Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty cp xây dựng giao thông phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.16 KB, 71 trang )

Chuyên đề thực tập: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Ban lãnh đạo Công ty CP Xây Dựng Giao Thông Phú
Yên em được tiếp nhận vào thực tập với thời gian 7,5 tuần, em đã phần nào tiếp
xúc với thực tế công tác kế toán tại Công ty, dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình
của các cô chú phòng tài vụ em đã hiểu thêm được rất nhiều về chuyên ngành mà
em còn thiếu sót, chưa rõ. Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này đã bao quát toàn bộ
những gì em thu thập và tiếp cận được tại Công ty CP Xây Dựng Giao Thông Phú
Yên trong suốt thời gian thực tập. Mặc dù có cố gắng nhưng những vấn đề trình
bày trong chuyên đề này sẽ không tránh khỏi những sai sót, rất mong được sự góp
ý kiến của các thầy cô, Ban Giám đốc và các cô chú phòng kế toán tại Công ty để
em nhận ra sai sót và chỉnh sửa bài báo cáo được hoàn thiện hơn
Em xin cảm ơn tới Ban lãnh đạo Công ty CP Xây Dựng Giao Thông Phú Yên
đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt đợt thực tập này. Và em cũng cảm ơn đến
Ban giám hiệu nhà trường CĐ Xây Dựng Số 3 nói chung và thầy cô Khoa kinh tế
nói riêng đã trang bị cho em những kiến thức cần thiết trong suốt 3 năm học tại
trường.
Qua đây, em cũng gửi lời cảm ơn đến cô Đào Thị Bích Hồng đã hướng dẫn,
giúp em chỉnh sửa đề cương chi tiết để em hoàn thành tốt chuyên đề “Kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm”
Em xin chân thành cảm ơn!
TP Tuy Hoà, ngày 04 tháng 06 năm 2008
SVTH
Trịnh Thị Luyến
GVHD: Đào Thị Bích Hồng Trang 1 SVTH: Trịnh Thị Luyến
Chuyên đề thực tập: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, nước ta đang từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Vì thế,
sự cạnh tranh khốc liệt giữa các Doanh với nhau đòi hỏi các Doanh phải không
ngừng nâng cao năng suất lao động, mở rộng qui mô sản xuất và áp dụng thành
tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến…Nhằm tạo ra các sản phẩm có chất lượng ngày


càng cao phù hợp cới nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng.
Như ta đã biết mục đích chính của kinh doanh là lợi nhuận, lợi nhuận là sự
sống, sự sinh tồn của hầu hết các Doanh nghiệp. Vì vậy khi tham gia vào quá
trình SXKD Doanh nghiệp cần phải đặt ra vấn đề: Sản xuất cái gì? Sản xuất như
thế nào? Chi phí bỏ ra là bao nhiêu? Lợi nhuận thu được nhiều hay ít? Do đó, xác
định chi phí và tính giá thành sản phẩm là mối quan tâm hàng đầu của mọi Doanh
nghiệp, là yếu tố quan trọng góp phần xác định kết quả kinh doanh, xác định lãi lỗ
của Doanh nghiệp và các hoạt động kinh tế khác.
Nó còn là cơ sở để lựa chọn phương án sản xuất và dự án đầu tư. Từ đó, các
Doanh nghiệp lập nên kế hoạch sản xuất cho phù hợp. Thông qua công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp cho nhà quản trị biết
được thực chất quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó đề ra các biện pháp kinh tế hữu
hiệu để kịp thời giảm chi phí sản xuất một cách hiệu quả và hạ giá thành sản phẩm,
đề ra các quyết định phù hợp với sự phát triển kinh tế của Doanh nghiệp
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm. Em đã đi sâu vào tìm hiểu chọn đề tài “Xác định chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” của Công ty CP Xây Dựng Giao
Thông Phú Yên.
Nội dung chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
Chương II: Thực trạng tổ chức công tác Kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty CP Xây Dựng Giao Thông Phú Yên.
GVHD: Đào Thị Bích Hồng Trang 2 SVTH: Trịnh Thị Luyến
Chuyên đề thực tập: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện và nâng cao công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP Xây Dựng Giao Thông Phú
Yên.
Vì thời gian thực tập ngắn và kiến thức còn hạn chế, lần đầu tiên tiếp xúc
thực tế nên chuyên đề này chắc chắn mắc phải những sai sót, em mong nhận được

sự góp ý của thầy cô, các anh chị phòng kế toán và Ban lãnh đạo Công ty để báo
cáo thực tập của em hoàn thiện hơn.
TP Tuy Hoà, ngày 04 tháng 06 năm 2008
SVTH
Trịnh Thị Luyến
GVHD: Đào Thị Bích Hồng Trang 3 SVTH: Trịnh Thị Luyến
Chuyên đề thực tập: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
PHỤ LỤC THAM KHẢO
1.Giáo trình kế toán doanh nghiệp I & II
Bài giảng của Cô giáo: Thiều Thị Tâm.
Bài giảng của Thầy giáo: Phạm Đình Văn.
2. Báo cáo thực thực tập tốt nghiệp các khoá trước.
3. Kế toán và phân tích hoạt động của doanh nghiệp- Nhà xuất bản thống kê (PGS-
TS: Võ Thanh Thu, Hà Ngọc Ân)
4. Hệ thống tài khoản và hệ thống sổ sách kế toán tại công ty CP Xây Dựng Giao
Thông Phú Yên.
GVHD: Đào Thị Bích Hồng Trang 4 SVTH: Trịnh Thị Luyến
Chuyên đề thực tập: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CPSX : Chi phí sản xuất
CPNVL : Chi phí nguyên vật liệu
CPNC : Chi phí nhân công
SX : Sản suất
LN : Lợi nhuận
DN : Doanh nghiệp
SXKD : Sản xuất kinh doanh.
SP : Sản phẩm
XDCB : Xây dựng cơ bản
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế

KPCĐ : Kinh phí công đoàn
KH : Khấu hao
CCDV : Cung cấp dịch vụ
CCDC : Công cụ dụng cụ
NVL : Nguyên vật liệu
NL : Nhiên liệu
LNBH : Lợi nhuận bán hàng
DTBH : Doanh thu bán hàng
NSNN : Ngân sách Nhà nước
TSCĐ : Tài sản cố định
HĐKD : Hoạt động kinh doanh
TTS : Tổng tài sản
CN : Công nhân
VCSH : Vốn chủ sở hữu
GVHD: Đào Thị Bích Hồng Trang 5 SVTH: Trịnh Thị Luyến
Chuyên đề thực tập: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
MỤC LỤC
Lời cảm ơn.
Lời mở đầu.
Chương I: Cơ sở lý luận về Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm 01
1.1. Khái niệm, vị trí, nhiệm vụ của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm 01
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 01
1.1.2.Vị trí Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm 01
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm 01
1.1.4. Phân loại CPSX và tính giá thành sản phẩm 02
1.1.5. Đối tượng kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm 03
1.2. Phương pháp kế toán tập hợp CPSX 04
1.2.1. Phương pháp tập hợp CPSX 04

1.2.2. Kế toán tập hợp CPSX theo phương pháp kê khai thương xuyên 04
1.2.3. Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định
kỳ 08
1.3. Phương pháp kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 09
1.3.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo CPNVL chính 09
1.3.2. Phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương 10
1.3.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm DD theo 50% chi phí chế biến 10
1.3.4. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo CP định mức 10
1.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 10
1.4.1. Phương pháp trực tiếp 10
1.4.2. Phương pháp tổng cộng chi phí 11
1.4.3. Phương pháp hệ số 11
1.4.4. Phương pháp loại trừ 12
1.4.5. Phương pháp tỷ lệ 12
GVHD: Đào Thị Bích Hồng Trang 6 SVTH: Trịnh Thị Luyến
Chuyên đề thực tập: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.4.6.Phương pháp liên hợp………….…………… …………………………….12
Chương II: Thực trạng tổ chức công tác Kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty CP XDGT Phú Yên 13
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty 13
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 13
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 14
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 15
2.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty 18
2.1.5. Đánh giá khái quát tình hình Tài chính của Công ty 19
2.1.6. Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của Cty 25
2.2. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty CP XDGT Phú Yên 25
2.2.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán 26
2.2.2. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty 26
2.3. Thực trạng kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm Công ty CP Xây

Dựng Giao Thông Phú Yên 27
2.3.1. Kế toán CPNVL trực tiếp 27
2.3.2. Kế toán CP nhân công trực tiếp 37
2.3.3. Kế toán CP SX chung 40
2.3.4. Kế toán tập hợp CPSX 51
2.3.5. Đối tượng tính giá thành 51
2.3.6. Xác định sản phẩm dở dang cuối kỳ 56
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện và nâng cao công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP Xây Dựng Giao thông
Phú Yên 59
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán tại Công ty 59
3.1.1. Về ưu điểm 59
3.1.2. Về nhược điểm 60
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện, nâng cao công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm 60
KẾT LUẬN 61
GVHD: Đào Thị Bích Hồng Trang 7 SVTH: Trịnh Thị Luyến
Chuyên đề thực tập: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………
Tuy Hoà, ngày tháng năm 2008
GVHD: Đào Thị Bích Hồng Trang 8 SVTH: Trịnh Thị Luyến
Chuyên đề thực tập: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN CHẤM BÀI
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
Tuy Hoà, ngày tháng năm 2008
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1.Khái niệm, vị trí, nhiệm vụ của kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm:
1.1.1.Khái niệm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
GVHD: Đào Thị Bích Hồng Trang 9 SVTH: Trịnh Thị Luyến
Chuyên đề thực tập: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.1.1.1.Chi phí sản xuất: Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các hao phí về lao động
sống ,lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà DN đã bỏ ra có liên quan
đến hoạt động SXKD trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Như vậy, bản
chất CPSX của Doanh nghiệp luôn được xác định là những chi phí về vật chất, về

lao động sống và phải gắn liền với mục đích kinh doanh.
1.1.1.2. Giá thành sản phẩm: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng sản phẩm, dịch vụ
đã hoàn thành.
Mối quan hệ giữ CPSX và giá thành sản phẩm thể hiện qua công thức sau:
Giá thành SXSP= CPSX DDđầukì+ CPSXPStrong kỳ+ CPSXDDckỳ
1.1.2.Vị trí kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm: Là một khâu quan trọng
cần phải xác định sau khi bỏ ra toàn bộ lao động sống, lao động vật hoá, các chi
phí khác để từ đó phản ánh chất lượng hoạt động SXKD, kết quả sử dụng tài sản,
nguồn vốn của DN với mục đích cuối cùng là bàn giao công trình cho người đầu
tư.
1.1.3.Nhiệm vụ kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm:
-Tính toán và phản ánh một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình phát sinh
CPSX ở các bộ phận sản xuất, cũng như trong phạm vi toàn Doanh nghiệp gắn liền
với các loại CPSX khác nhau cũng như theo từng loại sản phẩm được sản xuất.
-Tính toán chính xác kịp thời giá thành của từng loại sản phẩm được sản xuất.
- Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao và các dự toán CP
nhằm phát hiện kịp thời các hiện trạng lãng phí, sử dụng CP không đúng kế hoạch,
sai mục đích.
- Lập các báo cáo và CPSX và giá thành sản phẩm, tham gia phân tích tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành, đề xuất biện phát để tiết kiệm CPSX và hạ thấp giá
thành sản phẩm.
1.1.4.Phân loại CPSX và giá thành sản phẩm:
1.1.4.1.Phân loại CPSX:
Phân loại CPSX là nội dung quan trọng đầu tiên cần phải thực hiện để phục vụ cho
GVHD: Đào Thị Bích Hồng Trang 10 SVTH: Trịnh Thị Luyến
Chuyên đề thực tập: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
việc theo dõi, tập hợp CPSX để tính được giá thành sản phẩm và kiểm soát chặt
chẽ các loại CPSX phát sinh.
 Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố(nội dung kinh tế của chi phí):

Là sắp xếp các CPSX phát sinh nếu có cùng nội dung kinh tế được sắp chung vào
một yếu tố bất kể là nó phát sinh ở bộ phận nào, dùng để sản xuất ra sản phẩm gì.
Theo quy định hiện nay thì CPSX được phân chia thành 5 yếu tố:
-Chi phí nguyên vật liệu
-Chi phí nhân công
-Chi phí khấu hao TSCĐ
-Chi phí dịch vụ mua ngoài
-Chi phí bằng tiền khác
 Phân loại CPSX theo khoản mục(công dụng kinh tế và địa điểm phát
sinh)
Theo cách phân loại này thì CPSX được sắp xếp thành một số khoản mục nhất
định có công dụng kinh tế khác nhau để phục vụ cho yêu cầu tính giá thành và
phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
Theo quy định hiện nay thì CPSX sản phẩm bao gồm 3 khoản mục:
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
-Chi phí nhân công trực tiếp
-Chi phí sản xuất chung
 Ngoài 2 cách phân loại trên, CPSX còn được phân loại theo một số tiêu
thức khác:
-Chi phí ban đầu và chi phí chuyển đổi.
-Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
-Chi phí bất biến và chi phí khả biến.
-Chi phí năm trước và chi phí năm nay.
-Chi phí chờ phân bổ và chi phí trích trước.
1.1.4.2.Phân loại tính giá thành
 Căn cứ theo thời gian tính và nguồn số liệu để tính giá thành
GVHD: Đào Thị Bích Hồng Trang 11 SVTH: Trịnh Thị Luyến
Chuyên đề thực tập: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
-Giá thành kế hoạch: Là loại giá thành được xác định trước khi bắt đầu sản xuất
của kỳ kế hoạch dựa trên các định mức và dự toán của kỳ kế hoạch

-Giá thành định mức: Là giá thành được xác định trên cơ sở các định mức chi phí
hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch, nó cũng được xây dựng
trước khi bắt đầu quá trình sản xuất
-Giá thành thực tế: Là giá thành được xây dựng trên cơ sở các khoản hao phí thực
tế trong kỳ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế được xác
định sau khi đã xác định được kết quả sản xuất trong kỳ
 Căn cứ vào phạm vi phát sinh chi phí:
-Giá thành sản xuất: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh có
liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng SX.
- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ ): Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản
chi phí phát sinh có liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
1.1.4.3.Phân biệt giữa CPSX và giá thành sản phẩm :
- CPSX và giá thành là hai khái niệm giống nhau về chất: chúng đều biểu hiện
bằng tiền của lao động sống và lao động vật hoá. Tuy nhiên về mặt lượng thì chúng
có sự khác nhau
- CPSX gắn với kỳ hoạch toán có thể nằm trong tổng sản phẩm hoàn thành, chưa
hoàn thành và không bao gồm các chi phí phát sinh ở kỳ trước chuyển sang (ví dụ
như: chi phí dở dang đầu kỳ, chi phí chờ phân bổ )
- Giá thành là khái niệm về chi phí gắn với một lượng sản xuất nhất định. Do
vậy, giá thành không bao gồm chi phí của khối lượng sản phẩm dở dang nhưng lại
bao gồm chi phí phát sinh trong kỳ và chi phí kỳ trước chuyển sang .
1.1.5. Đối tượng kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm:
1.1.5.1. Đối tượng kế toán CPSX: Là giới hạn và phạm vi để tập hợp CPSX.
-Thực chất là việc xác định nơi phát sinh chi phí như: phân xưởng, bộ phận sản
xuất hoặc đối tượng chịu chi phí như: Sản phẩm, lao vụ, dịch vụ…
-Xác định đối tượng kế toán CPSX là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán
CPSX
- Căn cứ xác định đối tượng kế toán CPSX:
GVHD: Đào Thị Bích Hồng Trang 12 SVTH: Trịnh Thị Luyến
Chuyên đề thực tập: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

• Căn cứ vào đặc điểm tổ chức SXKD, quản lý SXKD.
• Căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản phẩm.
• Căn cứ vào khả năng trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
1.1.5.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm: Là các loại sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ, công việc…mà DN đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và
giá thành đơn vị. Tuỳ thuộc đặc điểm tình hình cụ thể của DN mà đối tượng tính
giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây
chuyền SX tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bội và tiêu thụ sản phẩm.
1.1.5.3.Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán CPSX và đối tượng tính giá thành:
-Một đối tượng kế toán CPSX tương ứng phù hợp với một đối tượng tính giá thành
(Doanh nghiệp sản xuất ra một loại sản phẩm duy nhất)
-Một đối tượng kế toán CPSX tương ứng phù hợp với nhiều đối tượng tính giá
thành (DN trong cùng một quy trình sản xuất, cùng công nghệ nhưng tạo ra nhiều
SP khác nhau)
-Nhiều đối tượng kế toán CPSX nhưng chỉ có một đối tượng tính giá thành
-Nhiều đối tượng kế toán CPSX tương ứng với nhiều đối tượng tính giá thành.
1.2.Phương pháp kế toán tập hợp CPSX:
1.2.1.Phương pháp tập hợp CPSX:
-Phương pháp tập hợp trực tiếp: Kế toán phải tổ chức theo dõi chi phí cho từng đối
tượng kế toán CPSX và hạch toán trực tiếp vào từng đối tượng kế toán chi phí.
-Phương pháp phân bổ gián tiếp: Áp dụng trong trường hợp chi phí phát sinh có
liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán chi phí thì kế toán phải dựa vào chứng từ
ban đầu để tổng hợp chi phí phát sinh và lựa chọn phương pháp phân bổ thích hợp
để hạch toán chi phí vào từng đối tượng chi phí khác nhau.
GVHD: Đào Thị Bích Hồng Trang 13 SVTH: Trịnh Thị Luyến
Chuyên đề thực tập: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.2.2.Kế toán tập hợp CPSX theo phương pháp kê khai thường xuyên:
1.2.2.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp(CPNVLTT):
 Tài khoản sử dụng: TK621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Tài khoản này dùng để tập hợp các chi phí: NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu

được sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm
- Kết cấu TK 621 như sau:

-TK 621 không có số dư.
 Nguyên tắc hạch toán:
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN CP NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
1.2.2.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp(CP NCTT):
 Tài khoản sử dụng:TK622 “chi phí nhân công trực tiếp”
Tài khoản này dùng để tập hợp CPNCTT và tài khoản này phải mở chi tiết
cho từng đối tượng kế toán CP hoặc từng đối tượng tính giá thành.
-Kết cấu TK 622 như sau:
-TK 622 không có số dư
GVHD: Đào Thị Bích Hồng Trang 14 SVTH: Trịnh Thị Luyến
TK621Nợ Có
-Trị giá NVL sử dụng không
hết trả lại kho
-K/chuyển CPNVL trực tiếp
vào TK tính giá thành
-Tập hợp chi phí VL
trực tiếp thực tế phát sinh
TK621 TK152
TK154
TK 111,112,331
Mua NVL về đưa vào sử dụng
ngay cho SX SP mà không qua
nhập kho
VL sử dụng không hết
nhập lại kho
K/chuyển CPNVL TT
Vào tính giá thành

TK 133
TK152
xuất NVL dùng
trực tiếp SXSP
ThuếGTGT
khấu trừ
TK622

Nợ
-K/chuyển CP nhân
công trực tiếp vào TK
tính giá thành
-Tập hợp CP nhân
công trực tiếp thực
tế phát sinh
Mua NVL về
nhập kho
Chuyên đề thực tập: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
 Ngyên tắc hạch toán:
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
1.2.2.3.Kế toán CP sản xuất chung(CPSXC):
 Tài khoản sử dụng:TK627 “chi phí sản xuất chung”
- Tài khoản này dùng để tập hợp các CPSX chung .
- Tài khoản này phải được chi tiết cho từng phân xưởng sản xuất hoặc từng
bộ phận sản xuất kinh doanh.Chi phí sản xuất chung phải được hạch toán chi tiết
theo định phí và biến phí.
-Kết cấu tài khoản 627 như sau:
-Tài khoản 627 không có số dư.
GVHD: Đào Thị Bích Hồng Trang 15 SVTH: Trịnh Thị Luyến
TK334

TK622 TK154
TK338
Tiền lương,tiền ăn ca phải trả cho
CN trực tiếp SX sản phẩm
Trích BHXH,BHYT,KPCĐcủa CN
trực tiếp SX sản phẩmtính vào CP
TK335
Trích tiền lương nghỉ phép cho
CN trực tiếp SX sản phẩm
TK111,112
Tiền công trả cho LĐ trực tiếp SX
thuê ngoài theo vụ việc
K/chuyển CPNC trực tiếp
vào tính giá thành
Nợ
TK627 Có
-Tập hợp CP SX chung
thực tế phát sinh
-Các khoản làm giảm CPSXC
-Phần CPSXC cố định được tính
vào giá vốn hàng bán
-Phân bổ và k/chuyển CPSXC
vào tài khoản tính giá hành
Chuyên đề thực tập: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
 Nguyên tắc hạch toán:
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG:
1.2.2.4.Kế toán tập hợp CPSX:
 Tài khoản sử dụng:TK 154 “chi phí SX kinh doanh dở dang”
- Tài khoản này dùng để tổng hợp CPSX kinh doanh dở dang.
-Kết cấu TK 154 như sau:

GVHD: Đào Thị Bích Hồng Trang 16 SVTH: Trịnh Thị Luyến
TK334,338
TK627
TK111,338
TK152
TK154
TK153
TK632
tiền lương phải trả cho nv
quản lí PX và CN phục vụ ở
phân xưởng SX
xuất VL dùng cho bảo
dưỡng,sửa chữa ở PXSX
xuất CCDC cho PXSX
TK214
TK111,112,331
Trích khấu hao MMTB,
TSCĐ ở phân xưởngSX
CP điện nước,tiền thuê nhà
xưởng,CP sửa chữa TSCĐ thuê
ngoài thuộc PXSX
Các khoản giảm trừ CPSX
Kết chuyển CPSXC vào tài
khoản tính giá thành
CPSXC cố định không tính
vào giá thành do sản phẩm SX
dưới công suất bình thường
TK1331
Thuế GTGT
khấu trừ

TK 154

Nợ
-Các khoản làm giảm CPSX
-Giá thành sản phẩm,lao vụ
hoàn thành
-Tổng hợp CPSX phát
sinh
SD nợ:chi phí SX dở
dang cuối kỳ
Chuyên đề thực tập: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

 Nguyên tắc hạch toán:
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN CPSX KINH DOANH DỞ DANG:
1.2.3.Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kiểm kê
định kỳ:
1.2.3.1.Tài khoản sử dụng: TK 631 “giá thành sản xuất”
- TK này phải được mở chi tiết theo từng đối tượng kế toán chi phí: sản phẩm ,lao vụ
,dịch vụ …
-Kết cấu TK 631 như sau:
-Tài khoản 631không có số dư
GVHD: Đào Thị Bích Hồng Trang 17 SVTH: Trịnh Thị Luyến
TK621
TK 154
TK 152
TK 622
TK 138,334
TK627
TK155
TK 632,157

Kết chuyển CPNVL trực
tiếp
Kết chuyển CPNC
trực tiếp
Kết chuyển CPSX chung
Giá trị phế liệu thu hồi
Giá trị SP hỏng không thể sửa chữa được
người gây thiệt hại bồi thường
Zthực tê sản phẩm Nếu nhập kho
Hoàn thành thành phẩm
Nếu giao ngay cho
người đặt hàng(không
nhập kho)
TK 631 Có
Nợ
-Chi phí SX kinh doanh dở dang
cuối kỳ chuyển sang tài khoản
154
-Giá thành sản phẩm, lao vụ sản
xuât hoàn thành
-Chi phí SX kinh doanh dở
dang đầu kỳ được kết chuyển
từ tài khoản 154 sang
-Tổng hợp CPSX kinh doanh
phat sinh trong kỳ
Chuyên đề thực tập: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.2.3.2.Nguyên tắc hạch toán:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SP
1.3.Phương pháp kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Sản phẩm dở dang cuối kỳ là những sản phẩm chưa kết thúc các giai đoạn chế

biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
nhằm xác định giá trị sản phẩm dở dang phục vụ cho việc tính giá thành.
 Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:
1.3.1.Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo CP NVL chính: (chi phí NVL
trực tiếp)
- Theo phương pháp này: Giá trị SP dở dang chỉ tính CPNVL chính (hay theo chi phí
NVL trực tiếp), còn các khoản CPSX khác được tính hết cho SP hoàn thành.
- Phương pháp này được áp dụng trong các trường hợp:
• NVL chính được xuất dùng ngay từ đầu quá trình SX SP và mức tiêu hao
NVL chính (CPNVL trực tiếp) cho một đơn vị hoàn thành là như nhau.
• CPNVL chính (CPNVL trực tiếp) phải chiếm tỷ trọng lớn trong giá
thành (>70%)
GVHD: Đào Thị Bích Hồng Trang 18 SVTH: Trịnh Thị Luyến
TK154
TK 631
TK 154
TK 6111 TK 621
TK 632
TK 334,338
TK 622
TK 214,334,338… TK 627
Kết chuyển CP SX dở dang đầu kỳ
Tập hợp CPNVL trực
tiếp
Tập hợp CPNC trực tiếp
Tập hợp CPSX chung
K/chuyển CPSX dở
dang cuối kỳ
Giá thành sản phẩm
hoàn thành

Kết chuyển CPNVL
trực tiếp
Kết chuyển CPNC
trực tiếp
Kết chuyển CPSX
chung
Chuyên đề thực tập: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.3.2. Phương pháp ước lượng SP hoàn thành tương đương:
Theo phương pháp này thì trong giá trị SP dở dang bao gồm đầy đủ các khoản
mục CP, từng khoản mục CP được xác định trên cơ sở qui đổi SP dở dang thành
SP hoàn thành tương đương
-Trường hợp CP NVL chính (CP NVL trực tiếp) được bỏ ngay từ đầu quá trình SX
sản phẩm thì CP NVL chính (CP NVL trực tiếp) được tính cho sản phẩm hoàn
thành và sản phẩm dở dang là như nhau. Còn những chi phí khác: Nhân công, SX
chung…tính theo phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
1.3.3. Phương pháp đánh giá SP dở dang theo 50% chi phí chế biến:
Theo phương pháp này: Chi phí NVL chính (hoặc NVL trực tiếp) được tính cho
một đơn vị SP hoàn thành và SP dở dang là như nhau. Còn những CP khác gọi
chung là CP chế biến được tính cho SP dở dang theo mức độ hoàn thành là 50%
1.3.4. Phương pháp đánh giá SP dở dang theo chi phí định mức (CP kế
hoạch):
Theo phương pháp này: SP dở dang được dánh giá căn cứ vào định mức CP
(hoặc chi phí kế hoạch) cho từng khoản mục chi phí và tỉ lệ hoàn thành của SP.
1.4. Phương pháp tính giá thành SP
1.4.1.Phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn): Được áp dụng trong các
DN thuộc loại hình SX giản đơn, số lượng mặt hàng ít, SX với khối lượng lớn, chu
kỳ SX ngắn như: Các nhà máy SX điện nước, các DN khai thác quặng, than , gỗ…
đối tượng kế toán CPSX là từng loại SP riêng biệt.
Vì vậy đối tượng kế toán CPSX và đối tượng tính giá thành phù hợp với nhau
GVHD: Đào Thị Bích Hồng Trang 19 SVTH: Trịnh Thị Luyến

CPSX dở dang
cuối kỳ
Số lượng SP
hoàn thành
Số lượng SP dở
dang cuối kỳ
Số lượng SP
dở dang
cuối kỳ
=
+
x
CPSX dở dang
cuối kỳ
CPSX dở dang
đầu kỳ
CPSX phát sinh
trong kỳ
Số lượng SP
hoàn thành
trong kỳ
Số lượng SP dở dang
cuối kỳ quy đổi thành
SP hoàn thành
Số lượng SP dở
dang cuối kỳ quy
đổi thành SP
hoàn thành
x
=

+
+
CPSX dở dang
đầu kỳ
CPNVL chính(CPNVL trực
tiếp)phát sinh trong kỳ
+
Chuyên đề thực tập: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1. 4.2.Phương pháp tổng cộng CP:
Áp dụng cho những DN mà quá trình SX sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ
phận khác nhau, nhiều giai đoạn công nghệ. Đối tượng kế toán CPSX là các bộ
phận SX hoặc các giai đoạn công nghệ hoặc là các bộ phận SP, chi tiết sản phẩm.
-Giá thành SP hoàn thành được xác định bằng cách tổng cộng CP của các chi tiết
bộ phận SP hoặc tổng cộng CP của các giai đoạn, bộ phận SX tạo nên SP.
-Phương pháp này được áp dụng trong các DN: Cơ khí, chế tạo, may mặc …
Tổng giá thành SP= Đđk + C1+ C2+… +Cn –Đck
Trong đó: C1,C2,Cn: Là CPSX tập hợp theo từng giai đoạn
Đđk, Đck: Là CPSX dở dang đầu kì và cuối kì
1.4.3.Phương pháp hệ số: Được áp dụng trong những DN mà trong cùng một quá
trình SX cùng sử dụng một thứ NVL và một lượng lao động nhưng thu được đồng
thời nhiều loại SP chính khác nhau. Trong trường hợp này CP không thể tập hợp
riêng cho từng loại SP mà phải được tập hợp chung cho cả quá trình SX.
-Đối tượng tính giá thành là từng loại SP chính thu được. Trong trường hợp này ta
phải dùng phương pháp hệ số để tính giá thành cho từng loại SP hoàn thành .
-Trước hết, xác định giá thành đơn vị SP chuẩn:
Trong đó:



-Tính giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm

GVHD: Đào Thị Bích Hồng Trang 20 SVTH: Trịnh Thị Luyến
Giá thành
đơn vị SP
Tổng CPSXcủa
SP
Số lượng SP hoàn thành
Chênh lệch CPSX SP dở
dang đầu kỳ và cuối kỳ
±
=
Giá thành đơn vị
SP chuẩn
Tổng số SP chuẩn hoàn
thành trong kỳ
Tổng giá thành các loại SP
=
Tổng SP chuẩn hoàn
thành trong kỳ
Số lượng SP hoàn thành
của từng loại
hệ số tính giá
thành
x
=
(
)
Giá thành đơn vị của
từng sản phẩm
Giá thành đơn vị
SP chuẩn

Hệ số tính giá
thành từng loại
=
x
Chuyên đề thực tập: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.4.4.Phương pháp loại trừ
Được áp dụng đối với những Doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản
xuất bên cạnh các sản phẩm chính thu được còn thu được sản phẩm phụ và sản
phẩm phụ không phải là đối tượng tính giá thành. Vì vậy để tính được giá thành
sản phẩm chính phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng CPSX


Giá trị sản phẩm phụ thu hồi được đành giá theo: giá bán kế hoạch, giá bán trừ đi
lãi định mức của sản phẩm phụ hoặc theo giá NVL ban đầu
1.4.5.Phương pháp tỷ lệ: Được áp dụng trong những Doanh nghiệp SX nhiều loại
SP có qui cách và phẩm chất khác nhau như: May mặc, giày dép, cơ khí chế tạo…
Trong trường hợp này để giảm nhẹ khối lượng hạch toán thì kế toán tập hợp chi
phí theo từng nhóm sản phẩm cùng loại. Còn đối tượng tính giá thành là từng qui
cách sản phẩm trong nhóm đó. Để xác định giá thành của từng qui cách sản phẩm
thì dùng phương pháp tỷ lệ.
Nội dung phương pháp:
Trong đó :
1.4.6.Phương pháp liên hợp: Là kết nhiều phương pháp khác nhau để tính giá
thành của sản phẩm. Phương pháp này áp dụng trong những Doanh nghiệp mà
trong cùng một quá trình SX người ta thu đồng thời nhiều loại sản phẩm chính có
những qui cách, phẩm chất khác nhau.

GVHD: Đào Thị Bích Hồng Trang 21 SVTH: Trịnh Thị Luyến
Tỉ lệ giá thành
Tổng giá thành thực tế của nhóm SP

Tổng giá thành kế hoạch(hoặc định
mức) của nhóm SP
Giá thành thực
tế từng đơn vị
SP
Giá thành kế
hoạch của đơn vị
SP
Tỉ lệ giá
thành
=
x
Tổng giá thành SP
chính hoàn thành
trong kỳ
CPSX dở
dang đầu kỳ
CPSX phát sinh
trong kỳ
CPSX dở
dang cuối kỳ
=
+
-
Giá trị SP
phụ được thu
hồi
-
=
Chuyên đề thực tập: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP
XÂY DỰNG GIAO THÔNG PHÚ YÊN
2.1 Giới thiệu khái quát về công ty CP Xây Dựng giao Thông Phú Yên:
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty:
2.1.1.1 Quá trình hình thành:
Trong những năm trước ngày chưa tách tỉnh (01/07/1989), mạng lưới giao
thông toàn Phú Yên còn rất thấp kém, cơ sở hạ tầng giao thông còn không đáp ứng
được nhu cầu giao thông và phát triển xã hội. Bên cạnh đó trên địa bàn tỉnh Phú Yên,
các loại DN Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực xây lắp thường là những đơn vị nhỏ.
Vốn ít không đủ sức cạnh tranh với các đơn vị xây lắp trung ương và các Công ty
TNHH đang phát triển mạnh. Đứng trước tình đó Công ty XDGT thuộc sở Giao thông
vận tải tỉnh Phú Yên đã thành lập theo số: 569 QĐ/UBND ngày 13/08/1991 trên cơ sở
tập trung vốn, phương tiện thiết bị, lao động kỷ thuật của đơn vị: XN Xây dựng Giao
thông và xí nghiệp sản xuất dịch vụ vật tư thiết bị cho những bước phát triển sau này.
Cho đến những năm cuối năm 2005, thực hiện chủ trương đổi mới và phát triển
DN của Nhà nước.Trên cơ sở QĐ của UBND chuyển sang thành Công ty CP Xây
dựng Giao thông Phú Yên.
Công ty CP Xây dựng Giao thông Phú Yên
+ Trụ sở chính Công ty : 06 Lê Lợi – TP Tuy Hoà – Phú Yên
+ Số điện thoại : 057.823343 - Fax: 057.825139
+ Tài khoản mở ngân hàng : Ngân hàng đầu tư và Phát Triển – Phú Yên.
+ Mã số thuế : 4400116101
+ Số tài khoản: 59010000000074
+ Hình thức sở hữu: Công ty Cổ Phần
2.1.1.2 Quá trình phát triển:
Đầu năm 2006 lực lượng lao động Công ty CP Xây Dựng Giao Thông Phú Yên
đã lớn mạnh, mặt bằng đất đai nhà xưởng được mở và có địa thế tốt, có đội ngũ cán
bộ có tay nghề cao. Bên cạnh đó nhờ có với sự đầu tư giúp đỡ của nước ngoài (Nhật)

GVHD: Đào Thị Bích Hồng Trang 22 SVTH: Trịnh Thị Luyến
Chuyên đề thực tập: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
công ty mua sắm thêm một số máy móc thiết bị hiện đại phục vụ cho công trình lớn và
các công trình nhỏ đang thi công.
Công ty luôn làm tròn nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước, bảo tồn và tăng nguồn
vốn ban đầu, tạo điều kiện tăng hiệu quả kinh tế xã hội, tăng cường điều kiện vật chất
công ty, xây dựng nền tảng Công ty phát triển vững chắc.
Thực hiện các chế độ quản lý kinh tế, chế độ phân phối lao động, chăm lo đời
sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên…
Công ty CP Xây Dựng Giao Thông Phú Yên là một Doanh nghiệp được hình
thành trên cơ sở chuyển đổi Doanh nghiệp Nhà nước tổ chức và hoạt động theo luật
Doanh nghiệp và các văn bản pháp quy có liên quan. Nguồn vốn kinh doanh do cổ
đông góp vốn, là một tổ chức kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân theo luật định, có
tài sản riêng và tự chủ về tài chính, có con dấu riêng và có quyết định một cách độc
lập trong quá trình hoạt động, có quyền tự mình tham gia thông qua các quan hệ quốc
tế. Công ty CP Xây Dựng Giao Thông Phú Yên có nguồn vốn kinh doanh ban đầu là:
Tổng nguồn vốn kinh doanh: 3.287.335.595 VNĐ
Trong đó: + Vốn lưu động: 1.662.690.345 VNĐ
+ Vốn cố định: 1.624.645.250 VNĐ
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty CP Xây Dựng Giao Thông Phú Yên
2.1.2.1 Chức năng :
-Xây dựng mới và khôi phục, nâng cấp, sửa chửa và cải tạo các công trình giao
thông cho các công trình xây dựng dân dụng và thuỷ lợi.
-Sản xuất các loại đá, cấu kiện các bê tông đúc sẵn, nhựa nóng để phục vụ cho
các công trình đang thi công.
-Thực hiện dịch vụ kinh doanh vật tư thiết bị bao gồm: NVL phục vụ xây dựng
như: đá 1x2, và đá 4x6, thiết bị phục vụ sản xuất đá các loại, KD các loại nhiên liệu.
-Kinh doanh vật liệu nổ với sự quản lý trực tiếp của UBND Tỉnh Phú Yên.
2.1.2.2 Nhiệm vụ: Từ khi mới thành lập Công ty đã xác định nhiệm vụ sản
xuất, xây lắp trong lĩnh vực giao thông, dân dụng và thuỷ lợi theo định hướng phát

triển kinh tế của tỉnh nhà. Bên cạnh đó Công ty còn có nhiệm vụ bảo toàn và phát
triển nguồn vốn đầu tư từ Ngân sách. Chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho công
nhân viên. Bảo vệ môi trường sinh thái, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội.
GVHD: Đào Thị Bích Hồng Trang 23 SVTH: Trịnh Thị Luyến
Chuyên đề thực tập: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
2.1.3.1 Tổ chức sản xuất kinh doanh:
Do Công ty tổ chức ngành nghề các công trình thi công trên địa bàn khác nhau
nên yêu cầu kỷ thuật, tiến độ và nhu cầu của các loại vật tư, nguyên nhiên liệu cũng
khác nhau. Nên Công ty đã thành lập ra nhiều xí nghiệp và đội thi công trực thuộc.
Mỗi xí nghiệp, đội thi công đảm nhiệm phần công việc của mình. Hiện nay Công ty
có 07 xí nghiệp và có 05 đội thi công.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH
Do hoạt động trong cơ chế thị trường với nhiều lĩnh vực tham gia nên có sự
cạnh tranh gay gắt giữa các Doanh nghiệp với nhau. Vì thế Công ty đã đầu tư công
nghệ thi công công trình từ con người đến máy móc theo quy trình kép kín.
2.1.3.2 Tổ chức bộ máy quản lý
Công ty CP Xây Dựng Giao Thông Phú Yên được tổ chức theo kiểu Giám đốc công
ty phụ trách dưới sự giám sát của ban kiểm soát. Nên Công ty được tổ chức theo chế
độ thủ trưởng, cơ cấu tổ chức theo kiểu trực tuyến tham mưu.
* Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý:
GVHD: Đào Thị Bích Hồng Trang 24 SVTH: Trịnh Thị Luyến
XN
Xây
Dựng
Đường
XN
Xây
Dựng
Cầu

XN

Tông
Nhựa
XN
BTXN
Đúc
Sẳn
XNSX
VL
Xây
Dựng
XN
XD
Dân
Dụng
XN
XD
Thuỷ
Lợi
Đội
XD
Dân
Dụng
Đội
sản
xuất
Đá
Đội


Tông
Nhựa
Đội
Xây
Dựng
Cầu
Đội
Xây
Dựng
Đường
Công ty CP Xây Dựng
Giao Thông Phú Yên
Chuyên đề thực tập: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY
* Ghi chú : Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
GVHD: Đào Thị Bích Hồng Trang 25 SVTH: Trịnh Thị Luyến
Ban kiểm soát
Giám đốc
Phó giám đốc Phó giám đốc
Phòng kế hoạch
kinh doanh
Phòng kỷ thuật
vật chất
Hội đồng
Quản trị
Phòng kế toán
tài vụ
Phòng tổ chức
hành chính

Tổ
xem
máy
Trạm
trộn bê
tông
Phân
xưởng
An
Phú
Tổ máy
nghiền
đá
Tổ kinh
doanh
dịch vụ
Bộ phận xây lắp công
Đội
công
trình 1
Đội
công
trình 4
Đội
công
trình 3
Đội
công
trình 2
Bộ phận phục

Bộ phận sản
xuất

×