản lý doanh nghiệp.
5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn
thành bàn giao
Các phần trên đã nghiên cứu cách hạch toán và phân bổ các loại chi phí.
Các chi phí sản xuất kể trên cuối cùng đều phải tổng hợp lại để tính giá thành
sản phẩm.
* Tài khoản sử dụng:
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm
sử dụng tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này
dùng để tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành công trình,
hạng mục công trình Tài khoản này đ ợc mở cho từng công trình, hạng mục
công trình xây lắp, các giai đoạn công việc của từng hạng mục công trình hoặc
nhóm các hạng mục công trình.
* Kết cấu cơ bản của tài khoản này:
D Nợ đầu kỳ: Phản ánh trị giá vốn sản phẩm dở dang đầu kỳ

Bên Nợ : Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ kết chuyển từ tài khoản
621, 622, 623, 627 sang.
Bên Có : Phản ánh tổng giá thành sản xuất của sản phẩm đã đơc sản xuất
trong kỳ tính đợc.
D nợ cuối kỳ: Phản ánh trị giá vốn sản phẩm dở dang cuối kỳ
* Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang. Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào kết quả phân bổ vật liệu cho từng
công trình, hạng mục công trình, kế toán ghi:
Nợ TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ( 1541 )
Có TK 621
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang. Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào bảng phân bổ chi phí nhân công ( kể cả
chi phí nhân công thuê ngoài ) cho từng công trình, hạng mục công trình, kế
toán ghi:
Nợ TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ( 1541 )
Có TK 622
Luận văn tốt nghiệp Phan Việt Hà - 743A
- Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang. Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng
máy ( chi phí thực tế ca máy ) tính cho từng công trình, hạng mục công trình, kế
toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 623
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang. Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để kết
chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình, hạng mục công
trình có liên quan ( với tỷ lệ chi phí nhân công ), kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 627

- Trờng hợp tiêu thụ, bàn giao cho bên A ( kể cả bàn giao khối lợng xây
lắp hoàn thành theo hợp đồng khoán nội bộ ), kế toán ghi:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán.
Có TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ( 1541 )
- Trờng hợp sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ ( xây nhà để bán,
) hoặc sản phẩm xây lắp hoàn thành nh ng cha bàn giao, căn cứ vào giá thành
sản phẩm xây lắp hoàn thành để nhập kho thành phẩm chờ tiêu thụ, kế toán
ghi:
Nợ TK 155 Thành phẩm ( 1551 )
Có TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ( 1541 )
- Phản ánh doanh thu hoạt động xây lắp ( theo từng hạng mục công
trình ).
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 333
- Tập hợp các khoản chiết khấu, giảm giá ( nếu có )
Nợ TK 531, 532
Có TK liên quan ( 131, 111, 112 )
- Kết chuyển các khoản giảm trừ vào doanh thu:
Nợ TK 511
Có TK 531, 532
- Kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ TK 511
Có TK 911
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911
Có TK 642
- Kết chuyển giá thành sản phẩm xây lắp đã hoàn thành bàn giao
Nợ TK 911
Có TK 632

-Kết chuyển kết quả của hoạt động kinh doanh xây lắp :
+ Trờng hợp có lãi
Nợ TK 911
Có TK 421
Luận văn tốt nghiệp Phan Việt Hà - 743A
+ Trờng hợp bị lỗ
Nợ TK 421
Có TK 911
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là có thời gian sử dụng rất dài nên
thông thờng chủ đầu t sẽ giữ lại một khoản tiền của công trình để bảo hành. Số
tiền bảo hành này kế toán để d Nợ TK 131 ( chi tiết theo từng công trình và chủ
đầu t ) hay kết chuyển vào bên Nợ TK 144 hay TK 244 tuỳ thuộc vào thời gian
bảo hành của công trình.
Luận văn tốt nghiệp Phan Việt Hà - 743A
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp:
TK 632
TK 155
TK 136.2
TK 621
K/c chi phí nguyên, vật liệu
sử dụng trực tiếp để thi
công các công trình, các
hạng mục công trình.
TK 154
Các khoản ghi giảm chi phí
sản xuất xây lắp
TK 152,111
TK 622
K/c chi phí nhân công
trực tiếp (kể cả thuê ngoài)

thi công các công trình,
hạng mục công trình
Bàn giao cho bên
A (Chủ đầu tư)
TK 623
K/c chi phí sử dụng
máy thi công cho từngcông
trình, hạng mục công trình
Chờ tiêu thụ hoặc
Chờ bàn giao
cho bên A (chủ
đầu tư)
TK 627
K/c chi phí sản
xuất chung
Bàn giao cho đơn
vị giao khoán
( không coi là
tiêu thụ nội bộ)
Tổng
giá
thành
sản
xuất
thực
tế
của
công
trình,
hạng

mục
công
trình
hoàn
thành
Luận văn tốt nghiệp Phan Việt Hà - 743A
Chơng 2:
thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở công ty xây dựng và phát triển
nông thôn 2
I. Giới thiệu chung về công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2.
1. Giới thiệu về Công ty:
a. Quá trình hình thành và phát triển của công ty xây dựng và phát triển nông
thôn 2:
Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2 tiền thân là công ty xây lắp
và vật t xây dựng 2 đợc thành lập trên cơ sở sát nhập xí nghiệp xây lắp 2 và xí
nghiệp xây dựng nông thôn 3 theo quyết định số 314NN-TCCB/QĐ ngày
10/3/1991 của Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm với tổng số vốn là
732 triệu đồng.
Ngày 24/3/1993 công ty đợc Bộ xây dựng cấp giấy phép số 116
BXD/QLXD cho phép nhận thầu thi công các công trình dân dụng quy mô lớn
với tổng số vốn là 2.168.701.000 đồng.
Ngày 22/4/1996 Bộ xây dựng cho phép Công ty mở rộng phạm vi hoạt
động nhận thầu xây lắp trong cả nớc.
Ngày 13/2/1997 công ty xây lắp và vật t xây dựng 2 đợc đổi tên thành
công ty xây lắp và vật t xây dựng 6 theo quyết định số 246 NN-TCCB/QĐ của
Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Ngày 4/6/2003 Công ty xây lắp và vật t xây dựng 6 đợc đổi tên thành
công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2 theo quyết định số 1725/QĐ/BNN-
TCCB của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Trụ sở chính của công ty đợc đặt tại 61 B đờng Trờng Chinh Phơng
Mai - Đống Đa Hà Nội. Công ty có một số chi nhánh đợc đặt tại các tỉnh:
Thái Nguyên và TP Hồ Chí Minh.
Là một doanh nghiệp nhà nớc, trớc đây hoạt động của công ty chủ yếu là
phục vụ các công trình phúc lợi, đặc biệt là các công trình phục vụ sản xuất ở
nông thôn. Nhng đứng trớc những yêu cầu của nền kinh tế thị trờng thì hiện nay
hoạt động của công ty đã đa dạng và phù hợp hơn.
b. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2:
Sau hơn 10 năm đi vào hoạt động, vị thế của công ty đã đợc nâng lên một
cách rõ rệt. Công ty đã tham gia vào nhiều công trình, dự án ở khắp các tỉnh
thành trên cả nớc và góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hoá và
hiện đại hoá của đất nớc. Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty ngày
càng đa dạng. Hiện nay, công ty đợc phép hoạt động trên các lĩnh vực sau:
+ Nạo vét và bồi đắp mặt bằng, đào đắp nền, đào đắp công trình
+ Thi công các loại móng thông thờng ( bê tông, gạch, đá, cọc
tre )
+ Xây lắp kết cấu công trình.
Luận văn tốt nghiệp Phan Việt Hà - 743A
+ Hoàn thiện các công đoạn xây dựng, lắp đặt trang thiết bị nội
thất.
+ Lắp đặt thiết bị điện nớc thông dụng.
+ Xây dựng các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ nh kênh và các
công trình ở trên kênh.
+ Xây dựng các công trình đờng bộ cấp 5, cấp 6, các loại cầu cống
phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
+ Xây lắp đờng dây và trạm biến áp điện thế đến 35KVA
+ Xây dựng các công trình các công trình dân dụng và phần bao
che các công trình nhóm B.
+ Xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng.
+ Kinh doanh vật t, vật liệu xây dựng.

+ Kinh doanh bất động sản.
+ Xuất khẩu nhập khẩu máy móc, thiết bị và lắp ráp thiết bị xử
lý nớc, dây chuyền công nghệ các nhà máy nông- lâm sản, phân bón và thuỷ lợi
phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
+ T vấn đầu t thiết kế xây dựng bao gồm: Lập dự án đầu t xây
dựng các công trình nông lâm nghiệp, thuỷ lợi, cải tạo đồng ruộng, giao
thông, dân dụng công nghiệp, khảo sát địa hình, địa chất, thuỷ văn, môi trờng
sinh thái, t vấn đấu thầu, chọn thầu hợp đồng kinh tế về xây dựng và mua sắm
máy móc thiết bị. Thiết kế quy hoạch, thiết kế công trình và lập tổng dự án các
công trình. Thẩm định dự án đầu t, thẩm định dự toán và thiết kế các công trình
xây dựng. Quản lý dự án đầu t xây dựng, xây dựng thực nghiệm các đề tài
nghiên cứu.
Sau đây là một số sản phẩm là các công trình mà Công ty Xây dựng và
phát triển nông thôn 2 đã thực hiện: Nhà P3 Đại học Vinh, ký túc xá Đại học
Thơng Mại, sửa chữa nhà ở Bộ Giáo Dục và Đào Tạo, ký túc xá Đại học S Phạm
Xuân Hoà, Kè Lục Cẩu - Lào Cai, Kè Nam Định, kênh 7 xã An Giang, Nhà
trạm khuyến nông Cửa Lò, Hồ chứa nớc Hà Tĩnh, công trình thoát nớc
Vạn Tờng, nhà làm việc thí nghiệm trờng ĐH Giao Thông Vận Tải, công ty tầu
thuỷ Nam Triệu, công trình thuỷ lợi Bình Hải, hồ Nà Danh,
2. Tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xây
dựng và phát triển nông thôn 2:
a. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2:
Với quy mô hoạt động tơng đối lớn nhng không tập trung ở một nơi mà
sản xuất rải rác theo đơn vị công trình. Do đó, Công ty luôn nhận thức đợc rằng
bộ máy quản lý càng gọn nhẹ, năng động và linh hoạt thì hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh mới càng đợc nâng cao. Theo báo cáo của Công ty năm
2003 thì số lợng cán bộ công nhân viên hiện có của văn phòng Công ty là
khoảng 161 ngời.
Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2 thực hiện mô hình cơ cấu tổ
chức trực tuyến. Mỗi bộ phận đợc bàn giao một số công việc cụ thể, mọi quan

hệ quyền hành đều đợc phân định với một cấp trên trực tuyến không phải qua
khâu trung gian. Trong Công ty giám đốc là ngời có quyết định cao nhất. Các
phòng ban, tổ đội phải chịu trách nhiệm thi hành theo quyết định của giám đốc
và báo cáo tình hình trực tiếp tại Công ty.
Luận văn tốt nghiệp Phan Việt Hà - 743A
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 2:

Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ trong bộ máy quản lý của Công ty:
- Giám đốc Công ty: là ngời đứng đầu Công ty, thực hiện chức năng tổ
chức quản lý điều hành sản xuất kinh doanh, vừa là ngời đại diện cho nhà nớc,
đại diện cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Giám đốc chịu trách nhiệm
trực tiếp trớc mọi hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Đồng
thời, giám đốc Công ty cũng là ngời đại diện cho Công ty ký kết các hợp đồng
kinh tế và thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ với nhà nớc.
- Phó giám đốc: gồm có 2 ngời.
+ Phó giám đốc phụ trách về kỹ thuật: là ngời có chuyên môn kỹ
thuật, có kinh nghiệm trong việc kiểm tra, thẩm định, giám sát về mặt kỹ thuật.
Thực hiện chức năng chỉ đạo thi công xây dựng, tham mu báo cáo cho giám đốc
công ty về mặt kỹ thuật.
+ Phó đốc phụ trách chi nhánh ở TP. Hồ Chí Minh: là ngời đại
diện trực tiếp của giám đốc công ty tại chi nhánh ở TP. Hồ Chí Minh là ngời có
chuyên môn kỹ thuật, có kinh nghiệm trong kinh doanh, có kiến thức về kinh
doanh, có năng lực nghề nghiệp để điều hành, quản lý các hoạt động kinh
doanh ở tại chi nhánh.
Giám đốc công ty
Phó giám đốc phụ
trách kỹ thuật
Phó giám đốc phụ
trách chi nhánh
TP hồ chí minh

Phòng tài chính
kế toán
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng kế hoạch
kỹ thuật
Chi nhánh
Tp hồ chi minh
Chi nhánh
thái nguyên
Ban
Xd 1
Ban
Xd 4
Ban
Xd 3
Ban
Xd 2
Công
Trường
Công
Trường
Công
Trường
Công
Trường
Công
Trường
Công
Trường

×