Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

kế toán các khoản vốn bằng tiền và các khoản trả trước tại công ty kế toán kiểm toàn kiến hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.13 KB, 58 trang )

LỜI CẢM ƠN.
Sau thời gian thực tập tại Công Ty Kiến Hưng, em đã có
điều kiện vận dụng những kiến thức đã học ở Nhà trường để đi
vào tìm hiểu, nghiên cứu và đã có được những kinh nghiệm thực
tiễn từ công tác kế toán tại Công ty. Đồng thời cũng giúp em mở
rộng được tầm hiểu biết về công tác kế toán Vốn bằng tiền nói
riêng cũng như các phần hành khác nói chung.
Em xin bày rõ lòng biết ơn đối với Ban Giám Hiệu cùng tất
cả Thầy, Cô Trường Đại Học Kinh Tế đã truyền đạt những kiến
thức qúy báu trong suốt thời gian học tập tại trường và đặc biệt
là nhờ sự giúp đỡ tận tình của Thầy Võ Minh Hùng_ người đã
hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt thời gian thực tập để em có
thể hoàn thành cuốn Chuyên Đề Tốt Nghiệp này.
Em xin chân thành gởi lời cảm ơn đến Ban Giám Đốc cùng
toàn thể nhân viên Phòng Kế Toán Công Ty Kiến Hưng đã giúp
đỡ em rất nhiều trong quá trình thực tập cũng như trong quá trình
thực hiện cuốn Chuyên Đề Tốt Nghiệp này.

1
LỜI MỞ ĐẦU.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế đất nước đã có sự phát triển vượt
bậc, kinh tế thò trường với sự năng động vốn có của nó đã khiền các Doanh
nghiệp cũng phải thích nghi để theo kòp sự phát triển đó. Nếu như trước đây Vốn
bằng tiền chỉ là một khoản không quan trọng trên Bảng Cân Đối Kế Toán, bởi vì
những khoản này thuộc sự quản lý chặt chẽ của Nhà Nước và Doanh nghiệp
cũng không cần thiết phải quan tâm đến khả năng thanh toán của Doanh nghiệp
mình vì việc đó đã có Nhà Nước đảm trách. Nhưng ngày nay trong cơ chế thò
trường, xóa bỏ bao cấp, Nhà Nước đã giao quyền tự chủ tài chính cho các Doanh
nghiệp.
Đứng trước các cơ hội kinh doanh, sự cạnh tranh trên thò trường đòi hỏi
các nhà quản trò phải có chính sách quản lý Vốn bằng tiền một cách đúng đắn.


Vì vậy theo dõi và quản lý Vốn bằng tiền nhằm đáp ứng kòp thời nhu cầu thanh
toán thường xuyên, khả năng đầu tư trước các cơ hội kinh doanh là một nhu cầu
thiết yếu đối với mỗi Doanh nghiệp. Kế toán luôn cần biết tiềm lực tài chính
hằng ngày cũng như tiềm lực thu chi hằng ngày của Doanh nghiệp để có thể đề
ra và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hằng ngày tại Doanh nghiệp luôn có các nghiệp vụ thu chi xen kẽ nhau.
Các khoản thu là để có vốn bằng tiền để chi, các khoản chi là để thực hiện các
hoạt động sản xuất kinh doanh và từ đó có các nguồn thu để đáp ứng các khoản
chi. Vòng lưu chuyển tiền tệ xảy ra liên tục không ngừng, có thời điểm lượng tiền
chi nhiều hơn tiền thu, có thời điểm ngược lại nhưng bao giờ Doanh nghiệp cũng
phải dự trữ một số tiền để đáp ứng kòp thời những khoản chi cần thiết. Sự cân
đối về số tiền cũng như thời điểm thu chi của tiền cho phép Doanh nghiệp chủ
động về ngân quỹ. Để có được sự cân đối đó kế toán cần phải có cái nhìn tổng
quát về các nguồn thu tiền và sử dụng tiền trong kỳ, từ đó dự toán được lượng
tiền tệ trong tương lai. Vì vậy việc đưa ra Báo Cáo Lưu Chuyển Tiền Tệ trong các
Báo Cáo Tài Chính của chế độ kế toán là rất kòp thời mặc dù chưa phải là báo
cáo bắt buộc. Chính Báo Cáo Tiền Tệ sẽ cung cấp cho người sử dụng biết được
những hoạt động chủ yếu nào tạo ra tiền và tiền đã được sử dụng vào mục đích
gì? Việc sử dụng có hợp lý hay không? Tuy nó không phải là cơ sở duy nhất để
đánh giá tình hình thực tế tại Doanh nghiệp, nhưng Vốn bằng tiền là một trong
2
các chỉ tiêu được sử dụng nhiều để đánh giá khả năng thanh toán nhanh của
Doanh nghiệp. Người ta có thể xem Vốn bằng tiền như là của cải sẵn sàng sử
dụng để đảm bảo khả năng thanh toán.Nó là một loại tài sản lưu động thiết yếu
nhất trong các đơn vò sản xuất kinh doanh ở bất cứ ngành nghề gì.
Chính vì vai trò đặc biệt của Vốn bằng tiền cũng như tầm quan trọng của
việc quản lý nó, nên sau thời gian thực tập tại Công Ty Kiến Hưng, em đã chọn
viết Chuyên Đề Tốt Nghiệp với đề tài:
“KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN ỨNG TRƯỚC TẠI CÔNG TY TNHH
KẾ TOÁN_KIỂM TOÁN & TIN HỌC KIẾN HƯNG.”

Với kiến thức của một sinh viên, chưa có kinh nghiệm cũng như trong việc
trình bày chắc chắn không tránh khỏi sai sót. Em mong quý Thầy Cô góp ý xây
dựng nhằm tạo điều kiện cho kiến thức em ngày càng hoàn thiện hơn.
3
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH
KẾ TOÁN_KIỂM TOÁN & TIN HỌC KIẾN HƯNG.
I. QUÁ TRÌNH THÀNH LẬP:
- Công ty TNHH Kế Toán_Kiểm Toán và Tin Học Kiến Hưng( gọi tắt là Công
Ty Kiểm Toán Kiến Hưng) được thành lập từ ngày 11 tháng 10 năm 2001.
Công Ty hoạt động trong lónh vực chuyên môn Kiểm Toán và Kế Toán;
chuyên cung cấp các dòch vụ chuyên nghiệp về Kiểm Toán, Kế Toán, tư vấn
thuế, tài chính doanh nghiệp và đầu tư.
- Hiện nay, Công Ty Kiến Hưng có đội ngũ nhân viên hơn 50 người gồm
những người có trình độ Thạc só chuyên ngành Kế Toán, Kiểm Toán, Tài
Chính; cử nhân, kỹ sư tốt nghiệp từ các Đại Học chuyên ngành Kế Toán,
Ngân Hàng, Đại Học Luật, Đại Học Bách Khoa. Đội ngũ chủ chốt của Kiến
Hưng là những chuyên gia giàu kinh nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ. Đội
ngũ nhân viên Kiến Hưng còn có một sự hiểu biết sâu sắc về ngành nghề và
lónh vực kinh doanh của các Công Ty khách hàng.
- Kiến Hưng đang đóng góp tích cực vào sự phát triển của ngành nghề Kế
Toán, Kiểm Toán và Tư Vấn tại Việt Nam. Các Công Ty khách hàng của Kiến
Hưng bao gồm các Doanh nghiệp Nhà Nước, các Doanh nghiệp hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp trên nhiều lónh vực và ngành nghề kinh doanh khác
nhau; các văn phòng đại diện nước ngoài; các Doanh nghiệp và dự án có vốn
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Với tôn chỉ “Mang trí thức phục vụ khách hàng”, Kiến Hưng cam kết cung
cấp những nghiệp vụ chuyên nghiệp chất lượng cao; mamg lại lợi ích cụ thể
và hiệu quả thực sự, đóng góp và hỗ trợ thiết thực vào hoạt động sản xuất
kinh doanh của các Công Ty khách hàng; đồng thời phù hợp với các quy đònh
của Pháp Luật hiện hành.

- Ngay từ khi thành lập cho đến nay, Công Ty đãû có nhiều bước phát triển
nhằm mở rộng loại hình dòch vụ cũng như nâng cao chất lượng hoạt động và
4
uy tín đối với khách hàng. Thời gian hoạt động vừa qua Công Ty đã chiếm
được lòng tin của không ít Công Ty trong và ngoài nước ở mọi lónh vực hoạt
động.
II. LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG:
Công Ty Kiến Hưng cung cấp các dòch vụ cho khách hàng: Kế Toán, Kiểm
Toán, Dòch vụ tư vấn và tin học. Các dòch vụ này được tổ chức thành ba bộ
phận khác nhau. Các bộ phận này hoạy động độc lập và chòu sự quản lý
chung của toàn Công Ty. Tùy theo yêu cầu riêng của các công ty khách hàng
mà Công Ty sẽ cung cấp dòch vụ cho họ. Các dòch vụ này đều được thực hiện
theo đúng Luật kế toán và pháp luật hiện hành của nước Cộng Hòa Xã Hội
Chủ Nghóa Việt Nam.
Khái quát các hoạt động của Công Ty:
Dựa vào lónh vực hoạt động kinh doanh của mình, Công Ty Kiến Hưng
hoạt động trong các lónh vực sau:
 Kiểm Toán:
- Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính.
- Kiểm Toán tỷ lệ nội đòa hóa.
- Kiểm Toán giá trò xây dựng cơ bản.
- Kiểm Toán theo các mục đích khác.
- Soát xét Báo Cáo Tài Chính.
 Kế Toán:
- Lập sổ sách kế toán.
- Lập báo cáo thuế, báo cáo tài chính.
- Phân tích Báo Cáo Tài Chính.
- Tư vấn lưu trữ và luân chuyển chứng từ.
 Dòch vụ tư vấn:
- Tư vấn đầu tư.

- Tư vấn và cung cấp các văn bản pháp quy.
- Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ.
5
- Tư vấn về dòch vụ tin học kế toán.
1. Phòng dòch vụ kế toán:
a. Hoạt động phòng dòch vụ kế toán nói chung:
- Phòng dòch vụ kế toán được trang bò hệ thống máy vi tính hiện
đại, áp dụng phần mềm tiên tiến để tiện cho việc quản lý chung cũng như có
khả năng cung cấp số liệu cho khách hàng với khoảng thời gian ngắn nhất.
- Công việc tại phòng kế toán được chia đều cho các nhân viên
trong phòng. Mỗi nhân viên làm việc trên một máy vi tính. Đối với các công
ty khách hàng có quy mô nhỏ và đơn giản, công việc nhập liệu và xử lý
thông tin được giao hẳn cho một nhân viên. Đối với các công ty khách hàng
có quy mô lớn gồm nhiều phân xưởng và hạch toán phức tạp, công việc được
chia đều cho nhiều nhân viên. Họ có trách nhiệm theo dõi, xử lý dữ liệu sau
đó tổng hợp chung để cho ra báo cáo hoàn chỉnh. Do đó, tùy theo năng lực
và khả năng của mỗi nhân viên mà mỗi người sẽ đảm trách công việc của
một hay nhiều công ty khách hàng nhỏ. Cuối cùng, số liệu đã được tổng hợp
sẽ được kiểm duyệt lần cuối bởi Phó Phòng, Trưởng Phòng và Tổng Giám
Đốc trước khi gởi cho khách hàng.
b. Trình tự xử lý thông tin tại Công Ty:
- Hàng cuối tháng, Công Ty tổ chức cho các nhân viên mang giấy giới thiệu
đến công ty khách hàng để giao nhận chứng từ gốc. Sau khi có chứng từ
gốc, nhân viên sẽ tiến hành khai báo thuế và lập tờ khai thuế hàng tháng. Tờ
khai thuế phải được hoàn thành và giao nộp cho Cục thuế của công ty khách
hàng trước ngày 10 hàng tháng. Bảng khai báo thuế gồm:
• Bảng kê hợp đồng kinh tế.
• Bảng kê hóa đơn hàng hóa mua vào.
• Bảng kê hóa đơn hàng hóa bán ra.
• Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn.

- Sau đó, nhân viên tiến hành nhập dữ liệu cho
khách hàng. Tùy theo từng loại hình hoạt động, ngành nghề kinh doanh của
6
khách hàng mà nhân viên kế toán sẽ nhập dữ liệu, đònh khoản các nghiệp
vụ, nhập theo các hình thức sổ kế toán khác nhau.
- Tất cả các nghiệp vụ, bút toán kết chuyển đều
được nhập vào máy vi tính và được xử lý bằng phần mềm. Do đó việc cập
nhật và lưu trữ dữ liệu ngày càng phù hợp với yêu cầu quản lý và thông tin.
Khách hàng có thể dễ dàng và nhanh chóng biết được thông tin của công ty
mình một cách nhanh chóng.
- Căn cứ vào các chứng từ mà khách hàng đưa cho,
nhân viên kế toán nhập liệu, xử lý thông tin, in ra các phiếu thu, phiếu chi,
phiếu nhập kho, phiếu xuất kho và các hình thức kế toán tùy theo hình thức
sổ kế toán của khách hàng. Tất cả các sổ sách này đều được lưu trữ thành
02 bản: 01 giao cho khách hàng và 01 lưu trữ tại Kiến Hưng. Các loại phiếu
thu, chi, nhập-xuất kho sẽ được kẹp chung với chứng từ gốc có liên quan để
tiện cho việc theo dõi số liệu.
c. Hình thức thanh toán:
- Chuyển khoản hoặc thanh toán bằng tiền mặt.
- Tùy theo hợp đồng đã ký kết với khách hàng, Kiến
Hưng sẽ xuất hóa đơn và cử người thu phí dòch vụ kế toán đến khách hàng.
Sau khi hết hạn hợp đồng, hai bên cùng tiến hành thanh lý hợp đồng cũ và
ký kết hợp đồng mới. Thời hạn hợp đồng thường là một năm.
- Tùy theo yêu cầu, quy mô hoạt động, mức độ phức
tạp của công ty khách hàng mà chi phí dòch vụ kế toán sẽ thay đổi. Ngoài
các dòch vụ trên, Kiến Hưng còn cung cấp dòch vụ quyết toán, hoàn thuế, tư
vấn lưu trữ và luân chuyển chứng từ…
d. Trách nhiệm và quyền hạn:
- Kiến Hưng cử nhân viên có năng lực và kinh
nghiệm làm việc tại văn phòng công ty khách hàng khi có nhu cầu và chòu

trách nhiệm về tính chính xác của số liệu trong phạm vi chứng từ, sổ sách
và các tài liệu liên quan khác mà khách hàng đã cung cấp.
7
- Thu thập đầy đủ hóa đơn chứng từ và xử lý tất cả các
nghiệp vụ phát sinh trên phần mềm kế toán hiện hành của khách hàng.
- Cam kết giữ bí mật toàn bộ các số liệu tài chính kế
toán, mọi thông tin quan trọng nội bộ của khách hàng mà Kiến Hưng có
được.
2. Phòng dòch vụ kiểm toán:
a. Hoạt động phòng dòch vụ kiểm toán nói chung:
- Kiến Hưng cung cấp dòch vụ kiểm toán theo từng khoản mục hay
toàn bộ khoản mục tùy theo yêu cầu của khách hàng(nhiều nhất là kiểm toán
Báo Cáo Tài Chính). Thời hạn kiểm toán có thể kéo dài tùy theo mức độ phức
tạp của các khoản mục, tùy theo quy mô hoạt động của khách hàng.
- Công việc của kiểm toán đòi hỏi phải có sự tập trung cao độ, tính
chuyên nghiệp và kinh nghiệm của các kiểm toán viên. Do đó, đội ngũ kiểm
toán viên của Kiến Hưng đều là những người có trình độ Thạc só, cử nhân, kỹ
sư.
- Thành viên của nhóm trực tiếp kiểm toán bao gồm những thành
viên chủ chốt và giàu kinh nghiệm chuyên môn. Họ chòu trách nhiệm trực
tiếp đối với công việc kiểm toán của Kiến Hưng đối với công ty khách hàng.
Bên cạnh đó, Kiến Hưng có thể bổ sung thêm nhân sự nhằm phục vụ các
yêu cầu trong quá trình thực hiện dòch vụ cho khách hàng. Đội ngũ nhân viên
của Kiến Hưng có đầy đủ khả năng chuyên môn cũng như kinh nghiệm và
hiểu biết sâu sắc về lónh vực hoạt động kinh doanh của khách hàng.
b. Trình tự kiểm toán Báo Cáo Tài Chính:
- Trong điều kiện có thể và cho phép, kiểm toán viên đến văn
phòng của công ty khách hàng để xem xét sơ bộ trước các số liệu kế toán,
tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ trước khi bộ phận kế toán thực hiện khóa
sổ và kết thúc niên độ kế toán. Với quá trình tìm hiểu sơ bộ này, kiểm toán

viên sẽ tập trung vào các vấn đề đáng chú ý trong hệ thống kiểm soát nội
bộ của công ty khách hàng.
8
- Sau khi kết thúc niên độ và khóa sổ kế toán, kiểm toán viên sẽ
đến văn phòng của công ty khách hàng thực hiện các công việc kiểm toán
chính thức. Công việc trong giai đoạn này sẽ tập trung vào việc kiểm tra,
soát xét các số liệu, chứng từ, hồ sơ và sổ sách có liên quan đến các số liệu
có trên báo cáo, số liệu tài chính sơ bộ đã được lập ra.
- Dựa vào các cơ sở bằng chứng và tài liệu thu thập được từ việc
kiểm toán tại văn phòng, kiểm toán viên sẽ tổng hợp và lập ra Báo Cáo
Kiểm Toán.
- Kèm theo đó, đưa ra một thư quản lý cho Ban Giám Đốc của
công ty khách hàng, trong đó nêu nên các vấn đề yếu kém cũng như sai sót
mà kiểm toán viên phát hiện ra trong quá trình kiểm toán, đồng thời đưa ra
các kiến nghò và giải pháp khắc phục.
c. Hình thức thanh toán và mức phí dòch vụ:
- Hình thức thanh toán: chuyển khoản hoặc tiền
mặt.
- Mức phí cho các dòch vụ kiểm toán phụ thuộc vào
thời gian tiêu tốn thời gian và mức độ phức tạp của công việc. Kiến Hưng
thường thảo luận trực tiếp với công ty khách hàng để đưa ra một mức phí
hợp lý và cạnh tranh cho Công Ty. Phí dòch vụ kiểm toán chưa bao gồm thuế
GTGT 10% nhưng đã bao gồm các chi phí đi lại và các chi phí khác.
d. Trách nhiệm công việc:
- Công việc thực hiện dựa trên các quy đònh pháp
luật có hiệu lực hiện hành. Trách nhiệm sẽ được ràng buộc cụ thể trong hợp
đồng dòch vụ ký kết với khách hàng. Kiến Hưng cũng có trách nhiệm tuyệt
đối giữ bí mật các thông tin của công ty khách hàng mà Kiến Hưng thu thập
được trong quá trình thực hiện công việc.
3. Phòng dòch vụ tư vấn và tin học:

9
- Đây là bộ phận mới được thành lập do đó hoạt
động chưa mạnh bằng hoạt động của Phòng dòch vụ kế toán và Phòng dòch
vụ kiểm toán. Song Phòng tư vấn cũng từng bước cải thiện, phát triển và
đang đi vào quỹ đạo hoạt động chung của toàn Công Ty.
- Các dòch vụ mà Phòng tư vấn cung cấp cho khách
hàng:
• Tư vấn đầu tư, đăng ký lao động, BHXH.
• Tư vấn và cung cấp các văn bản pháp quy.
• Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ.
• Tư vấn về dòch vụ tin học kế toán, tin học hóa kế toán.
• Tư vấn cho khách hàng làm các thủ tục pháp lý mà pháp luật
quy đònh như: thành lập doanh nghiệp, tuyên bố phá sản, giải thể doanh
nghiệp.
• Tư vấn cho khách hàng lựa chọn các hình thức sổ kế toán đối
với Doanh nghiệp mới thành lập cũng như các thủ tục pháp lý có liên quan.
- Khi nhận được các hợp đồng tư vấn, Phòng tư vấn có
trách nhiệm hướng dẫn khách hàng thực hiện tuần tự các thủ tục pháp lý cho
đến khi các thủ tục này hoàn thành.
- Đây là dòch vụ còn mới mẽ nên bước đầu hoạt động còn
khó khăn. Song với vốn kiến thức và nhiệt tình của mình, Phòng tư vấn luôn
hoàn thành tốt nhiệm vụ và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
III. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY:
- Kiến Hưng được thành lập từ năm 2001. Ngay từ
khi mới được thành lập, Kiến Hưng đã không ngừng phấn đấu nỗ lực phát
huy thế mạnh của mình và đồng thời từng bước khắc phục những khó khăn,
nhược điểm mà mình mắc phải. Do đó, Kiến Hưng ngày càng phát triển vững
mạnh, tạo được uy tín ngày càng lớn trên thò trường.
- Đặc biệt trong năm 2003 trong Kiến Hưng đã có
nhiều chuyển biến tích cực, hoạt động ngày càng hiệu quả. Cho đến nay Kiến

Hưng đã cung cấp các dòch vụ có hiệu quả cho khách hàng. Lượng khách
10
hàng của Kiến Hưng ngày càng gia tăng về số lượng và phong phú về loại
hình hoạt động:
• Công ty trách nhiệm hữu hạn.
• Công ty thương mại.
• Công ty cổ phần.
• Công ty liên doanh, có vốn đầu tư của nước ngoài.
• Các doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ.
• Các công ty tư nhân.
IV. KHÓ KHĂN VÀ THUẬN LI:
1. Khó khăn:
- Số lượng công ty hoạt động trong lónh vực Kế Toán_Kiểm Toán
ngày càng gia tăng. Do đó, đòi hỏi Kiến Hưng phải có một số biện pháp
nhằm giữ vững khách hàng cũ đồng thời cũng phải cũng phải có các biện
pháp thu hút khách hàng mới.
- Công Ty cũng gặp phải nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm khách
hàng do sự cạnh tranh về giá cả với các công ty khác.
- Đội ngũ nhân viên còn ít, chưa đáp ứng được nhu cầu cung cấp
dòch vụ cho các khách hàng tiềm năng.
2. Thuận lợi:
- Công Ty Kiến Hưng có trụ sở đặt tại trung tâm
Quận 5, gần trung tâm thương mại dòch vụ của Quận. Do đó, thu hút được
lượng khách hàng ngày càng nhiều, điều này càng làm tăng lợi thế cạnh
tranh của Công Ty.
- Trong năm 2003, Kiến Hưng đã có nhiều bước tiến
rõ nét trong việc cung cấp cho khách hàng dòch vụ chất lượng cao và ổn
đònh. Chất lượng của dòch vụ Kế Toán, Kiểm Toán và tư vấn đã mang lại uy
tín to lớn cho Công Ty và toàn thể nhân viên.
11

- Công tác quản lý và điều hành đã đi vào ổn đònh
và có hiệu quả. Các thành viên trong Kiến Hưng đều có năng lực và trình độ
chuyên môn cao, có đầy đủ kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm cao đáp
ứng được nhu cầu cung cấp dòch vụ cho khách hàng. Nhân viên luôn nhiệt
tình, tận tâm với công việc, không ngừng học hỏi, cập nhật những thông tin
mới.
- Vì Kiến Hưng luôn quan tâm về vấn đề uy tín và
chất lượng nên Kiến Hưng luôn có một lượng khách hàng thân thuộc thường
xuyên gắn bó với Công Ty. Nhờ áp dụng các phần mềm ứng dụng tiên tiến
vào việc quản lý dữ liệu nên Ban Giam Đốc cũng như khách hàng luôn cập
nhật được thông tin mới nhất.
V. TỔ CHỨC TẠI CÔNG TY:
- Việc tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp
cũng là yếu tố hết sức quan trọng, nó liên quan đến việc thành công hay thất
bại trong kinh doanh. Do đó, Kiến Hưng có bộ máy tổ chức gọn nhẹ, hợp lý,
linh động nhưng vẫn đảm bảo được việc quản lý công ty một cách thường
xuyên và chặt chẽ.
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban.
1. Ban Giám Đốc: gồm Giám Đốc và Phó Giám Đốc.
a. Giám đốc:
- Điều hành và quản lý chung công việc kinh doanh của toàn
công ty.
- Là người trực tiếp giao dòch và ký kết hợp đồng cung cấp các
dòch vụ Kế Toán, Kiểm Toán và tư vấn với khách hàng và cũng là người ký
các báo cáo kiểm toán, các sổ sách kế toán của khách hàng…
b. Phó Giám Đốc:
- Là người phụ tá hỗ trợ cho giám đốc trong việc quản lý công
ty, được ủy nhiệm hay ủy quyền một số vấn đề thuộc quyền hạn của Giám
Đốc. Tham mưu cho Giám Đốc trong những vấn đề quan trọng trong công ty.
12

- Thay mặt Giám Đốc điều hành các hoạt động hằng ngày tại
công ty, có trách nhiệm kiểm soát chất lượng các dòch vụ Kiểm Toán, Kế
Toán và tư vấn.
Soạn thảo các chính sách của công ty, đưa ra các hợp đồng dòch vụ cũng
như các chính sách ưu đãi khách hàng.
2. Phòng hành chính quản trò:
- Phụ trách quản lý, phân bổ nhân viên.
- Đảm bảo chính sách tiền lương và các khoản bảo
hiểm xã hội cho nhân viên.
- Thi hành các chính sách quản lý do Phó Giám
Đốc đưa xuống.
- Thực hiện các chức năng hành chính khác trong
công ty.
3. Phòng kế toán: gồm kế toán trưởng, thủ quỹ và kế toán thanh
toán.
- Mở sổ kế toán, theo dõi chính xác toàn bộ tài sản, tiền
vốn của công ty, quản lý và sử dụng theo đúng quy đònh của chế độ hạch
toán kế toán, phản ánh kòp thời tình hình sử dụng, biến động tài sản, vốn
của công ty.
4. Phòng dòch vụ kế toán: thực hiện các dòch vụ kế toán hàng
tháng theo yêu cầu hợp đồng kinh tế đã ký kết với khách hàng.
5. Phòng dòch vụ kiểm toán: thực hiện các dòch vụ kiểm toán
theo yêu cầu hợp đồng kinh tế đã ký kết với khách hàng.
6. Phòng tư vấn và tin học.
- Các phòng ban đều hoạt động độc lập và chòu sự quản lý chung
của Giám Đốc. Số lượng và chất lượng, tinh thần hoạt động và trách nhiệm
của các nhân viên mỗi phòng ngày càng tăng. Hơn nữa, nhân viên luôn nỗ
lực hoàn thành các chỉ tiêu của Công Ty, luôn hoàn thành công việc, góp
phần tạo được uy tín trong khách hàng. Nhờ vậy, Công ty không chỉ có lượng
khách hàng ổn đònh tạo thu nhập cho Công Ty mà còn thu hút được lượng

13
khách hàng mới với những nhu cầu dòch vụ ngày càng đòi hỏi chất lượng
hoàn thiện và khắc khe hơn.
VI. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN:
1. Tổ chức bộ máy kế toán:
- Việc tổ chức bộ máy kế toán trong công ty cũng rất quan trọng. Nó quyết
đònh sự thành công hay thất bại của một công ty. Kiến Hưng có bộ máy kế
toán ngọn nhẹ nhưng vẫn bảo đảm quản lý công ty một cách chặt chẽ: gồm
kế toán trưởng, thủ quỹ và kế toán thanh toán.
- Tổ chức kế toán chòu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban Giám Đốc, phải theo
dõi phản ánh các nghiệp vụ phát sinh hằng ngày, hằng tháng. Là bộ phận
tham mưu cho Ban Giám Đốc về nghiệp vụ phát lương cho công nhân viên,
đóng bảo hiểm xã hội, nộp thuế và các khoản phải thực hiện theo đúng quy
đònh của Nhà Nước.
 Kế toán trưởng :
- Chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế
đồng thời kiểm tra kiểm soát tài chính của Công Ty. Bên cạnh đó còn chòu sự
kiểm tra về mặt nghiệp vụ của cơ quan tài chính.
 Thủ quỹ:
- Ghi chép đầy đủ, phản ánh kòp thời tình hình nhận và cấp phát
tài chính, kiểm tra các khoản thu chi tài chính. Cuối ngày, thủ quỹ tiến hành
kiểm tra quỹ và lập báo cáo quỹ chuyển cho Ban Giám Đốc.
 Kế toán thanh toán:
- Có nhiệm vụ lập phiếu thu, phiếu chi căn cứ vào chứng từ gốc
đã có đầy đủ chữ ký của Giám Đốc và kế toán trưởng. Ngoài ra kế toán
thanh toán còn lập bảng lương và tính bảo hiểm xã hội cho các nhân viên.
2. Hình thức sổ kế toán: Nhật ký chung.
• Bao gồm các loại sổ kế toán:
14
• Sổ nhật ký chung.

• Sổ cái các tài khoản.
• Sổ nhật ký đặc biệt và các sổ chi tiết.
3. Trình tự ghi sổ:
- Hằng ngày nhận được chứng từ gốc sau khi kiểm
tra chứng từ, kế toán phản ánh vào nhật ký chung, từ nhật ký chung ghi vào
sổ cái các tài khoản có liên quan. Nếu nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên
quan đến các đối tượng cần theo dõi chi tiết thì ghi vào các sổ chi tiết có
liên quan.
- Đối với những nghiệp vụ phát sinh nhiều, kế toán
mở nhật ký đặc biệt thì căn cứ chứng từ gốc ghi vào nhật ký đặc biệt. Đònh
kỳ, cộng nhật ký đặc biệt ghi một dòng vào sổ cái. Do đặc điểm hoạt động
của Kiến Hưng là công ty chuyên cung cấp dòch vụ nên nhật ký đặc biệt
gồm:

- Sổ nhật ký thu tiền: ghi chép các nguồn tiền thu
được( chủ yếu là nguồn thu dòch vụ từ khách hàng.)
- Sổ nhật ký chi tiền: ghi chép các khoản chi để
bảo đảm các hoạt động mua sắm văn phòng phẩm, các khoản ứng trước cho
công nhân viên và các khoản chi phí cần thiết cho hoạt động bình thường
của Công Ty.
- Cuối kỳ, kế toán khóa sổ cái lấy số liệu lập bảng
cân đối số dư và số phát sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu
ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết( được lập từ các sổ kế toán chi tiết)
được dùng để lập Báo Cáo Tài Chính.
15
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN VỐN
BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN ỨNG TRƯỚC .
Trong quá trình sản xuất kinh doanh đơn vò thường phát sinh mối quan hệ
thanh toán với các tổ chức, cá nhân khác về các khoản cung ứng vật tư hàng
hóa và tiêu thụ sản phẩm, với các ngân hàng và các đối tượng khác ngoài

ngân hàng như các tổ chức kinh tế quốc doanh, tập thể… tất cả các quan hệ
trên được thực hiện chủ yếu bằng tiền.
Vốn bằng tiền là một phần tài sản lưu động mà bất cứ doanh nghiệp nào
cũng có và sử dụng, nó được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ. Tiền tệ sử
dụng trong doanh nghiệp bao gồm: tiền VN, ngoại tệ, các loại kim khí quý.
Nó có thể để tại quỹ của doanh nghiệp, gởi tại ngân hàng hoặc trong quá
trình vận chuyển.
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN.
I. KHÁI NIỆM VỐN BẰNG TIỀN:
16
- Vốn bằng tiền là bộ phận tài sản lưu động tồn tại
dưới hình thức tiền tệ.
- Vồn bằng tiền bao gồm: tiền Việt Nam, ngoại tệ,
vàng bạc, kim khí đá quý dùng làm phương tiện thanh toán. Vốn bằng tiền
có thể: hiện có tại quỹ, gửi ngân hàng, gởi công ty tài chính, đang trong quá
trình chuyển vào ngân hàng, chuyển qua bưu điện.
- Trong doanh nghiệp vốn bằng tiền là loại tài sản
có tính lưu hoạt cao nhất(dễ dàng chuyển đổi thành loại tài sản khác), do đó
giữ vò trí quan trọng trong cơ cấu vốn kinh doanh.
II. NGUYÊN TẮC HẠCH TOÁN VỐN BẰNG TIỀN:
- Mọi đối tượng vốn bằng tiền đều được hạch toán
theo đơn vò tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam( trừ trường hợp được phép
sử dụng một đơn vò tiền tệ khác).
- Đối với ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt hay gởi vào
ngân hàng phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dòch thực tế của
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hoặc tỷ giá giao dòch bình quân liên ngân hàng
do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ
để ghi sổ kế toán.
- Ngoại tệ xuất quỹ tiền mặt, xuất quỹ tiền gởi được
quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá xuất( tính theo phương pháp bình quân

gia quyền hoặc FIFO hoặc LIFO. Bởi vì tiền được coi là một loại hàng hóa đặc
biệt). Tổ chức hạch toán chi tiết theo từng loại ngoại tệ trên TK 007.
- Vàng bạc, kim khí đá quý chỉ hạch toán vào tài
khoản vốn bằng tiền đối với doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng
bạc, kim khí đá quý. Vàng bạc, kim khí đá quý phải được theo dõi về số
lượng, trọng lượng, quy cách, phẩm chất và giá trò của từng thứ, từng loại.
- Vàng bạc, kim khí đá quý nhập quỹ được phản
ánh theo giá thực tế( giá mua hoặc giá được thanh toán). Khi xuất quỹ được
tính giá theo một trong các phương pháp bình quân, FIFO, LIFO.
17
III. NHIỆM VỤ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN:
- Phản ánh kòp thời các khoản thu chi. Thực hiện
việc kiểm tra, đối chiếu số liệu thường xuyên với thủ quỹ để bảo đảm giám
sát chặt chẽ vốn bằng tiền.
- Tổ chức thực hiện, kiểm tra tình hình thực hiện
các quy đònh về chứng từ và thủ tục hạch toán vốn bằng tiền.
- Thông qua việc ghi chép vốn bằng tiền, kế toán
thực hiện chức năng kiểm soát và phát hiện các trường hợp chi tiêu lãng phí,
sai chế độ, phát hiện các khoản chênh lệch, xác đònh nguyên nhân và kiến
nghò biện pháp xử lý chênh lệch vốn bằng tiền.
IV. KẾ TOÁN TIỀN MẶT TẠI QUỸ:
1. Trình tự hạch toán:
- Thủ quỹ là người quản lý tiền tại quỹ, thực hiện các nghiệp vụ thu
chi và chòu trách nhiệm về số tiền tại quỹ. Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi
để thực hiện các nghiệp vụ thu chi tiền và ghi chép vào sổ quỹ các khoản
thu chi theo nghiệp vụ phát sinh.
- Sau khi thực hiện các nghiệp vụ thu chi, thủ quỹ chuyển một liên
chứng từ cho kế toán để làm căn cứ ghi sổ kế toán. Số liệu tồn quỹ trên sổ
quỹ phải được đối chiếu với sổ kế toán, nếu có chênh lệch thủ quỹ và kế toán
phải kiểm tra, xác đònh nguyên nhân và biện pháp xử lý.

2. Chứng từ sử dụng:
• Phiếu thu (mẫu 01-TT).
• Phiếu chi (mẫu 02-TT).
• Giấy đề nghò tạm ứng (mẫu 03-TT).
• Giấy thanh toán tiền tạm ứng (mẫu 04-TT).
• Biên lai thu tiền (mẫu 05-TT).
• Bảng kê vàng bạc kim khí quý, đá quý (mẫu 06-TT).
• Bảng kiểm kê quỹ (mẫu 07a-TT và 07b-TT).
18
3. Nguyên tắc hạch toán và tài khoản sử dụng:
- Kế toán sử dụng TK 111-Tiền mặt để phản ánh tình hình thu chi
và tồn quỹ về tiền tại doanh nghiệp.
- TK 111 có 3 tài khoản cấp 2 để phản ánh chi tiết các loại tiền tại
quỹ.
• TK 1111-Tiền Việt Nam.
• TK 1112-Ngoại tệ.
• TK 1113-Vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
TK 111
SDĐK
Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, ngân
phiếu, vàng bạc đá quý nhập quỹ.
Số tiền kiểm kê quỹ phát hiện thừa.
SDCK
Khoản tiền tồn qũy.
Các khoản tiền tệ, vàng bạc đá quý,
ngoại tệ xuất quỹ.
Số tiền kiểm kê quỹ phát hiện thiếu.
- Trường hợp phát sinh các nghiệp vụ thu chi bằng
ngoại tệ, kế toán phải mở thêm TK 007_ ngoại tệ các loại: phản ánh tình
hình thu chi và còn lại của các loại ngoại tệ tại doanh nghiệp theo đơn vò

nguyên tệ không phải quy đổi ra tiền Việt Nam.
A. KẾ TOÁN TIỀN VIỆT NAM TẠI QUỸ:
- Các khoản nhập quỹ phát sinh từ các nghiệp vụ thu tiền bán
hàng, cung cấp dòch vụ, thu nợ, thu hồi vốn đầu tư…
- Các khoản chi dùng vào mục đích mua sắm tài sản, chi phí
phục vụ sản xuất kinh doanh, chi trả các khoản nợ, chi hoàn vốn cho chủ sở
hữu, chi tiêu khác.
- Kế toán căn cứ vào các phiếu thu chi để đònh khoản các nghiệp
vụ thu chi như sau:(giả thiết hàng hóa, dòch vụ thuộc diện chòu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ).
19
Thu tiền bán hàng, cung cấp dòch vụ, nhập quỹ tiền mặt:
Nợ TK 1111_ tiền Việt Nam.
Có TK 511_ doanh thu bán hàng và cung cấp dòch vụ.
Có TK 3331-thuế GTGT.
Thu nhập từ hoạt động đầu tư tài chính:
Nợ TK 1111
Có TK 515_doanh thu hoạt động tài chính.
Thu nhập từ hoạt động khác:
Nợ TK 1111
Có TK 711_ thu nhập khác.
Thu hồi các khoản nợ phải thu, các khoản ký quỹ, ký cược, các khoản tạm
ứng thừa bằng tiền mặt:
Nợ TK 1111
Có TK 131, 136, 138, 141, 144, 244.
Rút tiền gởi ngân hàng nhập quỹ tiền mặt:
Nợ TK 1111
Có TK 112_ tiền gởi ngân hàng.
Chi mua sắm tài sản cố đònh:
Nợ TK 211_ tài sản cố đònh hữu hình.

Nợ TK 133_ thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 1111
Chi mua nguyên vật liệu, hàng hóa:
Nợ TK 152, 156…
Nợ TK 133
Có TK 1111
Chi phí phục phụ bán hàng, quản lý doanh nghiệp, sản xuất:
Nợ TK 641, 642, 627
Nợ TK 133
Có TK 111
20
Chi đầu tư:
Nợ TK 121, 221, 128, 228, 222
Có TK 1111
Chi hoàn trả vốn chủ sở hữu:
Nợ TK 411_ vốn kinh doanh.
Có TK 1111
Trường hợp kiểm quỹ phát hiện thiếu:
Nợ TK 138_ phải thu khác.
Có TK 1111
Trường hợp kiểm quỹ phát hiện thừa:
Nợ TK 1111
Có TK 711_ thu nhập khác.
B. KẾ TOÁN NGOẠI TỆ TẠI QUỸ:
- Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có nghiệp vụ
kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ thì phải thực hiện việc ghi sổ kế toán và lập
Báo Cáo Tài Chính theo một đơn vò tiền tệ thống nhất là đồng Việt
Nam( hoặc đơn vò tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán nếu được chấp
nhận).
- Việc quy đổi căn cứ vào tỷ giá giao dòch thực tế

của nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dòch bình quân liên ngân
hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ. Đồng thời phải theo dõi nguyên tệ trên TK 007(ngoại tệ các loại).
- Đối với TK thuộc loại doanh thu(loại 5, 7), hàng
tồn kho, TSCĐ, chi phí SXKD, chi phí khác, bên nợ các TK vốn bằng tiền: khi
phát sinh nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ thì được ghi theo tỷ giá giao dòch
thực tế.
21
- Đối với bên có tài khoản vốn bằng tiền: khi phát
sinh nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ thì ghi theo tỷ giá trên sổ kế
toán( FIFO, LIFO, bình quân).
- Đối với bên có các TK nợ phải trả hoặc bên nợ
các TK nợ phải thu: khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ thì
được ghi theo tỷ giá giao dòch thực tế.
- Đối với bên nợ của TK nợ phải trả hoặc bên có
của các TK nợ phải thu: khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ
thì được ghi theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán.
- Khoản chênh lệch tỷ giá của các nghiệp vụ phát
sinh được kết chuyển thẳng vào TK 635_ lỗ tỷ giá hối đoái hoặc TK 515_ lãi
tỷ giá hối đoái.
- Cuối năm tài chính số dư của các TK vốn bằng
tiền được đánh giá lại theo tỷ giá giao dòch thực tế bình quân liên ngân hàng
tại thời điểm đó. Khoản chênh lệch do đánh giá lại được phản ánh vào TK
4131_ chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính và xử lý
khoản chênh lệch thuần vào thu nhập hay chi phí hoạt động tài chính.
C. KẾ TOÁN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ TẠI QUỸ:
- Nếu dùng vàng bạc, đá quý làm phương tiện thanh
toán thì khi nhập ghi theo giá mua thực tế, khi xuất ghi theo giá bình quân.
Nếu có chênh lệch giữa giá xuất với giá thanh toán ở thời điểm phát sinh
nghiệp vụ thì phản ánh chênh lệch vào TK 515 hoặc TK 635.

- Vàng bạc, đá quý nhận ký quỹ, ký cược thì nhập
theo giá nào, xuất theo giá đó và phải thực hiện đếm số lượng, cân trọng
lượng và giám đònh chất lượng trước khi niêm phong.
V. KẾ TOÁN TIỀN GỞI:
1. Trình tự hạch toán:
22
- Tiền của doanh nghiệp phần lớn được gởi vào
ngân hàng, kho bạc, công ty tài chính để thực hiện thanh toán không dùng
tiền mặt. Khi nhận được chứng từ của ngân hàng, kế toán phải đối chiếu,
kiểm tra với chứng từ gốc đi kèm.
- Trường hợp có chênh lệch giữa số liệu đi kèm với
số liệu ghi trên sổ kế toán của đơn vò thì kế toán phải thông báo cho ngân
hàng để cùng đối chiếu, xác minh chênh lệch và xử lý kòp thời. Nếu cuối
tháng vẫn chưa xác nhận được nguyên nhân thì phản ánh vào TK 1388_ phải
thu khác hoặc TK 3388_ phải trả khác.
- Kế toán phải mở sổ chi tiết theo từng ngân hàng,
từng TK tiền gởi để tiện việc kiểm tra đối chiếu.
2. Chứng từ sử dụng:
• Giấy báo nợ, giấy báo có.
• Bảng sao kê ngân hàng.
• Các chứng từ gốc kèm theo như: cuốn séc, ủy nhiệm chi…
• Sổ phụ của ngân hàng.
• Phiếu tính lãi.
• Sổ tiền gởi ngân hàng.
3. Nguyên tắc hạch toán và chứng từ sử dụng:
- TK 112 có 3 tài khoản cấp 2:
• TK 1121_ tiền Việt Nam.
• TK 1122_ ngoại tệ.
• TK 1123_ vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
TK 112

SDĐK
Các khoản tiền gởi vào ngân hàng.
Chênh lệch thừa chưa rõ nguyên
nhân( chênh lệch tỷ giá ngoại tệ
tăng).
Các khoản tiền rút ra từ ngân hàng.
Chênh lệch thiếu chưa rõ nguyên
nhân(chênh lệch tỷ giá ngoại tệ
giảm).
23
SDCK
Số tiền hiện gởi tại ngân hàng.
A. KẾ TOÁN TIỀN GỞI BẰNG TIỀN VIỆT NAM:
Nộp tiền vào tài khoản tiền gởi, đã nhận được giấy báo có của ngân hàng:
Nợ TK 1121
Có TK 111
Nhận giấy báo có có của ngân hàng về việc thu nợ của ngân hàng:
Nợ TK 1121
Có TK 131
Nhận giấy báo có của ngân hàng về khoản thu hồi tiền ký quỹ:
Nợ TK 1121
Có TK 144
Nhận giấy báo có về các khoản tiền do các thành viên góp vốn liên doanh:
Nợ TK 1121
Có TK 411
Nhận giấy báo có về khoản thu hồi nợ ngắn hạn:
Nợ TK 1121
Có TK 1388
Thu tiền bán hàng nộp vào ngân hàng:
Nợ TK 1121

Có TK 511
Có TK 3331
Thu lãi tiền gởi:
Nợ TK 1121
Có TK 515
Nhận giấy báo nợ về chuyển tiền mua sắm vật tư, hàng hóa, tài sản cố đònh:
Nợ TK 152, 153, 156, 211…
Nợ TK 133
24
Có TK 1121
Nhận giấy báo nợ về chi tiêu, phục phụ sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 627, 641, 642
Nợ TK 133
Có TK 1121
Nhận giấy báo nợ về chuyển tiền để đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn:
Nợ TK 121, 221, 222
Có TK 1121
Rút tiền gởi ngân hàng nhập quỹ tiền mặt:
Nợ TK 111
Có TK 1121
B. KẾ TOÁN TIỀN GỞI BẰNG NGOẠI TỆ:
Nguyên tắc hạch toán tương tự như hạch toán ngoại tệ tiền mặt. Việc ghi
chép trên TK 1122 cũng tương tự như việc ghi chép trên TK 1121.
25

×