Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

phân tích thống kê doanh thu tại công ty tnhh ckt việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.12 KB, 40 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ DOANH THU
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế quốc dân, là nơi tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh, để tạo ra của cải vật chất, là cơ sở tồn tại, phát
triển của xã hội loài người.
Trong nền kinh tế thị trường đầy sôi động ngày nay, các doanh nghiệp dang
phải đối mặt với không ít những khó khăn và thách thức. Sự đào thải các doanh
nghiệp hoạt động không có hiệu quả, không đủ khả năng cạnh tranh là điều tất yếu.
Để tồn tại và phát triển thì bất kỳ doanh nghiệp sản xuất hay thương mại nào cũng
phải xây dựng và xác định cho mình chiến lược kinh doanh đúng đắn. Một trong
những thước đo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là doanh thu. Doanh thu của
doanh nghiệp có ý nghĩa to lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Đó là
nguồn tài chính quan trọng để đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tái sản xuất giản
đơn và mở rộng, là nguồn để các doanh nghiệp có thể thực hiện nghĩa vụ của mình
đối với nhà nước. Doanh thu là chỉ tiêu phản ánh cụ thể, chính xác nhất kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH CKT Việt Nam Em nhận thấy
việc phân tích thống kê doanh thu là hết sức quan trọng và cần thiết. Bởi thông qua
phân tích thống kê doanh thu, công ty sẽ nhận thức và đánh giá một cách đúng đắn,
toàn diện kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó công ty có thể chủ động đề
ra những giải pháp thích hợp khắc phục những mặt còn tồn tại, phát huy mặt tích
cực và huy động tối đa các nguồn lực làm tăng doanh thu, lợi nhuận của công ty.
1.2 Xác lập và tuyên bố đề tài
Xuất phát từ cơ sở lý luận và tình hình thực tế tại công ty em đã lựa chọn đề
tài: “Phân tích thống kê doanh thu tại công ty TNHH CKT Việt Nam” cho
chuyên đề tốt nghiệp của em. Em mong rằng những phân tích và đề xuất biện pháp
của em có thể góp phần nào đó vào việc tăng doanh thu của công ty.
Nguyễn Thị Huyền – Lớp SB13D Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại


1.3 Các mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về phân tích thống kê doanh thu
- Khảo sát tình hình thực tế phân tích thống kê doanh thu tại công ty TNHH CKT
Việt Nam: làm rõ những mục tiêu khảo sát điều tra và phân tích dữ liệu sơ cấp, các
mục tiêu thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp.
- Đưa ra những kết luận và phát hiện những ưu nhược điểm, tồn tại từ đó đề xuất
một số giải pháp nhằm tăng doanh thu bán hàng và hoàn thiện công tác thống kê
phân tích doanh thu cho Công ty.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: phân tích thống kê doanh thu
- Không gian: tại Công ty TNHH CKT VIỆT NAM.
- Thời gian: từ ngày 14 tháng 04 năm 2011 đến ngày 28 tháng 05 năm
2011
- Số liệu sử dụng cho đề tài nghiên cứu: chủ yếu lấy số liệu 2 năm 2008 -
2010
- Giới hạn đối tượng nghiên cứu: Phân tích thống kê doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
1.5 Một số lý luận cơ bản về doanh thu và nội dung nghiên cứu thống kê doanh
thu
1.5.1 Một số lý luận cơ bản về doanh thu
1.5.1.1 Khái niệm, ý nghĩa của tăng doanh thu
* Khái niệm:
Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được
hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
* Ý nghĩa của việc tăng doanh thu
- Đối với xã hội
Tăng doanh thu góp phần thỏa mãn nhu cầu vật chất, văn hóa, tinh thần cho
xã hội. Đồng thời góp phần ổn định giá cả, cân đối cung cầu trên thị trường.
Nguyễn Thị Huyền – Lớp SB13D Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Tăng doanh thu sẽ giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh,
thực hiện tốt chu kỳ tái sản xuất xã hội.
Tăng doanh thu đồng thời góp phần gia tăng GDP cho xã hội, tạo công an
việc làm cho người lao động.
- Đối với doanh nghiệp:
Tăng doanh thu là một trong những điều kiện cơ bản để tăng thu nhập nhằm
tái sản xuất mở rộng và cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân
viên.
Doanh thu còn là nguồn tài chính quan trọng giúp doanh nghiệp trang trải
các khoản chi phí trong quá trình sản xuất, kinh doanh, góp phần đảm bảo cho quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp được liên tục và tạo ra lợi nhuận.
Doanh thu là cơ sở quan trọng để xác định kết quả tài chính cuối cùng cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện
nghĩa vụ của mình với nhà nước.
Doanh thu tăng sẽ giúp doanh nghiệp giải quyết những vấn đề tài chính như
chi phí sản xuất kinh doanh được trang trải, bù đắp, vốn được thu hồi nhanh và góp
phần tăng thu nhập cho các quỹ của doanh nghiệp từ đó mở rộng quy mô bán hàng.
1.5.1.2 Nguồn hình thành doanh thu
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ giao dịch và các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho
khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Chỉ tiêu doanh thu và cung cấp dịch vụ được xác định bằng công thức sau:
M =

qi.pi
Trong đó:
M : Doanh thu tiêu thụ
qi : Khối lượng sản phẩm hàng hóa i đã tiêu thu trong kỳ

pi : Giá bán đơn vị sản phẩm, hàng hóa
i = 1,n : Số lượng mặt hàng sản phẩm, doanh nghiệp đã tiêu thụ trong kỳ.
Nguyễn Thị Huyền – Lớp SB13D Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
- Doanh thu từ hoạt động tài chính: Là những khoản thu do hoạt động đầu tư
tài chính hoặc kinh doanh về vốn mang lại, chẳng hạn như: thu lãi cho vay, lãi được
chia từ liên doanh, lãi kinh doanh chứng khoán, thu về cho thuê tài sản cố định.
- Doanh thu khác: Là các khoản thu nhập ngoài hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Những khoản thu nhập này phát sinh không thường
xuyên, doanh nghiệp không dự kiến trước hoặc có dự kiến trước nhưng ít có khả
năng thực hiện như: các khoản thu tiền phạt bồi thường được hưởng, thu hồi các
khoản nợ khó đòi đã xử lý, nợ không xác đinh được chủ nợ để hoàn trả, thu nhượng
bán hoặc thanh lý tài sản cố định.
1.5.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp chịu sự tác động, ảnh hưởng của
nhiều nhân tố khác nhau, có những nhân tố làm tăng doanh thu nhưng có những
nhân tố làm giảm doanh thu. Thống kê phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới doanh
thu nhằm nắm bắt kịp thời đầy đủ về tình hình tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.5.1.3.1 Các nhân tố định lượng
* Ảnh hưởng của nhân tố giá và lượng hàng hóa
Ta có công thức sau:
Doanh thu tiêu thụ = Số lượng hàng hóa x Đơn giá bán
M = P x Q
Qua công thức trên ta nhận thấy khi số lượng hàng bán và đơn giá bán tăng
thì doanh thu tăng và ngược lại. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của hai nhân tố này
tác động tới doanh thu là không giống nhau.
+ Ảnh hưởng của nhân tố số lượng hàng bán đến doanh thu: Số lượng hàng hóa
bán ra được coi là nhân tố chủ quan tác động tới doanh thu bởi lẽ doanh nghiệp là người
quyết định số lượng hàng hóa bán ra và do đó doanh thu có thể kiểm soát được.

+ Ảnh hưởng của đơn giá bán tới doanh thu: Đơn giá bán hàng hóa là nhân
tố khách quan có ảnh hưởng không nhỏ tới doanh thu. Nhân tố giá cả ảnh hưởng tỷ
lệ thuận tới doanh thu.
* Ảnh hưởng của nhân tố số lượng lao động và năng suất lao động tới doanh thu:
Nguyễn Thị Huyền – Lớp SB13D Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Trong các doanh nghiệp, số lượng lao động, cơ cấu phân phối lao động và
năng suất lao động là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu. Mối liên hệ
đó được thể hiện qua công thức:
Doanh thu = Số lượng lao động x Năng suất lao động bình quân
M = T x W
Ở đây số lượng lao động được coi là nhân tố khách quan, năng suất lao động
được coi là nhân tố chủ quan, khi cả hai nhân tố biến động đều làm ảnh hưởng tới
doanh thu.
* Ảnh hưởng của nhân tố tốc độ chu chuyển vốn và vốn kinh doanh bình
quân trong kỳ tới doanh thu:
Mối quan hệ giữa doanh thu với tổng vốn kinh doanh và tốc độ chu chuyển
vốn được xác định bởi công thức:
Doanh thu = Tốc độ chu chuyển vốn x Vốn kinh doanh bình quân
M = L x V
Theo công thức trên ta thấy khi tốc độ chu chuyển vốn bình quân hay số vốn
bình quân thay đổi kéo theo doanh thu cũng thay đổi theo. Do đó nếu đẩy nhanh
được tốc độ chu chuyển vốn thì sẽ rút ngắn được thời gian quay vòng vốn làm tăng
doanh thu.
1.5.1.3.2 Các nhân tố định tính
Có hai loại nhân tố định tính ảnh hưởng tới doanh thu bán hàng: Nhân tố
khách quan và nhân tố chủ quan. Phân tích nhân tố định tính bao gồm những nội
dung sau:
* Nhân tố khách quan: Là những nhân tố thuộc môi trường kinh doanh mà
doanh nghiệp và các nhà quản lý phải thường xuyên phân tích, nghiên cứu.

+ Thị trường: Gồm có thị trường đầu ra và đầu vào của sản phẩm hàng hóa.
Nhân tố thị trường có ý nghĩa quyết đinh ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng.
+ Chính sách kinh tế - xã hội: Các chính sách này tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp nhưng cũng có những chính sách gây khó khăn kìm hãm sự phát triển
của doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Huyền – Lớp SB13D Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
+ Môi trường chính trị, pháp luật: Sự tác động này phản ánh thông qua sự tác
động, can thiệp của các chủ thế quản lý vĩ mô tới hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
+ Môi trường văn hóa – xã hội: Ảnh hưởng đến hành vi mua sắm của khách
háng từ đó ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp.
* Nhân tố chủ quan:
+ Mặt hàng kinh doanh: Là nhân tố quan trọng quyết định sự thành bại của
doanh nghiệp. Trước khi bắt tay vào kinh doanh doanh nghiệp phải trả lời được các
câu hỏi: Doanh nghiệp sẽ bán cái gì? Bán cho ai? Lựa chọn đúng mặt hàng mà thị
trường cần sẽ làm cho tình hình tiêu thụ nhanh hơn đẩy nhanh vòng quay của vốn
lưu động.
+ Nghiên cứu tổ chức mạng lưới kinh doanh, lựa chọn thị trường kinh doanh.
+ Uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp và của sản phẩm sẽ giúp người tiêu
dùng nhớ đến và phân biệt với các doanh nghiệp khác.
+ Hệ thống tổ chức và quản lý gọn nhẹ và phù hợp sẽ làm cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp thông suốt, cũng nhờ đó mà hoạt động tiêu thụ hàng
hóa sẽ được tiến hành nhịp nhàng ăn khớp.
+ Cơ sở vật chất và vốn của doanh nghiệp: Nhà xưởng, kho tàng, bến bãi và
các thiết bị quảng cáo, trưng bày bán hàng…
+ Sử dụng lao động: Lao động là một nhân tố quan trọng của quá trình sản
xuất kinh doanh. Thông qua lao động các yếu tố khác mới được khai thác và sử
dụng để mang lại hiệu quả.
1.5.1.4 Các chỉ tiêu phản ánh doanh thu

- Tổng doanh thu: Là tổng số tiền ghi trên hóa đơn bán hàng, trên hợp đồng
cung cấp lao vụ, dịch vụ có thể là tổng giá thanh toán (đối với các doanh nghiệp
tính VAT theo phương pháp trực tiếp cũng như các đối tượng chịu thuế xuất khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt) hoặc giá bán không có thuế VAT ( đối với doanh nghiệp tính
VAT theo phương pháp khấu trừ)
- Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm,
Nguyễn Thị Huyền – Lớp SB13D Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán (nếu có).
- Doanh thu thuần: Là doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
cộng cho các khoản hoàn nhập như dụ phòng giảm giá hàng tồn kho, phải thu nợ
khó đòi không phát sinh trong kỳ báo cáo.
1.5.2 Nội dung nghiên cứu thống kê doanh thu
1.5.2.1 Ý nghĩa của việc nghiên cứu thống kê doanh thu
Thông qua việc thống kê doanh thu của doanh nghiệp sẽ chỉ ra được những
biến động và xu hướng phát triển hoạt động kinh doanh làm cơ sở cho việc lựa chọn
các giải pháp nhằm củng cố và phát triển kinh doanh của doanh nghiệp đạt được
hiệu quả cao. Doanh nghiệp sử dụng các số liệu phân tích doanh thu làm căn cứ
đáng tin cậy cho các cấp lãnh đạo để đề ra những quyết định trong việc chỉ đạo kinh
doanh, nâng cao hiệu quả kinh tế và xác định kết quả hoạt động tài chính của doanh
nghiệp, đồng thời nó là cơ sở xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho
các kỳ sau.
Phân tích và dự báo doanh thu là một biện pháp phòng ngừa rủi ro có thể xảy
ra đối với doanh nghiệp tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt
động.
Xác định đúng đắn doanh thu là cơ sở để đánh giá kết quả hoạt động của
doanh nghiệp, thực hiện nhiệm vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước, là cơ sở để
doanh nghiệp đề ra các phương hướng phấn đấu phù hợp với khả năng, điều kiện

cho doanh nghiệp phát huy các mặt mạnh, hạn chế các mặt yếu.
1.5.2.2 Nội dung nghiên cứu thống kê doanh thu
Nghiên cứu tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu cung cấp số liệu một
cách chính xác, toàn diện và khách quan tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có những biện pháp và định hướng phù
hợp trong tương lai.
1.5.2.2.1 Phân tích xu hướng biến động của doanh thu
Phân tích xu hướng biến động của doanh thu qua các năm để thấy được xu
hướng biến động của doanh thu. Để thực hiện nhiệm vụ này ta có thể sử dụng hai
Nguyễn Thị Huyền – Lớp SB13D Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
phương pháp: Phương pháp dãy số thời gian và phương pháp hồi quy, tương quan.
Qua đó tìm ra các nguyên nhân làm cho doanh thu của doanh nghiệp giảm và đưa ra
các biện pháp để khắc phục.
1.5.2.2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự biến động doanh thu
- Phân tích ảnh hưởng của giá và lượng hàng hóa tiêu thụ đến doanh thu: Giá
và lượng hàng hóa tiêu thụ là hai chỉ tiêu quan trọng khi xem xét đánh giá tình hình
doanh thu của doanh nghiệp. Doanh thu tang mà do nguyên nhân chủ yếu là lượng
hàng hóa tăng thì đó là dấu hiệu tốt chứng tỏ công tác tiêu thụ hàng hóa của doanh
nghiệp hoạt động hiệu quả. Nếu doanh thu tăng chủ yếu là do giá tăng thì còn đứng
trên nhiều giác độ suy xét và tùy thuộc vào mục tiêu từng giai đoạn phát triển của
doanh nghiệp.
- Phân tích ảnh hưởng của năng suất lao động và số lao động bình quân đến
doanh thu: Từ chỉ tiêu số lao động và doanh thu lao động sẽ xác định được năng
suất lao động của doanh nghiệp. Năng suất lao động càng cao thì càng thể hiện hiệu
quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phân tích ảnh hưởng của năng
suất lao động sẽ cho thấy mức độ ảnh hưởng cụ thể của nhân tố này đến doanh thu
để từ đó có biện pháp góp phần thúc đẩy tăng doanh thu của doanh nghiệp.
1.5.2.2.3 Dự báo doanh thu của công ty
Dự báo thống kê doanh thu là công cụ thúc đẩy khả năng tiềm ẩn cũng như hạn

chế những nguy cơ tiềm ẩn về sự biến động doanh thu, cho phép công ty nhìn nhận
đúng đắn về thế mạnh của mình, từ đó có những chính sách kinh doanh phù hợp.
Dự báo thống kê doanh thu nêu lên một cách tổng hợp bản chất cụ thể và
tính quy luật doanh thu qua biểu hiện bằng số lượng và xác định mức độ tương lai
của doanh thu nghiên cứu, làm căn cứ tin cậy cho việc ra quyết định trong quản lý.
Nguyễn Thị Huyền – Lớp SB13D Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Chương II
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG DOANH THU TẠI CÔNG TY TNHH CKT VIỆT NAM
2.1 Phương pháp nghiên cứu
2.1.1 Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu
2.1.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Quá trình thu thập và tìm hiểu các thông tin về doanh thu của công ty Cổ
Phần Sản Xuất Vật Liệu Xây Dựng được thực hiện dưới các phương pháp:
- Phương pháp phỏng vấn
* Phương pháp phỏng vấn:
Là phương pháp dùng một hệ thống câu hỏi miệng để người được phỏng vấn
trả lời bằng miệng nhằm thu được những thông tin nói lên nhận thức hoặc thái độ
của cá nhân họ đối với một sự kiện hoặc vấn đề được hỏi.
* Phương pháp phiếu điều tra:
Là phương pháp sử dụng một hệ thống câu hỏi được chuẩn bị sẵn nội dung
hợp thành một phiếu điều tra và phát cho những người được hỏi trả lời trong một
khoảng thời gian nhất định.
Trong quá trình thu thập dữ liệu cho bài luận văn, em đã xây dựng phiếu điều
tra khảo sát và tiến hành điều tra tại Công ty CKT. Mẫu phiếu điều tra được đính
kèm trong phần phụ lục và kết quả điều tra đư ợc trình bày trong phần 2.3.1.
2.1.1.2 Phương pháp tổng hợp dữ liệu
- Phương pháp phân tổ thống kê:
Khái niệm: Phân tổ thống kê là căn cứ vào một hay một số tiêu thức nào đó

tiến hành phân chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ có tính chất
khác nhau.
Đây là một phương pháp cơ bản để tiến hành tổng hợp thống kê. Muốn điều
tra thống kê doanh thu của công ty thì không thể điều tra tất cả mà phải phân doanh
thu theo nhóm hàng, nghành hàng để từ đó thu thập số liệu doanh thu theo từng
nhóm hàng và nghành hàng.
Nguyễn Thị Huyền – Lớp SB13D Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp dãy số thời gian: Giúp ta thống kê nghiên cứu đặc điểm sự
biến động của chỉ tiêu tổng doanh thu qua thời gian để từ đó rút ra xu thế biến động
chung và có thể dự đoán được sự phát triển, sự phát triển tổng doanh thu của doanh
nghiệp trong tương lai.
Trong bảng 3: “ Sử dụng phương pháp dãy số thời gian để phân tích xu
hướng biến động doanh thu của công ty”. Lượng tăng giảm tuyệt đối phản ánh sự
thay đổi về mức độ tuyệt đối của doanh thu giữa các năm nghiên cứu.
- Phương pháp hồi quy tương quan: Trên cơ sở dãy số thời gian tìm một hàm
gọi là phương trình hồi quy nhằm phản ánh sự biến động của hiện tượng qua thời
gian với biến thời gian t.
Sử dụng phương trình hồi quy có dạng đường thẳng: Y
(t)
= a
0
+ a
1
.t
a
0
… a
n

: là các tham số của phương trình hồi quy.
a
0,
a
1
thỏa mãn hệ phương trình sau:


y = na
0
+ a
1

t


ty = a
0
+ a
1

t
2
Bảng 4: “Bảng tính phương pháp hồi quy”. Sử dụng phương pháp hồi quy để
thấy được xu hướng doanh thu của toàn công ty qua các năm.
- Phương pháp số trung bình, số tuyệt đối, số tương đối.
+ Số trung bình: Biểu hiện mức độ đại diện theo một tiêu thức nào đó của
hiện tượng bao gồm nhiều đơn vị cùng loại. Sử dụng số trung bình tạo điều kiện để
so sánh các hiện tượng không có cùng quy mô, giúp chúng ta nghiên cứu sự biến
động của hiện tượng qua thời gian.

+ Số tuyệt đối: Biểu hiện quy mô khối lượng của hiện tượng trong điều kiện
thời gian và địa điểm cụ thể. Số tuyệt đối có thể biểu hiện số đơn vị của tổng thể
hay bộ phận.
+ Số tương đối: Cho phép phân tích đặc điểm của hiện tượng nghiên cứu
trong mối quan hệ so sánh với nhau, nó biểu hiện tình hình thực tế của hiện tượng.
Nguyễn Thị Huyền – Lớp SB13D Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Số tương đối có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó là một trong những chỉ tiêu
phân tích thống kê giúp ta phân tích đặc điểm của hiện tượng doanh thu, so sánh các
hiện tượng và nghiên cứu các hiện tượng doanh thu trong mối quan hệ so sánh.
2.2 Tổng quan về công ty và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến doanh thu của
công ty TNHH CKT Việt Nam
2.2.1 Tổng quan về công ty TNHH CKT Việt Nam
2.2.1.1 Khái quát chung về doanh nghiệp
- Tên doanh nghiệp: TNHH CKT Việt Nam
- Địa chỉ của doanh nghiệp: Số nhà 18, Ngách 197/318/80, đường Thạch
Bàn, tổ 11, phường Thạch Bàn, quận Long Biên, thành phố Hà Nội
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH
- Tổng số vốn : 5.000.000.000đ
2.2.1.2 Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty
* Chức năng:
Chức năng của công ty TNHH CKT Việt Nam là Chuyên kinh doanh các
dịch vụ Đại lý vận chuyển hàng hóa quốc tế và xuất nhập khẩu hàng hóa.
* Nhiệm vụ:
- Là người tổ chức và thực hiện việc kết nối những lợi ích của các bên tham
gia, dù đó là khách hàng hay đối tác trong ngoài nước, nhà thầu phụ hay bản thân
CKT VIETNAM. Chính vì vậy, CKT luôn xác định sứ mệnh của mình là : “TẠO
DỰNG GIÁ TRỊ BỀN VỮNG”
- Bảo toàn và phát triển vốn của công ty

*Lĩnh vực hoạt động chính :
• Vận chuyển hàng hóa đường biển.
• Vận chuyển hàng hóa đường hàng không.
• Dịch vụ Vận tải đa phương thức.
• Dịch vụ giao nhận và vận chuyển nội.
• Dịch vụ kho ngoại quan và lưu kho bảo quản hàng hóa.
• Dịch vụ thông quan hải quan và bốc xếp hàng hóa.
Nguyễn Thị Huyền – Lớp SB13D Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
• Dịch vụ Chứng từ xuất nhập khẩu.
• Kinh doanh xuất nhập khẩu.
* Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Bộ máy hoạt động của công ty được phân thành các phòng ban. Mỗi phòng
đều có các nhiệm vụ và quyền hạn riêng nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
trong quá trình kinh doanh của công ty, đảm bảo cho mọi hoạt động diễn ra nhịp
nhàng, thống nhất với nhau để cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh doanh của toàn
công ty, nâng cao chất lượng dịch vụ phù hợp với xu thế phát triển của thị trường
hiện nay.
* Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
Bộ máy của công ty hoạt động theo hội đồng quản trị. Đứng đầu là Hội đồng
quản trị nắm quyền và điều hành toàn bộ công ty, dưới hội đồng quản trị là giám
đốc, ngoài ra còn có các phòng ban.
* Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban:
Giám đốc: là người đứng đầu Công ty, là người phụ trách chung, trực tiếp tổ
chức và chỉ đạo mọi hoạt động kinh doanh của Công ty, chỉ đạo trực tiếp công tác
tài chính, đồng thời là người đại diện chính thức trước cơ quan quản lý Nhà nước và
pháp luật.
Nguyễn Thị Huyền – Lớp SB13D Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
BAN GIÁM ĐỐC
P. Tài

chính kế
toán
P. Tổ chức
hành chính
P. Kinh
doanh
P. Xuất
nhập
khẩu
P.
Logistic
PHÓ GIÁM ĐỐC
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Phó Giám đốc: là người giúp việc cho Giám đốc, xây dựng kế hoạch kinh
doanh ngắn và dài hạn cho Công ty; triển khai tạo nguồn đầu vào, tìm hiểu thị
trường và ký kết hợp đồng kinh tế; đồng thời phụ trách, quản lý phòng kinh doanh
và phòng kỹ thuật
Các phòng, ban:
Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch, chiến lược hoạt động
kinh doanh của Công ty; tìm kiếm các hợp đồng vận tải; khảo sát giá cước vận tải
nếu cần; soạn thảo và theo dõi các hợp đồng vận tải để phản ánh với khách hàng
nếu có vấn đề phát sinh.
Phòng xuất nhập khẩu: Liên hệ với đại lý vận tải để lấy giá cước vận tải quốc
tế, nội địa khi có đơn hàng vận tải ; làm các thủ tục book hàng với đại lý vận tải và
hãng tàu; điều phối giữa bên đại lý vận tải và hãng tàu, vận tải để đảm bảo hàng hóa
đi theo đúng lịch trình; Làm thủ tục chứng từ nhập xuất hàng.
Phòng kế toán - tài chính: có nhiệm vụ tổ chức nghiệp vụ kế toán theo đúng
chế độ kế toán do Nhà nước ban hành; giám sát nguồn đầu vào - đầu ra hàng hóa;
quản lý các loại vốn; quản lý lao động; bảo quản và lưu trữ các hồ sơ, giấy tờ, văn
bản của Công ty; tổ chức công tác thống kê hạch toán chính xác, đầy đủ, kịp thời;

xác định lỗ, lãi của hoạt động kinh doanh; tổ chức vay vốn và thanh toán các khoản
với ngân sách Nhà nước, ngân hàng, khách hàng và cán bộ công nhân viên trong
Công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: Giúp giám đốc về mô hình cơ cấu tổ chức bộ
máy kinh doanh của công ty nhằm phát huy cao nhất năng lực của đơn vị (quyết
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức, phương thức hoạt động, mối
quan hệ công tác …); Xây dựng mức chi phí tiền lương của công ty, đồng thời
khuyến khích các định mức và khoán có thưởng; Thực hiện hướng dẫn công tác an
toàn lao động chăm lo phục vụ hành chính văn phòng; Hướng dẫn quy trình, tổ
chức lực lượng bảo vệ tài sản, hàng hóa, kho tàng, chống thất thoát vật tư, kiểm tra
hoạt động mua bán, giữ gìn trật tự an ninh chung.
Nguyễn Thị Huyền – Lớp SB13D Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
2.2.2 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến doanh thu của công ty TNHH
CKT Việt Nam
2.2.2.1 Các nhân tố bên trong công ty
- Hệ thống tổ chức và quản lý: Hệ thống quản lý công ty phát huy tối đa hiệu
quả quản lý, ban lãnh đạo công ty đều hiểu được giá trị khuyến khích khơi dậy tiềm
năng sáng tạo, phương thức làm việc năng động hiệu quả của mọi thành viên.
- Bộ máy nhân sự: Hơn 20 nhân viên có kinh nghiệm và được đào tạo có hệ
thống đang làm việc tại Công ty. Trong đó, 100 % nhân viên tốt nghiệp Đại học và
đã được đào tạo chuyên ngành Logistics. Cán bộ nhân viên đều có tinh thần trách
nhiêm với công việc được giao vì thế làm cho năng suất công ty cao đây cũng là
một nhân tố rất quan trọng đối với sự phát triển của công ty.
- Cơ sở vật chất và vốn: Công ty có khả năng đáp ứng được các yêu cầu về
nguồn lực tài chính cho các chính sách trong thời gian tới.
- Uy tín: Với sứ mệnh của mình là “ Tạo dựng giá trị bền vững”, CKT
VIETNAM luôn coi việc kinh doanh trên cơ sở hợp tác cùng có lợi, thỏa mãn tối ưu
các nhu cầu của khách hàng làm mục tiêu nhất quán của mình. Bắng việc kinh
doanh của mình CKT VIETNAM muốn là người tổ chức và thực hiện việc kết nối

những lợi ích của các bên tham gia, dù đó là khách hàng hay đối tác trong ngoài
nước, nhà thầu phụ hay bản thân CKT VIETNAM.
2.2.2.2 Các nhân tố bên ngoài công ty.
Môi trường kinh tế - xã hội:
Trong một vài năm gần đây, nền kinh tế thế giới chứng kiến nhiều bước
thăng trầm. Kể từ cuộc khủng hoảng lớn nhất, khủng hoảng tín dụng Mỹ năm 2007
đến nay, kéo theo sự sụp đổ của đế chế Lehman Brothers, cùng khủng hoảng kinh
tế toàn cầu 2008-2009. Bước sang năm 2010, tuy ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế
đã tạm lắng nhưng vẫn còn tiểm ẩn nhiều biến động Do đó Công ty phải luôn
không ngừng nắm bắt sự biến động của thị trường để đưa ra quyết định kinh doanh
phù hợp.
Nguyễn Thị Huyền – Lớp SB13D Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Môi trường chính trị - văn hóa - pháp luật:
Từ khi Việt Nam gia nhập WTO cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam
được mở rộng, đồng thời cũng phải đối mặt với những chế tài kinh tế và sự cạnh
tranh từ các đối thủ nước ngoài. Ngoài ra, các quy định, luật pháp của Chính phủ
cũng tác động không nhỏ đến từng doanh nghiệp. Hoạt động trong lĩnh vực vận tải
và cả xuất nhập khẩu, Công ty CKT Việt Nam luôn phải cập nhật những chính sách
mới nhất về thuế nhập khẩu, thuế VAT,… để kịp thời điều chỉnh hoạt động kinh
doanh.
Các đối thủ cạnh tranh: Hoạt động trong ngành giao nhận vận tải đang phát
triển và hội nhập ngày càng nhanh, cạnh tranh ngày càng lớn, CKT VIET NAM
bước đầu cũng gặp không ít khó khăn trong vấn đề về giá bán, về thị trường đầu ra
phù hợp.
2.3 Kết quả phân tích thực trạng doanh thu tại công ty TNHH CKT Việt Nam.
2.3.1 Kết quả điều tra trắc nghiệm về công tác phân tích thống kê doanh thu
bán hàng tại công ty TNHH CKT Việt Nam:
Để thực hiện cuộc điều tra khảo sát, em tiến hành 3 bước:
Bước 1: Lập phiếu điều tra trắc nghiệm.

Bước 2: Phát và thu phiếu.
Bước 3: Tổng hợp kết quả điều tra.
Với tổng số phiếu phát ra là 5 phiếu, mỗi phiếu gồm 9 câu hỏi.
Kết quả của cuộc điều tra khảo sát:
Kết quả điều tra tại Công ty TNHH CKT Việt Nam cho thấy hầu hết các
thành viên trong Công ty đều thừa nhận tầm quan trọng và cần thiết của công tác
phân tích thống kê DT đối với công tác quản lý. Tuy nhiên, thực tế công tác phân
tích thống kê lại bị lãng quên, khi cần mới tiến hành dẫn đến kết quả thống kê
không chính xác và không đáp ứng kịp thời nhu cầu quản lý của lãnh đạo Công ty.
2.3.2 Phân tích thực hiện kế hoạch doanh thu của công ty TNHH CKT Việt
Nam.
2.3.2.1 Theo nguồn hình thành
Nguyễn Thị Huyền – Lớp SB13D Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Bảng 1: Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu theo nguồn hình thành
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Tốc độ phát
triển
(%)
Chênh lệch 2010/2009
Ảnh hưởng
của từng nguồn DT
năm 2010
Số tiền Tỷ trọng (%) Số tuyệt đối
Số tương đối
(%)
( 1) (2)

(3)=

)2(
)2(
*100
(4)
(5)=
)2(
)4(
*100
(6)= (4) – (2) (7) =(5) -100 (8)=(6)/

(2)*100
Doanh thu bán hàng 10,506,775,045 99.989 11,609,381,594 110.494 1,102,606,549 10.494 10.49
Doanh thu tài chính 1,107,670 0,011 2,050,089 185.08 942,419 85.081 0.0090
Tổng 10,507,882,715 100,000
11,611,431,683
110.502 1,103,548,968 10.502 10.502
Nguyễn Thị Huyền – Lớp SB13D Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Nhận xét: Căn cứ vào bảng 1 ta thấy doanh thu của toàn doanh nghiệp năm
2010 tăng so với năm 2009 là 10.502% tương ứng tăng 1,103,548,968 đ. Đi sâu
phân tích từng nguồn hình thành ta thấy:
- Doanh thu bán hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất là 99,989% trong tổng doanh
thu của toàn doanh nghiệp, tốc độ phát triển là 110,494% tăng 10,494% so với năm
2009 tương ứng tăng 1,102,606,549đ nên đã làm cho doanh thu toàn doanh nghiệp
tăng 10.494%.
- Trong năm 2009 doanh thu tài chính chiếm 0,011% tổng doanh thu, tốc độ
phát triển 185.081% tăng 85.081% tức là tăng 942,419 đ làm cho doanh thu toàn
doanh nghiệp tăng 0,009%

Như vậy trong năm 2010 doanh nghiệp đạt tốc độ phát triển tăng là do doanh
thu bán hàng và hoạt động tài chính tăng lên so với năm 2009.
2.3.2.2 Theo nhóm hàng hóa dịch vụ
Nguyễn Thị Huyền – Lớp SB13D Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Bảng 2: Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu bán hàng theo nhóm mặt hàng
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Tốc độ phát
triển
( % )
Chênh lệch năm 2010/2009
Ảnh hưởng của
từng nhóm mặt
hàng tới DT bán
hàng năm 2010
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tuyệt đối
Số tương đối
(%)
( 1 ) (2) (3)=(2)/

(2)*100 (4) (5)=(4)/(2)*100 (6)= (4) – (2) (7) =(5) -100 (8)=(6)/

(2)*100
Vận chuyển đường biển 5,708,450,150 54.331 6,505,807,602 113.968 797,357,452 13.968 7.589

Vận chuyển đường hàng
không
3,026,491,260 28.805 2,764,897,210 91.357 (261,594,050) -8.643 (2.490)
Vận chuyển đường sắt 960,489,243 9.142 1,278,945,150 133.156 318,455,907 33.156 3.031
Vận tải nội địa 525,784,912 5.004 740,478,510 140.833 214,693,598 40.833 2.043
Dịch vụ kho bãi 250,465,260 2.384 285,147,520 113.847 34,682,260 13.847 0.330
Thông quan hải quan 35,094,220 0.334 34,105,602 97.183 (988,618) -2.817 (0.009)
Tổng 10,506,775,045 100.000 11,609,381,594 110.494 1,102,606,549 10.494 10.494
Nguyễn Thị Huyền – Lớp SB13D Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Nhận xét: Doanh thu bán hàng của toàn doanh nghiệp năm 2010 là
11,609,381,594 đ đạt tốc độ phát triển 110,494% so với năm 2009 là 10,494%
tương ứng tăng 1,102,606,549đ. Trong đó:
- Vận tải biển là dịch vụ có mức doanh thu cao của doanh nghiệp, chiếm tỷ
trọng 54.331% trong doanh thu bán hàng của doanh nghiệp, tốc độ phát triển là
113,968% hay tăng 797,357,452đ làm cho doanh thu bán hàng toàn doanh nghiệp
tăng 7.589%.
- Vận tải đường hàng không là mặt hàng có mức doanh thu cao thứ hai trong
năm 2010 chỉ đạt tốc độ phát triển 91.357% tương ứng giảm 261,594,050đ, làm
cho doanh thu bán hàng toàn doanh nghiệp giảm 2.490%.
- Vận tải đường sắt là loại dịch vụ có mức doanh thu cao đứng thứ ba. Trong
năm 2010 đã đạt tốc độ phát triển 133.156% tương ứng tăng 318,455,907đ, làm cho
doanh thu bán hàng toàn doanh nghiệp tăng 3.031%.
- Vận tải nội địa là loại dịch vụ có doanh thu nhỏ hơn so với các loại hình
vận tải trên với mức doanh thu mang lại.Nhưng trong năm 2010 đã đạt tốc độ phát
triển 140.833% tương ứng tăng 214,693,598đ,làm cho doanh thu bán hàng toàn
doanh nghiệp tăng 2.043%.
- Dịch vụ kho bãi là dịch vụ hỗ trợ vận tải và mang lại phần doanh thu phụ
thêm cho doanh nghiệp. Trong năm 2010 đã đạt tốc độ phát triển 113.847%,tương
ứng tăng 34,482,260đ, làm cho doanh thu bán hàng toàn doanh nghiệp tăng 0.330%.

- Dịch vụ thông quan hải quan cũng là dịch vụ hỗ trợ vận tải và mang lại
phần doanh thu phụ thêm ít hơn dịch vụ kho bãi. Trong năm 2010, đã đạt tốc độ
phát triển 97.183%, tương ứng giảm 988,618đ, làm cho doanh thu bán hàng toàn
doanh nghiệp giảm 0.009%.
Như vậy, công ty có tốc độ doanh thu bán hàng năm 2010 tăng 10.494% là
do doanh số bán cước vận tải biển, đường sắt,nội địa tăng đáng kể so với năm 2009.
Trường hợp này rất tốt, công ty nên tiếp tục phát huy tiếp ở kỳ sau. Hai loại hình
dịch vụ bị giảm doanh thu là vận tải hàng không và thông quan hải quan nhưng
giảm không đáng kể. Tuy nhiên doanh nghiệp cần tìm hiểu rõ nguyên nhân để có
Nguyễn Thị Huyền – Lớp SB13D Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
biện pháp khắc phục và làm tăng doanh thu của hai loại hình này góp phần vào tăng
doanh thu cho toàn doanh nghiệp.
2.3.3 Phân tích xu hướng biến động của doanh thu
2.3.3.1 Phân tích xu hướng biến động doanh thu của công ty bằng phương pháp
dãy số thời gian
Dãy số thời gian là phương pháp giúp ta thống kê nghiên cứu đặc điểm sự
biến động của chỉ tiêu tổng doanh thu theo thời gian. Từ đó rút ra xu thế biến động
chung và có thể dự đoán sự phát triển, biến động của tổng doanh thu của doanh
nghiệp trong tương lai.
Nguyễn Thị Huyền – Lớp SB13D Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Bảng 3: Bảng phân tích biến động doanh thu công ty giai đoạn 2008 - 2010
Năm
Tổng doanh
thu
( Đồng )
Lượng tăng giảm tuyệt đối Tốc độ phát triển Tốc độ tăng (giảm)
Giá trị tuyệt đối
1% tăng giảm

Liên hoàn
δ
i
= M
i
- M
i-1
Định gốc
i∆
= M
i
– M
1
Liên hoàn
t
i
= M
i
/ M
i-1
Định gốc
T
i
= M
i
/ M
1
Liên hoàn
a
i

= t
i
- 100
Định gốc
A
i
= T
i
- 100
( Đồng )
g
i
= M
i -1
/ 100
2008 9,846,750,140
- - - - - - -
2009 10,507,882,715 661,132,575 661,132,575 106.714 106.714 6.714 6.714 98,467,501
2010 11,611,431,683 1,103,548,968 1,764,681,543 110.502 117.921 10.502 17.921 105,078,827
Bình quân
Doanh thu bình quân được xác đinh theo công thức : M = (M
1
+ M
2
+ M
3
) /3

Nguyễn Thị Huyền – Lớp SB13D Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại

M=
3
683,431,611,11715,882,507,10140,750,846,9 ++

= 10,655,354,846 đ
+ Lượng tăng giảm tuyệt đối bình quân:
δ
=
1
1


n
MMn
=
2
140,750,846,9683,431,611,11 −
= 882,340,771.50 đ
+ Tốc độ phát triển bình quân
t =
1
3.2
−n
tntt
=
13
502.110*714.106

= 1,08591 (lần) hay 108.591%
Nhận xét: Qua kết quả tính toán ở bảng 3 ta thấy qua ba năm 2008 – 2010

doanh thu bán hàng của công ty biến động theo xu hướng tăng theo các năm. Mức
tăng trung bình mỗi năm đạt 882,340,771.50 đ. Doanh thu bình quân một năm đạt
10,655,354,846 đ. Chỉ tiêu tốc độ phát triển trung bình đạt 108.591% hay tốc độ
tăng trung bình trong 3 năm là 8.591%.
Sử dụng phương pháp định gốc ta thấy:
Doanh thu năm 2009 đạt 10,507,882,715đ tăng 6.714% tương ứng với số
tuyệt đối tăng là 661,132,575đ so với năm 2008.
Doanh thu năm 2010 đạt 11,611,431,683đ tăng 17.921% tương ứng với số
tuyệt đối tăng là 1,764,681,543đ so với năm 2008.
Sử dụng phương pháp so sánh liên hoàn để so sánh doanh thu của năm sau so
với năm trước liền kề nó ta thấy:
Doanh thu năm 2009 đạt 10,507,882,715đ tăng 6.714% tương ứng với số
tuyệt đối tăng là 661,132,575đ so với năm 2008.
Doanh thu năm 2010 đạt 11,611,431,683đ tăng 10,502% tương ứng với số
tuyệt đối tăng là 142.150.230đ so với năm 2009.
2.3.3.1 Phân tích xu hướng biến động doanh thu của công ty bằng hàm hồi quy
Ta có phương trình hàm hồi quy theo thời gian:
M
t
= a
0
+ a
1
t
Trong đó:
M
t:
: Doanh thu tiêu thụ theo thời gian t của công ty.
t: trị số thời gian tính theo năm
Nguyễn Thị Huyền – Lớp SB13D Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
a
0
và a
1
: các tham số quy định vị trí đường hồi quy
Ta có: a
0
và a
1
là nghiệm của phương trình


M
= na
0
+ a
1

t

tM
= a
0


t
+ a
1


t
2
Bảng 4: Bảng tính phương trình hồi quy
Năm
Doanh thu
( M
i
)
Tính toán
Thời gian
(t
i
)
t
2
t.M
( 1) ( 2 ) ( 3 ) (4) = (3)
2
( 5) = (2).(3)
2008 9,846,750,140 1 1 9,846,750,140
2009 10,507,882,715 2 4 21,015,765,430
2010 11,611,431,683 3 9 34,834,295,049
Tổng 31,966,064,538 6 14 65,696,810,619
Theo hệ phương trình trên ta có:
31,966,064,538= 3a
0
+ 6a
1
65,696,810,619 = 6a
0

+ 14a
1
Giải hệ phương trình trên ta được:
a
0
= 8,890,673,293 và a
1
= 882,340,775
Ta có phương trình hồi quy: M
t
= 8,890,673,293 + 882,340,775t
Qua phương trình trên ta thấy được xu hướng tăng lên của doanh thu qua các
năm. Theo xu hướng này thì mỗi năm doanh thu của doanh nghiệp sẽ tăng
882,340,775đ.
2.3.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu của công ty TNHH CKT
Việt Nam
2.3.4.1 Phân tích ảnh hưởng của năng suất lao động và tổng số lao động
Nguyễn Thị Huyền – Lớp SB13D Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Bảng 5:Bảng phân tích doanh thu do ảnh hưởng của NSLĐ và tổng số lao động
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
Năm Chỉ số
(%)
2009 2010
1. Tổng doanh thu M 10,507,882,715 11,611,431,683 110.50
2. Số lượng lao động T (người)
20 21 105.00
3. Năng suất lao động trung
bình (đ/người) W =

T
M
525,394,135.75 552,925,318.24 105.24
Từ bảng trên ta có hệ thống chỉ số:
I
M
= I
W
. I
T

M
1
/M
0
= W
1
/ W
0
x T
1
/T
0
715,882,507,10
683,431,611,11
=
75.135,394,525
24.318,925,552
x
20

21
1.1050 = 1.0500 x 1.0524
Hay: 110.50% = 105% x 105,24%
Số tuyệt đối: (M
1
– M
0
) = ( W
1
- W
0
)T
1
+ (T
1
- T
0
) W
0
11,611,431,683- 10,507,882,715 = (552,925,318.24 – 525,394,135.75) x 21+
(21-20) x 525,394,135.75
1,103,548,968 = 578,154,832.25 + 525,394,135.75 đ
Ta có thể thấy doanh thu năm 2010 tăng 10.50% tương đương với tăng
1,103,548,968 đ so với năm 2009 là do ảnh hưởng của 2 nhân tố:
- Năng suất lao động trung bình một lao động tăng 5.24% làm cho doanh thu tăng
578,154,832.25 đ.
- Số lao động bình quân công ty tăng thêm 1 người tương ứng tăng thêm 5% làm
cho tổng doanh thu tăng 525,394,135.75 đ.
Như vậy doanh thu của doanh nghiệp tăng lên là do cả 2 nhân tố năng suất
lao động và tổng số lao động tăng lên nhưng do năng suất lao động nhiều hơn,

nhưng không đáng kể. Doanh thu tăng lên là tốt nhưng doanh nghiệp cần có biện
Nguyễn Thị Huyền – Lớp SB13D Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
pháp năng cao năng suất lao động hơn nữa thay vì năng suất lao động là yếu tố lâu
dài làm cho doanh thu tăng lên một cách bền vững.
2.3.4.2 Phân tích ảnh hưởng của tốc độ chu chuyển vốn và tổng vốn kinh doanh
Bảng 6 : Phân tích ảnh hưởng của tốc độ chu chuyển vốn và
tổng vốn kinh doanh
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Chỉ số(%)
Tổng DT(M) 10,507,882,715 11,611,431,683 110.502
Tổng vốn kinh doanh (V) 3,525,478,630 3,810,356,540
108.081
Tốc độ chu chuyển vốn bình
quân ( L ) (lần)
2.981 3.047 102.241
Sử dụng hệ thống chỉ số:
715,882,507,10
683,431,611,11
=
540,356,810,3*981.2
540,356,810,3*047.3
*
630,478,525,3*981.2
540,356,810,3*981.2
↔ 1,1050 = 1.0224 * 1.0808

Hay: 110.502% = 102.241% * 108.081
Số tuyệt đối:
11,614,316,830 – 10,507,882,715 = (3.047-2.981) * 3,810,356,540 +

(3,810,356,540 – 3,525,478,630)*2.981
1,103,548,968 = 254,454,708.6 + 849,094,259.4
Qua kết quả phân tích trên cho thấy DT của Công ty năm 2010 tăng lên so với
năm 2009 với tỷ lệ tăng là 10.502% tương ứng với số tuyệt đối tăng là
1,103,548,968 đ, cụ thể:
Do sự biến động của tốc độ chu chuyển vốn làm cho tổng DT năm 2010 tăng
lên 2.241% so với năm 2009 tương ứng với số tuyệt đối tăng là 254,454,708.6đ.
Do sự biến động của tổng vốn kinh doanh làm cho DTBH năm 2010 tăng lên
8.081% so với năm 2009 tương ứng với số tuyệt đối tăng là 849,094,259.4đ.
Như vậy, sự biến động của cả tốc độ chu chuyển vốn và tổng vốn kinh doanh
đều làm cho Tổng DT năm 2010 tăng lên rõ rệt so với năm 2009. Do đó, Công ty
Nguyễn Thị Huyền – Lớp SB13D Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

×