Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Hoàn thiện tổ chức côgn tác Kế toán tập hợp chi phí sản xuất & tính giá thành công trình tại Công ty Đầu tư - xây dựng Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.79 KB, 95 trang )


Lời nói đầu
Có thể nói cha bao giờ và cha khi nào tốc độ đô thị hoá lại diễn ra
mạnh mẽ và sâu sắc nh một vài năm trở lại đây. Đi đến đâu chúng ta cũng
nhìn thấy những toà nhà cao tầng tráng lệ, những khu đô thị mới sang trọng
và những cây cầu những con đờng đợc làm mới. XDCB đã mang lại cho đất
nớc ta một diện mạo mới đẹp hơn, hiện đại hơn.
Chiếm hơn 30% tổng vốn đầu t của Nhà nớc, có thể thấy rằng ngành
XDCB có đợc một vị trí vô cùng quan trọng trong chiến lợc HĐH - CNH
của nớc ta hiện nay. Điều đó đồng nghĩa với những đòi hỏi về chất lợng sản
phẩm xây lắp là rất khắt khe. Do đó, để tồn tại và phát triển, cũng nh các
ngành các lĩnh vực kinh tế khác, cạnh tranh trong XDCB cũng không kém
phần khắc nghiệt.
Một trong những yếu tố quyết định thắng lợi trong cạnh tranh giành
đợc uy tín trên thị trờng là giảm đợc chi phí, hạ giá thành sản phẩm mà vẫn
đảm bảo chất lợng, quy cách sản phẩm.
Để thực hiện đợc điều đó, yêu cầu đặt ra đối với công tác kế toán là
thực hiện tốt kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp. Với doanh nghiệp thực hiện tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp là cơ sở để giám sát hoạt động, từ đó khắc
phục những tồn tại, phát huy những tiềm năng, thế mạnh của mình, không
ngừng đổi mới hoàn thiện phù hợp với cơ chế tài chính hiện nay của nớc ta.
Với Nhà nớc, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp là cơ sở để Nhà nớc kiểm soát vốn đầu t xây dựng cơ bản và
thu thuế.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian nghiên
cứu lý luận trong trờng học cùng với thời gian tìm hiểu công tác kế toán tại
Công ty Đầu t - xây dựng Hà Nội, em đã chọn đề tài: Hoàn thiên tổ chức
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình
tại Công ty Đầu t - xây dựng Hà Nội làm luận văn tốt nghiệp.
Kết cấu của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận đợc chia làm 3


phần:
1

- Phần I: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và giá thành công trình
trong hoạt động xây lắp.
- Phần II: Thực tế công tác kế toán chi phí sản suất và tính giá thành công
trình xây lắp tại công ty Đầu t xây dựng Hà Nội.
- Phần III: Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Đầu t - xây dựng Hà Nội.
Với kiến thức và thời gian còn hạn chế nên dù đã cố gắng nhng bản
luận văn không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong đợc sự đóng góp và chỉ
bảo của các thầy cô trong bộ môn Kế toán để báo cáo đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của cô giáo h-
ớng dẫn Nguyễn Thị Ngọc Thạch, thầy giáo Nguyễn Vũ Việt và ban lãnh
đạo công ty, các anh chị phòng Tài chính - Kế toán và các phòng ban liên
quan tại công ty Đầu t xây dựng Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành bài
viết này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 04 tháng 05 năm 2005
Sinh viên
Phạm Thị Phơng Thuý
2

Chơng I
Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và
giá thành công trình trong hoạt động xây lắp
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong DNXL
1.1.1. Đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính

chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân.
Thông thờng, công tác XDCB do các đơn vị xây lắp nhận thầu tiến hành.
Ngành sản xuất này có những đặc điểm cơ bản sau:
- Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc... có quy mô lớn,
kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài....Do vậy, việc
tổ chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế, thi
công.
- Sản phẩm xây lắp đợc tiêu thụ theo giá dự toán giá thoả thuận với
chủ đầu t từ trớc, nên tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, các điều kiện sản xuất
phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.
- Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nớc ta hiện nay
phổ biến theo phơng thức khoán gọn các công trình, hạng mục công
trình, khối lợng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp
nh tổ sản xuất, đội, xí nghiệp.... Trong giá khoán gọn, không chỉ có tiền l-
ơng mà còn có đủ các chi phí về nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công,
chi phí chung của bộ phận nhận khoán.
Những đặc điểm nói trên đã chi phối không nhỏ đến công tác kế toán
trong doanh nghiệp xây lắp, đặc biệt là đối với công tác kế toán chi phí và
giá thành. Yêu cầu đặt ra là cần có sự hoàn thiện không ngừng trong tổ
chức công tác kế toán chi phí giá thành.
1.1.2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong DNXL
Khái niệm chi phí sản xuất?
3

CPSX của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành
các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Đối với hoạt động xây dựng cơ bản, chi phí sản xuất của DNXL là
toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần

thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định.
Do đặc thù ngành xây lắp, chi phí sản xuất ở DNXL luôn có tính cá
biệt không chỉ đối với mỗi doanh nghiệp mà còn đối với mỗi công trình
(sản phẩm xây lắp), bao gồm tất cả các chi phí mà doanh nghiệp chi ra để
tiến hành hoạt động thi công xây lắp các công trình . Chi phí sản xuất luôn
đợc tính toán , đo lờng bằng tiền và gắn với một thời gian nhất định.
Nh vậy bản chất của chi phí trong hoạt động của doanh nghiệp luôn
đợc xác định là những phí tổn (hao phí) về tài nguyên, vật chất, về lao động
và phải gắn liền với mục đích kinh doanh. Mặt khác khi xem xét bản chất
của chi phí trong doanh nghiệp, cần phải xác định rõ các mặt sau:
- Chi phí của doanh nghiệp phải đợc đo lờng và tính toán bằng tiền
trong một khoảng thời gian xác định.
- Độ lớn của chi phí phụ thuộc vào 2 nhân tố chủ yếu: nhân tố khối l-
ợng lao động và t liệu sản xuất đã tiêu hao vào quá trình sản xuất thi công
xây lắp trong một thời kỳ nhất định và nhân tố giá cả các t liệu sản xuất đã
tiêu dùng và tiền công của một đơn vị lao động đã hao phí.
Nghiên cứu bản chất chi phí, giúp cho doanh nghiệp phân biệt đợc
chi phí với chi tiêu; chi phí với vốn.
Chi tiêu của doanh nghiệp là sự chi ra, sự giảm đi thuần túy của tài
sản, không kể các khoản đó dùng vào việc gì và dùng nh thế nào.
Chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho các quá
trình mua hàng, quá trình sản xuất, kinh doanh. Chi tiêu cho quá trình mua
hàng làm tăng tài sản của doanh nghiệp, còn chi tiêu cho quá trình sản xuất
kinh doanh làm cho các khoản tiêu dùng cho quá trình sản xuất kinh doanh
tăng lên.
Chi phí trong kỳ của doanh nghiệp, bao gồm toàn bộ phần tài sản tiêu
dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ và số chi tiêu dùng cho
quá trình sản xuất tính nhập hoặc phân bố vào chi phí trong kỳ. Ngoài ra
4


khoản chi phí phải trả (chi phí trích trớc) không phải là chi tiêu trong kỳ nh-
ng đợc tính vào chi phí trong kỳ.
Nh vậy, giữa chi tiêu và chi phí của doanh nghiệp có mối quan hệ
mật thiết với nhau, đồng thời có sự khác nhau về lợng và về thời điểm phát
sinh. Mặt khác chi phí phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, vì vậy
nó đợc tài trợ từ vốn kinh doanh và đợc bù đắp từ thu nhập hoạt động sản
xuất kinh doanh; chi tiêu không gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh,
vì vậy nó có thể đợc tài trợ từ những nguồn khác nhau, có thể lấy từ quĩ
phúc lợi, từ trợ cấp của nhà nớc và không đợc bù đắp từ thu nhập hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Khái niệm giá thành sản phẩm?
Trong mối quan hệ với mặt thứ hai của quá trình sản xuất, đó là kết
quả sản xuất thu đợc. Quan hệ sản xuất này hình thành nên chỉ tiêu giá
thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà doanh nghịêp đã bỏ ra có liên quan đến
khối lợng công tác, sản phẩm lao vụ đã hoàn thành.
Đối với xây dựng cơ bản khi tiến hành thi công các công trình do quá
trình thi công thờng kéo dài, trải qua nhiều giai đoạn phức tạp nên việc
nghiệm thu, bàn giao thanh toán cũng thờng tiến hành dàn trải theo từng
giai đoan, từng công trình, hạng mục công trình hay khối lợng xây lắp hoàn
thành. Nh vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất cho
từng công trình, hạnh mục công trình hay khối lợng xây lắp hoàn thành đợc
nghiệm thu bàn giao và chấp nhận thanh toán .
Nh vậy giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có
bên trong nó là CPSX chỉ ra và lợng giá trị sử dụng thu đợc cấu thành trong
khối lợng sản phẩm, công việc đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm chính là
sự dịch chuyển giá trị của những yếu tố chi phí bên trong nó, còn chi phí là
cơ sở để hình thành nên giá thành. .

Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định,
vừa mang tính chất khách quan vừa mang tính chất chủ quan. Trong hệ
thống các chỉ tiêu quản lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu
kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp, việc tăng năng suất lao động tiết kiệm vật t, hoàn thiện kĩ
5

thuật thi công, rút ngắn thời gian thi công, sử dụng hợp lý vốn sản xuất
cùng với các giải pháp kinh tế kĩ thuật áp dụng trong toàn doanh nghiệp sẽ
giúp doanh nghiệp quản lý, sử dụng chi phí hợp lý, hạ giá thành tới mức tối
đa. Đây là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp tăng khả năng đấu thầu,
tạo việc làm ổn định cho cán bộ công nhân viên, hoàn thành nghĩa vụ với
ngân sách nhà nớc
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu có liên quan
chặt chẽ với nhau trong quá rình sản xuất tạo ra sản phẩm. Việc tính đúng
tính đủ CPSX quyết định đến tính chính xác của giá thành sản phẩm . Chi
phí biểu hiện hao phí còn giá thành biểu hiện kết quả của sản xuất. Đây là
hai mặt thống nhất của một vấn đề vì vậy chúng giống nhau về chất. Giá
thành và chi phí đều bao gồm các chi phí về lao động sống và lao động vật
hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình cấu tạo sản phẩm.
Tuy nhiên giữa CPSX và giá thành sản phẩm lại khác nhau về mặt l-
ợng. Đứng trên góc độ quá trình hoạt động để xem xét thì quá trình sản
xuất là một quá trình hoạt động liên tục còn việc tính giá thành sản phẩm
thực hiện tại một điểm có tính chất chu kỳ để so sánh chi phí với khối lợng
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Tại thời điểm tính giá thành có thể có
một khối lợng sản phẩm cha hoàn thành, chứa đựng một lợng chi phí cho nó
- đó là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Cũng nh thế, đầu kỳ có thể có một
số khối lợng sản phẩm sản xuất cha hoàn thành ở kỳ trớc chuyển sang để
tiếp tục sản xuất, chứa đựng một lợng chi phí cho nó - đó là chi phí sản xuất

dở dang đầu kỳ. Nh vậy giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm
chi phí sản xuất của kỳ trớc chuyển sang và một phần của chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ.
Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ bằng nhau hoặc
các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì giá thành sản phẩm
trùng với CPSX.
Trong XDCB, muốn tính đúng giá thành SPXL thì phải kết hợp chính
xác kịp thời CPSX phát sinh theo đối tợng chịu chi phí cụ thể tạo cơ sở số
liệu để tính giá thành sản phẩm .
Về mặt lợng, nếu CPSX là tổng hợp những chi phí phát sinh trong
một thời kỳ nhất định thì giá thành sản phẩm lại là tổng hợp những chi phí
6

chi ra gắn liền với việc sản xuất và hoàn thành khối lợng công việc xây lắp
nhất định, đợc nghiệm thu, bàn thu bàn giao, thanh toán. Chúng chỉ thống
nhất với nhau về lợng trong trờng hợp toàn bộ đối tợng xây lắp đều khởi
công và hoàn thành trong cùng một thời kỳ, bằng tổng giá thành các đối t-
ợng xây lắp khởi công và hoàn thành trong kỳ đó.
1.1.3. Yêu cầu quản lý đối với công tác kế toán chi phí giá
thành trong DNXL
Đối với quản trị doanh nghiệp cũng nh quản lý Nhà nớc về kinh tế thì
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đều đóng vai trò quan
trọng. Vì vậy, yêu cầu đặt ra cho việc tổ chức công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm hết sức khắt khe:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh một cách đầy đủ, kịp thời, trung thực các
loại chi phí mà đơn vị đã chi ra theo đúng hao phí thực tế, đảm bảo nguyên
tắc kế toán đã đợc quy định.
- Thông tin kế toán cung cấp về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
phải nhanh chóng, kịp thời, trung thực và có ích cho quản trị doanh nghiệp.
- Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải thực

hiện một cách nhanh chóng, hiệu quả và tiết kiệm.
1.1.4. Vai trò, nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm trong DNXL
Với các doanh nghiệp thì mục tiêu kinh doanh cuối cùng là đạt đợc lợi
nhuận cao để tồn tại và đứng vững trên thị trờng. Do đó việc hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm làm cơ sở định giá bán sản phẩm
cũng nh ra nhiều quyết định quan trọng khác trong kinh doanh luôn đợc các
nhà quản trị trong doanh nghiệp hết sức quan tâm. Đây là chỉ tiêu kinh tế
phản ánh chất lợng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, qua
đó giúp phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự
toán chi phí.
Bên cạnh đó, thông qua các thông tin về chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm mà các cơ quan quản lý có chức năng có thể kiểm tra đợc tình
hình thực hiện việc quản lý và sử dụng chi phí của doanh nghiệp, kịp thời
phát hiện, xử lý tình trạng thất thoát và lãng phí chi phí trong xản xuất.
7

Để cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm thì kế toán cần phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Trớc hết cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối
quan hệ với các bộ phận kế toán có liên quan, trong đó kế toán các yếu tố
chi phí là tiền đề cho kế toán chi phí và tính giá thành.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công
nghệ sản xuất, loại hình sản xuất đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch
toán, yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định dúng
đắn đối tợng kế toán chi phí sản xuất, lựa chọn phơng pháp tập hợp chi phí
sản xuất theo các phơng án phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
- Căn cứ đặc điểm tổ chức SXKD, đặc điểm của sản phẩm, khả năng
và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định đối tợng tính giá

thành cho phù hợp.
- Trên cơ sở mối quan hệ giữa đối tợng kế toán chi phí sản xuất và đối
tợng tính giá thành đã xác định để tổ chức áp dụng phơng pháp tính giá
thành cho phù hợp và khoa học.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân
công rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên
quan đặc biệt bộ phận kế toán các yếu tố chi phí.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản,
sổ kế toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo
đáp ứng đợc yêu cầu thu nhận , xử lý - hệ thống hóa thông tin về chi phí,
giá thành của doanh nghiệp.
- Thờng xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí, giá thành sản
phẩm của các bộ phận kế toán liên quan và bộ phận kế toán chi phí và giá
thành sản phẩm.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí, giá thành sản
phẩm, cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm
giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp ra đợc các quyết định một cách
nhanh chóng, phù hợp với quá trình sản xuất - tiêu thụ sản phẩm.
Có thể thấy rằng với thực trạng hiện nay, khi mà hàng ngày hàng
giờ có hàng trăm công trình đợc Nhà nớc đầu t xây dựng nhng trên thực tế
cũng có không ít công trình thi công không đúng quy cách, không đảm bảo
8

đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật, điều này cũng đồng nghĩa với những gian lận
trong quá trình thi công, công trình bị rút ruột một cách không thơng tiếc.
Đứng trớc một thực tế nh vậy thì vai trò của công tác kế toán chi phí giá
thành càng trở nên vô cùng quan trọng và việc hoàn thiện công tác kế toán
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một đòi hỏi vô cùng cấp thiết đối
với hệ thống DN nói chung và DNXL nói riêng. Và sự ra đời của QĐ15 là
một minh chứng cho nhận xét trên.

1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm DNXL
Sự cần thiết của việc phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm trong DNXL
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá chi
phí giá thành, chi phí giá thành đợc xem xét dới nhiều góc độ, nhiều phạm
vi tính toán khác nhau. Phân loại chi phí xây lắp và giá thành sản phẩm một
cách khoa học và thống nhất không những mang ý nghĩa quan trọng đối với
công tác kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm mà còn là tiền
đề quan trọng trong việc kế hoạch hoá, kiểm tra phân tích chi phí xây lắp
trong toàn doanh nghiệp. Ngoài ra, nó còn thúc đẩy không ngừng tiết kiệm
chi phí xây lắp, hạ giá thành sản phẩm xây lắp, phát huy hơn nữa vai trò
công cụ kế toán đối với sự phát triển của toàn doanh nghiệp. Tuỳ theo yêu
cầu quản lý mà chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong DNXL đợc
phân loại theo các tiêu thức khác nhau.
1.2.1. Nội dung phân loại chi phí sản xuất trong DNXL
1.2.1.1 Phân loại CPSX theo nội dung, tính chất kinh tế.
Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất đợc chi ra thành các yếu tố chi
phí, mỗi yếu tố chi phí bao gồm những chi phí sản xuất có cùng nội dung
kinh tế không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực nào, ở đâu và có tác
dụng gì . Chi phí sản xuất đợc phân loại theo cách này bao gồm 5 yếu tố :
- Chi phí vật liệu: gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, thiết bị XDCB mà doanh nghiệp đã
sử dụng cho các hoạt động thi công xây lắp trong kỳ.
- Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ số tiền công, phụ cấp và các
khoản trích theo lơng của lao động than gia hoạt động xây lắp trong kỳ .
9

- Chi phí khấu hao TSCĐ: gồm toàn bộ số trích khấu hao TSCĐ sử
dụng cho hoạt động thi công xây lắp trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm các khoản chi trả về các dịch vụ

mua, thuê ngoài nh tiền điện , nớc, sửa chữa TSCĐ . Phục vụ cho hoạt
động thi công xây lắp trong kỳ.
- Chi phí bằng tiền khác: gồm toàn bô chi phí bằng tiền khác dùng
cho hoạt động thi công xây lắp trong kì ngoài bốn yếu tố chi phí kể trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế có tác
dụng quan trọng đối với việc quản lý CPSX, nó cho biết cơ cấu, tỷ trọng
từng yếu tố chi phí để phân tích , đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi
phí sản xuất, là cơ sở để xây dựng kế hoạch cung ứng vật t, lao động, tiền
vốn . Cung cấp số liệu lập báo cáo chi phí sản xuất theo yêu tố và tài liệu
phục vụ tính toán chỉ tiêu thu nhập quốc dân
1.2.1.2 Phân loại CPSX theo mục đích, công dụng.
Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất đợc chia thành những khoản mục
chi phí, trong đó mỗi khoản mục bao gồm các yếu tố chi phí có cùng mục
đích, công dụng. Chi phí sản xuất đợc phân loại theo cách này gồm 4
khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liêu trực tiếp :gồm chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp vào thi công lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm chi phí về tiền công,tiền lơng,
phụ cấp phải trả cho công nhân thuộc quản lý của doanh nghiệp và tiền
công trả cho nhân công thuê ngoài trực tiếp thi công xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá
trình sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động thi công xây
lắp và những doanh nghiệp và cô trình áp dụng phơng thức thi công hỗn hợp
bao gồm: chi phí nhân công ( lơng, tiền công, phụ cấp trả cho công nhân
trực tiếp điều khiển và phục vụ xe, máy thi công), chi phí vật liệu ( vật liệu
nhiên liệu ), chi phí công cụ , chi phí khấu hao máy thi công và các chi
phí khác.
- CPSX chung: gồm các chi phí trực tiếp khác nh khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ theo lơng của công nhân trực tiếp thi công và phục vụ cho thi
công xây lắp, công nhân trực tiếp điều khiển xe và phục vụ xe, máy thi

công và các chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ chung cho bộ phận
10

sản xuất thi công nh tiền lơng, phụ cấp và các khoản trích theo lơng của
nhân viên quản lý đội, chi phí vật liệu, công dụng, chi phí khấu hao TSCĐ
sử dụng phục vụ quản lý chung của đội, chi phí dịch vụ mua ngoài và các
chi phí khác.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng có tác dụng phục
vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ phân
tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, định mức chi phí.
1.2.1.3. Phân loại chi phí theo quan hệ của chi phí với khối lợng công
việc, sản phẩm hoàn thành.
Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và khối lợng sản phẩm đ-
ợc sản xuất ra, ngời ta chia chi phí sản xuất thành chi phí cố định và chi phí
biến đổi.
- Chi phí cố định: là những chi phí không biến đổi khi khối lợng sản
phẩm tăng hoặc giảm (chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí thuê đât,...).
- Chi phí biến đổi: là những chi phí biến đổi tuỳ thuộc vào mức độ
hoạt động của doanh nghiêp. Sản lợng tăng hoặc giảm thì tổng chi phí cũng
tăng hoặc giảm đúng tỷ lệ (nếu tính trên một đơn vị sản phẩm là không đổi)
nh là: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, tiền lơng
của công nhân trực tiếp sản xuất...
Cách phân loại chi phí này giúp doanh nghiệp nhìn thấy mức độ khả
năng tổ chức sản xuất của doanh nghiệp hợp lý hay cha hợp lý để có biện
pháp điều chỉnh sao cho chi phí cố định bỏ ra tại một thời điểm nhất định
có thể sản xuất ra đợc nhiều sản phẩm hơn.
1.2.1.4. Phân loại chi phí theo phơng pháp tập hợp và mối quan hệ với
đối tợng chịu chi phí.
Căn cứ vào đối tợng chịu chi phí và quan hệ giữa đối tợng chịu chi phí

với quá trình sản xuất để phân loại chi phí thành chi phí trực tiếp và chi phí
gián tiếp.
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí bỏ ra để sản xuất sản phẩm
một cách trực tiếp, không qua chờ phân bổ. Ví dụ nh:
+ Nguyên vật liệu chính dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
+ Tiền lơng công nhân trực tiếp sản xuất.
+ Động lực trực tiếp dùng cho sản xuất.
11

-Chi phí gián tiếp: là những chi phí chung cho sản xuất của các
loại sản phẩm, không dùng trực tiếp chi cho một loại sản phẩm nào. Chi phí
này đợc tập hợp vào tài khoản kế toán sau đó đợc phân bổ dần hoặc phân bổ
một lần vào các sản phẩm sản xuất theo cơ cấu hợp lý trong kỳ kế hoạch. Ví
dụ nh:
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Chi phí quản lý phân xởng.
Cách phân loại chi phí này có tác dụng giúp cho doanh nghiệp sản xuất
nhiều loại sản phẩm khác nhau, có phơng pháp tính giá thành cho từng loại
sản phẩm một cách hợp lý và chính xác, điều chỉnh giá linh hoạt phù hợp
với nhu cầu tiêu dùng của thị trờng.
1.2.1.5. Phân loại chi phí theo địa điểm phát sinh và phạm vi tập hợp chi
phí.
Theo cách phân loại này, chi phí xây lắp đợc phân làm 3 loại:
- Chi phí xây lắp của tổ, đội xây dựng có nghĩa là tại tổ, đội xây dựng
khi phát sinh chi phí (những chi phí có liên quan đến quá trình thi công ở
đội xây dựng thuộc phạm vi tập hợp chi phí).
- Chi phí xây lắp của doanh nghiệp.
- Chi phí xây lắp của xí nghiệp.
Mỗi cách phân loại CPSX có ý nghĩa riêng phục vụ cho từng yêu cầu

quản lý và từng đối tợng cung cấp thông tin cụ thể, chúng luôn bổ sung cho
nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất toàn bộ chi phí phát sinh trong phạm
vi toàn doanh nghiệp ở mỗi thời kỳ nhất định.
1.2.2. Nội dung phân loại giá thành sản phẩm trong DNXL
1.2.2.1 Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm để tính giá thành thì giá
thành sản phẩm đợc chia thành:
- Giá thành dự toán: là chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng xây
lắp thuộc từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành công trình hoặc
để hoàn thành từng công trình, hạng mục công trình xây lắp. Giá thành dự
toán đợc lập trên cơ sở thiết kế kĩ thuật đã đợc duyệt, các định mức kinh tế-
kĩ thuật do nhà nớc qui định đợc tính theo giá tổng hợp cho từng khu vực thi
công và phần tích luỹ định mức.
12

- Giá thành kế hoạch: là giá thành đợc xây dựng trên cơ sở những
điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức đơn giá, biện pháp thi
công. Giá thành kế hoạch cho phép ta xem xét và thấy đợc chính xác của
những chi phí phát sinh trong giai đoạn kế hoạch cũng nh hiệu quả của các
biện pháp kỹ thuật hạ giá thành sản phẩm và nó đợc lập trớc khi tiến hành
thi công công trình. Giá thành kế hoạch (KH) đợc tính theo công thức:
Giá thành KH = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành KH
- Giá thành thực tế: là biểu hiện bằng tiền của những chi phí sản xuất
thực tế phát sinh để hoàn thành khối lợng xây lắp. Giá thành thực tế đợc
tính trên cơ sở số liệu kế toán về chi phí sản xuất của khối lợng xây lắp
hoàn thành trong kỳ.
Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp không chỉ bao gồm những chi phí
định mức mà còn có cả các chi phí thực tế phát sinh nh các khoản mất mát,
hao hụt vật t, lãng phí lao động, tiền vốn do cả nguyên nhân khách quan và
chủ quan của bản thân doanh nghiệp ..
Giữa 3 loại giá thành trên có mối quan hệ với nhau về mặt lợng.Về

nguyên tắc:
Giá thành thực tế <= Giá thành kế hoạch <= Giá thành dự toán.
1.2.2.2 Theo phạm vi tính toán giá thành sản phẩm đợc phân thành:
+ Giá thành toàn bộ.
+ Giá thành theo biến phí.
+ Giá thành có phân bổ hợp lý định phí.
Tóm lại: sự phân loại CPSX và giá thành sản phẩm xây lắp thực tế
phục vụ cho kế toán quản trị. Kế toán quản trị quan tâm đến chi phí và kết
quả. Từ kết quảviệc phân loại CPSX và giá thành sản phẩm theo yêu cầu
quản lý nhất định, kế toán quản trị xác định đối tợng và phơng pháp tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm , mở sổ chi tiết theo các đối tợng đã xác
định. Đây là cơ sở giúp các nhà quản trị doanh nghiệp so sánh với mức kế
hoạch đã đề ra ra các quyết định kịp thời.
1.3. Tổ chức kế toán CPSX và giá thành sản phẩm trong DNXL
1.3.1. Đối tợng kế toán tập hợp CPSX và giá thành sản phẩm
Đối t ợng kế toán tập hợp CPSX
13

Đối tợng kế toán tập hợp CPSX là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi
phí sản xuất nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí và tính giá thành . Trong
từng doanh nghiệp, đối tợng tập hợp chi phí là nơi phát sinh chi phí (phân x-
ởng, tổ, đội sản xuất ) hoặc nơi gánh chịu chi phí (sản phẩm, công việc
hoặc lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ).Thực chất việc xác định đối t ợng
tập hợp CPSX chính là xác định nơi chi phí đã phát sinh và các đối tợng
chịu chi phí .
Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên,
rất quan trọng đối với công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm . Xác định đúng đắn đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất là cơ sở quan trọng nhằm kiểm soát quá trình chi phí, cung cấp số liệu
cần thiết phục vụ việc tính giá thành sản phẩm và một số chỉ tiêu khác theo

yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Để xác định đúng đắn đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, kế
toán doanh nghiệp cần căn cứ vào các yếu tố sau: đặc điểm, công dụng của
chi phí trong quá trình sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất quy trình sản
xuất sản phẩm, đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu tính giá thành theo từng
đối tợng tính giá thành, trình độ cán bộ quản lý, trình độ chuyên môn của
cán bộ kế toán cũng nh trình độ tin học hoá công tác kế toán
Đối với ngành XDCB, do đặc điểm của ngành là sản phẩm thờng
mang tính đơn chiếc, có quy mô và giá trị lớn, có thời gian thi công kéo dài
nên đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng công trình, hạng mục công
trình, khối lợng xây lắp hoặc các đơn đạt hàng. Ngoài ra tại doanh nghiệp
xây lắp cũng có thể tập hợp chi phí sản xuất theo từng tổ đội thi công.
Đối t ợng tính giá thành sản phẩm.
Để đo lờng hiệu quả hoạt động của mình các doanh nghiệp phải xác
định đúng, đủ chính xác giá thành sản phẩm. Và công việc đầu tiên là xác
định đợc đúng đối tợng tính giá thành sản phẩm.
Đối tợng tính giá thành là sản phẩm, công việc (lao vụ, dịch vụ) đã
hoàn thành cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Đối với doanh nghiệp xây lắp có đặc điểm tổ chức sản xuất kiểu đơn
chiếc, đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp thờng trùng với đối tợng
hạch toán chi phí sản xuất. Do vậy, đối tợng tính giá thành sản phẩm xây
lắp là từng công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành.
14

Để xác định đối tợng tính giá thành hợp lý, doanh nghiệp cần phải
căn cứ vào các nhân tố:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm.
- Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
- Đặc điểm sử dụng sản phẩm.
- Cơ cấu tổ chức sản xuất và yêu cầu quản trị giá thành của doanh

nghiệp xây lắp.
Mối quan hệ giữa đối t ợng tập hợp chi phí sản xuất và đối t ợng
tính giá thành
Đối tợng kế toán tập hợp CPSX và đối tợng tính giá thành giống nhau
về bản chất chung vì đều là phạm vi giới hạn mà CPSX đợc tập hợp và tính
toán.
Tuy nhiên giữa chúng cũng có sự khác nhau về nội dung. Đối tợng kế
toán tập hợp CPSX có thể là nơi phát sinh chi phí hoặc là nơi gánh chịu chi
phí, trong khi đó đối tợng tính giá thành chỉ là nơi gánh chịu chi phí. Đối t-
ợng kế toán tập hợp CPSX rộng hơn đối tợng tính giá thành.
Tuy có sự khác nhau nhng chúng lại có mối quan hệ rất chặt chẽ với
nhau xuất phát từ mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm .Mối quan
hệ đó thể hiện ở việc sử dụng số liệu CPSX đã tập hợp đợc xác định giá trị
chuyển dịch của các yếu tố CPSX vào các đối tợng giá thành.Việc xác định
hợp lý đối tợng kế toán tập hợp CPSX là tiền đề, điều kiện để tính giá thành
theo các đối tợng tính giá thành trong doanh nghiệp. Trong thực tế một đối
tợng kế toán tập hợp CPSX có thể trùng với một đối tợng tính giá thành.
Trái lại, một đối tợng tính giá thành cũng có thể gồm nhiều đói tợng tập hợp
CPSX. Mối quan hệ này ở mỗi doanh nghiệp xây lắp cụ thể sẽ quyết định
việc lựa chọn phơng pháp và kỹ thuật tính giá thành ở doanh nghiệp đó.
1.3.2 Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang DNXL
Sản phẩm dở dang ở doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng
mục công trình dở dang cha hoàn thành hay khối lợng xây lắp dở dang
trong kỳ cha đợc nghiệm thu, chấp nhận thanh toán. Đánh giá sản phẩm dở
dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối
kỳ phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý là một trong những
nhân tố quyết định đến tính trung thực, hợp lý của giá thành sản phẩm xây
lắp trong kỳ.
15


Việc tính giá sản phẩm dở dang trong xây dựng cơ bản phụ thuộc vào
phơng thức thanh toán, khối lợng xây lắp hoàn thành giữa ngời nhận thầu và
ngời giao thầu.
+ Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng sau khi hoàn thành
toàn bộ thì sản phẩm dở dang là phần chi phí phát sinh từ lúc khởi công
đến cuối kỳ đó.
+ Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng sau khi hoàn thành
toàn bộ, thì công trình, hạng mục công trình cha bàn giao thanh toán đợc
coi là sản phẩm xây lắp dở dang.Trong trờng hợp công trình, hạng mục
công trình đợc quy định bàn giao thanh toán theo từng giai đoạn xây dựng,
lắp đặt thì những giai đoạn xây lắp dở dang cha bàn giao thanh toán chính
là sản phẩm dở dang, CPSX phát sinh trong kỳ đợc tính toán một phần cho
sản phẩm dở dang cuối kỳ theo tỉ lệ dự toán công trình. Công thức tính nh
sau:
Trong đó:
Dck: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Dđk: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ ( CPSX xây lắp dở dang đầu kỳ)
C :Chi phí sản xuất xây lắp phát sinh trong kỳ
Zdtht : Giá thành dự toán (hoặc giá trị dự toán ) các giai đoạn xây lắp
hoàn thành trong kỳ
Zdtdd: Giá thành dự toán (hoặc giá trị dự toán ) các giai đoạn xây lắp dở
dang cuối kỳ tính theo mức độ hoàn thành.
1.3.3. Quy trình kế toán CPSX và giá thành sản phẩm xây lắp
theo công việc
Đối với các doanh nghiệp xây lắp theo đơn đặt hàng của khách hàng,
kế toán tiến hành tập hợp chi phí theo từng công việc. Đối tợng tính giá
thành là các công trình, hạng mục công trình. Đặc điểm của việc tập hợp
chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ chi phí phát sinh đều đợc
tập hợp theo từng công việc. Đối với chi phí trực tiếp liên quan đến công
việc nào, sẽ đợc tập hợp trực tiếp vào thẻ tính giá thành của công việc đó.

Còn chi phí gián tiếp liên quan đến nhiều công việc thì tập hợp chung, mỗi
16
Dck =
Dđk + C
Zdtht + Zdtdd
x Zdtdd

kỳ hạch toán kế toán sử dụng tiêu thức phân bổ thích hợp để phân bổ loại
chi phí này cho từng loại công việc và ghi vào thẻ tính giá thành tơng ứng.
Việc tính giá thành chỉ tiến hành khi công việc đã hoàn thành do đó kỳ tính
giá thành thờng không khớp với kỳ báo cáo. Đối với những công việc đến
kỳ báo cáo cha hoàn thành thì toàn bộ chi phí tập hợp đợc theo đơn đó đều
coi là chi phí dở dang cuối kỳ, chuyển sang kỳ sau. Những công việc đã
hoàn thành thì tổng chi phí đã tập hợp đợc theo công việc chính là tổng giá
thành.
Quá trình xử lý đơn đặt hàng, sản xuất và tập hợp chi phí sản xuất,
tính giá thành theo công việc đợc thực hiện theo trình tự sau:
17

Biểu số 01
Sơ đồ kế toán chi phí và tính giá thành theo công việc
(Phơng pháp KKTX)
(1a) Chi phí NVLTT dùng cho sản xuất trong kỳ
(1b) Chi phí NVL dùng cho sản xuất chung trong kỳ
(2) Mua NVL dùng ngay cho sản xuất không qua kho
(3a) Chi phí CN trực tiếp sản xuất trong kỳ
(3b) Chi phí CN điều khiển máy thi công trong kỳ
(3c) Chi phí nhân viên quản lý
(4a) Chi phí KH máy thi công trong kỳ
(4b) Chi phí KHTSCĐ trong kỳ

(5a) Mua NVL phục vụ MTC không qua kho
18
TK155,157 (Chi tiết)
(12)
TK622 (Chi
tiết)
TK623 (Chi
tiết)
TK627 (Chi
tiết)
TK632 (Chi
tiết)
TK621 (Chi
tiết)
TK154 (Chi
tiết)
TK152,153,138,33
4 (Chi tiết)
TK152,153
TK111, 331

TK133

TK334,338

TK214
TK111,
331

TK133

(1a)
(2)
(3a)
(4a)
(5a)
(6)
(7)
(8)
(9)
(12)
(10)
(11)
(1b)
(3b)
(3c)
(4b)
(5b)

(5b) Mua NVL phục vụ sản xuất chung không qua kho
(6) Kết chuyển chi phí NVLTT
(7) Kết chuyển chi phí NCTT
(8) Kết chuyển chi phí sử dụng MTC
(9) Kết chuyển chi phí sản xuất chung
(10) Chi phí sản xuất chung ghi nhận vào chi phí SXKD trong kỳ
(11) Gía trị NVL nhập kho
(12) Giá thành khối lợng xây lắp bàn giao
Ngoài phơng pháp tính giá thành sản phẩm nêu trên các DN còn có
thể áp dụng phơng pháp tổ chức kế toán CPSX và tính giá thành theo toàn
bộ quy trình công nghệ, phơng pháp tổ chức kế toán CPSX và tính giá thành
theo giai đoạn công nghệ. Nhng trên thực tế các DNXL rất ít áp dụng các

phơng pháp này, do đặc thù của ngành XDCB là sản xuất khi có đơn đặt
hàng của khách hàng nên chủ yếu là áp dụng phơng pháp kế toán CPSX và
tính giá thành theo công việc.
1.3.4. Tổ chức sổ và báo cáo kế toán về CPSX và tính giá thành
sản phẩm.
Để hạch toán chi tiết các khoản mục chi phí sản xuất, kế toán tiến
hành mở sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh. Sổ này theo dõi toàn bộ chi
phí sản xuất phát sinh trong kỳ hạch toán. Căn cứ để ghi sổ là các chứng từ
gốc nh: Phiếu xuất kho, hoá đơn mua hàng và các bảng phân bổ nh phân bổ
tiền lơng, bảng phân bổ vật liệu, phân bổ khấu hao TSCĐ. Sổ đợc mở từ đầu
kỳ, theo dõi các vật liệu theo trình tự thời gian.
Số liệu ghi trên sổ chi tiết là căn cứ để kế toán ghi sổ tổng hợp phục
vụ công tác tính giá thành.
Định kỳ, CPSX kinh doanh của doanh nghiệp cần phải đợc tổng hợp
và báo cáo theo các yếu tố chi phí. Để có căn cứ lập báo cáo hàng kỳ hạch
toán, kế toán phải căn cứ số liệu về CPSX kinh doanh phát sinh đã tập hợp
theo khoản mục, điều khoản chi phí trên các tài khoản tập hợp chi phí sản
xuất kinh doanh trong sổ kế toán và các tài liệu chi tiết có liên quan để tổng
hợp theo từng yếu tố chi phí quy định.
Các yếu tố chi phí đợc tổng hợp với nguyên tắc chung: căn cứ vào
phát sinh bên có của các tài khoản phản ánh các yếu tố chi phí đối ứng với
19

bên Nợ các tài khoản tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh đã đợc phản ánh
trong sổ kế toán và các tài liệu có liên quan để tổng hợp theo từng yếu tố
chi phí.
Trong quá trình hình thành và phát triển của khoa học kế toán ngời ta
đã xây dựng nhiều hệ thống tổ chức kế toán khác nhau nh:
- Hình thức sổ kế toán nhật ký chung.
- Hình thức sổ kế toán nhật ký sổ cái.

- Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ.
- Hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ.
Tùy theo đặc điểm SXKD, điều kiện của mình mà doanh nghiệp áp
dụng hình thức sổ kế toán cho phù hợp. Đồng thời cũng tuỳ từng hình thức
kế toán mà sử dụng các loại sổ khác nhau để tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm cho phù hợp. Cụ thể:
* Trong hình thức kế toán Nhật ký chung, các sổ kế toán sử dụng để
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp gồm:
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ Cái tài khoản
- Sổ chi tiết các tài khoản
* Trong hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, các sổ kế toán sử dụng để
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp gồm:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ:
- Sổ cái tài khoản
- Sổ chi tiết tài khoản
* Trong hình thức kế toán nhật ký- sổ cái, các sổ kế toán sử dụng để
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gồm :
- Nhật ký - sổ cái.
- Các sổ kế toán chi tiết.
* Trong hình thức nhật ký chứng từ, các sổ kế toán sử dụng để tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gồm:
- Nhật ký chứng từ.
- Bảng kê.
- Sổ cái.
- Sổ kế toán chi tiết.
20

Tuy nhiên dù là sử dụng hình thức kế toán nào thì cũng có quy trình
ghi sổ chung, quy trình này đợc thực hiện theo sơ đồ sau: Quy trình ghi sổ

kế toán và báo cáo về CPSX, và giá thành sản phẩm.
21

Biểu số 02
22
Sổ kế
toán vật
tư, tiền lư
ơng,
TSCĐ,
vốn bằng
tiền,
phải, thu
phải trả
Sổ kế
toán tổng
hợp
TK 621,
TK 622,
TK623,
TK 627
Sổ kế
toán
tổng
hợp
TK154
+ Báo
cáo
sản xuất
+ Báo

cáo chi
phí sản
xuất giá
thành
Chứng từ,
tài liệu
phản ánh
CPSX
phát sinh
Sổ chi tiết
CPSX theo
đối tượng
kế toán tập
hợp CPSX
+ Bảng
tổng hợp
CPSX
+ Tính
giá thành
sản phẩm
Sổ chi tiết
CPSX
chung
Tài liệu hạch toá về
khối lượng sản
phẩm sản xuất
Kế
t
Chuyể
n

Chi
phí
Trự
c
tiếp
CPSX
C
Ghi chú:
Ghi hàng ngày .
Đối chiếu, kiểm tra.
Ghi định kỳ cuối kỳ
Phân
bổ
CPSX
C

1.3.5. Đặc điểm tổ chức kế toán CPSX và tính Zsp trong điều
kiện kế toán trên máy vi tính
Đặc tr ng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính
Đặc trng cơ bản của Hình thức kế tóan trên máy vi tính là công việc
kế toán đợc thực hiện theo một chơng trình phàn mềm kế toán trên máy vi
tính. Phần mềm kế toán đợc thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn
hình thức kế toán đã đợc quy định. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy
đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhng phải in đợc đầy đủ sổ kế toán và báo cáo
tài chính theo quy định. Phần mềm kế toán đợc thiết kế theo hình thức kế
toán nào thì sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhng không hoàn
toàn giông với mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
Nguyên tắc tổ chức kế toán trong điều kiện kế toán trên máy vi
tính
Khi tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng phần mềm

tin học cần phải quán triệt và tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Đảm bảo phù hợp với chế độ, thể lệ quản lý kinh tế tài chính nói
chung và các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành nói riêng.
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng máy
vi tính phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm, tính chất, mục đích hoạt động,
quy mô và phạm vi hoạt động của đơn vị.
- Đảm bảo phù hợp với yêu cầu và trình độ quản lý, trình độ kế toán
của đơn vị.
- Đảm bảo tính khoa học, đồng bộ và tự động hoá cao; trong đó phải
tính đến độ tin cậy, an toàn và bảo mật trong công tác kế toán.
- Tổ chức trang bị đồng bộ về cơ sở vật chất, song phải đảm bảo
nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả.
Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính
(1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán haoặc Bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại đã đợc kiểm tra, đợc ding làm căn cứ ghi sổ,
xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính
theo các bảng, biểu đựơc thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
23

Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin đợc tự động
nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ cái hoặc Nhật ký Sổ cái ) và các sổ,
thẻ kế toán chi tiết liên quan.
(2) Cuối tháng (hoặc bất kỳ thời điểm nào cần thiết), kế toán thực
hiện các thao tác khóa sổ (cộng sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu
giữa sổ số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết đợc thực hiện tự động và luôn
đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin dã đợc nhập trong kỳ. Ngời
làm kế toán có thể kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài
chính sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toan schi tiết đợc

in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định
về sổ kế toán ghi bằng tay.
Biểu số 03
Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi
tính

Ghi chú:
24
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp
Chứng từ kế toán
cùng loại
Phần mềm kế
toán
Sổ kế toán
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán quản trị
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra

Chơng II
Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành công trình xây lắp tại Công ty
Đầu t - Xây dựng Hà Nội
2.1. Đặc điểm chung của Công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Đầu t - Xây dựng Hà Nội thuộc Tổng Công ty Đầu t và phát

triển nhà Hà Nội đợc thành lập theo quyết định số 1893/QĐ-UB ngày
16/5/1997 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội, trên cơ sở sáp nhập hai
công ty: Công ty vật liệu xây dựng Hà Nội và Công ty xây lắp điện Hà Nội.
Công ty đợc Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội xếp hạng doanh nghiệp
hạng 1 theo quyết định số 4089/QĐ-UB ngày 16/8/2000. Đây là doanh
nghiệp đầu tiên của ngành xây dựng thủ đô đợc ra đời trong công cuộc đổi
mới và sắp xếp lại doanh nghiệp năm 1997 của thành phố Hà Nội. Hai
Công ty tiền thân đều có quá trình sản xuất gắn liền với quá trình phát triển
kinh tế ngành công nghiệp xây dựng thủ đô từ những năm qua.
Công ty vật liệu và xây dựng Hà Nội mà tiền thân là công ty quản lý
và khai thác cát Hà Nội ra đời từ năm 1970. Đây là công ty đợc uỷ ban
nhân dân thành phố Hà Nội giao nhiệm vụ thi công xây dựng, quản lý và tổ
chức khai thác cát kể cả cát bãi và cát hút trên địa bàn Hà Nội.
Công ty xây lắp điện Hà Nội đơn vị tiền thân là Công ty thi công
điện nớc Hà Nội chính thức hoạt động từ tháng 10 năm 1967. Công ty luôn
luôn giữ vững thành tích năm sau cao hơn năm trớc, góp phần tích cực trong
việc xây dựng và cải tạo lới điện của thủ đô. Trong hơn 30 năm qua, Công
ty đã tổ chức thi công nhiều công trình cao hạ thế và trạm biến áp phục vụ
cho việc cải tạo, nâng cấp lới điện cho thành phố Hà Nội và nhiều tỉnh
thành trong cả nớc. Công ty đã đợc nhà nớc tặng thởng huân chơng lao
động hạng hai và hạng ba, đợc Chính phủ, Bộ xây dựng, Uỷ ban nhân dân
thành phố Hà Nội và công đoàn các cấp tặng nhiều bằng khen. Công ty là 1
đơn vị chuyên ngành xây lắp đờng dây và trạm biến áp.
25

×