Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Chính sách lãi suất của Việt nam trong thập kỉ qua, những hạn chế và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.92 KB, 21 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

Lời nói đầu
Chính sách tiền tệ là một trong những chính sách vĩ mô hàng đầu của
Nhà nớc để điều tiết nền kinh tế, trong đó chính sách lÃi suất là một công cụ
quan trọng và chủ yếu nhất của chính sách tiền tệ, là đòn bẩy kinh tế quan
trọng có ảnh hởng trực tiếp tới hoạt động của các tổ chức tín dơng. HiƯn nay,
viƯc sư dơng c«ng cơ l·i st trong nền kinh tế thị trờng là một trong những
vấn đề hết sức khó khăn và phức tạp bởi vì nó không những thu hút đợc sự
quan tâm thờng xuyên của ngành tài chính ngân hàng mà còn là sự quan tâm
của tất cả các doanh nghiệp và tầng lớp dân c khác. Bởi vậy, lÃi suất đợc coi
nh là một vấn đề thờng xuyên, cập nhật không chỉ đối với các hoạt động kinh
doanh tiền tệ cũng tất cả các hoạt động kinh tế nói chung. Hơn nữa, hoạt
động kinh doanh tiền tệ, tín dụng vô cùng phức tạp và nhạy cảm, nó không
chỉ bó hẹp trong phạm vi một quốc gia mà còn có mối quan hệ quốc tế, vì
vậy một nền tài chính - tiền tệ lành mạnh đồng nghĩa với một chính sách lÃi
suất đúng đắn, một sự hoạt động đa dạng và có hiệu quả của các tổ chức tín
dụng có ảnh hởng rất lớn đến một quốc gia, đến các nớc trong khu vực và
trên thế giới. Chính sách lÃi suất đúng đắn sẽ là cơ sở để cho các tổ chức tín
dụng (NHTM) chính sách thể huy động vốn và cho vay trong hoạt động kinh
doanh của mình một cách có hiệu qủa mà còn là công cụ quan trọng để Nhà
nớc có thể thực hiện chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Tuy nhiên, do có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan mà cho
đến nay chúng ta vẫn cha thực sự xây dựng đợc một chính sách lÃi suất hoàn
chỉnh nhằm tác động một cách có hiệu quả đến sự đổi mới cơ chế hoạt động
của các tổ chức tín dụng theo định hớng kinh tế thị trờng. Vì vậy, để nhanh
chóng theo kịp và hoà nhập với các nớc trong khu vực và trên thế giới thì nớc
ta phải có một nền tài chính tiền tệ lành mạnh tạo ®iỊu kiƯn thiÕt u cho nỊn
kinh tÕ ph¸t triĨn.

TiỊn tƯ tÝn dông quèc tÕ



1


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Đây là một vấn đề vừa phức tạp, vừa cấp bách và có ý nghĩa chiến lợc
trong chính sách tiền tệ nói riêng và trong sự nghiệp đổi mới kinh tế của đất
nớc nói chung nhng do thời gian hạn hẹp và hạn chế về mặt tài liệu nên em
chỉ xin đề cập đến các tổ chức tín dụng là đối tợng chủ yếu chịu sự tác động
của chính sách lÃi suất trong đề tài:
Chính sách lÃi suất của Việt Nam trong thập kỷ qua, những hạn chế
và giải pháp
Đề tài đợc trình bày qua các chơng sau:
Chơng I: Những nội dung chính của chính sách lÃi suất trong nền kinh tế thị
trờng.
Chơng II: ChÝnh s¸ch l·i st cđa ViƯt Nam trong thËp kỷ qua
Chơng III: Một số giải pháp đối với chính s¸ch l·i st ë níc ta hiƯn nay

TiỊn tƯ tÝn dông quèc tÕ

2


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chơng 1:
Những nội dung chính của chính sách

lÃi suất


trong nền kinh tế thị trờng
Trong nền kinh tế thị trờng thì lÃi suất cũng là một hình thái của giá
cả nhng là giá cả của hàng hoá đặc biệt tiền tệ có ảnh hởng trực tiếp tới toàn
bộ nền sản xuất hàng hoá. Mặc dù, lÃi suất là một phơng tiện để điều tiết nền
kinh tế song lÃi suất cũng là một hình thái giá cả nên Nhà nớc không thể trực
tiếp ấn định mức lÃi suất cố định mà chỉ dựa trên nguyên tắc can thiệp gián
tiếp vào thị trờng tiền tệ bằng cách thông qua các mục tiêu trung gian thuộc
tầm kiểm soát của mình và có mối quan hệ nhân quả để tác động vào lÃi suất
một cách thích hợp nhằm điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế. Chính điều này ®·
dÉn tíi sù ra ®êi cđa chÝnh s¸ch l·i st trong nỊn kinh tÕ.
I. Néi dung cđa chÝnh s¸ch l·i suất trong nền kinh tế thị trờng.
1. Hoạt động tái chiết khấu
Tái chiết khấu là việc Ngân hàng trung ơng chiết khấu lại hay mua lại
các kỳ phiếu thơng mại của các tổ chức tín dụng. Hoạt động tái chiết khấu
của Ngân hàng trung ơng có ảnh hởng tới lÃi suất tín dụng trên các phơng
diện sau:
a. LÃi suất tái chiết khấu
LÃi suất tái chiết khấu có ảnh hởng tỷ lƯ thn víi l·i st tÝn dơng.
Khi l·i st t¸i chiết khấu tăng, để đảm bảo lợi nhuận của mình, các ngân
hàng thơng mại cũng phải tăng lÃi suất tín dụng và ngợc lại, khi lÃi suất tái
chiết khấu giảm dần tới phí huy động vốn bình quân có xu hớng giảm nên lÃi
suất tín dụng giảm.
b. LÃi suất chiết khÊu

TiỊn tƯ tÝn dơng qc tÕ

3



Website: Email : Tel : 0918.775.368

L·i suÊt chiÕt khấu là tỷ lệ tối đa giữa số vốn mà NHTW cho vay trên
giá trị của các chứng từ có giá. Khi lÃi suất chiết khấu tăng, nguồn vốn huy
động của các NHTM từ NHTW giảm nên lÃi suất tín dụng có xu hớng tăng
và ngợc lại.
c. Hạn mức tín dụng đôí với các NHTM
Việc NHTW quy định hạn mức tÝn dơng cho c¸c NHTM cịng cã
quan hƯ tû lƯ thuận đối với lÃi suất tín dụng. Ngợc lại, việc quy định chất lợng của các chứng từ có giá ®Ĩ chiÕt khÊu cã quan hƯ tû lƯ nghÞch víi lÃi suất
tín dụng.
2. LÃi suất trên thị trờng tiền tệ
Trên thị trờng tiền tệ, có hai loại lÃi suất tín dụng


LÃi suất nợ là lÃi suất mà hệ thống ngân hàng áp dụng khi tiến hành các

nghiệp vụ cho vay.


LÃi suất đi vay (hay lÃi suất tiền gửi) là lÃi suất mà hệ thống ngân hàng áp

dụng trong nghiệp vụ huy động vốn.
Ngân hàng Nhà nớc sẽ ấn định trực tiếp mức lÃi suất cho vay để các
NHTM áp dụng cho các đối tợng cho vay. Nếu mức muốn tăng khối lợng cho
vay,Ngân hàng Nhà nớc giảm mức lÃi suất cho vay để kích thích các nhà đầu
t cho vay vốn và ngợc lại. Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nớc cũng có thể áp dụng
lÃi suất tiền gửi quy định (lÃi suất cơ bản) buộc các NHTM phải thực hiện
biên ®é giao ®éng cho phÐp ( ± 0,35% ).
3. C¸c công cụ khác của chính sách lÃi suất



Dự trữ bắt buộc: theo Điều 9 Luật Ngân hàng Nhà nớc: Dự trữ bắt buộc là

số tiền mà các tổ chức tín dụng phải gửi tại Ngân hàng Nhà nớc để thực hiƯn
chÝnh s¸ch tiỊn tƯ qc gia.

TiỊn tƯ tÝn dơng qc tÕ

4


Website: Email : Tel : 0918.775.368



Hoạt đông thị trờng mở ( nơi diễn ra các hoạt động mua bán chứng khoán

nợ)


Tỷ giá hối đoái

II. Vai trò của chính sách lÃi suất trong nền kinh tế thị trờng
Chính sách lÃi suất là một công cụ duy nhất có ảnh hởng trực tiếp đến
lÃi suất tín dụng, tuy nhiên khi nghiệp vụ thị trờng mở ra đời và xu hớng toàn
cầu hoá, khu vực hoá phát triển thì chính sách lÃi suất lại có những hạn chế
nh:
Việc điều chỉnh chính sách lÃi suất tái chiết khấu phụ thuộc vào mức
lÃi suất của các nớc trong khu vực và trên thế giíi. Mét møc l·i st t¸i chiÕt
khÊu qu¸ cao hay quá thấp sẽ làm tăng lÃi suất tín dụng và là nguyên nhân

dẫn đến tình trạng các nguồn vốn t bản sẽ chảy vào hay chảy ra khỏi một
quốc gia.
Việc quy định các mức lÃi suất trần hay lÃi suất sàn chỉ tồn tại ở các
nớc đang phát triển nh Việt Nam cũng gây những ảnh hởng nhất định đối với
tính chủ động sáng tạo, cạnh tranh trong hoạt động của các NHTM. Nói
chung, chính sách lÃi suất đà từng đợc coi là một công cụ quan trọng trong
quá trình điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nớc, nhng do sự ra đời của thị
trờng tài chính, thị trờng mở và các công cụ gián tiếp của chính sách tiền tệ
(dự trữ bắt buộc, tái cấp vốn...) đà làm cho chính sách lÃi suất không còn có
tác dụng lớn nh trớc nữa. Hiện nay, đối với Việt Nam khi mà nghiệp vụ thị trờng mở mới ra đời, thị trờng tài chính còn đang trong thời kỳ phôi thai thì
chính sách lÃi suất vẫn còn có những tác dơng quan träng ®èi víi nỊn kinh tÕ.

TiỊn tƯ tÝn dông quèc tÕ

5


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chơng II.
Chính sách l·i st cđa ViƯt Nam trong thËp kû
qua
Thêi kú tríc năm 1986, với cơ chế quản lý tập trung, quan liêu bao
cấp thì vai trò quản lý, kiểm soát của ngân hàng đối với các hoạt động kinh
tế, tài chính vừa lỏng lẻo vừa bao sân. Với những nhợc điểm, sai lầm của cơ
chế quản lý kinh tế theo mô hình kế hoạch hoá tập trung đà đợc Đảng và Nhà
nớc ra đổi mới trong suốt thời gian qua và đặc biệt là trong lĩnh vực tài
chính, ngân hàng qua hai giai đoạn chủ yếu sau:



Từ năm 1986 đến 1990



Từ 1990 đến nay

I. Chính sách lÃi suất tín dụng từ 1986 - 1990
1. L·i st tiỊn gưi tiÕt kiƯm
Ngµy 4/10/1986 Chủ tịch Hội đồng Bộ trởng có Quyết định số
111/QĐ - HĐBT về nâng cao lÃi suất tín dụng.
Ngày 26/10/1986 Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc ra Quyết định số
85/QĐ vỊ møc l·i st tiỊn gưi vµ cho vay cđa Ngân hàng Nhà nớc Việt
Nam. Mức lÃi suất này chỉ đững vững đợc sau 9 tháng, đến 28/6/1987 Nhà nớc lại có Quyết định nâng cao lÃi suất tín dụng tại Nghị định số 99/HĐBT
của Chủ tịch hội đồng Bộ trởng.
Ngày 2/7/1987 Ngân hàng Nhà nớc ra Quyết định số 68/NH-QĐ quy
định mữc lÃi suất cụ thể về tiền gửi và tiền cho vay. LÃi suất tiền gửi của các
tổ chức kinh tế quốc dân từ 0,9% - 1,5% /tháng; kinh tế tập thể, cơ quan
18%/ tháng; của t nhân, c¸ thĨ 2,4%/th¸ng.

TiỊn tƯ tÝn dơng qc tÕ

6


Website: Email : Tel : 0918.775.368

L·i suÊt tiÒn vay: L·i st tiỊn vay ®èi víi kinh tÕ tËp thể từ 2,7% 4,2%/tháng, lÃi suất cho vay đối với kinh tế tập thể từ 2,7% - 4,2%/tháng, lÃi
suất ngoài hạn mức tín dụng đối với nền kinh tế quốc dân từ 3,6% 5,1%/tháng (đối với trờng hợp vì lợi ích kinh tế) còn nếu không vì lợi ích
kinh tế gấp 2 -3 lần lÃi suất trong hạn mức tín dụng. Đối với kinh tế tập thể
từ 4,2%- 6%/tháng. Các đối tợng khác từ 5,1% - 9,9%/tháng. LÃi suất quá

hạn 15% - 21%/tháng, cho vay vốn cố định từ 2,1% - 3,9%/tháng.
Ngày 16/3/1989 Ngân hàng Nhà nớc ra quyết định số 29/NH - QĐ
quyết định năng mức lÃi suất tiền gửi tiết kiệm để thực hiện mục tiêu chống
lạm phát, ổn định sức mua của đồng tiền. Tỷ lệ lạm phát hai tháng đầu năm
1989 là 8,5%/tháng. Mức lÃi suất đợc công bố là 9%/tháng đối với tiết kiệm
không kỳ hạn và 12%/tháng đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 3 tháng. Với
một mức lÃi suất huy động cao nh vậy đà thu hút đợc một khối lợng lớn tiền
gửi tiết kiệm của công chúng và góp phần làm cho lạm phát giảm xuống
nhanh chóng (tháng 4/1989 còn 4,3%) và trở thành thiểu phát vào tháng 5 và
7 năm 1989. Thời gian sau đó thì lạm phát giảm dần và sau đó Ngân hàng
Nhà nớc ra quyết định về điều chỉnh giảm dần mức lÃi suất tiết kiệm.
LÃi suất tiền gửi tiết kiệm từ tháng 3/1998 đến 3/1999
STT

Số Quyết định

Ngày ra Quyết
định

1.
2.
3.
4.
5.

29/NH-QĐ
71/NH-QĐ
94/NH-QĐ
09/NH-QĐ
18/NH-QĐ


16/3/1989
25/5/1989
29/6/1989
9/2/1990
19/3/1990

LÃi suất tiền gửi tiết kiệm
Loại không
Kỳ hạn 3
kỳ hạn %/th
tháng %/th
9
12
7
9
5
7
4
6
2,4
4
Nguồn: Ngân hàng Nhà nớc

2. LÃi suất tiền gửi và cho vay của các tổ chức tín dụng đối với các tổ chức
kinh tế
Ngày 6/2/1990 Chủ tịch Hội đồng Bộ trởng ra chỉ thị số 39/CT về
điều chỉnh lÃi suất ngân hàng theo nguyên tắc lÃi suất bảo toàn vốn vho ngời
Tiền tệ tín dụng quốc tÕ


7


Website: Email : Tel : 0918.775.368

gưi vµ cho vay, kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với sự biến động chỉ số giá
cả thị trờng. Viêck điều chỉnh lÃi suất đợc tiến hành từng bớc theo hớng thu
hẹp dần khoảng cách giữa lÃi suất tiền gửi tiết kiệm và lÃi suất tiền gửi của
các tổ chức kinh tế
STT

Số Quyết
định

LÃi suất
tiền guỉ

85/NH-QĐ
42/NH-QĐ
73/NH-QĐ
100/NH-QĐ
09/NH-QĐ

1.
2.
3.
4.
5.

Ngày ra

Quyết
5/2/1988
15/4/1989
31/5/1989
12/7/1989
9/2/1990

0,9 - 1,5
4,0 - 5,8
2,7 - 4,0
1,8 - 3,0
1,2 - 2,4

L·i st tiỊn vay
Vèn L§ Vèn C§ Nợ qúa
%/th
%/th
hạn %/th
1,8 - 6,0 1,5 - 4,0 18
6,0 - 6,5 5,95- 6,5 18
4,8 - 5,5 4,5 - 5,3 8
2,1 - 4,0 3,3 - 3,8 6
2,5 - 3,6 2,6 - 3,5 6
Nguồn: Ngân hàng Nhà nớc

3. LÃi suất tiền gửi và cho vay của Ngân hàng Nhà nớc đối với các tổ chức
tín dụng
Theo Nghị định 53/HĐBT ngày 26/3/1988, hệ thống ngân hàng Việt Nam đợc chia thành hai cấp là Ngân hàng Nhà nớc và các NHTM quốc doanh. Do
hệ thống ngân hàng đợc chia thành hai cấp cho nên xuất hiện thêm loại lÃi
suất tiền gửi và cho vay của Ngân hàng Nhà nớc đối với các tổ chức tín dụng

khác. Lần đầu tiền lÃi suất này đợc hình thành theo Quyết định số 27/NH-QĐ
ngày 13/5/1988. Trong suốt thời gian này, mức lÃi suất đà đợc điều chỉnh
nhiều lần theo các Quyết định của Ngân hàng Nhà nớc.

STT

Số Quyết định Ngày ra
Quyết định
27/NH-QĐ
13/5/1988
50/NH-QĐ
19/4/1989
76/NH-QĐ
8/6/1989
101/NH-QĐ
12/7/1989
10/NH-QĐ
9/2/1990
19/NH-QĐ
29/3/1990

Tiền tệ tín dụng quốc tế

đơn vị: %/tháng
LÃi suất tiền LÃi suất
LÃi suất nợ
gửi
cho vay
qúa hạn
1,5 - 1,8

1,5
15
4,0 - 5,8
5,9 - 6,09
15
2,7 - 4,0
4,2 - 4,5
8
1,8 - 3,0
3,05 - 3,3
6
1,2 - 2,1
2,1 - 3,0
6
0,9 - 1,5
1,5 - 2,4
5
Nguồn: Ngân hàng Nhà nớc

8


Website: Email : Tel : 0918.775.368

L·i suÊt tiÒn gửi và cho vay của các tổ chức tín dụng
Thông thờng, mức lÃi suất của Ngân hàng Nhà nớc áp dụng đối với
các tổ chức tín dụng rất sát với l·i st cđa c¸c tỉ chøc tÝn dơng ¸p dơng đối
với các tổ chức kinh tế đặc biệt là lÃi suất tiền gửi trong đó lÃi suất cho vay
của Ngân hàng Nhà nớc cao hơn so với lÃi suất cho vay của các tổ chức tín
dụng.

Nhìn chung, trong thời kỳ 1986 - 1990 thì những sự thay đổi của
chính sách lÃi suất có những u và nhợc điểm sau:
A. Ưu điểm


Trong thời kỳ này, để phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trờng đÃ

hình thành các loại l·i st míi nh l·i st cho vay thiÕu hơt cán cân thanh
toán bù trừ, lÃi suất cho vay giữa các ngân hàng... để có thể triển khai các
nghiệp vụ mới của ngân hàng.


Chính sách lÃi suất có sự thể hiện xu hớng tự do hoá lÃi suất và thu hẹp

dần số lợng mức lÃi suất quy định.


Các mức lÃi suất đà điều chỉnh nhiều nên cũng phản ánh đợc phần nào

những sự biến động của giá cả trên thị trờng.
B. Nhợc điểm:


Chính sách lÃi suất có sự thể hiện xu hớng tự do hoá lÃi suất nhng đợc xây

dựng hợp lý và vẫn còn dựa trên số liệu cũ và theo kinh nghiệm truyền thống
nên có những lúc lÃi suất quá cao hay quá thấp.


Trong suốt thời gian này tất cả các mức lÃi suất ngân hàng đều thấp hơn


rất nhiều so với tỷ lệ lạm phát, lÃi suất luôn ở tình trạng thực âm tức là mức
lÃi suất cho vay nhá h¬n nhiỊu so víi l·i st huy ®éng tiÕt kiƯm

TiỊn tƯ tÝn dơng qc tÕ

9


Website: Email : Tel : 0918.775.368



ChÝnh s¸ch l·i suất cha phát huy đợc vai trò chính đó là thúc đẩy tăng tr-

ỏgn kinh tế, kiểm chế lạm phát và tác động tốt đến hoạt động của các tổ chức
tín dụng.
II. Chính sách lÃi suất thời kỳ 1990 đến nay
A. ChÝnh s¸ch l·i suÊt thêi kú 1990 - 1996
Trong giai đoạn này, nền kinh tế nớc ta đà chuyển sang nền kinh tế
thị trờng cho nên đà xuất hiện nhiều tổ chức tín dụng mới nh ngân hàng thơng mại cổ phần, ngân hàng nớc ngoài, ngân hàng liên doanh, công ty tìa
chính... để theo kịp sự phát triển chung của nền kinh tế, Ngân hàng Nhà nớc
đà điều chỉnh lÃi suất thờng xuyên hơn và cũng hình thành nên nhiều loaih lÃi
suất mới phục vụ cho các nghiệp vơ tÝn dơng míi.
1. L·i st tiỊn gưi vµ l·i suất cho vay của các tổ chức tín dụng đối với các
tổ chức kinh tế và dân c
a. LÃi suất nội tệ
Sau khi hai pháp lệnh ngân hàng có hiệu lực thi hành, một số ngân
hàng thơng mai cổ phần, ngân hàng nớc ngoài, ngân hàng liên doanh, công ty
tài chính... đợc phép thành lập.

Ngày 11/7/1991 Ngân hàng Nhà nớc có Quyết định số 94/NH-QĐ
quy định lÃi suất cho vay tối đa của các tổ chức tín dụng ngoài quốc doanh là
6% tháng, lÃi suất huy động tối đa là 2%/tháng.
Mức lÃi suất dơng cho một số đối tợng bắt đầu đợc áp dụng từ ngày
30/10/1991 theo Quyết định số 202/NH-QĐ. Kể từ ngày 15/11/1991 mức lÃi
suất cho vay cao hơn lÃi suất tiền gửi tiết kiệm.
Bớc sang năm 1992, hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng đÃ
đợc củng cố và nâng cao hiệu quả, tuy nhiên, cã sù kh¸c biƯt so víi c¸c

TiỊn tƯ tÝn dơng quèc tÕ

10


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Quyết định về lÃi suất trớc đây đó là: mức lÃi suất tiền gửi đợc quy định với
các mức lÃi suất cụ thể, lÃi suất cho vay chỉ quy định mức tối đa với cho vay
ngắn hạn.(xem phụ lục a1)
Kể từ tháng 10/1993, sau khi Ngân hàng Nhà nớc bắt đầu thực hiện
chính sách khung lÃi suất tức là chỉ quy định lÃi suất trần vho vay tối đa và
sàn lÃi suất tiền gửi tối thiểu và hoạt động tiền tệ bắt đầu đi sâu vào quỹ đạo
cung ứng vốn cho nền kinh tế. Ngày 28/4/1994 Ngân hàng Nhà nớc cho vay
ngắn hạn là 2,1% và 1,7% đối với vay trung và dài hạn.
Đến ngày 28/2/1995 Ngân hàng Nhà nớc ra Quyết định số 381/QĐNH để điều chỉnh lÃi suất. Theo Quyết định này, Ngân hàng Nhà nớc chỉ còn
quy định mức lÃi suất tối đa đối với cho vay ngắn hạn và cho vay dài hạn và
kèm theo quy định về khoảng cách chênh lệch bình quân giữa lÃi suất cho
vay và lÃi suất huy động vốn không quá 0,35%.
Đến ngày 16/7/1996 mức lÃi suất cho vay tối đa lại đợc giảm do đồng
tiền Việt Nam dần dần ổn định và lÃi suất cho vay dài hạn đà cao hơn so với

lÃi suất cho vay ngắn hạn. Từ ngày 2/9/1996 đến ngày 1/10/1996 thì mức lÃi
suất cho vay tối đa đợc giảm tiếp.
Nh vậy, từ đầu năm 1996 các NHTM đà đợc Ngân hàng Nhà nớc cho
phép quyết định mức lÃi suất phù hợp với cung cầu vốn trên thị trờng.
b. LÃi suất ngoại tệ
Thời kỳ trớc đây, ngân hàng ngoại thơng là ngân hàng độc quyền việc
nhận tiền gửi và cho vay ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế, các quy định về
lÃi suất đều do ngân hàng ngoại thơng đệ trình Thống đốc phê duyệt. Trong
giai đoạn hiện nay, ngày càng có nhiều ngân hàng thơng mại đợc phép Ngân
hàng Nhà nớc kinh doanh ngoại tệ cho nên đà xuất hiện nhu cầu quản lý lÃi
suất tiền gửi và cho vay ngoại tệ của các tổ chức tín dụng từ phía Ngân hàng
Nhà nớc (xem phụ lục a2). Tháng 12/1993 Ngân hàng Nhà nớc đà bác bỏ
Tiền tệ tÝn dông quèc tÕ

11


Website: Email : Tel : 0918.775.368

việc quy định lÃi suất tiền gửi ngoại tệ. Kể từ đó đến nay, Ngân hàng Nhà nớc chỉ còn khống chế các mức lÃi suất cho vay tối đa của các tổ chøc tÝn dơng
®èi víi nỊn kinh tÕ, møc l·i st cho vay tối đa ngày càng đợc điều chỉnh
tăng lên để thu hẹp khoảng cách giữa lÃi suất nội tệ và lÃi suất ngoại tệ của
Ngân hàng Nhà nớc.
2. LÃi suất tiền gửi và cho vay của Ngân hàng Nhà nớc đối với các tổ chức
tín dụng khác
a. LÃi suất nội tệ
Ngân hàng Nhà nớc ra Quyết định số 176/NH-QĐ ngày 4/10/1991 về
lÃi suất cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ. Kể từ năm
1992, Ngân hàng Nhà nớc tiến hành mở rộng các hình thức cho vay cũ đồng
thời tiến hành các hình thức cho vay mới đó là cho vay tái cấp vốn đôí víi

c¸c tỉ chøc tÝn dơng (diƠn biÕn l·i st cđa quan hệ vay mợn giữa Ngân hàng
Nhà nớc và các tổ chức tín dụng đợc thể hiện trong bảng b1).
Trong thêi gian nµy, møc l·i st cho vay bỉ sung nguồn vốn tín
dụng ngắn hạn đợc áp dụng khác nhau ®èi víi tõng NHTM quèc doanh, møc
l·i suÊt ®èi víi ngân hàng nông nghiệp là 1,6%/tháng, ngân hàng ngoại thơng
là 2,8%/tháng. Tuy nhiên thì sự phân biệt trên có xu hớng giảm dần từ thán
10/1993 lÃi suất này đợc áp dụng thống nhất đối với ngân hàng thơng mại
quốc doanh. Từ thán 11/1994 Ngân hàng Nhà nớc đà chấm dứt cho vay để bổ
sung nguồn vốn ngắn hạn, thay vào đó Ngân hàng Nhà nớc tiến hành cho vay
theo đối tợng chỉ định với mức lÃi suất do Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc
quyết định từng lần.
Từ tháng 4 đến tháng 9/1993, lÃi suất cho vay tái chiết khấu hoàn
toàn khác nhau ở mỗi NHTM. Tuy nhiên, chúng có xu hớng lại gần nhau và
từ ngày 5/4/1995 đà xoá bỏ lÃi suất cho vay tái cấp vốn giữa các ngân hàng.
LÃi suất cho vay thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ đà giảm nhiều so với

Tiền tệ tín dụng quèc tÕ

12


Website: Email : Tel : 0918.775.368

giai đoạn trớc, ít biến động trong giai đoạn này và ngay t đầu đà đợc áp dụng
thống nhất đối với tất cả các ngân hàng.
Đầu năm 1996 chuyển từ lÃi suất cho vay trực tiếp của Ngân hàng
Nhà nớc đối với các tỉ chøc tÝn dơng sang l·i st t¸i chiÕt khÊu. Mức lÃi suất
suất tái chiết khấu sẽ đợc tăng hay giảm trong từng thời kỳ phụ thuộc vào
chính sách tiền tệ mở rộng hay thắt chặt của Ngân hàng Nhà nớc.
b. LÃi suất ngoại tệ

Từ 1/6/1992 đến nay Ngân hàng Nhà nớc đà ra nhiều quyết định để
điều chỉnh mức lÃi suất tiền gửi và cho vay ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nớc
đối với các tổ chức tín dụng (phụ lục b2).
Trong thời gian này chủ trơng của Ngân hàng Nhà nớc là không tiến
hành cho vay ngoại tệ đối với các ngân hàng thơng mại từ những trờng hợp
thiếu hụt ngoại tệ trong quá trình thanh toán. LÃi suất tiền gửi ngoại tệ kể từ
năm 1983 trở lại đây đợc điều chỉnh tăng dần để thực hiện chủ trơng rút ngắn
khoảng cách giữa lÃi suất nội tệ và ngoại tệ.
3. LÃi suất vay giữa các tổ chức tín dụng trên thị trờng tiền tệ liên ngân
hàng
Kể từ tháng 6/1993 khi thị trờng tiền tệ liên ngân hàng ra đời thì mới
phát sinh ra loại lÃi suất giữa các tổ chức tín dụng với nhau. Theo Quyết định
số 130/QĐ-NH1 ngày 1/7/1993 Ngân hàng Nhà nớc quy định các thành viên
trên thị trờng liên ngân hàng cho vay lẫn nhau theo lÃi suất thoả thuận với
mức tối đa là 2,3%/tháng. Nếu đó là nguồn vốn huy động kỳ phiếu thì lÃi
bằng lÃi suất huy động + lệ phí ngân hàng 0,3%/th¸ng.

TiỊn tƯ tÝn dơng qc tÕ

13


Website: Email : Tel : 0918.775.368

B. ChÝnh s¸ch lÃi suất từ đầu 1996 đến nay
Kể từ đầu năm 1996, Ngân hàng Nhà nớc đà đa ra nhiều quyết ®Þnh
quan träng vỊ l·i st nh»m tõng bíc tù do hoá lÃi suất theo cơ chế thị trờng.
Tiến trình tự do hoá lÃi suất này đợc Ngân hàng Nhà nớc thiết kế nh sau:
Từ chỗ Ngân hàng Nhà nớc quy định toàn bộ mức lÃi suất cho các tổ chức
tín dụng tiến đến chỉ quy định một số mức lÃi suất cơ bản nh mức lÃi suất

tiền gửi, tiền vay bình quân và quy định mức chênh lệch giữa lÃi suất đầu vào
và đầu ra ở cc tổ chức tín dụng. Trên cơ sở các mức lÃi suất cơ bản đó, các tổ
chức tín dụng có thể tự xác định mức lÃi suất cụ thể sao cho phù hợp và có
tính cạnh tranh.
Thu hẹp dần khoảng cách giữa lÃi suất ngoại tệ và lÃi suất đồng Việt Nam
bởi vì nếu nh khoảng cách này quá xa sẽ tạo ra khe hở để cho các doanh
nghiệp lợi dụng.
Điều chỉnh để cho mức lÃi suất ngắn hạn không còn cao hơn so với lÃi
suất dài hạn nh trớc đây


Hình thành lÃi suất trần để mở rộng phạm vi tự do cho các tổ chức tín

dụng tự xác định lÃi suất. Cho đến thời điểm này thì Ngân hàng Nhà nớc đÃ
xoá bỏ khuing lÃi suất mà chỉ công bố mức lÃi suất cơ bản kèm theo đó là
biên độ

0,35% để cho các ngân hàng lấy đó làm cơ sở để đa ra mức lÃi suất

phù hợp và có tính c¹nh tranh.
 Chun tõ l·i st cho vay trùc tiÕp của Ngân hàng Nhà nớc đối với các tổ
chức tín dụng sang lÃi suất tái chiết khấu.
Quyết định hạ lÃi suất lần này nhằm làm giảm lÃi suất cho vay ngắn
hạn từ 2,1 xuống 1,75%/tháng trong khi mức lÃi suất cho vay trung và dài
hạn vẫn khống chế ở mức tối đa nh cũ là 1,7% / tháng. Đồng thời, mức chênh
lệch lÃi suất đầu vào và đầu ra bình quân cũng đợc cắt giảm xuống còn

Tiền tệ tín dụng quèc tÕ

14



Website: Email : Tel : 0918.775.368

0,35% thay v× 0,7% nh trớc đây. Nguyên nhân của sự cắt giảm này gồm có
0,15% thuế doanh thu của doanh nghiệp (ngân hàng) đà đợc bÃi bỏ và 0,2%
do Ngân hàng Nhà nớc thúc đẩy các tổ chức tín dụng phải giảm chi phí
nghiệp vụ và lợi nhuận kinh doanh. Những sự thay đổi lớn trong chính sách
lÃi suất đợc khởi đầu vào ngày 1/1/1996 vf ngay sau đó mức lÃi suất đà đợc
hạ xuống còn 2,1% - 1,75%/tháng kèm theo quy định khoảng cách chênh
lệch bình quân giữa lÃi suất cho vay và lÃi suất huy động không quá 0,35%.
Đến ngày 16/7/1996, Ngân hàng Nhà nớc ban hành Quyết định số
191/QSS-NH1 về việc hạ lá trần cho vay bằng tiền đồng Việt Nam của các tổ
chức tín dụng đối với các tổ chức kinh tế và dân c. Theo Quyết định này,
mức trần lÃi suất cho vay ngắn hạn đợc giảm từ 1,75%/tháng xuống còn
1,6%/tháng, trần lÃi suất cho vay của các tổ chức tín dụng trên địa bàn nông
thôn từ 2% giảm xuống còn 1,8%/tháng vf trần lÃi suất cho vay của Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở cho vay đối với các thành viên từ 2,5 xuống còn
2,2%/tháng.
Sau đó, ngày 1/9/1996 Ngân hàng Nhà nớc lại quyết định hạ mức lÃi
suất xuống còn 1,5%/tháng đối với lÃi suất cho vay ngắn hạn; 1,55%/ tháng
đối với lÃi suất cho vay trung và dài hạn và đồng thời vẫn giữ mức quy định
chênh lệch tiền vay và tiền gửi là 0,35%/tháng.
Ngày 1/10/1996 Ngân hàng Nhà nớc lại ra quyết định tiếp tục hạ các
mức lÃi suất cho vay. Mức trần lÃi suất cho vay ngắn hạn của tối đa giảm
0,25% còn ở mức 1,25%/tháng, lÃi suất cho vay trung và dài hạn giảm 0,2%
xuống còn ở mức 1,5%/tháng, lÃi suất cho vay của Quỹ tín dụng nhân dân cơ
sở hạ 0,3% còn ở mức 1,8%/tháng.
Sau một thời gian dài, Ngân hàng Nhà nớc xây dựng khung lÃi suất
quy định mức trần lÃi suất cho vay tối đa và sàn lÃi suất tiền gửi tối thiểu

(10/1993) thì kể từ 8/2000 đến nay Ngân hàng Nhà nớc đà xoá bỏ khung lÃi
suất mà chỉ quy định mức lÃi suất cơ bản cho tất cả các tổ chức tín dụng cũng
Tiền tệ tín dụng quèc tÕ

15


Website: Email : Tel : 0918.775.368

nh các định chế tài chính khác ở Việt Nam. Kể từ ngày 1/11/2001 thì mức lÃi
suất cơ bản là 0,6%/tháng, so với tháng 10/2001 thì lÃi suất cơ bản không
thay đổi, các biên độ lÃi suất (o,3% đối với cho vay ngắn hạn, o,5% đối với
cho vay trung và dài hạn) tiếp tục đợc giữ nguyên kể từ khi Ngân hàng Nhà
nớc thực hiện việc công bố lÃi suất cơ bản từ tháng 8/2000. Theo sự đánh giá
của các nhà quản trị ngân hàng thì mức lÃi suất cơ bản theo Quyết định số
1351 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc đợc coi là phù hợp trong điều kiện
chỉ số giá cả tháng 10 không tăng so với tháng 9/2000 và chỉ số giá cả 10
tháng đang ở mức âm 0,4%.
Nguồn: Diễn đàn doanh nghiệp số 12 ngày 28/3/1996
III. Những thành tựu và hạn chế của chính sách tiền tệ từ năm 1990 đến
nay
1. Những mặt tích cực của chính sách lÃi suất
Từ tháng 10 năm 1991 trong Quyết định số 202/ NH-QĐ Ngân hàng
Nhà nớc mới áp dụng đợc nguyên tắc lÃi suất tiền vay lớn hơn lÃi suất tiề gửi,
đà xoá bỏ cơ bản sự phân biệt trong chính sách và lÃi suất giữa các loại hình
sở hữu, các ngành nghỊ kh¸c nhau cđa nỊn kinh tÕ b»ng viƯc quy định chung
mức lÃi suất theo phơng thức tối đa và tối thiểu, tạo điều kiện cho các ngân
hàng điều chỉnh lÃi suất một cách linh hoạt, phù hợp với nhu cầu thị trờng tín
dụng.
Từ tháng 10/1993, Ngân hàng Nhà nớc đà bắt đầu thực hiện chính sách

khung lÃi suất (tức là chỉ quy định lÃi suất trần cho vay tối đa và sàn lÃi suất
tiề gửi tối thiểu. Bên cạnh đó, Ngân hàng Nhà nớc cho phép các ngân hàng
thơng mại đợc huy động vốn theo hình thức kỳ phiếu và thực hiện cho vay từ
nguồn vốn đó theo mức lÃi suất thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng.
Ngân hàng Nhà nớc đà xoá bỏ dần mức chênh lệch l·i st tiỊn gưi tiÕt
kiƯm vµ l·i st tiỊn gưi của các tổ chức tín dụng bằng các quyết định tăng
Tiền tệ tín dụng quốc tế

16


Website: Email : Tel : 0918.775.368

l·i suÊt tiÒn gửi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế tại các ngân hàng thơng
mại trong năm 1995 giảm dần sự chênh lệch giữa lÃi suất đồng nội tệ và lÃi
suất đồng ngoại tệ.
Từ 1/1/1996, Ngân hàng Nhà nớc đà chuyển sang phơng thức quản lý
lÃi suất hoàn toàn mới với Quyết định số 391/QĐ-NHNN1 và các Quyết định
sau đó đà đạt đợc những bớc tiến lớn về quản lý điều hành lÃi suất, khắc phục
đợc một số nhợc điểm của một số Quyết định trớc đó nh:
Về quản lý trần lÃi suất: trớc đây còn nhiều trần và còn duy trì lÃi suất thoả
thuận nay còn là một số trần cơ bản, lÃi suất cho vay ngắn hạn, lÃi suất cho
vay trung và dài hạn, lÃi suất cho vay đối với địa bàn nông thôn và lÃi suất
huy động cho vay thoả thuận.
Quyết định số 381 đà cải thiện đợc phần nào mối quan hệ giữa lÃi suất cho
vay ngắn hạn và lÃi suất cho vay dài hạn mà một thơì gian daì trớc đây tồn tại
nh một bất hợp lý khi mà lÃi suất cho vay ngắn hạn cao hơn nhiều so với lÃi
suất cho vay trung và dài hạn.
Ngân hàng Nhà nớc đà quy định mức chênh lệch bình quân giữa lÃi suất cho
vay và lÃi suất huy đồng là 0,35%/tháng đà đợc các ngân hàng thơng mại

phải tính toán chặt chẽ và tiết kiệm hơn chi phí hoạt động và nân cao tính
cạnh tranh.
Từ tháng 7/1996 đà thực hiện lÃi suất tín dụng dài hạn cao hơn so với lÃi suất
tín dụng ngắn hạn đồng thời tạo điều kiênj cho các ngân hàng thơng mại chủ
động điều hành lÃi suất theo tín hiệu thị trờng, theo quan hệ cung cầu về vốn
và phù hợp với quy mô hoạt động của từng ngân hàng.
Một trong những thành công lớn của chính sách lÃi suất đà đem lại cho
nền kinh tế kể từ tháng 8/2000 là việc Ngân hàng Nhà nớc công bố mức lÃi
suất cơ bản đối với cho vay bằng đồng Việt Nam.Mức lÃi suất cơ bản đợc
công bố chính thức phải dựa trên sự tham kh¶o vỊ l·i st cho vay cđa 9
TiỊn tƯ tÝn dông quèc tÕ

17


Website: Email : Tel : 0918.775.368

ngân hàng thơng mại (bao gồm 4 ngân hàng thơng mại quốc doanh, 2 ngân
hàng thơng mại cổ phần, 2 chi nhánh ngân hàng nớc ngoài, 1 ngân hàng liên
doanh) đồng thời cũng phải dựa vào sự tham khảo mức lÃi suất nội tệ liên
ngân hàng, lÃi suất thị trờng đấu thầu trái phiếu kho bạc, mục tiêu của chính
sách tiền tệ, các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô.
2. Những hạn chế của chính sách lÃi suất.
Từ năm 1990 - 1993, viêch hoạch định chính sách lÃi suất vẫn còn mò
mẫm cha dựa trên sự tính toán khoa học dẫn đến việc áp dụng vào thực tế hết
sức khó khăn và máy móc.
Đến năm 1993, mức lÃi suất cho vay quá cao và lÃi suất cho vay dài hạn
vẫn nhỏ hơn so vơi mức lÃi suất ngắn hạn, biểu lÃi suất phân chia có nhiều
mức và ở giai đoạn đầu có đến 30 mức lÃi suất khác nhau.
Kể từ năm 1996 đến nay, khi Quyết định 381 ra đời lúc ®ã mỈt b»ng l·i

st tiỊn gưi, tiỊn vay, tû träng vốn huy động theo lÃi suất thoả thuận còn hạn
chế nhng nguồn vốn huy đồng bằng kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng thơng mại
ở mức lÃi suất 26% / năm (2,1%/tháng) với khối lợng lớn và thời hạn dài còn
tồn tại đến hết tháng 9/1996 mới hết hạn vì vậy khi điều chỉnh mức trần cho
vay từ 2,1%/tháng xuống còn 1,75%/ tháng (một biên độ khá lớn 0,35%)
cộng thêm với ®iỊu kiƯn vỊ kÕt cÊu ngn vèn huy ®éng vµ quy mô hoạt
động của mỗi ngân hàng thơng mại khác nhau nên các ngân hàng thơng mại
đều gặp phải những khó khăn khác nhau về xử lý mặt bằng lÃi suất.
Quyết định hạ lÃi suất của Ngân hàng Nhà nớc đa ra đúng vào thời điểm
mà các ngân hàng thơng mại đang rơi vào tình trạng bí đầu ra, hơn nữa,
với tỷ lệ chênh lệch 0,35% (giữa lÃi suất đầu vào và lÃi suất đầu ra bình quân)
đà làm cho các ngân hàng thơng mại cổ phần, các ngân hàng có quy mô nhỏ
gặp nhiều khó khăn

Tiền tệ tín dông quèc tÕ

18


Website: Email : Tel : 0918.775.368

 ChÝnh s¸ch lÃi suất vẫn còn mang tính chính sách xà hội nên ảnh hởng
nhiều đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thơng mại, cha xem xét
đến mức độ rủi ro của các tổ chức tín dụng gặp phải trong hoạt động kinh
doanh tiền tệ.
Trong suốt một thời gian dài vẫn tồn tại chênh lệch giữa lÃi suất nội tệ và
lÃi suất ngoại tệ và gây khó khăn trong việc thu hút các nguồn vốn ngoại tệ từ
lu thông về, tạo trục trặc cho những ngời vay vốn ngoại tệ từ ngân hàng.
Mặc dù từ sau ngày 17/6/1996 ®· ¸p dơng chÝnh s¸ch l·i st cho vay
vèn trung và dài hạn lớn hơn lÃi suất cho vay vốn ngắn hạn song chính sách

lÃi suất đà không chú trọng đến cơ cấu nguồn vố, cha bám sát với tình hình
của nền kinh tế, cha đa ra đợc mức khống chế điều chỉnh linh hoạt để giúp
cho các tổ chức tín dụng giải quyết tốt nguồn vốn trung và dài h¹n.

TiỊn tƯ tÝn dơng qc tÕ

19


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Ch¬ng III.
Mét sè giải pháp đối với chính sách lÃi suất ở nớc
ta hiện nay
I.

Các giải pháp hoàn thiện chính sách lÃi suất
Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện chính sách và cơ chế hoạt động của các tổ

chức tín dụng là một yêu cầu bức xúc, là đòi hỏi của nền kinh tế. Nhng mục
tiêu, bớc đi, giải pháp mới nh thế nào cần phải đợc cân nhắc và có cơ sở khoa
học. Cơ sở quan trọng nhất là nhận thức cho đúng vị trí, đặc thù và xu thế
phát triển của các tổ chức tín dụng trên thế giới và trong khu vực. Đánh giá
đúng điều này sẽ tránh cho công cuộc đổi mới khỏi vấp phải những sai lầm
không đáng có, nhất là đối với một nớc mới chuyển sang cơ chế thị trờng có
những đặc thù riền nh ở nớc ta.
Tõ thùc tÕ sư dơng chÝnh s¸ch l·i st thêi gian qua, ta đà đúc rút đợc
ít nhiều kinh nghiêm đặc biệt là trong năm 1996. Tuy đà đạt đợc những tiến
bộ đáng kể song chính sách lÃi suất vẫn còn nhiều hạn chế, mâu thuẫn và bế
tắc. Do vậy trong thời gian tới, để hoàn thiện chính sách lÃi suất trong điều

kiện ở nớc ta Ngân hàng Nhà nớc cần phải nâng dần tính chất gián tiếp trong
việc sử dụng chính sách lÃi suất, bảo đảm tính mềm dẻo, linh hoạt, phù hợp
với chỉ số lạm phát thực tế, theo kịp và làm chủ đợc các quá trình biến động
của thị trờng. Cụ thể nh sau:
Chính sách lÃi suất cần khuyến khích thu hút đợc nguồn vốn trung và
dài hạn, phải thực hiện lÃi suất cho vay dài hạn lớn hơn lÃi suất cho vay ngắn
hạn, về lâu dài thì mục tiêu của giải pháp lớn nhất là tiến tới tự do hoá lÃi
suất, tạo môi trờng bình đẳng cho các tổ chức tín dụng hoạt động, nhng đây
cũng là 1 giải pháp cần thiết vì trong thời điểm hiện nay, vốn ngắn hạn đang
bị ứ đọng còn vốn trung và dài hạn thì thiếu hụt. Trớc đây, các tỉ chøc tÝn

TiỊn tƯ tÝn dơng qc tÕ

20


Website: Email : Tel : 0918.775.368

dông cho r»ng vốn trung và dài hạn thì phải cho vay với lÃi suất thấp trong
khi đó họ lại phải huy động vốn với lÃi suất cao nên đà có sự hạn chÕ trong
viƯc cho vay ngn vèn nµy. Nhng hiƯn nay lÃi suất cho vay vốn trung và dài
hạn đà cao hơn vốn ngắn hạn thì họ lại càng cho rằng do việc huy động khó
khăn, chịu sức ép của lạm ph¸t, rđi ro l·i st lín... Xt ph¸t tõ vÊn đề trên,
để khuyến khích đợc vốn đầu t trung và dài hạn thì không chỉ đơn thuần
trong việc quy định các mức lÃi suất phù hợp đối với vốn dài hạn mà còn cần
phải phối hợp nhiều yếu tố nh: kiềm chế lạm phát ở mức vừa phải, đối với các
tổ chức tín dụng cần phải có một môi trờng kinh doanh thuận lợi để cho họ
có thể yên tâm khi cho các doanh nghiệp vay vốn dài hạn, cần phải có một tổ
chức bảo lÃnh chuyên làm công tác kiểm tra, thẩm tra các dự án, đánh giá các
mức độ khả thi của dự án.

1. LÃi suất phải đợc xác định một cách khoa học, phù hợp với thực tế phát
triển của đất nớc
Ngân hàng Nhà nớc không nên đa ra mức lÃi suất quá cao hoặc quá thấp vì
nếu lÃi suất qúa thấp thì sẽ không kiểm soát đợc lợng tiền trong lu thông,
không kiềm chế đợc lạm phát, gây ảnh hởng trực tiếp đến các tổ chức tín
dụng làm cho họ bị thua lỗ, phá sản. Ngợc lại, lÃi suất quá cao thì hạn chế
đầu t làm cho nền kinh tế trì trệ không phát triển... Chính vì vậy, việc xây
dựng chính sách lÃi suất cần đợc tính toán khoa học, tuân thủ nguyên tắc lạm
phát nhỏ hơn lÃi suất huy động, nhỏ hơn lÃi suất cho vay và nhỏ hơn tỷ suất
lợi nhuận bình quân. Hơn nữa, để hạ lÃi suất Ngân hàng Nhà nớc không nên
áp đặt khống chế đầu vào, có nh thế thì các tổ chức tín dụng mới phát huy hết
khả năng của mình , tăng khả năng cạnh tranh. Mặt khác, phải đảm bảo
nguyên tắc là không cản trở xu hớng tự do hoá lÃi suất thì Ngân hàng Nhà nớc nên chủ động can thiệp vào lÃi suất thị trờng thông qua lÃi suất tái cấp
vốn, hạn mức tín dụng. Việc sử dụng công cụ lÃi suất nội tệ cần phải đặt
trong mối quan hệ với việc sử dụng lÃi suất ngoại tệ để ăn khớp và phối hợp
cùng chính sách tỷ giá, cơ chế quản lý ngoại hối. Chỉ có nh vậy, hoạt động
Tiền tệ tín dụng quốc tế

21


Website: Email : Tel : 0918.775.368

tÝn dơng míi sôi động và linh hoạt hơn, các tổ chức tín dụng mới thực sự trở
thành trung tâm cung ứng vốn cho nền kinh tế.
2.

LÃi suất phải đảm bảo tính công bằng, không phân biệt đối xử, tạo

ra môi trờng kinh doanh bình đẳng cho các tổ chức tín dụng.

Thực tế ở nớc ta, lÃi suất còn manh nặng tính chính sách xà hội gây nhiều
ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh cđa c¸c tỉ chøc tÝn dơng. Mét sè tỉ chức
tín dụng phải thực hiện chính sách của Nhà nớc dùng vốn huy động của mình
để cho vay u đÃi với lÃi suất thấp và có thể họ sẽ phải chịu lỗ cho những
khoản vay này. theo em, đà là các tổ chức tín dụng hoạt động kinh doanh thì
tất cả cần đợc một môi trờng nh nhau, tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng, còn
việc cho vay u đÃi hay hỗ trợ các dự án là phần việc của Nhà nớc và phải
thực hiện chủ trơng vay ra vay, xin ra xin”.
TiÕn tíi thùc hiƯn chÝnh s¸ch tiỊn tƯ một lÃi suất, xoá bỏ chênh lệch gia lÃi suất nội tệ và lÃi suất ngoại tệ. Sự chênh lệch giữa lÃi suất nội tệ và lÃi
suất ngoại tệ gây ra không ít rắc rối cho hoạt động tín dụng ở nớc ta thời gian
qua:
Đối với các tổ chức kinh tế có nhu cầu vay vốn, trớc đây khi lÃi suất
ngoại tệ thấp hơn lÃi suất nội tệ, họ tìm mọi cách để vay ngoại tệ còn một số
tổ chức tín dụng dùng khoản tiền huy động để mua tín phiếu kho bạc Nhà nớc có thể bị lỗ ít, sau ®ã dïng tÝ n phiÕu ®Ĩ thÕ chÊp vay ngoại tệ với lÃi suất
thấp từ đó đổi ra nội tệ để cho vay nhằm ăn chênh lệch.
Một vấn đề khác cần quan tâm, khi lÃi suất nội tệ cao hơn so với lÃi
suất ngoại tệ gây ra tình trạng tÝn dơng ngoµi níc víi søc Ðp víi tÝn dơng
trong nớc. Các nguồn ngoại tệ từ nớc ngoài chuyển vào Việt Nam sau đó đợc
đổi sang tiền Việt Nam rồi đem gửi ngân hàng để hởng lÃi suất cao. Để giải
quyết vòng luẩn quẩn này, cách duy nhất là rút ngắn khoảng cách chênh lệch
giữa 2 loại lÃi suất này.

Tiền tƯ tÝn dơng qc tÕ

22


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Ngoài những giải pháp nêu trên, để chính sách lÃi suất thực sự góp

phần thu hút đợc nguồn vốn trong xà hội, đồng thời để các tổ chức tín dụng
hoạt động có hiệu quả thì bản thân chính sách lÃi suất phải đợc xác định nhất
quán, tránh tình trạng thay đổi liên tục về các mức lÃi suất làm cho các tổ
chức tín dụng phải thờng xuyên xoay xở với các quy định mới, việc tính lỗ lÃi
phức tạp.

Tiền tệ tín dụng quốc tÕ

23


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Môc lôc
Lêi nãi đầu
Chơng 1:

Những nội dung chính của chính sách lÃi suất trong
nền kinh tế thị trờng

I. Nội dung của chính sách lÃi suất trong nền kinh tế thị trờng.
1. Hoạt động tái chiết khấu
2. LÃi suất trên thị trờng tiền tệ

3. Các công cụ khác của chính sách lÃi suất
II. Vai trò của chính sách lÃi suất trong nền kinh tế thị trờng

Chơng II.
Chính sách lÃi suất của Việt Nam trong thËp kû qua


I. ChÝnh s¸ch l·i st tÝn dơng tõ 1986 - 1990
1. L·i st tiỊn gưi tiÕt kiƯm

2. L·i suất tiền gửi và cho vay của các tổ chức tín dụng đối với các tổ
chức kinh tế
3. LÃi suất tiền gửi và cho vay của Ngân hàng Nhà nớc ®èi víi c¸c tỉ
chøc tÝn dơng
II. ChÝnh s¸ch l·i st thời kỳ 1990 đến nay

A. Chính sách lÃi suất thời kú 1990 - 1996

TiỊn tƯ tÝn dơng qc tÕ

24


Website: Email : Tel : 0918.775.368

1. L·i suÊt tiền gửi và lÃi suất cho vay của các tổ chức tín dụng đối
với các tổ chức kinh tế và dân c
2. LÃi suất tiền gửi và cho vay của Ngân hàng Nhà nớc đối với các tổ
chức tín dụng khác
3. LÃi suất vay giữa các tổ chức tín dụng trên thị trờng tiền tệ liên
ngân hàng
B. Chính sách lÃi suất từ đầu 1996 đến nay
III. Những thành tựu và hạn chế của chính sách tiền tệ từ năm 1990 đến
nay
1. Những mặt tích cực của chính sách lÃi suất

2. Những hạn chế của chính sách lÃi suất.


Chơng III.
Một số giải pháp đối với chính sách lÃi suất ở nớc ta
hiện nay

1. Các giải pháp hoàn thiện chính sách lÃi suất
2. LÃi suất phải đợc xác định một cách khoa học, phù hợp với thực tế phát
triển của đất nớc
3. LÃi suất phải đảm bảo tính công bằng, không phân biệt đối xử, tạo ra
môi trờng kinh doanh bình đẳng cho các tổ chức tín dụng.
PHụ LụC THAM KHảO

Tiền tệ tÝn dông quèc tÕ

25


×