Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

thực tế tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty xây dựng sông đà 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 88 trang )

Luận văn
Thực tế tổ chức cơng tác kế tốn tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp ở công ty xây
dựng Sông Đà 10

1


Lời nói đầu
Chương I: Lý luận chung về kế tốn tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty xây dựng Sông
đà 10.
1.Sự cần thiết phải tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
1.1Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản.
- Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng đến hạch tốn chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Sản phẩm xây lắp là các cơng trình, vật kiến trúc… có quy mơ lớn, kết cấu
phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài… Đặc điểm này
làm cho vốn đầu tư xây dựng cơ bản thường bị ứ đọng lâu tại cơng trình
đang xây dựng, các tổ chức xây dựng dễ gặp phải những rủi ro ngẫu nhiên
theo thời gian, cơng trình xây dựng dễ bị hao mịn vơ hình. Do vậy, việc tổ
chức và hạch tốn nhất thiết phải có những dự án thiết kế thi công.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất
như lao động vật tư, thiết bị luôn phải di chuyển theo địa điểm thi công. Mặt
khác, hoạt động xây dựng thường tiến hành ngồi trời, chịu ảnh hưởng của
khí hậu, thời tiết nên dễ dẫn tới tình trạng hao hụt, mất mát, lãng phí vật tư,
tài sản làm tăng thiệt hại trong tổng chi phí sản xuất.
Sản phẩm xây lắp hồn thành không nhập kho mà được tiêu thụ ngay theo
giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư từ trước. Do đó tính chất


hàng hóa của sản phẩm thể hiện khơng rõ.
Đối tượng hạch tốn chi phí ở các doanh nghiệp xây lắp có thể là các hạng
mục cơng trình, các giai đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục. Vì thế
phải lập dự tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm theo từng hạng mục hay
giai đoạn của hạng mục.


Về cơ bản, việc hạch toán các phần hành kế tốn như: Tài sản cố định, vật
liệu, cơng cụ, chi phí nhân cơng.. Trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp
cũng tương tự như doanh nghiệp công nghiệp. Tuy nhiên, do đặc điểm của
hoạt động kinh doanh và quản lý của ngành xây dựng cơ bản mà nội dung
của chi phí kinh doanh tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm có một số khác
biệt:
+ Giá thành cơng trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị thiết bị
do đơn vị chủ đầu tư bàn giao.
+ Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật
liệu kết cấu và giá trị thiết bị kèm theo như: Thiết bị vệ sinh, thơng gió, thiết
bị sưởi ấm, thiết bị điều hòa nhiệt độ, thiết bị truyền dẫn…
Từ những đặc điểm trên, địi hỏi cơng tác hạch tốn trong doanh
nghiệp xây lắp phải có những nét đặc trưng riêng để vừa phù hợp với ngành
nghề, vừa thực hiện đúng chức năng kế tốn của mình. Từ đó cung cấp số
liệu chính xác, kịp thời cho các cấp lãnh đạo, tham mưu cho các cấp lãnh
đạo trong việc tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất hợp lý để hồn thành tốt kế
hoạch đã đặt ra.
1.1.1. Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
1.1.1.1. Khái niệm
Quá trình sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là quá trình chuyển
biến của các loại vật liệu xây dựng thành sản phẩm dưới sự tác động của
máy móc thiết bị và sức lao động của cơng nhân kỹ thuật. Hay nói cách
khác, các yếu tố về tư liệu lao động, đối tượng lao động dưới sự tác động có

mục đích của sức lao động, q trình thi cơng sẽ trở thành sản phẩm xây lắp.
Những hao phí này được biểu hiện dưới hình thái giá trị thì đó là chi phí sản
xuất.
Chi phí sản xuất trong xây dựng cơ bản là biểu hiện bằng tiền của tồn
bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra có
liên quan đến hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.


Trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa và cơ chế hạch tốn kinh doanh, mọi
chi phí đều được biểu hiện bằng tiền, trong đó chi phí tiền cơng, tiền trích
BHXH, BHYT là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động sống. Cịn chi
phí khấu hao TSCĐ, chi phí NVL là biểu hiện bằng tiền của hao phí bằng
lao động vật hóa.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp phát sinh thường xuyên
trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, nhưng
để phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải được
tính tốn tập hợp theo một kỳ nhất định và ln phải là chi phí thực. ở đây
có sự phân biệt giữa hai khái niệm chi tiêu và chi phí. Chi tiêu là sự hao phí
vật chất tại một thời điểm tiêu dùng cụ thể được ghi vào bên có cuảe tài
khoản tài sản, cịn chi phí theo nghĩa trên được ghi vào bên nợ của tài khoản
chi phí, cịn chi phí theo nghĩa trên được ghi vào bên nợ của tài khoản chi
phí. Như vậy, có nhiều khoản chi ra trong q trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nhưng không được coi là chi phí sản xuất như các khoản chi
trả về vi phạm hợp đồng hao hụt nguyên vật liệu ngoài định mức.
1.1.1.2. Yêu cầu quản lý, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp.
Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm
xây lắp, việc quản lý đầu tư và xây dựng là hết sức khó khăn. Chỉ cần một
chút lơi lỏng trong quản lý có thể dẫn đến những tổn thất lớn. Đặc biệt từ khi
chuyển đổi cơ chế, các doanh nghiệp xây lắp đứng trước một thử thách rất

lớn là làm sao quản lý doanh nghiệp được tốt, nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh, cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Về phía Nhà nước cũng
đặt ra yêu cầu mới: một mặt phải tạo ra môi trường kinh doanh năng động
cho các doanh nghiệp, mặt khác vẫn phải giám sát chặt chẽ hoạt động của
ngành xây dựng cơ bản để đảm bảo cho các khoản đầu tư của Nhà nước
được sử dụng hợp lý và hiệu quả. Nhà nước đã ban hành một số văn bản quy
định các điều khoản nhằm bảo vệ nâng cao hiệu quả ngành xây dựng như:


Trong điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ( Ban hành theo quyết định số
177/CP ngày 20/10/1994 của Chính phủ) đã quy định một số yêu cầu cơ bản
của quản lý đầu tư và xây dựng là:
Công tác quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản phải đảm bảo tạo ra
những sản phẩm, dịch vụ được xã hội chấp nhận về giá cả, chất lượng, đáp
ứng được mụ tiêu phát triển kinh tế trong từng thời kỳ.
Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của người dân.
Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư trong nước
cũng như đầu tư nước ngoài, khai thác nguồn tài nguyên, tiềm lực lao động,
đất đai và các tiềm lực khác đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái.
Xây dựng phải theo quy hoạch được duyệt, thiết kế hợp lý, tiến tiến, mỹ
quan. Xây dựng phải đúng tiến độ, chất lượng cao với chi phí hợp lý và thực
hiện bảo hành cơng trình.
Ngồi ra để quản lý hiệu quả chi phí trong ngành xây dựng cơ bản,
Nhà nước đã ban hành các chính sách chế độ về giá, các nguyên tắc lập dự
toán, xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật để xác định mức vốn đầu tư
cho các cơng trình, hạng mục cơng trình. Các doanh nghiệp phải tn thủ
theo các chế độ mà Nhà nước ban hành.
Mặt khác bản thân các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải

xác định chính xác chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp của mình
làm cơ sở cho việc hạch tốn lãi lỗ cũng như việc quản lý chi phí để tìm ra
những biện pháp tác động nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp
dụng phương thức đấu thầu. Để thắng thầu các doanh nghiệp xây lắp cần
phải đưa ra một giá thầu hợp lý, một mặt chấp hành đúng định mức, đơn giá
do Nhà nước ban hành, đáp ứng yêu cầu kỹ, mỹ thuật mà vẫn phải đảm bảo
có lãi. Muốn làm được điều này, các doanh nghiệp phảo tăng cường công tác


quản lý kinh tế mà trước hết là quản lý sản xuất, quản lý chi phí và giá
thành. Vì vậy, hồn thiện cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp được coi là một cơng việc trọng tâm.
1.1.1.3Vai trị, nhiệm vụ của kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm
Trong quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, con
người luôn quan tâm đến hiệu quả của công việc, tức là tiến hành so sánh
những chi phí mà họ đã bỏ ra và kết quả mang lại. Họ ln có mong muốn
tăng lợi ích của mình bằng cách giảm thiểu các chi phí, muốn vậy họ phải
quản lý các chi phí đó. Con người đã sử dụng nhiều công cụ khác nhau để
quản lý, song có thể nói kế tốn là một cơng cụ quản lý hữu hiệu. Với chức
năng ghi chép, tính tốn, phản ánh, giám sát một cách thường xuyên liên tục
sự vận động của vật tư, tiền vốn, kế toán cung cấp cho các nhà quản lý
những con số chính xác về chi phí của từng bộ phận cũng như của tồn
doanh nghiệp. Thơng qua những dữ liệu mà kế tốn cung cấp, các nhà quản
lý doanh nghiệp có thể nắm bắt được chi phí sản xuất và giá thành thực tế
của từng sản phẩm cũng như kết quả sản xuất của từng doanh nghiệp để
phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự tốn chi
phí, tình hình sử dụng vật tư lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành để từ đó có quyết định thích hợp.

Để tổ chức tốt cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, đáp ứng tốt yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành ở doanh
nghiệp, kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
-Phản ánh đầy đủ, chính xác và kịp thời tồn bộ chi phí thực tế, tập
hợp theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định.
-Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí về vật tư, nhân
cơng, máy thi cơng và các dự tốn chi phí khác. Phát hiện kịp thời các khoản
chênh lệch so với định mức, các khoản chi phí ngoài kế hoạch, các khoản


thiệt hại mất mát, hư hỏng trong sản xuất để có biện pháp ngăn chặn kịp
thời.
-Tính tốn chính xác, kịp thời giá thành cơng tác xây lắp theo đối
tượng tính giá thành đã xác định.
-Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp thep từng cơng trình, hạng mục cơng trình vạch ra khả năng, biện
pháp hạ giá thành một cách hữu hiệu, hợp lý.
-Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng xây
lắp hoàn thành. Đinh kỳ kiểm tra và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang
theo nguyên tắc xác định.
- Đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng cơng trình,
hạng mục cơng trình, từng bộ phận thi công trong thời kỳ nhất định. Kịp
thời lập báo cáo kế tốn về chi phí sản xuất và giá thành cơng tác xây
lắp.hẩm xây lắp.
1.2 Chí phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
1.2.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất của doanh
nghiệp xây lắp:
Việc quản lý chi phí sản xuất, không chỉ dựa vào các số liệu tổng hợp
về chi phí sản xuất mà cịn căn cứ vào các số liệu cụ thể của từng loại chi phí

theo từng cơng trình, hạng mục cơng trình trong từng thời điểm nhất định.
Do vậy, phân loại theo chi phí sản xuất là yêu cầu tất yếu cho công tác quản
lý và hạch toán ở doanh nghiệp.Tùy vào yêu cầu của từng mặt quản lý, giác
độ xem xét chi phí… mà chi phí sản xuất được sắp xếp phân loại theo các
cách thức khác nhau.
Thơng thường, chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp được phân theo các tiêu
thức sau:
1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố.
Cách phân loại này các yếu tố chi phí có cùng chung nội dung, tính
chất kinh tế được xếp chung vào cùng một yếu tố, khơng kể chi phí phát sinh


ở đâu hay dùng vào mục đích gì trong q trình sản xuất. Đối với doanh
nghiệp xây lắp bao gồm các yếu tố chi phí sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu: Xi măng, sắt thép, cát sỏi, gạch ngói..
+ Chi phí nhiên liệu động lực sử dụng vào q trình sản xuất thi cơng:
Xăng, dầu, mỡ.
+ Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương của công nhân viên
trực tiếp và gián tiếp sản xuất.
+ Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ (theo tỷ lệ 19%).
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định là các khoản hao mòn của các loại
tài sản có trong doanh nghiệp như: Nhà xưởng làm việc, các loại ô tô, cần
cẩu, máy thi công… và khấu hao các tài sản cố định dùng trong quản lý
khác.
+ Chi phí dịch vụ mua ngồi như điện nước, điện thoại, điện báo.
+ Chi phí khác bằng tiền.
Việc phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế có tác
dụng rất lớn trong cơng tác quản lý chi phí sản xuất. Nó cho biết được nội
dung kinh tế ban đầu đông nhất của từng khoản chi phí, là cơ sở để lập kế
hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ tiền lương, tính tốn nhu cầu vốn lưu

động cho kỳ sau và cung cấp tài liệu để tính tốn thu nhập quốc dân.
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với q trình
sản xuất.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia làm hai loại:
+Chi phí trực tiếp: Là những khoản chi phí có liên quan trực tiếp tới
q trình sản xuất và tạo ra sản phẩm. Nó bao gồm chi phí về NVL xây
dựng, tiền lương cơng nhân sản xuất, khấu hao máy móc thi cơng.
+ Chi phí gián tiếp: Gồm những khoản chi phí phục vụ chung cho
việc tổ chức thi cơng và khơng tính trực tiếp cho từng đối tượng cụ thể. Các
chi phí này bao gồm: chi phí quản lý hành chính, chi phí phục vụ nhân cơng,
chi phí phục vụ thi cơng, chi phí về ngừng sản xuất, chi phí các khoản thiệt


hại phá đi làm lại và các chi phí chung khác.Cách phân loại các sản phẩm
sản xuất này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế toán tập hợp
và phân bố chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn, hợp lý. Đồng thời
là kế hoạch để tiết kiệm chi phí.
1.2.1.3.Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích vào cơng dụng của cp trong
sản xuất để chia các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí
bao gồm những chi phí có cùng mục đích và cơng dụng, khơng phân biệt chi
phí đó có nội dung kinh tế như thế nào? Toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ
được chia làm các khoản mục chi phí sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là tất cả những chi phí về nguyên
vật liệu chi ra để cần tạo nên một thực thể cơng trình như: Gạch, đá, thép, xi
măng, sắt thép… các cấu kiện bê tông và các phụ gia khác. Giá trị vật liệu
trên được tính theo giá thực tế gồm giá mua ghi trên hóa đơn của người bán
và các khoản chi phí thu mua thực tế như vận chuyển, bốc dỡ…
Trong khoản chi phí ngun vật liệu khơng bao gồm các loại vật liệu phụ,
nhiên liệu dùng cho máy thi công, các loại vật liệu làm cho cơng trình tạm

như: Lán trại che mưa, các chi phí vượt qua định mức cho phép.
+ Chi phí nhân cơng trực tiếp: Là tồn bộ tiền lương, lương phụ, phụ
cấp, và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, công
nhân vận chuyển vật liệu trong thi công, công nhân chuẩn bị thi cơng và thu
dọn hiện trường.
Như vậy chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương trả theo thời gian
trả theo sản phẩm, trả lương thêm giờ. Nhưng khoản mục này không bao
gồm tiền lương và các khoản có tính chất lương của cơng nhân điều khiển
máy móc thi công, tiền lương của công nhân vận chuyển ngoại cự ly thi
cơng.
+ Chi phí sử dụng máy thi cơng: Là các chi phí trực tiếp liên quan
đến việc sử dụng máy để hoàn thành sản phẩm xây lắp bao gồm: Tiền khấu


hao máy móc thiết bị, tiền thuê máy, tiền lương cơng nhân điều khiển máy
móc thi cơng, chi phí về nhiên liệu động lực dùng trong thi cơng.
+ Chi phí sản xuất chung: Là những khoản chi phí trực tiếp phục vụ
cho sản xuất của đội, chi phí liên quan đến nhiều cơng trình, chi phí này bao
gồm: Chi phí tiền lương cơng nhân quản lý đội, các khoản trích theo lương,
khấu hao TSCĐ dùng cho đội, chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng chung
cho quản lý đội.
Như vậy, cách phân loại này cho ta biết được điểm sử dụng chi phí,
cơng dụng của từng k hoản chi phí và mức phân bố của từng loại giúp cho
việc xác định chỉ tiêu giá thành được nhanh chóng và kịp thời.
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp và phương pháp lập dự toán trong xây
dựng cơ bản là dự toán được lập cho từng đối tượng xây dựng theo các
khoản mục giá thành nên phương pháp loại chi phí là phương pháp được sử
dụng rất phổ biến trong các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp
1.2.2 Giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.2.1. Khái niệm

Quá trình sản xuất là quá trình thống nhất gồm hai mặt: Mặt hao phí
sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản
xuất, cịn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Tất cả các
khoản chi phí phát sinh trong q trình thi cơng và các chi phí trích trước có
liên quan đến khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ sẽ
tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm xây lắp.
Như vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí tính bằng tiền
để hồn thành khối lượng sản phẩm xây lắp theo quy định.
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất
lượng hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng đúng các loại tài sản,
vật tự lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp
kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt được khối lượng
sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm và hạ giá thành. Giá


thành sản phẩm xây lắp là căn cứ để tính toán, xác định hiệu quả kinh tế, các
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hóa giá
thành cũng như yêu cầu xây lắp giá cả hàng hóa, giá thành được xem xét
dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính tốn khác nhau.
Trong xây dựng cơ bản, giá thành sản phẩm được phân loại theo các tiêu thức
sau:
Căn cứ vào cơ số số liệu và thời điểm để tính giá thành thì giá thành
sản xuất xây lắp được chia ra thành
+ Giá thành dự tốn (ZDT)
Là tổng số các chi phí dự tốn để hoàn thành một khối lượng sản
phẩm xây lắp. Giá dự toán được xác định trên cơ sở định mức theo thiết kế
được duyệt và khung giá quy định đơn giá xây dựng cơ bản áp dụng vào
từng vùng lãnh thổ, từng vùng địa phương do cấp có thẩm quyền ban hành.

Giá thành dự toán nhỏ hơn so với giá trị dự tốn cơng trình xây lắp ở
phần lợi nhuận định mức.
Như vậy:
Giá trị dự toán = giá thành dự toán + Lợi nhuận định mức.
Giá trị dự toán là do chi phí cho cơng tác xây dựng, lắp ráp các cấu
kiện, lắp đặt các máy móc thiết bị.. bao gồm các chi phí vật liệu, chi phí
nhân cơng, chi phí máy thi cơng và chi phí sản xuất chung cộng thêm phần
lợi nhuận định mức.
Lợi nhuận định mức là chỉ tiêu Nhà nước quy định để tích lũy cho xã hội do
ngành xây dựng sáng tạo.
+ Giá thành kế hoạch (Zhk)
Là giá thành xuất phát từ những điều kiện cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp trên
cơ sở biện pháp thi công các định mức, đơn giá áp dụng trong đơn vị.
Giá thành KH = Giá thành dự toán + Mức hạ giá thành dự toán.


Giá thành kế hoạch cho phép chúng ta xem xét thấy được chính xác
những chi phí phát sinh trong giai đoạn kế hoạch cũng như hiệu quả của các
biện pháp kỹ thuật là hạ giá thành dự toán. Giá thành kế hoạch được xem là
mục tiêu phấn đấu của các doanh nghiệp, là cơ sở đánh giá tình trạng thực
hiện kế hoạch doanh nghiệp.
+ Giá thành thực tế ( Ztt)
Là tồn bộ những chi phí thực tế đã hồn thành bàn giao khối lượng
xây, lắp mà đơn vị đã nhận thầu, giá thành thực thể được xác định theo số
liệu kế tốn.
Đánh giá chính xác chất lượng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp
xây lắp thì cần phải so sánh các loại giá thành trên với nhau, vì giá thành dự
tốn mang tính chất xã hội nên việc so sánh giá thành thực tế với giá thành
dự toán cho phép ta đánh giá được trình độ quản lý của doanh nghiệp xây
lắp trong mối quan hệ chung với các doanh nghiệp xây lắp khác. Còn việc so

sánh giá thành dự toán với giá thành thực tế cho phép ta đánh giá được sự
tiến bộ hay yếu kém của doanh nghiệp xây lắp trong điều kiện cụ thể về cơ
sở vật chất kỹ thuật và trình độ tổ chức quản lý của bản thân doanh nghiệp.
Trong việc so sánh này cần đảm bảo tính thống nhất và có thể so sánh được,
tức là phải thực hiện trên cùng một đối tượng tính giá thành.
Về ngun tắc thì mối quan hệ giữa các giá thành trên phải đảm bảo như
sau: Zdt ( kh ( thị trường
Đây cũng là nguyên tắc khi xây dựng giá thành và tổ chức thực hiện giá
thành.
1.2.2.3. Căn cứ vào phạm vi tính giá thành
Thì giá thành sản phẩm xây lắp được chia thành
+ Giá thành hoàn chỉnh: Phản ánh tồn bộ chi phí liên quan đến tồn
bộ một cơng trình, hạng mục cơng trình hồn thành hay chính là chi phí chi
ra để tiến hành thi cơng một cơng trình, hạng mục cơng trình kể từ khi khởi
cơng cho đến khi kết thúc, hồn thành bàn giao cho bên A.


Chi tiêu này cho phép đánh giá một cách tổng qt hiệu quả kinh tế
của tính tốn, vốn đầu tư cho một cơng trình, hạng mục cơng trình nhưng lại
khơng đáp ứng được kịp thời các số liệu cần thiết cho việc quản lý sản xuất
và giá thành trong suốt q trình thi cơng cơng trình. Do vậy, để đáp ứng
được yêu cầu quản lý và đảm bảo chỉ đạo sản xuất kịp thời, đòi hỏi phải xác
định được giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước.
+ Giá thành hoàn thành khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước: Là
giá thành của các khối lượng xây lắp, mà các khối lượng xây lắp đó phải
thỏa mãn được các yêu cầu sau:
- Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng kỹ thuật.
- Phải được xác định cụ thể và được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp
nhận thanh toán.
- Phải đạt điểm dừng kỹ thuật hợp lý.

Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước phản ánh kịp thời chi phí
cho đối tượng xây lắp trong q trình thi cơng, từ đó giúp cho doanh nghiệp
nắm bắt được kịp thời, chính xác các chi phí đã chi ra theo đối tượng để có
biện pháp quản lý thích hợp. Tuy nhiên, chi tiêu này phản ánh khơng hồn
thiện, chính xác giá thành tồn bộ cơng trình.
Ngồi ra, trong xây dựng cơ bản còn sử dụng hai chỉ tiêu giá thành
sau:

+ Giá đấu thầu xây lắp: Là một loại giá thành xây lắp do chủ đầu tư

đưa ra để các doanh nghiệp xây lắp các căn cứ vào đó tính tốn giá thành
của mình, dự thầu cơng tác xây lắp. Nếu thấy giá thành của mình thấp hơn
giá thành của chủ đầu tư đưa ra thì sẽ tham gia đấu thầu thì cơng xây lắp
cơng trình.
+ Về ngun tắc, giá đấu thầu xây lắp chỉ được bằng hoặc nhỏ hơnm
giá thành dự toán. Như vậy chủ đầu tư mới tiết kiệm được vốn, hạ thấp các
chi phí lao động xã hội, phần thúc đẩy tăng năng xuất lao động xã hội.


+ Giá hợp đồng công tác xây lắp: Là một loại giá thành dự tốn cơng
tác xây lắp ghi trong hợp đồng được ký kết giữa chủ đầu tư và doanh nghiệp
xây lắp sau khi đã thỏa thuận giao nhận thầu. Đây cũng là giá thành của
doanh nghiệp xây lắp thắng thầu và được chủ đầu tư thỏa thuận ký hợp đồng
giao thầu. Về nguyên tắc, giá thành hợp đồng công tác xây lắp chỉ nhỏ hơn
hoặc bằng giá đấu thầu công tác xây lắp.
Việc áp dụng hai loại giá thành trên là yếu tố quan trọng trong việc
hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế xây dựng. Nó sử dụng quan hệ tiền
hàng,tạo ra sự mềm dẻo nhất định trong mối quan hệ giữa chủ đầu tư và
doanh nghiệp xây lắp. Trong việc định giá sản phẩm xây lắp cũng như chủ
động kinh doanh, thích hợp với cơ chế thị trường, cạnh tranh lành mạnh.



1.3 Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính
giá thành sản phẩm xây lắp
1.3.1 Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất: Là đối tượng để tập hợp chi phí
sản xuất, là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất cần được tập hợp theo
đó.
Trong sản xuất xây lắp, do đặc điểm sản phẩm có tính đơn chiếc nên
đối tượng hạch tốn chi phí th ường theo đơn đặt hàng hoặc cũng có thể là
một hạng mục cơng trình, nhóm hay mục cơng trình.
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng có tác dụng phục vụ tốt
cho việc tăng cường quản lý sản xuất và chi phí sản xuất, cho cơng tác hạch
tốn kinh tế nội bộ và hạch tốn tồn doanh nghiệp, phục vụ cho cơng tác
tính giá thành sản phẩm được kịp thời, chính xác.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do
doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tính được giá thành và giá thành đơn vị.
Trong sản xuất xây dựng cơ bản sản phẩm có tính đơn chiếc, đối tượng tính
giá thành là từng cơng trình, hạng mục cơng trình đã được xây dựng hồn
thành. Ngồi ra đối tượng tính giá thành cũng có thể là từng giai đoạn cơng
trình hoặc từng giai đoạn hoàn thành quy ước, tùy thuộc vào phương thức
bàn giao thanh toán giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư.
Trong các doanh nghiệp xây lắp đối tượng tính giá thành thường trung hợp
với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, nó có thể là: Cơng trình hạng mục
cơng trình hay khối lượng xây lắp hồn thành bàn giao. Tuy nhiên, trong sản
xuất phụ (như sản xuất gạch, ngói.) thì đối tượng tính giá thành có thể là một
đơn vị sản phẩm, lao vụ cung cấp.
Như vậy về cơ bản, đối tượng tính giá thành có nội dung khác so với
đối tượng tập hợp chi phí. Đối tượng tập hợp chi phí là căn cứ vào để mở
các tài khoản, các sổ chi tiết tổ chức ghi chép ban đầu tập hợp số liệu chi phí

sản xuất chi tiết theo từng đối tượng. Còn đối tượng tính giá thành lại là căn
cứ để tính sản phẩm theo từng đối tượng phục vụ cho cơng trình, kiểm tra


tình hình thực hiện kế hoạch tính giá thành sản phẩm, tính tốn hiệu quả từ
đó có cơ sở để giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm
1.3.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ doanh
nghiệp sản xuất chế tạo và thực hiện cần được tính tổng giá thành và giá
thành đơn vị.
Xác định đúng đối tượng tính giá thành là cơng việc đầu tiên trong
cơng tác tính giá thành sản phẩm, nó tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính
giá thành một cách đầy đủ chính xác. Khi xác định đối tính giá thành người
ta cũng phải dựa vào một số nhân tố cụ thể như: đặc điểm tổ chức sản xuất
và cơ cấu sản xuất, các yêu cầu quản lý, yêu cầu cung cấp thông tin cho việc
ra quyết định trong doanh nghiệp, khả năng và trình độ quản lý hạch tốn.
Trong doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tính giá thành thường trùng
với đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất, đó có thể là cơng trình, hạng
mục cơng trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao. Như vậy trong
một số trường hợp đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành trùng nhau, tuy nhiên đây là hai khái niệm khác nhau. Đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để tổ chức hạch tốn chi tiết chi phí
theo đối tượng chịu chi phí, dựa vào đặc điểm phát sinh chi phí. Mục tiêu
của nó là tăng cường cơng tác quản lý chi phí và thực hiện chế độ hạch tốn
kinh tế. Đối tượng tính giá thành lại là căn cứ để lập bảng biểu chi tiết giá
thành và tổ chức cơng tác tính giá thành theo từng đối tượng phục vụ cho
việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm. Bởi thế một
đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất có thể bao gồm nhiều đối tượng
tính giá thành sản xuất và ngược lại.
1.3.3. Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp

Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm: Chi phí biểu hiện
mặt hao phí, cịn giá thành biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất. Đây


là hai mặt thống nhất của cùng một quá trình, vì vậy chúng giống nhau về
chất. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp đều bao gồm các hao
phí về lao động và lao động vật hóa mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra trong
quá trình thi cơng. Tuy nhiên, do bộ phận chi phí sản xuất lại khác nhau về
lượng.
Điều đó được thể hiện qua sơ đồ
1 CPSX D2 đầu kỳ

CPSX trong kỳ

(A)

(B)

Tổng giá thành sản phẩm

CPSX D2 cuối kỳ

(D)

(C)

Qua sơ đồ ta thấy:
(D) = (A) + (B) - (C) cụ thể là:
Chi phí dở dang Chi phí phát sinh

Chi phí dở
Tổng giáthành
=
+
sản phẩm
dang đầu kỳ
trong kỳ
dang cuối kỳ
Giá thành sản phẩm xây lắp và chi phí chỉ thống nhất về lượng trong
trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là
một cơng trình, HMCT được hồn thành trong kỳ tính giá thành hoặc giá trị
khối lượng xây lắp dở dang ở đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau.
1.4 Phương pháp kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và phương
pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Do có sự khác nhau cơ bản giữa đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất
và đối tượng tính giá thành sản phẩm mà có sự phân biệt giữa phuơng pháp
hạch tốn chi phí và phương pháp tính giá thành sản phẩm
Hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp được
thực hiện ở TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang TK này được mở
chi tiết cho từng cơng trình, HMCT.
Kết cấu của TK 154.


Bên Nợ: Tập hợp tồn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất
- Giá thành thực tế khối lượng xây lắp hồn thành, bàn giao
Dư nợ: - Chi phí dở dang cuối kỳ
Phương pháp hạch toán cụ thể
- Tổng chi phí xây lắp theo khối lượng (CT, HMCT) và chi tiết theo
khoản mục:

Nợ TK 154
Có TK: Liên quan (621, 622, 627)
- Phản ánh giá thành cơng trình xây lắp hồn thành, bàn giao (chi tiết
CT,HMCT)
Nợ TK 632
Có TK 154
1.4.1 Phương pháp kế tốn tập hợp chi phí sản xuất.
Là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để
tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối
tượng hạch toán chi tiết.
Do đặc thù của ngành sản xuất xây lắp nên thơng thường sử dụng một
số phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất sau:
+ Phương pháp sản xuất hạch tốn theo cơng trình, hạng mục cơng
trình. hàng tháng chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến cơng trình, hạng
mục cơng trình chi phí nào thì tập hợp cho cơng trình, hạng mục cơng trình
đó. Các khoản chi phí được phân chia theo các khoản mục giá thành, giá
thành thực tế của đối tượng đó là tổng số chi phí được tập hợp cho từng đối
tượng kể từ khi khởi cơng cho đến khi hồn thành.
+ Phương pháp hạch tốn theo chi phí theo đơn đặt hàng: Chi phí phát
sinh hàng tháng sẽ được tập hợp và phân loại hoặc theo đơn đặt hàng riêng
biệt. Khi đơn đặt hàng hồn thành tổng chi phí phát sinh tập hợp theo đơn


đặt hàng từ lúc khởi cơng đến khi hồn thành là giá thành thực tế của từng
đơn đặt hàng đó.
+ Phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất theo đơn vị thi cơng (Cơng
trường, đội thi cơng): Các chi phí phát sinh được tập hợp theo từng đơn vị
thi công. Trong từng đơn vị đó chi phí lại tập hợp theo từng đối tượng chịu
chi phí như: HMCT, nhóm HMCT… cuối tháng tổng hợp chi phí sản xuất
phát sinh của từng đơn vị thi cơng so sánh với dự tốn cấp phát để xác định

hạch toán, kế toán nội bộ, khi CT, HMCT hồn thành phải tính giá riêng cho
Ct, HMCT đó bằng các phương pháp tính giá thành thích hợp.
1.4.1.1 Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp theo phương
pháp kê khai thường xuyên.
1.4.1.1.1

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản phẩm xây lắp bao gồm giá thực
tế của tồn bộ ngun vật liêụ chính, vật liệu phụ, cấu kiện và các bộ phận
kết cấu cơng trình đã sử dụng trong q trình sản xuất xây lắp từng cơng
trình, hạng mục cơng trình. Nó khơng bao gồm giá trị vật liệu, nhiên liệu sử
dụng cho máy thi công và vật liệu cho đối tượng quản lý cơng trình. Chi phí
ngun vật liệu trực tiếp cịn bao gồm cả chi phí cốp pha, dàn giáo cơng cụ,
dụng cụ được sử dụng nhiều lần.
Tài khoản sử dụng: Để tập hợp chi phí ngun vật liệu trực tiếp kế
tốn sử dụng tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiêp. Tài khoản
621 được mở chi tiết cho từng cơng trình, hạng mục cơng trình, khối lượng
xây lắp và các giai đoạn cơng việc có dự tốn riêng. Ngồi ra kế tốn cịn sử
dụng một số tài khoản khác như: 111, 112, 152, 153, 331.


Q trình kế tốn ngun vật liệu trực tiếp được mô tả qua sơ đồ sau:
TK 152,153

TK 621

TK 154

Trị giá NVL xuất kho dùng cho

hoạt động xây lắp

TK 111, 112, 331

Trị giá NVL thực

dùng cho HĐ XL

Giá trị NVL mua ngoài trực tiếp
cho hoạt động xây lắp

TK 133

Thuế VAT

được khấu trừ
Sơ đồ 1: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí NVLTT
1.4.1.1.2 kế tốn tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp:
Chi phí nhân cơng trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm tiền
lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất ổn định của cơng


nhân trực tiếp xây lắp thuộc đơn vị và số tiền thuê ngoài lao động trực tiếp
xây lắp để hoàn thành sản phẩm theo đơn giá xây dựng cơ bản. Nó khơng
bao gồm các bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn trích trên
tiền lương của công nhân xây lắp, tiền lương phải trả của cán bộ quản lý, cán
bộ kỹ thuật, nhân viên quản lý đội cơng trình và tiền lương của cơng nhân
điều khiển máy thi cơng. Chi phí nhân cơng trực tiếp cũng được tập hợp
riêng theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
Tài khoản sử dụng: Để tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp kế tốn sử

dụng tài khoản 622 - Chi phí nhân cơng trực tiếp. Tài khoản 622 được mơ
chi tiết cho từng cơng trình, hạng mục cơng trình hay giai đoạn cơng việc.
Q trình kế tốn chi phí nhân công trực tiếp được thể hiện qua sơ đồ sau
(Hình 2)
TK 334

TK 622

TK 154

Tiền lương phải trả cho
Người lao động

TK 111

Kết chuyển chi phí
nhân cơng cuối kỳ

Sơ đồ 2: Sơ đồ kế tốn tập hợp chi phí NCTT
1.4.1.1.3 Kế tốn tập hợp chi phí sử dụng máy thi cơng


Đây là khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc sử dụng máy móc thi
cơng nhằm thực hiện khối lượng cơng tác xây lắp bằng máy, việc hạch tốn
chi phí sử dụng máy thi cơng phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi cơng.
Nếu doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi cơng riêng biệt và có phân cấp
hạch toán cho bộ máy tổ chức hạch toán kế tốn riêng, thì tất cả các chi phí
liên quan tới hoạt động của đội máy thi cơng được tính vào các khoản mục
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiép và chi phí sản
xuất chung chứ khơng phải phản ánh vào khoản mục chi phí sử dụng máy thi

cơng sau đó các khoản mục này được kếtg chuyển để tính giá thành kết cấu
cho một ca máy thực hiện và cung cấp cho các đối tượng xây lắp (cơng trình
HMCT)
Quan hệ giữa đội máy thi cơng với dơn vị xây lắp có thể thực hiện theo
phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận hay có thể thực
hiện theo phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội
bộ.
Nếu doanh nghiệp không tổ chức các đội máy thi cơng riêng biệt hoặc có tổ
chức đội máy thi cơng riêng biệt nhưng khơng tổ chứckế tốn riêng cho đội
máy thi công và thực hiện phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ cơng vừa
kết hợp băng máy thì các chi phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi
cơng, được tính vào khoản mục chi phí sử dụng máy thi cơng. Sau đó tính
phân bố chi phí sử dụng máy thi công thực tế cho từng công trình, HMCT.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện giao khốn giá trị xây lắp nội bộ
cho đơn vị nhận khốn (Khơng tổ chức kế tốn riêng) thì doanh nghiệp
khơng theo dõi chi phí phát sinh thực tế mà chỉ theo dõi tiền tạm ứng chi phí
máy thi cơng và thanh tốn tiền tạm ứng khi có bảng quyết tốn tạm ứng về
giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt.
Để hạch tốn chi phí sử dụng máy thi công, hàng ngày các đội xe máy phải
lập "nhật trình xe máy" hoặc "phiếu theo dõi hoạt động máy thi cơng ". Định
kỳ kế tốn thu hồi các chứng từ để tổng hợp các chi phí phục vụ cho xe máy


thi công cũng như kết quả thực hiện của từng loại máy, từng nhóm máy. Sau
đó tính phân bổ chi phí sử dụng máy cho các đối tượng xây lắp.
Tài khoản sử dụng: TK 623 - chi phí sử dụng MCT
Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến máy thi cơng chi phí ngun liệu
cho máy hoạt động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền
công của cơng nhân trực tiếp điều khiển máy…
Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi cơng vào bên nợ

TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tài khoản 623 khơng có số dư cuối kỳ
Trình tự hạch tốn chi phí sử dụng máy thi cơng
A. Nếu doanh nghiệp tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp
quản lý để theo dõi riêng chi phí như một bộ phận sản xuất độc lập. Kế toán
phản ánh như sau.
- Các chi phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi cơng
Nợ TK 621, 622, 627
Có TK có liên quan
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí để tính giá thành thực tế của máy
Nợ tk 154
Có TK 621, 622, 627
Căn cứ vào giá thành ca máy tính tốn được, tính phân bố cho các đối tượng
xây, lắp máy
+ Nếu doanh nghiệp thực hiệntheo phương thức bánlao vụ máy lẫn
nhau giữa các bộ phận trong nội bộ, ghi
Z ca máy chuyển giao cho các bộ phận xây lắp trong nội bộ
Nợ TK 622
Có TK 154
+ Trị giá cung cấp lao vụ máy tính theo giá tiêu thụ, nó có cả thuế
GTGT.
Nợ TK 623 - Giá chưa có thuế


Nợ TK 133 - Thuế VAT đầu vào
Có TK 512 - Doanh thu tính theo giá chưa có thuế
Có TK 331 thuế VAT đầu ra
Đối với doanh nghiệp nộp thuế VAT theo phương pháp trực tiếp ghi
nợ TK 623 có TK 512
+ Doanh nghiệp thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn

nhau giữa các bộ phận nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi cơng có TK 154
B. Nếu doanh nghiệp khơng tổ chức đội máy thi cơng riêng biệt, hoặc có tổ
chức đội máy thi công riêng nhưng không cấp thành một bộ phận độc lập để
theo dõi riêng chi phí thì chi phí phát sinh được tập hợp vào TK 623. Các
chi phí sử dụng máy thi cơng gồm: Nhiều loại chi phí là chi phí thường
xuyên và chi phí tạm thời.
Chi phí thường xuyên được tính trực tiếp một lần vào chi phí sử dụng
máy thi cơng trong kỳ, lần chi phí tạm thời khơng hạch tốn một lần vào chi
phí sử dụng máy thi công mà được phân bố dần theo thời gian sử dụng các
cơng trình tạm hoặc theo thời gian thi công trên công trường (thời gian nào
ngắn hơn sẽ được chọn làm tiêu thức phân bố)
Tính phân bố dần theo thời gian sử dụng các cơng trình tạm hoặc tạm
thời gian thi công trên công trường (thời gian nào ngắn hơn sẽ được chọn
làm tiêu thức phân bố)
Sổ phân bố; chi phí tạm thời; hàng tháng
=

chi phí thực tế; xây dựng các cơng; trình tạm

Chi phí tháo dỡ các; cơng trình tạm; dự tính

+

-

giá trị phế; liệu thu; hỗi dự tính
+ Nội dung và phương thức hạch tốn
Đối với chi phí thường xuyên
- Căn cứ vào tiền lương (lương chính, lương phụ), tiền cơng, tiền ăn



giữa ca phải trả cho công nhân điều khiển máy, phục vụ máy:


×