Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Hoàn thiện các hình thức và chế độ trả lương tại Công ty May 10.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.01 KB, 60 trang )

lời nói đầu
Tiền lơng luôn là vấn đề đợc xã hội quan tâm góp ý bởi ý nghĩa kinh
tế xã hội to lớn của nó. Tiền lơng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với ng-
ời lao động vì nó là nguồn thu chủ yếu giúp họ đảm bảo đợc cuộc sống của
bản thân và gia đình. Tiền lơng đối với mỗi doanh nghiệp là một phần
không nhỏ của chi phí sản xuất. Tiền lơng là yêu cầu cần thiết khách quan
luôn đợc các chủ doanh nghiệp quan tâm hàng đầu, đặc biệt trong nền kinh
tế thị trờng tiền lơng là vấn đề hết sức quan trọng. Nó có thể là động lực
thúc đẩy tăng năng suất lao động của ngời lao động nếu tiền lơng đợc trả
đúng theo sức lao động đóng góp nhng tiền lơng cũng có thể làm giảm năng
suất lao động và quá trình sản xuất bị chậm phát triển nếu tiền lơng đợc trả
cao hơn sức lao động của ngời lao động. Tiền lơng là động lực mạnh mẽ
khuyến khích ngời lao động tăng năng suất lao động.
ở phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiền lơng là sự cụ thể hoá của quá
trình phân phối của cải vật chất do chính ngời lao động trong xã hội làm ra.
Vì vậy, việc xây dựng thang lơng, bảng lơng, lựa chọn các hình thức trả l-
ơng hợp lý để sao cho tiền lơng vừa là khoản thu nhập ngời lao động đảm
bảo một phần nhu cầu về tinh thần và vật chất, vừa làm cho tiền lơng thực
sự trở thành động lực mạnh mẽ thúc đẩy ngời lao động làm việc tốt hơn là
việc hết sức cần thiết.
Tiền lơng không phải là một vấn đề mới mẻ nhng nó mang tính cần
thiết đối với ngời lao động và đồng thời nó cũng là công cụ của các nhà
quản lý. Hiện nay, trong các doanh nghiệp, hình thức trả lơng đang đợc áp
dụng là hình thức trả lơng theo thời gian và hình thức trả lơng theo sản
1
phẩm. Có rất nhiều vấn đề cần nghiên cứu và hoàn thiện trả lơng trong các
doanh nghiệp để làm sao tiền lơng đợc chia công bằng, hợp lý đối với ngời
lao động. Phát huy vai trò của tiền lơng nhằm khuyến khích ngời lao động
trong quá trình sản xuất.
Vì vậy, trong quá trình thực tập tại Công ty May 10 tôi đã chọn đề
tài Hoàn thiện các hình thức và chế độ trả lơng tại Công ty May 10 làm


báo cáo thực tập tốt nghiệp
Để hoàn thành đợc nội dung của chuyên đề này tôi đã nhận đợc sự
giúp đỡ tận tình của các thầy cô cũng nh sự giúp đỡ của các cán bộ ở Phòng
Tổ chức lao động và các Phòng ban, các Phân xởng trong Công ty. Nhân
dịp này tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ nhiệt tình đó.
Chuyên đề đợc chia làm 3 phần:
Phần I: Những lý luận cơ bản về tiền lơng trong các doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng áp dụng các hình thức và chế độ trả lơng tại
Công ty May 10.
Phần III: Một số kiến nghị góp phần hoàn thiện các hình thức và chế
độ trả lơng tại Công ty May 10.
2
Phần i
những lý luận cơ bản về tiền lơng
trong các doanh nghiệp
i. bản chất của tiền lơng
1. Khái niệm tiền lơng
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế, nó là số tiền mà ngời sử dụng lao
động trả cho ngời lao động khi họ hoàn thành một công việc nào đó. Có
nhiều quan điểm khác nhau về tiền lơng phụ thuộc vào các thời kỳ khác
nhau và góc độ nhìn nhận khác nhau.
Quan điểm cũ:
Tiền lơng là một bộ phận thu nhập quốc dân đợc phân phối cho ngời
lao động căn cứ vào số lợng và chất lợng lao động của mỗi ngời. Theo quan
điểm này, chế độ tiền lơng mạng nặng tính phân phối cấp phát. Tiền lơng
vừa đợc trả bằng tiền vừa đợc trả bằng hiện vật hoặc dịch vụ thông qua các
chế độ nhà ở, y tế, giáo dục và các khoản phúc lợi không mất tiền hoặc mất
tiền không đáng kể. Chế độ tiền lơng này mang nặng tính bao cấp và bình
quân nên nó không khuyến khích nâng cao trình độ chuyên môn, tính chủ
động của ngời lao động và xem nhẹ lợi ích thiết thực của ngời lao động. Do

đó không gắn lợi ích với thành quả mà họ sáng tạo, vì thế tiền lơng không
đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động.
Quan điểm mới:
3
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng, mọi ngời lao động làm công ăn l-
ơng trong xã hội, có thể kể cả Giám đốc, đều là những ngời làm thuê cho
các ông chủ hoặc Nhà nớc. Sức lao động đợc nhìn nhận nh là một loại hàng
hoá và do vậy tiền lơng không phải là cái gì khác mà nó chính là giá cả sức
lao động. Thật vậy, sức lao động là cái vốn có của ngời lao động, ngời sử
dụng lao động lại có điều kiện và muốn sử dụng nó để tạo ra của cải vật
chất. Do vậy, ngời sử dụng sức lao động phải trả cho ngời sở hữu sức lao
động (ngời lao động) một số tiền nhất định để đổi lấy tiền sử dụng sức lao
động của ngời lao động. Về phía ngời lao động mà nói thì họ đem bán sức
lao động cho ngời sử dụng lao động để có một khoản thu nhập.
Vậy giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao động nảy sinh quan hệ
mua bán và cái dùng để trao đổi mua bán ở đây là sức lao động. Giá cả của
sức lao động chính là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao
động, hay nói cách khác tiền lơng chính là giá cả của sức lao động.
Theo cơ chế thị trờng, ngoài quy luật phân phối theo lao động, tiền
lơng còn phải tuân theo các quy luật khác nh quy luật cạnh tranh, quy luật
cung cầu vì tiền lơng (giá cả sức lao động) do thị trờng quy định nhng quy
luật phân phối theo lao động là quy luật cốt yếu.
Với quan điểm mới này về tiền lơng (tiền công) nhằm trả đúng với
giá trị sức lao động, tiền tệ hoá tiền lơng triệt để hơn, xoá bỏ tính phân phối
cấp phát và trả lơng bằng hiện vật. Đồng thời khắc phục quan điểm coi nhẹ
lợi ích cá nhân nh trớc kia, tiền lơng (tiền công) phải đợc sử dụng đúng vai
trò đòn bẩy kinh tế của nó, kích thích ngời lao động gắn bó hăng say với
công việc.
Đối với ngời quản lý, tiền lơng đợc coi nh một công cụ quản lý.
Chúng ta biết rằng để sản xuất thì cần có các yếu tố của quá trình sản xuất.

4
Là một yếu tố đầu vào nhng sức lao động không giống nh những yếu tố
khác, sức lao động đa các yếu tố của sản xuất vào hoạt động, cải biến hình
thức, tính chất cơ lý hoá của đối tợng lao động và biến chúng thành sản
phẩm. Ngời sử dụng lao động phân phối thu nhập cho các yếu tố chi phí
không đủ đảm bảo bù đắp lại các chi phí mà còn phải tính đến hiệu quả do
các yếu tố đó mang lại.
Tiền lơng là một công cụ để ngời quản lý thực hiện quản lý con ng-
ời, sử dụng lao động có hiệu quả.
Tiền lơng là yếu tố kích thích xúc tiến sự phát triển kinh tế. Tiền l-
ơng là động cơ hoạt động của ngời lao động đợc ngời quản lý dùng để điều
khiển ngời lao động hoạt động đúng hớng.
Nhằm mục đích kết hợp hài hoà ba lợi ích: Nhà nớc, doanh nghiệp
và cá nhân ngời lao động, góp phần tạo ra giá trị mới nên trong phân phối
thu nhập, tiền lơng là khoản thu nhập chính đáng của ngời lao động. Tiền l-
ơng là phơng tiện để duy trì và khôi phục năng lực lao động trớc, trong và
sau quá trình lao động (Tức là để tái sản xuất sức lao động). Tiền lơng nhận
đợc là khoản tiền họ đợc phân phối theo lao động mà họ đã bỏ ra.
Nói tóm lại, tiền lơng là một khoản tiền mà ngời sử dụng lao động
trả cho ngời lao động khi họ hoàn thành một công việc nào đó. Tiền lơng đ-
ợc biểu hiện bằng giá cả sức lao động, ngời sử dụng sức lao động phải căn
cứ vào số lợng, chất lợng lao động của ngời lao động cũng nh mức độ phức
tạp, tính chất độc hại của công việc để tính và trả lơng cho ngời lao động.
Tiền lơng là một khoản tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời
lao động nếu nó là một khoản mục chi phí cấu thành nên giá thành sản
phẩm. Do vậy, nó là một khoản khấu trừ vào doanh thu khi tính kết quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh
5
nghiệp. Tuy nhiên, tiền lơng còn đợc chủ doanh nghiệp dùng nh là một
công cụ tích cực đến ngời lao động. Tiền lơng gắn chặt với quy luật nâng

cao năng suất lao động và tiết kiệm thời gian lao động. Bởi vì tăng năng
suất lao động là cơ sở để tăng tiền lơng, đồng thời phần tiết kiệm đợc do
tăng năng suất lao động đợc dùng để tăng lơng lại là động lực thúc đẩy tăng
số lợng và chất lợng sản phẩm. Tiền lơng là lợi ích vật chất trực tiếp mà ng-
ời lao động đợc hởng từ sự cống hiến sức lao động của họ. Vậy trả lơng
xứng đáng với sức lao động mà họ bỏ ra sẽ có tác dụng khuyến khích ngời
lao động tích cực lao động, quan tâm hơn nữa đến kết quả lao động của họ.
Từ đó tạo điều kiện tăng năng suất lao động, thúc đẩy sản xuất phát triển.
2. Các yêu cầu và chức năng của tiền lơng:
2.1. Yêu cầu:
Khi tổ chức tiền lơng cho ngời lao động cần phải đạt đợc các yêu
cầu sau:
Một là: Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng
cao đời sống vật chất tinh thần cho ngời lao động.
Hai là: Làm cho năng suất lao động không ngừng đợc nâng cao.
Ba là: Đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu. Đảm bảo tính công
bằng cho ngời lao động.
Doanh nghiệp phải lo đợc cho ngời lao động có tiền lơng cao hơn
tiền lơng tối thiểu hiện hành. Tiền lơng phải đủ cho nhu cầu của ngời lao
động, nó phải đáp ứng đợc nhu cầu về tinh thần và vật chất của ngời lao
động. Tiền lơng đợc trả phải dựa vào sự cống hiến sức lao động khác
nhau...
6
2.2 Chức năng của tiền lơng:
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế tổng hợp, nó phản ánh mối quan
hệ kinh tế trong việc tổ chức trả lơng, trả công cho ngời lao động. Nó bao
gồm các chức năng sau:
- Tiền lơng là một công cụ để thực hiện chức năng phân phối thu
nhập quốc dân, chức năng thanh toán giữa ngời sử dụng sức lao động và ng-
ời lao động.

- Nhằm tái sản xuất sức lao động thông qua việc sử dụng tiền lơng
trao đổi lấy các vật sinh hoạt cần thiết cho tiêu dùng của ngời lao động
- Kích thích con ngời tham gia lao động, bởi lẽ tiền lơng là một bộ
phận quan trọng về thu nhập, chi phối và quyết định mức sống của ngời lao
đông, do đó là một công cụ quan trọng trong quản lý. Ngời ta sử dụng nó để
thúc đẩy ngời lao động trong công việc, hăng hái lao động và sáng tạo, coi
nh là một công cụ tạo động lực trong lao động.
Nh vậy tiền lơng có vai trò rất quan trọng. Trong việc phải giải
quyết các vấn đề phải đặt nó trong mối quan hệ và sự tác động qua lại với
nhiều vấn đề kinh tế khác, đặc biệt với sự phát triển của xã hội và nâng cao
năng suất lao động. Trong doanh nghiệp tiền lơng phải bảo đảm đợc sự
công bằng và khuyến khích ngời lao động tăng khả năng làm việc...
3. Các nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lơng:
3.1. Trả công ngang nhau cho lao động nh nhau:
Nguyên tắc này đợc đa ra nhằm đảm bảo sự công bằng trong công
việc trả lơng cho ngời lao động. Hai ngời có tay nghề và năng suất lao động
nh nhau thì phải đợc trả lơng nh nhau, không có sự phân biệt đối xử về giới
7
tính và tuổi tác. Thực hiện nguyên tắc này nhằm xoá đi sự lạm dụng những
tiêu cực bất hợp lý để hạ thấp tiền lơng của ngời lao động.
3.2. Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng bình
quân:
Quy định năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng bình quân là
nguyên tắc quan trọng trong tổ chức tiền lơng. Vì có nh vậy mới tạo cơ sở
giảm giá thành, hạ giá bán và tăng tích luỹ. Có nhiều nhân tố tác động đến
mối quan hệ này cho phép thực hiện đợc nguyên tắc trên. Tiền lơng bình
quân tăng lên phụ thuộc vào những nhân tố chủ quan do nâng cao năng suất
lao động (Nâng cao trình độ lành nghề, giảm bớt tổn thất về thời gian lao
động...). Năng suất lao động tăng không phải là chỉ có do những nhân tố
trên mà còn trực tiếp phụ thuộc vào nhân tố khách quan khác (áp dụng kỹ

thuật mới, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên). Nh vậy, tốc độ tăng năng
suất lao động rõ ràng là có khả năng khách quan hơn tăng tốc độ của tiền l-
ơng bình quân. Tuy nhiên, khi xem xét việc tăng tiền lơng cần phải xem xét
hai khía cạnh tăng tiền lơng để đảm bảo đời sống cho ngời lao động nhng
cũng phải phù hợp với tăng năng suất lao động. Có nh vậy mới không rơi
vào tình trạng ăn vào vốn.
Tóm lại, trong phạm vi nền kinh tế quốc dân cũng nh trong nội bộ
doanh nghiệp muốn hạ giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ thì không còn con
đờng nào khác ngoài việc làm cho tốc độ tăng năng suất lao động nhanh
hơn tốc độ tăng tiền lơng bình quân. Vi phạm nguyên tắc trên tạo nên
những khó khăn trong việc phát triển sản xuất và nâng cao đời sống của
nhân dân lao động.
3.3. Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời lao
động làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân:
8
Trình độ lành nghề bình quân của những ngời lao động, điều kiện
lao động và ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân là
khác nhau và điều này có ảnh hởng tới tiền lơng bình quân của ngời lao
động. Đơng nhiên những nghề có tính chất phức tạp về kỹ thuật nhiều hoặc
có vị trí mũi nhọn trong nền kinh tế thì mức lơng trả cho những ngời lao
động trong các ngành này phải cao hơn so với các ngành khác. Tuy nhiên,
việc trả lơng cao nh thế nào để tránh sự chênh lệch quá mức góp phần vào
sự phân hoá giầu nghèo trong xã hội là điều cần lu ý. Tiền lơng trả đúng sức
lao động sẽ khuyến khích ngời lao động làm việc. Tiền lơng trả cao hơn sẽ
làm giảm năng suất lao động. Vì vậy, khi trả lơng cho ngời lao động cần
thực hiện đúng các nguyên tắc của tiền lơng.
II. Các hình thức trả lơng:
1. Hình thức trả lơng theo thời gian:
Hình thức trả lơng theo thời gian rất dễ bị vi phạm nguyên tắc thứ
nhất vì theo hình thức này ngời ta trả lơng cho ngời lao động dựa vào thời

gian làm việc của ngời lao động và bậc lơng của họ. Do đó tiền lơng không
gắn trực tiếp với kết quả sản xuất của ngời lao động. Vì vậy nó gây nên một
hiện tợng khó tránh khỏi là ngời lao động vì thu nhập của mình chỉ cần tìm
cách nâng cao cấp bậc chức vụ mà không cần nâng cao trình độ lành nghề.
Để đảm bảo ba nguyên tắc của tổ chức tiền lơng vấn đề đặt ra là cần xác
định trình độ lành nghề để xác định đợc hệ số lơng của họ. Từ đó đối chiếu
vào thang lơng cấp bậc để tính ra suất lơng thời gian theo bậc chính xác.
Cách tính suất lơng thời gian theo cấp bậc nh sau:
S giờ i = S giờ 1 x Ki
9
S ngày i = S ngày 1 x Ki
S tháng i = S tháng 1 x Ki
Trong đó:
S giờ i, S ngày i, S tháng i, là mức lơng (Suất lơng) giờ, ngày, tháng
của công nhân bậc i, ký hiệu chung là STGi. S giờ 1, S ngày 1, S tháng 1 là
mức lơng của công nhân bậc 1 đợc quy định ở thang lơng.
Ki là hệ số lơng của công nhân bậc i và đợc quy định ở thang lơng.
Sau khi tính đợc S giờ i, S ngày i hay S tháng i ta tính đợc lơng thời gian
theo công thức sau:
Để đảm bảo tính lơng đúng thì việc xác định STG i và thời gian làm
việc phải chính xác. Có nghĩa là phải xác định trình độ lành nghề của ngời
lao động (Cấp bậc) và thời gian làm việc thực tế của họ. Hình thức trả lơng
theo thời gian gồm hai chế độ: Theo thời gian đơn giản và theo thời gian có
thởng.
1.1 Chế độ trả lơng theo thời gian đơn giản:
Chế độ trả lơng theo thời gian là chế độ trả lơng mà tiền lơng nhận
đợc của mỗi ngời lao động do mức lơng thời gian (STG i) cao hay thấp và
thời gian thực tế làm việc nhiều hay ít quyết định, tiền lơng đợc tính theo
công thức nêu ở trên, ngoài ra không còn khoản nào khác. Chế độ này có
nhiều hạn chế vì tiền lơng không gắn với kết quả lao động. Tiền lơng của

ngời lao động cố định theo bậc lơng của họ, cho dù kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp lãi hay lỗ. Chế độ trả lơng nh thế sẽ làm cho việc
10
Lơng TG i = STG i x Thời gian làm việc thực tế
sử dụng lao động kém hiệu quả. Về mặt u điểm theo chế độ này việc tính l-
ơng sẽ dễ dàng.
1.2. Chế độ trả lơng theo thời gian có thởng:
Chế độ này là sự kết hợp giữa chế độ trả lơng theo thời gian đơn
giản và tiền thởng khi đạt đợc những chỉ tiêu về số lợng, chất lợng theo quy
định. Chế độ này khắc phục đợc nhợc điểm của chế độ trả lơng theo thời
gian đơn giản. Kết quả lao động có ảnh hởng đến tiền lơng của ngời lao
động, kết quả lao động tốt sẽ đợc thởng. Việc tính toán chỉ tiêu thởng cho
chế độ này là phức tạp vì những ngời hởng lơng theo thời gian là lao động
quản lý nên kết quả lao động của họ khó mà xác định đợc rõ ràng để đặt ra
chỉ tiêu thởng cụ thể.
Với hình thức trả lơng theo thời gian, tiền lơng thờng dễ mang tính
bình quân, nhiều lúc bậc lơng không phản ánh đúng trình độ của ngời lao
động do việc đánh giá trình độ của ngời lao động quản lý là khó chính xác.
Để góp phần giảm bớt tính bình quân thì vai trò của tiền thởng trong hình
thức trả lơng này có xu hớng đợc nâng cao. Tức là khi áp dụng hình thức trả
lơng theo thời gian nên áp dụng trả lơng theo thời gian có thởng.
2. Hình thức trả lơng theo sản phẩm:
Hiện nay cùng với hình thức trả lơng theo thời gian trong các đơn vị
kinh tế cơ sở thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đang áp dụng rộng rãi
hình thức trả lơng theo sản phẩm với nhiều chế độ linh hoạt.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm có nhiều u điểm so với hình thức
trả lơng theo thời gian và có những tác dụng sau đây:
11
- Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lơng theo số lợng và chất l-
ợng lao động. Nó gắn việc trả lơng với kết quả sản xuất của mỗi ngời, do

đó, kích thích nâng cao năng suất lao động.
- Khuyến khích ngời lao động ra sức học tập văn hoá - khoa học -
kỹ thuật - nghiệp vụ để nâng cao trình độ lành nghề, ra sức phát huy sáng
kiến, cải tiến kỹ thuật, cải tiến phơng pháp lao động, sử dụng tốt máy móc
thiết bị để nâng cao năng suất lao động.
- Góp phần thúc đẩy công tác quản lý doanh nghiệp, nhất là công
tác quản lý lao động.
Muốn cho hình thức trả lơng theo sản phẩm phát huy đầy đủ tác
dụng, đem lại hiệu quả kinh tế, khi tiến hành trả lơng theo sản phẩm cần có
những điều kiện cơ bản sau đây:
- Phải xây dựng đợc các mức lao động có căn cứ khoa học. Điều
này tạo điều kiện để tính toán các đơn giá trả lơng chính xác.
- Tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc. Kết quả hoàn thành mức lao
động trong ca làm việc, ngoài sự cố gắng của ngời lao động còn do trình độ
tổ chức và phục vụ nơi làm việc quyết định. Tổ chức và phục vụ tốt nơi làm
việc, hạn chế đến mức tối đa thời gian không làm theo lơng sản phẩm, sẽ
tạo điều kiện để hoàn thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch.
- Thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm
sản xuất ra. Do tiền lơng phụ thuộc vào số lợng sản phẩm đạt tiêu chuẩn
quy định đã sản xuất ra và đơn giá. Vì thế muốn trả lơng chính xác cần phải
tổ chức tốt công tác thống kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm và xác định
đúng đơn giá.
12
Đơn giá là số tiền lơng trả cho một đơn vị sản phẩm đã đợc kiểm
tra, nghiệm thu.
- Làm tốt công tác giáo dục chính trị, t tởng cho ngời lao động để họ
nhận thức rõ trách nhiệm khi làm việc hởng lơng theo sản phẩm, tránh
khuynh hớng chỉ chú ý tới số lợng sản phẩm, không chú ý tới việc sử dụng
nguyên vật liệu, máy móc và giữ vững chất lợng sản phẩm.
Việc tính lơng theo sản phẩm cho ngời lao động đợc căn cứ vào đơn

giá, số lợng, chất lợng sản phẩm của ngời công nhân làm ra để trả lơng cho
họ.
L
sp
= ĐG x M
tt
Trong đó:
Lsp: Lơng trả theo sản phẩm.
ĐG: Đơn giá sản phẩm.
Mtt: Số lợng sản phẩm thực tế đợc sản xuất ra trong kỳ tính lơng.
Căn cứ vào đơn giá sản phẩm và đối tợng trả lơng, hình thức trả lơng
theo sản phẩm có nhiều chế độ khác nhau áp dụng cho từng đối tợng trong
từng trờng hợp cụ thể cho các thành phần kinh tế khác nhau.
Dới đây là một số chế độ đã và đang áp dụng trong sản xuất:
2.1. Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân:
Chế độ trả lơng này đợc áp dụng rộng rãi đối với ngời trực tiếp sản
xuất trong điều kiện quá trình lao động của họ mang tính chất độc lập tơng
13
ĐG =
L
Q
đối, có thể định mức và kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể
riêng biệt.
Trong đó:
ĐG: Đơn giá sản phẩm.
L: Lơng theo cấp bậc công việc.
Q: Mức sản lợng.
T: Mức thời gian.
Tiền lơng của công nhân đợc nhận L = ĐG x Qtt.
Ưu điểm: Mối quan hệ giữa tiền lơng của công nhân nhận đợc và

kết quả lao động thể hiện rõ ràng, do đó kích thích công nhân cố gắng nâng
cao trình độ lành nghề để nâng cao năng suất lao động nhằm tăng thu nhập.
Chế độ tiền lơng này dễ hiểu, công nhân dễ dàng tính toán tiền lơng của
mình sau khi hoàn thành nhiệm vụ sản xuất.
Tuy nhiên chế độ tiền lơng này cũng còn nhợc điểm là: Tinh thần
tập thể kém, công nhân ít quan tâm đến việc sử dụng tốt máy móc thiết bị
và nguyên vật liệu, ít quan tâm đến việc chung của tập thể.
2.2 Chế độ trả lơng theo sản phẩm tập thể:
Chế độ trả lơng này áp dụng đối với những công việc cần một tập
thể công nhân cùng thực hiện.
14
Hoặc
ĐG = L x T
Ưu điểm: Khuyến khích công nhân trong tổ, nhóm nâng cao trách
nhiệm trớc tập thể, quan tâm đến kết quả cuối cùng của tổ. Đơn giản, dễ
hiểu, dễ áp dụng.
Nhợc điểm: Sản lợng của mỗi công nhân không trực tiếp quyết định
tiền lơng của họ, do đó ít nâng cao năng suất lao động cá nhân. Mặt khác,
do phân phối tiền lơng cha tính đến tình hình thực tế của công nhân về sức
khỏe, thái độ lao động... nên cha thực hiện đầy đủ nguyên tắc phân phối
theo số lợng và chất lợng lao động.
2.3. Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp:
Chế độ trả lơng này chỉ áp dụng cho những công nhân phụ mà công
việc của họ có ảnh hởng nhiều đến kết quả lao động của công nhân chính h-
ởng lơng theo sản phẩm.
Tiền lơng của công nhân phụ cũng có thể tính bằng cách lấy phần
trăm hoàn thành mức sản lợng của công nhân chính nhân với mức lơng cấp
bậc của công nhân phụ.
Ưu điểm: Do tiền lơng của công nhân phụ lệ thuộc vào mức năng
suất lao động của các công nhân chính mà anh ta phục vụ, do đó đòi hỏi

công nhân phụ phải có trách nhiệm và tìm cách phục vụ tốt cho ngời công
nhân chính hoàn thành công việc.
Nhợc điểm: Tiền lơng của công nhân phụ phụ thuộc vào sản lợng
của công nhân chính nên phụ thuộc vào thái độ làm việc, trình độ lành nghề
của công nhân chính cho nên cha đánh giá chính xác công việc của công
nhân phụ.
2.4. Chế độ trả lơng khoán:
15
Chế độ trả lơng khoán áp dụng cho những công việc nếu giao từng
chi tiết, từng bộ phận công việc theo thời gian thì không có lợi về mặt kinh
tế và thời gian không đảm bảo, đồng thời công việc đòi hỏi một khối lợng
tập hợp nhiều loại công việc khác nhau và yêu cầu hoàn thành đúng thời
hạn. Chế độ lơng này áp dụng chủ yếu trong xây dựng cơ bản và một số
công việc trong nông nghiệp. Chế độ trả lơng này áp dụng cho cá nhân hoặc
tập thể. Đơn giá khoán có thể tính theo đơn vị công việc cần hoàn thành
hoặc cũng có thể tính theo khối lợng công việc mà công nhân hoàn chỉnh.
Nếu đối tợng nhận khoán là tập thể, tổ, nhóm thì tiền lơng nhận đợc sẽ đợc
phân phối cho công nhân trong tổ, giống nh trong chế độ tiền lơng tính theo
sản phẩm tập thể.
Ưu điểm: Ngời công nhân biết trớc đợc tiền lơng nhận đợc khi hoàn
thành công việc, hoàn thành nhiệm vụ trớc thời hạn.
Nhợc điểm: Phải tính toán đơn giá hết sức tỷ mỷ để xây dựng đơn
giá trả lơng cho công nhân giao khoán.
2.5. Chế độ trả lơng theo sản phẩm có thởng:
Thực chất là các chế độ trả lơng nh trên và kết hợp các chế độ tiền
thởng. Khi áp dụng chế độ này, phần tiền lơng đợc tính theo đơn giá cố
định, còn tiền thởng sẽ căn cứ vào mức độ hoàn thành và hoàn thành vợt
mức các chỉ tiêu về mặt số lợng công việc.
Yêu cầu cơ bản khi áp dụng chế độ tiền lơng này là phải quy định
đúng các chỉ tiêu, điều kiện thởng và tỷ lệ thởng bình quân. Tỷ lệ thởng

bình quân không phải là bình quân hoá cho mọi ngời trong doanh nghiệp
mà nó xác định tỷ lệ thởng nói chung cho doanh nghiệp về tiền lơng.
16
Ưu điểm: Khuyến khích ngời lao động hoàn thành vợt mức chỉ tiêu
đợc giao.
Nhợc điểm: Việc xác định tỷ lệ thởng tơng đối phức tạp.
2.6. Chế độ trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến:
Chế độ trả lơng này thờng đợc áp dụng cho những Khâu yếu
trong sản xuất bởi giải quyết đợc khâu này sẽ có tác dụng thúc đẩy sản xuất
ở những khâu khác có liên quan, góp phần vợt mức kế hoạch ở doanh
nghiệp.
Với chế độ này, những sản phẩm nằm trong mức quy định đợc trả
theo đơn giá cố định, những sản phẩm vợt mức đợc tính theo đơn giá luỹ
tiến (tức là đơn giá cao hơn so với đơn giá cố định).
Mỗi một chế độ tiền lơng đều có những u nhợc điểm của nó. Việc
áp dụng chế độ trả lơng nào là phụ thuộc vào công việc cụ thể thích hợp với
chế độ trả lơng đó.
III. Quỹ lơng và quản lý qũy lơng:
1. Quỹ lơng và thành phần của quỹ lơng:
Quỹ tiền lơng là tổng số tiền dùng để trả lơng cho ngời lao động do
doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Quỹ tiền lơng bao gồm:
- Tiền lơng cấp bậc (Còn gọi là tiền lơng cơ bản hay tiền lơng cố
định).
- Tiền lơng biến đổi gồm các khoản phụ cấp tiền thởng.
Thành phần quỹ lơng dựa theo những quy định sau của Nhà nớc:
17
+ Tiền lơng tháng, lơng ngày theo hệ thống thang lơng, bảng lơng
của Nhà nớc.
+ Tiền lơng trả theo sản phẩm.
+ Tiền lơng công nhật trả cho những ngời làm theo hợp đồng.

+ Tiền lơng trả cho cán bộ, công nhân khi sản xuất ra những sản
phẩm không đúng quy định.
+ Tiền lơng trả cho những ngời CNVC trong thời gian điều động
công tác hoặc đi làm nghĩa vụ của Nhà nớc và xã hội.
+ Tiền lơng trả cho CBCNVC đợc cử đi học theo chế độ quy định
nhng vẫn tính trong biên chế.
+ Tiền lơng trả cho CBCNVC nghỉ phép định kỳ, nghỉ phép vì việc
riêng t trong phạm vi chính sách của Nhà nớc.
+ Các loại tiền lơng có tính chất thờng xuyên.
+ Phụ cấp làm đêm, thêm giờ, thêm ca.
+ Phụ cấp dạy nghề trong sản xuất cho các tổ trởng sản xuất.
+ Phụ cấp trách nhiệm cho các tổ trởng sản xuất.
+ Phụ cấp thâm niên nghề nghiệp.
+ Phụ cấp cho những ngời làm công tác khoa học có tài năng.
+ Phụ cấp khu vực.
+ Các khoản phụ cấp khác đợc ghi trong quỹ tiền lơng có những
phân biệt khác nhau sau đây về quỹ tiền lơng:
18
*Quỹ tiền lơng theo kế hoạch:
Là tổng số tiền lơng dự tính theo lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp
thuộc quỹ lơng dùng để trả lơng cho CNVC theo số lợng và chất lợng lao
động khi hoàn thành kế hoạch sản xuất trong điều kiện bình thờng.
*Quỹ tiền lơng báo cáo:
Là tổng số tiền thực tế đã chi trong đó có những khoản không đợc
lập kế hoạch nhng phải chi cho những thiếu sót trong tổ chức sản xuất. Tổ
chức lao động hoặc do điều kiện sản xuất không bình thờng nhng khi lập kế
hoạch không tính đến.
- Kết cấu quỹ lơng của công nhân sản xuất đợc chia làm 4 loại nh
sau:
+ Quỹ tiền lơng cấp bậc.

+ Quỹ tiền lơng giờ.
+ Quỹ tiền lơng ngày (tháng, năm).
Cách tính lơng sản phẩm:

Q
TLSP
= ĐG i x SP i
Trong đó: Q
TLSP:
Quỹ tiền lơng sản phẩm.
ĐG i: Đơn giá tiền lơng sản phẩm i.
SP i: Số lợng sản phẩm i.
2. Quản lý quỹ lơng:
19
n
i = 1
Quản lý quỹ lơng là việc phân tich tình hình sử dụng quỹ tiền lơng
trong từng thời kỳ nhất định của quá trình sản xuất kinhdoanh trong doanh
nghiệp.
+ Phải phân tích tình hình sử dụng quỹ lơng trong doanh nghiệp
nhằm:
. Thúc đẩy sử dụng hợp lý tiết kiệm quỹ lơng, phát hiện những mặt
mất cân đối giữa các chi tiêu sản lợng và tiền lơng để có biện pháp khắc
phục kịp thơì.
. Góp phần củng cố chế độ hạch toán, thực hiện nguyên tắc phân
phối theo lao động, khuyến khích tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản
phẩm.
+ Xác định mức tiết kiệm (hoặc vợt chi) tuyệt đối và tơng đối.
+ Phân tích những nhân tố cơ bản ảnh hởng đến sự thay đổi đến quỹ
tiền lơng trong doanh nghiệp.

- Phân tích sự thay đổi số ngời làm việc trong doanh nghiệp.
- Phân tích sự thay đổi của tiền lơng bình quân:
. Tiền lơng bình quân của công nhân sản xuất.
. Tiền lơng bình quân của cán bộ quản lý.
IV. Sự cần thiết phải hoàn thiện các hình thức và chế độ trả l-
ơng ở các doanh nghiệp
Công tác trả lơng của các doanh nghiệp đợc thực hiện có ý nghĩa rất
quan trọng. Lựa chọn đợc các hình thức, chế độ trả lơng hợp lý, không
20
những trả đúng đủ cho ngời lao động, mà còn làm cho tiền lơng trở thành
một động lực mạnh mẽ thúc đẩy mỗi ngời hăng say làm việc.
Lơng trả theo thời gian là hình thức trả lơng cho ngời lao động căn
cứ vào thời gian thực tế đã tiêu hao dài hay ngắn và trình độ thành thạo của
ngời thợ để quy định, mà không quan tâm đến sản phẩm thực tế sản xuất ra.
Nh vậy, việc trả lơng theo thời gian chỉ phản ánh đợc mặt số lợng và thời
gian của mỗi công nhân, cha phản ánh mặt chất lợng.
Qua đó ta thấy trả lơng theo sản phẩm u điểm hơn hẳn trả lơng theo
thời gian ở chỗ nó căn cứ vào số lơng, chất lợng sản phẩm làm ra, lơng của
ngời lao động nhiều hay ít tuỳ thuộc vào sản phẩm mình làm ra nhiều hay
ít, tốt hay xấu. Vì thế đây là một hình thức trả lơng công bằng hợp lý, cần
áp dụng nhất là những nơi trực tiếp tạo ra sản phẩm.
Để chuyển sang cơ chế thị trờng, tự chủ trong sản xuất kinh doanh,
các doanh nghiệp không thể không hoàn thiện các hình thức trả lơng vì nó
chính là một nội dung của tự chủ sản xuất . Mặt khác, nó có tác dụng tích
cực trong quá trình sản xuất, đẩy nhanh quá trình tự chủ. Do đó, hình thức
trả lơng theo sản phẩm thể hiện tính khoa học cao hơn so với hình thức trả
lơng theo thời gian và là hình thức thích hợp nhất để thực hiện phân phối
theo lao động, kích thích ngời lao động nâng cao năng suất ngời lao động.
Vì thế, việc các doanh nghiệp chọn hình thức trả lơng hợp lý, có thể
tiết kiệm đợc chi phí sản xuất mà vẫn thu đợc lợi nhuận cao. Bởi khi tiền l-

ơng cao là động lực thúc đẩy ngời lao động làm việc tốt hơn thì giá trị thặng
d do lao động của họ đem lại là vô cùng to lớn. Công tác trả lơng trong các
doanh nghiệp bao gồm rất nhiều nội dung từ việc lập và sử dụng quỹ lơng,
lựa chọn các chế độ trả lơng cho ngời lao động. Việc tính toán phân phối
21
tiền lơng đúng, đủ, công bằng gắn tiền lơng với số lợng và chất lợng đến
việc chi trả tiền lơng đến tay ngời lao động.
Thực tế cho thấy việc tính toán xác định đơn giá tiền lơng trong
hình thức trả lơng sản phẩm là rất phức tạp, liên quan đến nhiều vấn đề kinh
tế, kỹ thuật nh hệ thống các định mức lao động, định mức vật t, đồng thời
còn đòi hỏi phải thay đổi do biến động giá cả, máy móc thiết bị...
Trong các doanh nghiệp đa số các hệ thống định mức đã lạc hậu
hoặc xây dựng thiếu chính xác. Có những khâu, những đoạn có thể xây
dựng định mức để tiến hành trả lơng theo sản phẩm nhng doanh nghiệp vẫn
trả lơng thời gian. Từ đó, do có thể là chủ quan hoăc khách quan mà đơn
giá tiền lơng tính cao hơn thực tế, ngời lao động nhận tiền lơng cao hơn giá
trị sức lao động bỏ ra. Ngợc lại, có doanh nghiệp tính đơn giá thấp hơn thực
tế, thiệt thòi cho ngời lao động. Nh vậy, vấn đề này là rất cần thiết mà các
doanh nghiệp phải chú ý.
Mặt khác, một số công tác nh phục vụ nơi làm việc, kiểm tra chất l-
ợng sản phẩm là nội dung không thể thiếu đợc trong việc đảm bảo cho công
tác trả lơng đợc thực hiện tốt.
Trong nền kinh tế thị trờng, khi các doanh nghiệp tiến hành hoạt
động kinh doanh dới sự điều tiết của cả bàn tay vô hình (Thị trờng) và bàn
tay hữu hình (Nhà nớc) thì việc quản lý sản xuất kinh doanh cần phải có sự
kết hợp hài hoà giữa tính khoa học và tính nghệ thuật làm sao vừa đúng
theo quy định của Nhà nớc nhng lại có tính mềm dẻo, nhạy bén cần thiết.
Trong công tác trả lơng cũng nh vậy, hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp
dựa trên các hình thức, chế độ trả lơng họ đã tìm ra những phơng pháp trả l-
ơng mới... để đảm bảo việc phân phối tiền lơng công bằng phù hợp với đặc

22
điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thời phát huy tối đa vai trò
đòn bẩy kinh tế của tiền lơng.
Bên cạnh những doanh nghiệp làm tốt công tác trả lơng còn có
không ít những doanh nghiệp làm cha tốt bởi những nguyên nhân khách
quan cũng nh chủ quan: Hệ thống chính sách tiền lơng của Nhà nớc đổi
mới, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cha mang tính ổn
định, trình độ và kinh nghiệm của cán bộ làm công tác tiền lơng còn thấp,
cha coi trọng đúng mức lợi ích kinh tế của ngời lao động.
Không ngừng hoàn thiện công tác trả lơng là một yêu cầu tất yếu
khách quan đối với mỗi doanh nghiệp theo hớng lựa chọn đợc các hình thức
trả lơng hợp lý và hoàn thiện các điều kiện để thực hiện tốt các hình thức trả
lơng. Hoàn thiện chế độ trả lơng theo sản phẩm và chế độ trả lơng theo thời
gian là hai chế độ trả lơng chính đợc áp dụng phổ biến trên cơ sở hoàn thiện
việc tính đơn giá sản phẩm, kết hợp tiền lơng với kết quả kinh doanh thực tế
của doanh nghiệp.
23
phần II
thực trạng áp dụng các hình thức và chế độ
trả lơng tại công ty may 10
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty May 10
Tiền thân của Công ty May 10 ngày nay là các xởng may quân
trang đợc thành lập ở các chiến khu trong toàn quốc từ năm 1946 để phục
vụ bộ đội trong công cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc.
Ngày 19/12/1946, các xởng, các nhà máy ở Hà Nội nhất loạt dời lên núi
rừng Việt Bắc - Thủ đô thứ hai của cả nớc, còn gọi là An toàn khu, tổ chức
thành hai hệ xởng sản xuất quân trang: Hệ chủ lực và hệ bán công xởng.
Đến năm 1952, Xởng May X1 ở Việt Bắc đổi tên thành Xởng may
10 với bí số X10. Năm 1954, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm l-
ợc thắng lợi. Xởng may X10 trở về Hà Nội để có điều kiện sản xuất tập

trung hơn. Xởng may X40 ở Thanh Hoá đang sử dụng hơn 400 máy khâu
cũng đợc chuyển ra Hà Nội sát nhập với Xởng may X10, đó là ngày
26/7/1956. Tổng cục Hậu cần quyết định lấy Hội Xá (huyện Gia Lâm ngoại
thành Hà Nội) làm địa điểm của xởng May X10. Xởng May X10 đợc biên
chế 564 cán bộ, CNV, đợc trang bị nhiều máy khâu...và có nhiệm vụ may
quần áo sẵn cấp phát cho từ cấp uý trở xuống. Tuy đã hợp nhất thành Xởng
May X10 song nhìn chung Xởng còn nhỏ bé, manh mún và sản xuất thủ
công. Để đa năng suất lao động lên cao nhằm phục vụ tốt hơn cho quân đội
đang từng bớc tiến lên chính quy hiện đại, Tổng cục Hậu cần đã cung cấp
24
thêm cho Xởng May X10 hơn 200 máy gồm: máy khâu, máy thùa khuy và
đính cúc của Liên X. Lúc này nhiệm vụ chủ yếu của May X10 vẫn là may
quân trang cho quân đội nhng mặt hàng sản xuất thì nhiều hơn, phức tạp
hơn so với thời kỳ kháng chiến.
Năm 1956 Xởng May X10 chính thức đi vào hoạt động trong điều
kiện và hoàn cảnh mới. Sau khi củng cố xong tổ chức, ổn định tình hình, x-
ởng may đã bắt tay vào thực hiện kế hoạch sản xuất. Kết quả là năng suất
năm 1959 tăng gấp 3 lần năm 1957, nhiều mặt hoạt động của xởng tiến xa
so với năm 1957.
Tháng 2 năm 1961, xởng may X10 đổi tên thành Xí nghiệp May
X10 và đợc chuyển sang Bộ Công nghiệp nhẹ quản lý. Giai đoạn từ 1965
đến 1972 là giai đoạn vô cùng ác liệt, xí nghiệp May X10 vừa phải sản xuất
vừa phải chiến đấu trong khói lửa chiến tranh phá hoại của không quân Mỹ.
Sau khi hiệp định Pari đợc ký kết năm 1973 XN may X10 đợc cấp trên giao
nhiệm vụ may thật nhiều quân trang phục vụ quân giải phóng và bộ đội
miền bắc mở các chiến dịch lớn.
Sau năm1975, XN may X10 chuyển sang bớc ngoặt mới trong
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh: chuyên làm hàng xuất khẩu. Từ năm 1975
đến năm 1990, mỗi năm XN may X10 đã xuất ra thị trờng các nớc XHCN
từ 4 - 5 triệu áo sơ mi. Những sản phẩm mang nhãn hiệu của XN may X10

xuất khẩu ra nớc ngoài đều đợc khách hàng tín nhiệm, không có ai khiếu
nại về chất lợng sản phẩm.
Một loạt những khó khăn sau sự kiện Liên Xô và các nớc Đông Âu
sụp đổ nh về thị trờng, nguyên vật liệu, khách hàng,... đã ảnh hởng xấu đến
sản xuất trong nớc nói chung và XN may X10 nói riêng. Trớc tình hình đó,
XN may X10 đã mạnh dạn chuyển hớng sang thị trờng khu vực 2, càng
25

×