Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh chứng khoán của công ty cổ phần chứng khoán hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 104 trang )

KHOA KINH TẾ THƯƠNG MẠI
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
KHOA KINH TẾ THƯƠNG MẠI
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
KHOA KINH TẾ THƯƠNG MẠI
Sinh viên: Nguyễn Đặng Minh Tú Trang 1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
KHOA KINH TẾ THƯƠNG MẠI
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tên cơ quan thực tập : Cơng ty Cổ phần Chứng khốn Hồ Chí Minh
Thời gian thực tập : 19/03/2012 – 29/06/2012
Người hướng dẫn : Thầy Trần Linh Đăng
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN ĐẶNG MINH TÚ
Lớp : TC081
MSSV : 081360
Tháng 6/2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Trần Linh Đăng
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CHỨNG KHỐN CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN CHỨNG
KHỐN HỒ CHÍ MINH


Tháng 6/2012
TRÍCH YẾU
Sinh viên: Nguyễn Đặng Minh Tú Trang 2
Tên cơ quan thực tập : Cơng ty Cổ phần Chứng khốn Hồ Chí Minh
Thời gian thực tập : 19/03/2012 – 29/06/2012
Người hướng dẫn : Thầy Trần Linh Đăng
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN ĐẶNG MINH TÚ
Lớp : TC081
MSSV : 081360
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Trần Linh Đăng
Thị trường chứng khoán Việt Nam ngày càng khẳng định được vai trò của mình trong
nền kinh tế. Trong đó có cả những công ty chứng khoán – những trung gian tài chính hỗ trợ
hoạt động cho thị trường chứng khoán. So vậy, sự tồn tại và phát triển của các công ty
chứng khoán rất quan trọng và cần thiết nhằm duy trì và đảm bảo sự phát triển thị trường
chứng khoán. Hiện, các công ty chứng khoán đang trong giai đoạn cạnh tranh khốc liệt khi
số lượng công ty nhiều. Chính điều đó làm gia tăng rủi ro cho thị trường chứng khoán nói
chung và các công ty trong ngành nói riêng. Do vậy, việc phân tích, đánh giá năng lực sẽ
giúp cho công ty chứng khoán sẽ có cái nhìn toàn diện và đúng đắn hơn về công ty đó.
Trong báo cáo này, thông qua thời gian thực tập tại công ty chứng khoán Hồ Chí Minh, tôi
tiến hành nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của công ty nhằm đưa ra những giải pháp để
duy trì và nâng cao năng lực của công ty.
Bằng cách sử dụng các tính toán tài chính và so sánh các chỉ số với một số công ty
chứng khoán khác được lựa chọn, tôi đưa vào báo cáo này những số liệu đã được kiểm toán
và đã được sử dụng trong một số nguồn tin cậy.
Thông qua báo cáo này, tôi đánh giá được thực trạng cạnh tranh của các công ty chứng
khoán Việt Nam nói chung và công ty chứng khoán Hồ Chí Minh – nơi tôi thực tập nói
riêng. Trong bối cảnh các công ty chứng khoán đang đối mặt với các vấn đề tái cấu trúc các
công ty chứng khoán và định hướng phát triển thị trường chứng khoán của cơ quan quản lý
trong thời gian tới, công ty chứng khoán Hồ Chí Minh được đánh giá là có năng lực cạnh
tranh tốt. Những thế mạnh về tài chính, nguồn nhân lực, chiến lược phù hợp, điều kiện cơ sở

hạ tầng sẽ giúp cho công ty duy trì được năng lực cạnh tranh hiện tại.
Trong báo cáo này, tôi cũng sẽ đưa vào những đề xuất cá nhân nhằm mục đích duy trì
và nâng cao năng lực cạnh tranh công ty chứng khoán Hồ Chí Minh.
Sinh viên: Nguyễn Đặng Minh Tú Trang 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Trần Linh Đăng
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN




















Ký tên
…………………………………
Sinh viên: Nguyễn Đặng Minh Tú Trang 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Trần Linh Đăng

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP




















Ký tên
………………………………
Sinh viên: Nguyễn Đặng Minh Tú Trang 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Trần Linh Đăng
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến thạc sĩ Trần Linh Đăng – người đã tạo điều kiện cho tôi
thực hiện Báo cáo thực tập tốt nghiệp và cũng xin cảm ơn thầy đã hỗ trợ cho tôi trong suốt
thời gian tôi hoàn thành báo cáo.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo công ty chứng khoán Hồ Chí

Minh, đặc biệt là anh Đoàn Trần Phương Phi – người đã tiếp nhận, tạo điều kiện cho tôi
được thực tập tốt nghiệp tại công ty. Xin cảm ơn anh vì đã hỗ trợ tôi hoàn thành đề tài trong
báo cáo này.
Tôi xin cảm ơn đến anh Nguyễn Duy Linh đã gợi ý và hướng dẫn tôi đề tài này. Và
cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới các anh chị làm việc tại chi nhánh Thái Văn Lung của
công ty trong thời gian qua, đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành khóa thực tập của
mình.
Sinh viên: Nguyễn Đặng Minh Tú Trang 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Trần Linh Đăng
CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG
HSC Công ty Cổ phần chứng khoán Hồ Chí Minh
SSI Công ty Cô phần chứng khoán Sài Gòn
OTC Thị trường chứng khoán phi tập trung (Over-The-Counter Market)
TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh
MGCK Môi giới chứng khoán
CTCK Công ty chứng khoán
BVSC Công ty Cổ phần chứng khoán Bảo Việt
BSC Công ty Cổ phần chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
FSI Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Phát triển Công nghệ
TLS Công ty Cổ phần Chứng khoán Thăng Long
ACBS Công ty TNHH Chứng khoán ACB
HNX Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
HOSE Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
Sinh viên: Nguyễn Đặng Minh Tú Trang 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Trần Linh Đăng
DANH SÁCH CÁC DANH MỤC, BẢNG BIỂU
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1 - Quy trình mở tài khoản trực tiếp qua môi giới của HSC 46
Bảng 2 - Quy trình giao dịch thông qua môi giới của HSC 53
Bảng 3 – Các chỉ số tài chính của khối khách hàng cá nhân của HSC năm 2010 và 2011

42Bảng 3 - Các chỉ số tài chính của khối khách hàng cá nhân của HSC năm 2010 và 2011
Bảng 4 - Biểu phí môi giới của một số CTCK 58
Bảng 5 - Tỷ lệ % Doanh thu môi giới/tổng doanh thu của những công ty tiêu biểu có doanh
thu môi giới chứng khoán lớn nhất Việt Nam 69
Bảng 6 - Tỷ lệ % doanh thu từ hoạt động tự doanh/tổng doanh thu của một số CTCK Việt
Nam 70
Bảng 7 - Các nguồn doanh thu chính từ hoạt động tự doanh của HSC năm 2010 và 2011. 72
Bảng 8 - Tỷ lệ % Doanh thu từ hoạt động tư vấn/Tổng doanh thu của một số CTCK tiêu
biểu năm 2009 - 2011 76
Bảng 9 - Doanh thu từ hoạt động tư vấn của một số CTCK qua các năm 2009, 2010 và 2011
76
Bảng 10 - Thống kê doanh thu từ bảo lãnh phát hành chứng khoán và tỷ lệ % giữa doanh
thu bảo lãnh chứng khoán/Tổng doanh thu của một số CTCK từ nằm 2009 - 2011
77
Bảng 11 - Tỷ lệ % Doanh thu Đại lý phát hành chứng khoán/Tổng doanh của một số CTCK
tiêu biểu từ năm 2009 - 2011 78
Bảng 12 - Doanh thu từ hoạt động đại lý phát hành chứng khoán của một số CTCK tiêu biểu
trong năm 2009 - 2011 79
Bảng 13 - Tỷ lệ % doanh thu khác/tổng doanh thu của một số CTCK từ nằm 2009 - 201180
Bảng 14 - Doanh thu khác của một số CTCK từ năm 2009 - 2011 81
Bảng 15 - Các chỉ số tài chính trong bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của HSC từ
năm 2003 - 2011 82
Bảng 16- Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí của HSC từ năm 2003 - 2011 82
Bảng 17 - Tổng tài sản của một số CTCK từ năm 2009 - 2011 83
Bảng 18 - Tỷ lệ % thay đổi tổng tài sản của một số CTCK tư năm 2009 - 2011 84
Bảng 19 - Số lượng nhân sự tại HSC qua các năm 2007 - 2011 87
Bảng 20 - Các chỉ số tài chính Khối tài chính doanh nghiệp của HSC năm 2010, 2011. 8090
Sinh viên: Nguyễn Đặng Minh Tú Trang 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Trần Linh Đăng
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ

Biểu đồ 1 - Doanh thu từ phí môi giới khách hàng cá nhân so với thị phần môi giới khách
hàng cá nhân tại HSC năm 2010 - 2011 55
Biểu đồ 2 - Doanh thu từ phí môi giới khách hàng cá nhân tại HSC so với giá trị trung bình
lũy kế theo quy trên HOSE năm 2010 – 2011 57
Biểu đồ 3 – Thị phần môi giới chứng khoán sàn HOSE năm 2009 66
Biểu đồ 4 - Thị phần môi giới chứng khoán sàn HOSE năm 2010 66
Biểu đồ 5 - Thị phần môi giới chứng khoán sàn HOSE năm 2011 67
Biểu đồ 6 - Thị phần môi giới chứng khoán sàn HOSE quý 1/2012 67
Biểu đồ 7 - Thị phần môi giới chứng khoán sàn HNX năm 2009 68
Biểu đồ 8 - Thị phần môi giới chứng khoán sàn HNX năm 2010 68
Biểu đồ 9 - Thị phần môi giới chứng khoán sàn HNX năm 2011 68
Biểu đồ 10 - Thị phần môi giới chứng khoán sàn HNX quý 1/2012 68
Biểu đồ 11 - Thị phần môi giới chứng khoán HSC qua từ năm 2009 đến nay 69
Biểu đồ 12 - Tổng tài sản (hay tổng nguồn vốn) của 16 CTCK từ năm 2009 – 2011 84
Biểu đồ 13 - Thu nhập trên vốn cổ phần trung bình (ROAE) của HSC 85
Biểu đồ 14 - ROAE của một số CTCK niêm yết trên sàn 86
Biểu đồ 15 - Vốn điều lệ của HSC qua các năm 2003 - 2011 87
Biểu đồ 16 - Số lượng chi nhánh, phòng giao dịch, trụ sở của một số CTCK 89
DANH SÁCH HÌNH ẢNH
Hình 1 - Giao diện đăng nhập của Vi-Trade 49
Hình 2 - Giao dịch đăng nhập tài khoản của Vi-Trade 49
Hình 3 - Giao diện Giao dịch cổ phiếu trên Vi-Trade 50
Hình 4 - Một phần giao diện xác nhận lệnh trên Vi-Trade 50
Hình 5 - Một phần giao dịch báo lệnh đặt thành công trên Vi-Trade 50
Hình 6 - Giao diện đăng nhập tài khoản VM-Trade 51
Hình 7 - Giao diện đặt lệnh của VM-Trade 51
Hình 8 - Giao diện xác nhận phiếu lệnh của VM-Trade 52
Hình 9 - Giao diện thông báo lệnh đặt thành công của VM-Trade 52
Hình 10 - Giao dịch sổ lệnh trên VM-Trade 52
Sinh viên: Nguyễn Đặng Minh Tú Trang 9

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Trần Linh Đăng
Hình 11 - Các dịch vụ ngân hàng đầu tư của HSC 73Biểu đồ 7 - Thị phần môi giới chứng
khoán sàn HNX năm 2009MỤC LỤC
TRÍCH YẾU i
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ii
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP iii
LỜI CẢM ƠN iv
CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG v
DANH SÁCH CÁC DANH MỤC, BẢNG BIỂU vi
MỤC LỤC viii
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Phương pháp thực hiện đề tài 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
PHẦN 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
1.1 Các vấn đề liên quan đến công ty chứng khoán
3
1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán 3
1.1.2. Vai trò, chức năng công ty chứng khoán 3
1.2 Các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán
5
1.2.1. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán 5
1.2.2. Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán 7
1.2.3. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán 9
1.2.4. Nghiệp vụ tư vấn đầu tư 9
1.2.5. Các nghiệp vụ khác 11
Sinh viên: Nguyễn Đặng Minh Tú Trang 10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Trần Linh Đăng
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công ty chứng khoán

12
1.3.1. Nhân tố bên ngoài 12
1.3.2. Nhân tố bên trong 15
1.4 Năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán
18
1.4.1. Các vấn đề về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh 18
1.4.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán. 19
PHẦN 2. GIỚI THIỆU CÔNG TY VÀ BỘ PHẬN THỰC TẬP 22
2.1. Tổng quan công ty chứng khoán HSC 22
2.1.1 Giới thiệu công ty HSC
23
2.1.1.1. Lịch sử hình thành 23
2.1.1.2. Hệ thống tổ chức 25
2.1.2 Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi của công ty
25
2.1.3 Các dịch vụ, sản phâm công ty cung cấp
26
2.2. Thực trạng hoạt động bộ phận môi giới chứng khoán khối khách hàng cá nhân
công ty chứng khoán HSC 32
2.2.1 Quy trình làm việc
32
2.2.2 Đánh giá hiệu quả hoạt động
41
2.2.3 Các thành tựu đạt được
43
2.2.4 Những vấn đề và nguyên nhân
44
PHẦN 3. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CHỨNG
KHOÁN HSC 45
Sinh viên: Nguyễn Đặng Minh Tú Trang 11

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Trần Linh Đăng
3.1 Định hướng phát triển của các công ty chứng khoán Việt Nam
45
3.1.1 Định hướng phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam
45
3.1.2 Định hướng phát triển của các công ty chứng khoán Việt Nam
47
3.2 Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán HSC
52
3.2.1 Các nghiệp vụ kinh doanh
52
3.2.1.1 Nghiệp vụ môi giới chứng khoán
52
3.2.1.2 Nghiệp vụ tự doanh
58
3.2.1.3 Nghiệp vụ tư vấn
61
3.2.1.4 Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán
65
3.2.1.5 Nghiệp vụ đại lý phát hành chứng khoán
66
3.2.1.6 Các nghiệp vụ khác
68
3.2.2 Các chỉ số tài chính
70
3.3 Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán HSC
76
3.3.1 Những điểm mạnh
76
3.3.2 Những hạn chế

78
Sinh viên: Nguyễn Đặng Minh Tú Trang 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Trần Linh Đăng
PHẦN 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CHỨNG
KHOÁN CÔNG TY CHỨNG KHOÁN HSC 81
4.1Một số giải pháp ở cấp độ vĩ mô 81
4.2Một số giải pháp đối với công ty chứng khoán HSC 84
KẾT LUẬN 87
NGUỒN THAM KHẢO 88
LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thị trường chứng khoán từ khi ra đời đến nay đã trải quá rất nhiều thăng trầm sóng
gió. Nhất là vào khoảng thời gian cuối năm 2006 đến đầu năm 2007 thì sự bùng nổ của
thị trường chứng khoán đồng thời kéo theo sự ra đời của hàng loạt công ty chứng khoán.
Từ con số 7 công ty chứng khoán từ năm 2000, đến nay đã tăng trên 100 công ty chứng
khoán là thành viên chính thức của sàn giao dịch Hà Nội và sàn giao dịch Thành phố Hồ
Chí Minh. Cuộc chạy đua giành thị phần trong từng nghiệp vụ kinh doanh của các công
ty chứng khoán càng trở nên khốc liệt. Nhất là trong thời điểm thị trường chứng khoán
không ổn định và có dấu hiệu tích lũy sau một thời gian tăng trưởng nóng như hiện nay.
Hậu quả của khủng hoảng tài chính – kinh tế đã kéo theo sau nhiều vấn đề. Các hoạt
động môi giới và thu nhập từ phí thu hẹp lại, các công ty chứng khoán với số vốn nhỏ
hoặc bị cạn vốn trong kinh doanh đồng thời cũng bị giảm hoặc không có thu nhập từ các
hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, các công ty chứng khoán với thị phần môi giới và nguồn
tài chính dồi dào từ các ngân hàng liên minh cũng gặp khó khăn chính bởi hoạt động sử
dụng đòn bẫy tài chính khi họ cung cấp các tài khoản cho vay ký quỹ và hạn mức dễ dãi.
Bên cạnh đó, với chính sách thắt chặt tiền tệ để giảm lạm phát của nhà nước đã đẩy lãi
suất lên cao, gây khó khăn cho nền kinh tế, trong đó có thị trường chứng khoán.
Với hoạt động nghiệp vụ môi giới chứng khoán không thu được nhiều lợi nhuận như
trước, các công ty chứng khoán đầu tư phát triển nghiệp vụ tự doanh nhưng đây lại là cái
bẩy gây thua lỗ cho rất nhiều công ty trong lúc thị trường nhiều rủi ro như thế này. Các

Sinh viên: Nguyễn Đặng Minh Tú Trang 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Trần Linh Đăng
công ty chỉ còn cách hướng sự phát triển sang các nghiệp vụ khác để đảm bảo được
nguồn doanh thu cho công ty.
Do vậy, một đề tài đang được các cơ quan quản lý nhắc đến trong khoảng thời gian
gần đây là “Đề án tái cấu trúc công ty chứng khoán”. Bên cạnh đó là “Chiến lược phát
triển thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020” sẽ gia tăng áp lực cạnh
tranh của các công ty chứng khoán.
Với sự cần thiết nghiên cứu về thực trạng kinh doanh, từ đó đưa ra được những giải
pháp nhằm hỗ trợ cho sự phát triển và duy trì năng lực cạnh tranh cho công ty chứng
khoán sao cho phù hợp với sự phát triển của ngành, tiềm năng của các đối thủ cùng
ngành, những chính sách mới của nhà nước và những bước chuyển bình tiếp theo của nền
kinh tế, tôi lựa chọn đề tài Thực trạng và giải pháp năng lực cạnh tranh của công ty
chứng khoán Hồ Chí Minh (HSC).
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề tài được nghiên cứu nhằm những mục đích chủ yếu sau:
- Tìm hiểu những vấn đề về chính sách vĩ mô liên quan đến
công ty chứng khoán.
- Nghiên cứu một số vấn đề cơ bản về Công ty chứng khoán
HSC. Từ đó, phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh của
công ty chứng khoán HSC so với một số công ty chứng khoán
Việt Nam tiêu biểu.
- Tìm hiểu, nêu lên quá trình hình thành và phát triển của công
ty HSC. Thông qua những kết quả phân tích để đưa ra những
đề xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
3. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Đề tài có sử dụng các phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp
so sánh, tổng hợp, phương pháp biện chứng duy vật.
4 . ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung vào việc nêu lên được thực trạng và giải pháp nâng cao năng lự

cạnh tranh của công ty chứng khoán HSC nên cơ sở dữ liệu lấy từ các báo cáo tài chính
Sinh viên: Nguyễn Đặng Minh Tú Trang 14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Trần Linh Đăng
của công ty và các thống kê có sẵn trên các trang thông tin tài chính. Ngoài ra, để đưa ra
được những đánh giá thì tôi có sử dụng dữ liệu của một số công ty chứng khoán tiêu biểu
(theo từng nghiệp vụ, từng mục đích) để so sánh và có cái nhìn tổng quát.
Do hạn chế về tính chất đề tài trong Báo cáo thực tập tốt nghiệp, hạn chế về thời
gian nên số liệu nghiên cứu trong các báo cáo tài chính tôi sử dụng trong các năm 2009,
2010 và 2011. Ngoài ra, do tôi là sinh viên ngành Tài chính nên những chỉ tiêu tôi sử
dụng so sánh và đánh giá liên quan đến các con số doanh thu, lợi nhuận, chi phí,… Các
đánh giá về các nhân tố trong ngoài tác động đến công ty sẽ không được so sánh mà chỉ
sử dụng trong việc nêu lên những vấn đề, nguyên nhân, giải pháp nhằm duy trì và nâng
cao năng lực cạnh tranh cho công ty chứng khoán Hồ Chí Minh.
Sinh viên: Nguyễn Đặng Minh Tú Trang 15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Trần Linh Đăng
PHẦN 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. CÁC VẤN DỀ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
2.1. Khái niệm công ty chứng khoán
Theo quyết định 27/2007/QĐ của Bộ Tài chính, công ty chứng khoán là tổ chức có
tư cách pháp nhân hoạt động kinh doanh chứng khoán, bao gồm một, một số hoặc toàn
bộ các hoạt động: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành
chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán.
Một số loại hình công ty chứng khoán:
• Công ty môi giới chứng khoán (Securites Brokerage Firm)
• Công ty bảo lãnh phát hành – Công ty ngân hàng đầu tư (Investment Banking
Firm)
• Công ty đầu tư chứng khoán
• Công ty dịch vụ đa năng
2.2. Vai trò, chức năng công ty chứng khoán
Các công ty chứng khoán là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh

tế nói chung và của thị trường chứng khoán nói riêng. Nhờ các công ty chứng khoán mà
các cổ phiếu và trái phiếu lưu thông buôn bán tấp nập trên thị trường chứng khóan, qua
đó, một lượng vốn khổng lồ được đưa vào đầu tư từ việc tập hợp những nguồn vốn lẻ tẻ
trong công chúng.
Công ty chứng khoán có 3 chức năng chủ yếu trên thị trường tài chính:
• Tạo ra cơ chế huy động vốn bằng cách nối những người có tiền (nhà đầu tư) với
những người muốn huy động vốn (người phát hành chứng khoán).
• Cung cấp một cơ chế giá cả cho giá trị của các khoản đầu tư
• Cung cấp cơ chế chuyển ra tiền mặt cho các nhà đầu tư
Khi thực hiện các chức năng của mình, các công ty chứng khoán cũng tạo ra sản
phẩm, vì các công ty này hoạt động với tư cách đại lý hay công ty ủy thác trong quá trình
mua bán các chứng khoán được niêm yết và không được niêm yết, đồng thời cung cấp
dịch vụ tư vấn đầu tư cho các cá nhân đầu tư, các công ty cổ phần và cả chính phủ.
Sinh viên: Nguyễn Đặng Minh Tú Trang 16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Trần Linh Đăng
Vai trò của công ty chứng khoán thể hiện qua các nghiệp vụ của các công ty chứng
khoán là:
• Huy động vốn: Các ngân hàng, các công ty chứng khoán và các quỹ đầu tư
đều là các trung gian tài chính với vai trò huy động vốn. Nói một cách đơn
giản, các tổ chức này có vai trò làm chiếc cầu nối và đồng thời là các kênh
dẫn cho vốn chảy từ một hay một số bộ phận nào đó của nền kinh tế có dư
thừa vốn (vốn nhà rỗi) đến các bộ phận khác của nền kinh tế đang thiếu vốn
(cần huy động vốn). Các công ty chứng khoán thường đảm niệm vai trò này
qua các hoạt động bảo lãnh phát hành và môi giới chứng khoán.
• Cung cấp một cơ chế giá cả: Ngành công nghiệp chứng khoán nói chung, các
công ty chứng khoán nói riêng, thông qua các sở giao dịch chứng khoán và
thị trường OTC, có chức năng cung cấp một cơ chế giá cả nhằm giúp nhà đầu
tư có được sự đánh gá đúng thực tế và chính xác về giá trị khoản đầu tư của
mình. Các sở giao dịch chứng khoán niêm yết, giá cổ phiếu của các công ty
từng ngày một trên các báo tài chính. Ngoài ra, chứng khoán của nhiều công

ty lớn không được niêm yết ở sở giao dịch cũng có thể được công bố trên các
báo cáo tài chính. Công ty chứng khoán còn có một chức năng quan trọng là
can thiệp trên thị trường, góp phần điều tiết giá chứng khoán. Theo quy định
của các nước, công ty chứng khoán bắt buộc phải dành ra một tỷ lệ nhất định
giao dịch của mình để mua chứng khoán vào khi giá chứng khoán trên thị
trường giảm và bán ra khi giá chứng khoán tăng cao.
• Cung cấp một cơ chế chuyển ra tiền mặt: Các nhà đầu tư luôn muốn có được
khả năng chuyển tiền mặt thành chứng khoán có giá và ngược lại trong một
môi trường đầu tư ổn định. Các công ty chứng khao1n đảm nhận được chức
năng chuyển đồi này, giúp cho nàh đầu tư phải chịu ít thiệt hại nhất khi tiến
hành đầu tư. Chẳng hạn, trong hầu hết các nghiệp vụ đầu tư ở sở giao dịch
chứng khoán và thị trường OTC ngày nay, một số nhà đầu tư có thể hàng
ngày chuyển đổi tiền mặt thành chứng khoán và ngược lại mà không phải
chịu thiệt hại đáng kể đối với giá trị khoản đầu tư của mình (ít nhất thì cũng
không chịu thiệt hại do cơ chế giao dịch chứng khoán gây nên).Nói các khác,
có thể có một số nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến giá trị đầu tư, chẳng hạn
như tin đồn về một vấn đề nào đó trong nền kinh tế, nhưng giá trị khoản đầu
tư nói chung không giảm đi do cơ chế mua bán.
Sinh viên: Nguyễn Đặng Minh Tú Trang 17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Trần Linh Đăng
• Thực hiện tư vấn đầu tư: Các công ty chứng khoán với đầy đủ các dịch vụ
không chỉ thực hiện mệnh lệnh của khách hàng, mà còn tham gia vào nhiều
dịch vụ tư vấn khác nhau thông qua việc nghiên cứu thị trường rồi cung cấp
các thông tin đó cho các công ty và các cá nhân đầu tư.
• Tạo ra các sản phẩm mới: Trong mấy năm gần đây, chủng loại chứng khoán
đã phát triển vói tốc độ rất nhanh do một số nguyên nhân, trong đó có yếu tố
dung lượng thị trường và biến động thị trường ngày càng lớn, nhận thức rõ
ràng hơn của khách hàng đối với thị trường tài chính và sự nỗ lực trong tiếp
thị của các công ty chứng khoán. Ngoài các cổ phiếu (thường và ưu đãi) và
trái phiếu đã được biết đến, các công ty chứng khoán hiện nay còn bán trái

phiếu chính phủ (trung ương và địa phương), chứng quyền, trái quyền, các
hợp đồng tương lai, hợp đồng lựa chọn và các sản phẩm lai tạo đa dạng khác
phủ hợp với thay đổi trên thị trường và môi trường kinh tế.
• Thực hiện tính thanh khoản của chứng khoán: công ty chứng khoán góp phần
tạo lập giá cả, điều tiết thị trường, góp phần làm tăng tính thanh khoản của
các tài sản tài chính.
2. CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
2.1. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán
2.1.1.
Khái niệm
Nghiệp vụ môi giới chứng khoán là một hoạt động kinh doanh của công ty chứng
khoán. Trong đó, công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông
qua cơ chế giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC. Khách hàng sẽ
phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó.
Khi thực hiện nghiệp vụ môi giới, công ty chứng khoán phải mở tài khoản giao dịch
chứng khoán và tiền cho từng khách hàng trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa khách hàng và
công ty. Trong trường hợp khách hàng của công ty chứng khoán mở tài khoản lưu ký
chứng khoán tại tổ chức lứu ký là ngân hàng thương mại hoặc chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, công ty chứng khoán có trách nhiệm hướng dẫn các thủ tục giao dịch, mua bán cho
khách hàng và phải ký hợp đồng bằng văn bản với tổ chức lưu ký. Tiền hoa hồng môi
giới thường được tính phần trăm trên tổng giá trị của một giao dịch.
2.1.2.
Chức năng
Sinh viên: Nguyễn Đặng Minh Tú Trang 18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Trần Linh Đăng
Công ty chứng khoán cung cấp nghiệp vụ môi giới chứng khoán với hai tư cách.
Một là nối liền khách hàng với bộ phận nghiên cứu đầu tư, cung cấp cho khách hàng các
báo cáo nghiên cứu và các khuyến nghị đầu tư. Hai là nối liền những người bán và những
người mua, đem đến cho khách hàng tất cả các loại sản phẩm và dịch vụ tài chính. Như
vậy, môi giới chứng khoán có hai chức năng chính là:

• Cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng: qua nhân viên môi giới, công
ty chứng khoán cung cấp cho khách hàng báo cáo nghiên cứu và khuyến nghị
đầu tư. Báo cáo nghiên cứu và khuyến nghị đầu tư là sản phẩm của bộ phận
nghiên cứu trong công ty cung cấp là chủ yếu. Các công trình nghiên cứu của
các nhà phân tích có thể phân loại chúng thành ba lĩnh vực chính: diễn biến
tổng thể của thị trường, động thái của từng khu vực trong thị trường và hoạt
động của từng công ty trong mỗi khu vực. Định kỳ hàng tuần, bộ phận
nghiên cứu của công ty chứng khoán cung cấp cho các nhà môi giới rất nhiều
thông tin nghiên cứu, bao gồm kết quả tổng hợp và phân tích của chính công
ty và cung cấp cả những thông tin đặt mua của các công ty khác kèm theo
những khuyến nghị cụ thể về loại chứng khoán cần mua bán. Nhân viên môi
giới sử dụng những thông tin này để cung cấp cho khách hàng của mình tùy
theo yêu cầu và tham số cụ thể tương ứng với từng khách hàng. Do vậy,
người môi giới có đủ kiến thức để trở thành nhà tư vấn tài chính riêng cho
khách hàng. Bên cạnh việc chào bán chứng khoán và cung cấp các dịch vụ
đơn giản cho khách hàng, người môi giới có thể giới thiệu với khách hàng
các loại cổ phiếu, trái phiếu mới phát hành, đơn vị tín thác của các quỹ tín
thác, chứng chỉ quỹ đầu tư và các công cụ đầu tư khác, và quan trọng hơn là
đề xuất phương thức kết hợp các chứng khoán đơn lẻ trong một tập hợp danh
mục đầu tư nhằm giảm thiểu rủi ro cho khách hàng và tối đa lợi nhuận vì lợi
ích của khách hàng. Nhà đầu tư mong chờ người môi giới giúp họ ra những
quyết định như cho biết thời điểm nên mua, bán và cho biết thông tin mới
nhất đang diễn ra trên thị trường. Bên cạnh đó, khách hàng đôi khi cần môi
giới chứng khoán để được chia sẻ và giải tỏa những căng thẳng tâm lý liên
quan đến vấn đề tài chính.
• Cung cấp dịch vụ sản phẩm và dịch vụ tài chính, giúp khách hàng thực hiện
các giao dịch theo yêu cầu và vì lợi ích của khách hàng: Người môi giới
nhận đơn đặt hàng của khách hàng và thực hiện giao dịch cho họ. Đây là cả
một quá trình từ việc hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tại công ty, tiến
hành giao dịch, xác nhận giao dịch, thanh toán và chuyển kết quả giao dịch

Sinh viên: Nguyễn Đặng Minh Tú Trang 19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Trần Linh Đăng
cho khách hàng. Sau khi giao dịch được thực hiện, người môi giới phải thực
hiện công việc hậu mãi – tiếp tục chăm sóc tài khoản của khách hàng, tiếp tục
đưa ra những khuyến cáo và cung cấp thông tin, theo dõi để nắm bắt những
thay đổi trong cuộc sống, trong công việc,… dẫn đến những thay đổi trong
tình trạng tài chính và thái độ chấp nhận rủi ro của khách hàng để đề xuất các
giải pháp hay chiến lược mới thích hợp hơn đối với khách hàng.
Tùy trình độ và xu hướng phát triển của thị trường, các chức năng này được triển
khai theo nhiều cấp độ. Tùy theo quy mô nhà đầu tư trên thị trường là những định chế tài
chính lớn hay là nhà đầu tư nhỏ, tùy theo trình độ hiểu biết của nhà đầu tư về thị trường,
tùy theo tỷ lệ tiền tiết kiệm của nhà đầu tư dành để đầu tư vào các công cụ trên TTCK
chiếm trong tổng lượng tiền tiết kiệm của nhà đầu tư, tùy vào sự hình thành và phát triển
của nền văn hóa đầu tư,… mỗi chứng năng cụ thể của người môi giới chứng khoán sẽ
phát triển tương ứng.
2.1.3.
Các dịch vụ hỗ trợ
Nhằm thúc đẩy hoạt động của nghiệp vụ môi giới thì các công ty chứng khóan
thường cung cấp thêm những dịch vụ hỗ trợ:
• Dịch vụ ứng tiền bán chứng khoán ngày T: Theo quy định của Sở giao dịch
chứng khoán, khi lệnh bán chứng khoán được thực hiện 3 ngày sau (không
tính ngày giao dịch hoặc ngày nghỉ lễ) thì tiền bán chứng khoán mới được
ghi có vào tài khoản giao dịch của khách hàng. Tuy nhiên, khách hàng có thể
nhận ngay tiền bán chứng khoán trong ngày giao dịch bằng cách sử dụng
dịch vụ ứng tiền bán chứng khoán (ngày T) với một mức phí nhất định. Sản
phẩm này sẽ được liên kết cung cấp bởi công ty chứng khoán và ngân hàng.
• Cho vay cầm cố cổ phiếu niêm yết (lưu ký): Đây chính là nghiệp vụ cấp tín
dụng với tài sản đảm bảo là các cổ phiếu đang được niêm yết tại thị trường
chứng khoán tập trung. Việc cầm cố cổ phiếu niêm yết tuân theo những quy
định riêng với sự tham gia của các bên như: bên cầm cố (khách hàng), bên

nhận cầm cố (ngân hàng), bên thứ ba (thành viên lưu ký – công ty chứng
khoán) và trung tâm lưu ký chứng khoán.
• Mua bán có kỳ hạn chứng khoán chưa niêm yết – Repo: đây là nghiệp vụ mà
khách hàng bán chứng khoán cho ngân hàng hay công ty chứng khoán với
một số lượng và mức giá cụ thể, đồng thời cam kết mua lại lượng chứng
khoán đó sau một thời gian và mức giá xác định. Mức giá Repo do hai bên
Sinh viên: Nguyễn Đặng Minh Tú Trang 20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Trần Linh Đăng
xác định nhưng thường nhỏ hơn so với thị giá. Với nghiệp vụ này, khách
hàng được hưởng các quyền lợi phát sinh từ chứng khoán như cổ tức, cổ
phiếu thưởng, quyền mua cổ phiếu,… trong suốt thời gian thực hiện hợp
đồng Repo.
2.2. Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán
2.2.1. Khái niệm
Tự doanh là việc công ty chứng khoán tự tiến hành các giao dịch mua bán với các
chứng khoán cho chính mình.
Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán có thể được thực hiện trên các thị
trường giao dịch tập trung (trung tâm giao dịch chứng khoán, sở giao dịch chứng khoán),
hoặc trên thị trường OTC, Tại một số nước, hoạt động tự doanh của các công ty chứng
khoán còn được thực hiện thông qua hoạt động tạo lập thị trường (tiêu biểu như ở Mỹ).
Trong hoạt động này công ty chứng khoán đóng vai trò nhà tạo lập thị trường, nắm giữ
một lượng nhất định của một số loại chứng khoán và thực hiện mua bán với các khách
hàng nhằm hường phí giao dịch và chênh lệch giá.
Mục đích của hoạt động tự doanh của các công ty chứng khoán nhằm thu lợi cho
chính mình.
2.2.2. Những yêu cầu đối với công ty chứng khoán trong hoạt động tự
doanh
Để đảm bảo sự ổn định và tính minh bạch của thị trường, pháp luật các nước đều
yêu cầu về các công ty chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh phải đáp ứng một
số yêu cầu nhất định:

- Tách biệt quản lý: Các công ty chứng khoán phải có sự tách biệt giữa nghiệp
vụ tự doanh và nghiệp vụ môi giới để đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng trong
hoạt động. Sự tách bạch này bao gồm cả yếu tố con người và các quy trình
nghiệp vụ. Các công ty chứng khoán phải có một đội ngũ nhân viên riêng
biệt để thực hiện nghiệp vụ tự doanh. Bên cạnh đó, các công ty chứng khoán
còn phải đảm bảo sự tách bạch về tài sản của khách hàng với các tài sản của
chính công ty.
- Ưu tiên khách hàng: pháp luật của hầu hết các nước đều yêu cầu công ty
chứng khoán phải tuân thủ nguyên tắc ưu tiên cho khách hàng khi thực hiện
nghiệp vụ tự doanh. Điều đó có nghĩa là lệnh giao dịch của khách hàng phải
Sinh viên: Nguyễn Đặng Minh Tú Trang 21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Trần Linh Đăng
được xử lý trước lệnh tự doanh của công ty. Nguyên tắc này đảm bảo sự công
bằng cho khách hàng trong quá trình giao dịch chứng khoán.
- Bình ổn thị trường: do tính đặc thù của thị trường chứng khoán, đặc biệt là
các thị trường chứng khoán mới nổi, bao gồm chủ yếu là các nhà đầu tư cá
nhân, nhỏ lẻ là tính chuyên nghiệp trong hoạt động đầu tư không cao. Điều
này rất dễ dẫn đến những biến động bất thường trên thị trường. Vì vậy, các
nhà đầu tư lớn, chuyên nghiệp rất cần thiết để làm tín hiệu hướng dẫn cho
toàn bộ thị trường. Bên cạnh hoạt động của các quỹ đầu tư chứng khoán, các
công ty chứng khoán với khả năng chuyên môn và nguồn vốn lớn của mình
có thể thông qua hoạt động tự doanh góp phần rất lớn trong việc điều tiết
cung cầu, bình ổn giá cả của các loại chứng khoán trên thị trường.
Bênh cạnh đó, các công ty chứng khoán còn phải tuân thủ một số quy định khác như
các giới hạn về đầu tư, lĩnh vực đầu tư,… Mục đích của các quy định này là nhằm đảm
bảo một độ an toàn nhất định cho các công ty chứng khoán trong quá trình hoạt động,
tránh sự đổ vỡ thiệt hại cho cả thị trường.
2.3. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán
Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các
thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp

bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành.
Quá trình bảo lãnh phát hành bao gồm việc tư vấn tài chính, định giá chứng khoán,
chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành, phân phối và điều hòa giá chứng khoán. Tùy theo
từng nước, các công ty có chức năng thực hiện bảo lãnh phát hành thường là các công ty
chứng khoán, các ngân hàng đầu tư, các ngân hàng thương mại và tổ chức tài chính. Các
công ty này có thể tham gia vào đợt bảo lãnh với tư cách là thành viên tổ hợp nhà bảo
lãnh phát hành chính hay đại lý phát hành.
Hiện nay ở Việt Nam, tổ chức bảo lãnh phát hành là công ty chứng khoán được
phép hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán và ngân hàng thương mại được Ủy ban
chứng khoán Nhà nước chấp nhận bảo lãnh phát hành trái phiếu theo điều kiện do Bộ tài
chính quy định.
2.4. Nghiệp vụ tư vấn đầu tư
2.4.1. Khái niệm
Sinh viên: Nguyễn Đặng Minh Tú Trang 22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Trần Linh Đăng
Cũng như các hoạt động tư vấn khác, nội dung của hoạt động tư vấn chứng khoán là
đưa ra những lời khuyên, phân tích các tính huống hay thực hiện một số công việc có tính
chất dịch vụ khách hàng. Ở phần lớn các nước, người ta định nghĩa tư vấn chứng khoán
là hoạt động tư vấn về giá trị chứng khoán nhằm mục đích thu phí.
Hoạt động tư vấn chứng khoán được phân loại theo một số tiêu chí sau:
• Theo hình thức của hoạt động tư vấn:
- Tư vấn trực tiếp: Tức là khách hàng có thể gặp gỡ trực tiếp với nhà tư vấn
hoặc sử dụng các phương tiện truyền thông như điện thoại, fax,… để hỏi
ý kiến.
- Tự vấn gián tiếp: là cách người tư vấn xuất bản các ấn phẩm hay đưa
thông tin lên những phương tiện truyền thông như Internet để bất kỳ
khách hàng nào cũng có thể tiếp cận được nếu muốn.
• Theo mức độ ủy quyền của hoạt động tư vấn:
- Tư vấn gợi ý: ở mức độ này, người tư vấn chỉ có quyền nêu ý kiến của
mình về những diễn biến trên thị trường, gợi ý cho khách hàng về những

phương pháp, cách thức xử lý nhưng quyền quyết định là của khách hàng.
- Tư vấn ủy quyền: với nghiệp vụ này, nhà tư vấn quyết định hộ khách
hàng theo mức độ ủy quyền của khách hàng.
• Theo đối tượng của hoạt động tư vấn:
- Tư vấn cho người phát hành: hoạt động tư vấn cho người phát hành tương
đối đa dạng, từ việc phân tích tình hình tài chính đến đánh giá giá trị của
doanh nghiệp, tư vấn về loại chứng khoán phát hành hay giúp công ty
phát hành cơ cấu lại nguồn vốn, thâu tóm hay sáp nhập vối công ty khác.
- Tư vấn đầu tư: là hoạt động tư vấn cho người đầu tư về thời gian mua
bán, nắm giữ, giá trị của các loại chứng khoán, các diễn biến của thị
trường.
2.4.2. Hoạt động nghiệp vụ
2.4.2.1. Tư vấn cho người phát hành: đây là một mảng quan trọng song song
với mảng hoạt động tư vấn đầu tư. Tư vấn cho người phát hành có thể bao
gồm:
• Phân tích tính hình tài chính của doanh nghiệp: nhà tư vấn chứng khoán là chuyên
gia đánh giá về tình hình tài chính doanh nghiệp. Do vậy, việc phân tích tài chính
của các nhà tư vấn sẽ giúp doanh nghiệp nhận thức đúng được chính mình, từ đó
có các biện phát cải thiện tình hình.
• Giúp người phát hành xác định chính xác giá trị của doanh nghiệp: là việc xác
định các tài sản hữu hình (máy móc, nhà xưởng,…) và các tài sản vô hình (uy tìn,
nhãn hiệu thương mại, bằng phát minh sáng chế,…) . Xác định giá trị doanh
Sinh viên: Nguyễn Đặng Minh Tú Trang 23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Trần Linh Đăng
nghiệp là khâu quan trọng trước khi phát hành chứng khoán vì nó dùng để định giá
chứng khoán phát hành, đặc biệt là khi doanh nghiệp mới phát hành chứng khoán
ra công chúng lần đầu.
• Tư vấn về loại chứng khoán phát hành: tùy theo điều kiện cụ thể mà xác định
doanh nghiệp đó nên phát hành cổ phiếu hay doanh nghiệp.
• Tư vấn tái cơ cấu nguồn vốn: khi một doanh nghiệp nhận thấy hay thông qua tư

vấn mà nhận thấy cơ cấu vốn của mình không phù hợp với các điều kiện kinh
doanh hiện tại, không phù hợp với ngành nghề của mình thì họ sẽ tìm cách tái cơ
cấu nguồn vốn để nâng cao hiệu quả và đảm bảo kinh doanh an toàn.
• Tư vấn hợp nhất doanh nghiệp: khi một doanh nghiệp muốn thâu tóm doanh
nghiệp khách hay hợp nhất với một doanh nghiệp khác, nó sẽ tìm đến một công ty
chứng khoán để nhờ trợ giúp các vấn đề kỹ thuật phương pháp tiến hành thế nào là
phù hợp để đỡ tốn kém chi phí, cách thức cơ cấu nguồn vốn sau khi sáp nhập.
2.4.2.2. Tư vấn đầu tư: đây là hoạt động rất phổ biến trên thị trường thứ cấp,
nó diễn ra hàng ngày, hàng giờ dưới nhiều hình thức khác nhau. Đó có thể
là những lời khuyên hay những bản tin, những phân tích hoặc những hợp
đồng dịch vụ. Các hoạt động cụ thể bao gồm:
• Tư vấn trực tiếp: hoạt động này thường diễn ra cùng với hoạt động
môi giới.
• Cung cấp thông tin và đánh giá tình hình
• Tư vấn ủy quyền: đây thực chất là hoạt động quản lý danh mục đầu
tư. Các công ty chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ này sẽ được
hưởng phí quản lý và được nhà đầu tư trả các phí phát sinh khi thực
hiện đầu tư. Họ cũng có thể nhận được những khoản tiền thưởng
nhất định khi hoàn thành tốt nhiệm vụ.
2.5. Các nghiệp vụ khác
2.5.1. Nghiệp vụ tín dụng
Đây là hoạt động thông dụng tại thị trường chứng khoán phát triển. Cho vay ký quỹ
là hình thức cấp tín dụng của công ty chứng khoán cho khách hàng của mình để họ mua
chứng khoán và sử dụng các chứng khoán đó làm vật thế chấp cho khoản vay đó. Khách
hàng chỉ cần ký quỹ một phần, số còn lại do công ty chứng khoán ứng trước tiền thanh
toán. Đến kỳ hạn đã thỏa thuận, khách hàng phải hoàn trả đủ số chênh lệch cùng với lãi
vay cho công ty chứng khoán. Trường hợp khách hàng không trả được nợ thì công ty có
quyền sở hữu số chứng khoán đã mua. Nghiệp vụ này thường đi kèm với nghiệp vụ môi
giới trong một công ty chứng khoán.
Sinh viên: Nguyễn Đặng Minh Tú Trang 24

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Trần Linh Đăng
2.5.2. Tư vấn đầu tư và tư vấn tài chính công ty
Dịch vụ tư vấn đầu tư và tư vấn tài chính có thê do bất kỳ công ty chứng khoán hay
cá nhân nào tham gia thông qua:
- Khuyến cáo
- Lập báo cáo
- Tư vấn trực tiếp
- Thông qua ấn phẩm về chứng khoán để thu phí
Ngoài dịch vụ tư vấn đầu tư, các công ty chứng khoán có thể sử dụng kỹ năng để tư
vấn cho các công ty về việc sáp nhập, thâu tóm, tái cơ cấu của công ty để đạt hiệu quả
hoạt động tối ưu.
2.5.3. Nghiệp vụ quản lý và thu thập chứng khoán (quản lý
cổ tức)
Nghiệp vụ này của công ty chứng khoán xuất phát từ nghiệp vụ quản lý hộ chứng
khoán cho khách hàng. Khi thực hiện quản lý hộ, công ty phải tổ chức theo dõi tình hình
thu lãi chứng khoán khi đến hạn để thu hộ rồi gửi báo cáo cho khách hàng. Tuy nhiên,
trên thực tế các công ty thường không trực tiếp quản lý mà sẽ lưu ký tại trung tâm lưu giữ
chứng khoán.
Ngoài các nghiệp vụ kể trên, công ty chứng khoán còn có thể thực hiện một số hoạt
động khác như cho vay chứng khoán, quản lý đầu tư, kinh doanh bảo hiểm,…
3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
Những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp bao gồm:
3.1. Nhân tố bên ngoài
3.1.1. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế bao gồm các điều kiện kinh tế vĩ mô, chính sách kinh tế, các quy
định của chính phủ và hạ tầng kinh tế làm cơ sở cho hoạt động kinh tế quốc gia. Là một
thực thể của nền kinh tế nên công ty chứng khoáng cũng chịu sự chi phối của môi trường
kinh tế. Bất kỳ sự biến động nào của nền kinh tề cũng gây ảnh hưởng ít hay nhiều đến hoạt
động kinh doanh của thị trường và công ty chứng khoán. Một khi môi trường kinh tế tạo
những điều kiện tốt, tác động làm cho thị trường chứng khoán sôi động, thu hút được nhà

Sinh viên: Nguyễn Đặng Minh Tú Trang 25

×