Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

đánh giá tình hình thị trường chứng khoán và đánh giá 1 số cổ phiếu trên thị trường để phân tích đưa ra 1 danh mục đầu tư đem lại hiệu quả cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (742.04 KB, 67 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Ở Việt Nam đặc biệt trong hai năm trở lại đây, “chứng khoán” dường như là
một đề tài nóng bỏng nhất để bàn luận, và cũng thu hút được số lượng người
tham gia nhiều nhất. Thị trường chứng khoán Việt Nam hình thành từ tháng
7 năm 2000, và cứ âm thầm lặng lẽ cho đến bây giờ, dường như đã trở thành
cơn sốt nóng hổi. Cũng chính điều này tạo ra một màu sắc riêng cho thị
trường của Việt Nam, bản thân nó cũng mang đậm cá tính của người Việt
Nam.
Thị trường chứng khoán, từ xưa tới nay, ở bất cứ nước nào trên thế giới cũng
đều có sức “quyến rũ” vì chính nó thể hiện sức mạnh của nền kinh tế cho
mỗi quốc gia. Nó cũng là nơi thu hút các nhà đầu tư, đầu cơ kiếm lời, và
cũng chính nó luôn luôn trở nên khó lường trước đối với các dự đoán thậm
trí là của các chuyên gia. Tuy nhiên, trong những hoàn cảnh nhất định, bằng
những phân tích chuyên môn, các công cụ sử dụng thì ít nhiều cũng sẽ giúp
cho việc dự đoán thị trường được hiệu quả và chính xác hơn.
Trong chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình, em cũng sử dụng một số
những phân tích nhất định để tham gia vào đánh giá một số cổ phiếu trên thị
trường dưới những khía cạnh cụ thể. Từ đó, cũng có ứng dụng để đưa ra một
danh mục đầu tư với một tỉ trọng mà cho lợi nhuận cao nhất với mức rủi ro
thấp nhất. Sự lựa chọn các cổ phiếu sẽ được chọn lọc dựa trên sự quan sát
thực tế trên thị trường, tại các sàn giao dịch, vì đây là những cổ phiếu được
đa số các nhà đầu tư quan tâm và bàn luận. Vì là một sinh viên, với kiến
thức còn hạn chế cũng như chưa có nhiều kinh nghiệm nên chuyên đề của
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
em không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp
của các bạn và thầy cô cho bài của em
Để hoàn thành được chuyên đề này, em xin chân thành cảm ơn bạn bè và
thầy cô đã giúp đỡ góp ý cho bài làm này, cho em gửi lời cảm ơn tới thầy
Trần Trọng Nguyên - người hướng dẫn thực tập và định hướng cho em phát
triển đề tài, xin gửi lời cảm ơn tới bác Bùi Thị Thanh Hương- trưởng ban


kinh doanh của uỷ ban chứng khoán đã tạo điều kiện cho em được thực tập
và học hỏi rất nhiều, cảm ơn bạn Trần Quốc Vượng và bạn Nguyễn Thiều
Hoa sinh viên lớp Toán tài chính K45 đã hỗ trợ góp ý cho em hoàn thành
chuyên đề của mình.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
SỰ CẦN THIẾT CỦA CHUYÊN ĐỀ
Thị trường chứng khoán Việt Nam đang trên đà phát triển, song song với
điều này là sự ra đời ngày càng nhiều các công ty chứng khoán và số lượng
gia tăng các nhà đầu tư. Khi đó, cũng sẽ diễn ra quá trình sàng lọc các nhà
đầu tư, từ đó cũng tạo ra môi trường đầu tư chuyên nghiệp hơn.
Khi mà nền kinh tế Việt Nam cũng đang dần trở nên chuyên môn hoá, thì thị
trường chứng khoán cũng cần có chuyên môn của nó, có những người đầu tư
chuyên nghiệp, họ biết sử dụng các công cụ tài chính để phân tích họ có thể
tồn tại đứng vững trên thị trương, còn lại những nhà đầu tư khác có thể gửi
tiền và uỷ quyền cho các tổ chức các quĩ để đầu tư. Khi đó, việc sử dụng các
công cụ tài chính là một tất yếu để giúp hạn chế rủi ro và có được những
đánh giá xác đáng, và thêm phần chính xác. Trong chuyên đề này, em muốn
nêu ra những mặt tổng quát và ví dụ điển hình cho một danh mục đầu tư có
phân tích về mặt toán học, và có những đánh giá riêng về tình hình thị
trường chứng khoán Việt Nam.
Trong thị trường chứng khoán, các nhà đầu tư cần phải biết tổng hợp tất cả
các đánh giá phân tích về nhiều mặt, cang nhiều thì sự chính xác càng cao và
càng hạn chế được rủi ro. Nếu như có sự đa dạng về mặt toán học, về tài
chính và những cái nhìn chiến lược về tình hình kinh tế trong nước và tình
hình kinh tế các nước trong khu vực và trên thế giới thì những đánh giá đưa
ra sẽ chính xác, đó là chưa kể những đánh giá khác về mặt chính trị, xã hội
văn hoá, và cả tâm lý nữa.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Vì lẽ đó trong bài làm của em chỉ muốn nêu lên một trong những ví dụ rất
nhỏ, một khía cạnh nhỏ trong quá trình phân tích tổng hợp. Vì những phân

tích này cũng góp phần để đưa ra những quyết định đầu tư sao cho có được
một danh mục đầu tư hiệu quả
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chương I: Tổng quan về thị trường chứng khoán và
những phân tích tổng thể
Trong chuyên đề này, cac quan sát đánh giá về các cổ phiếu chỉ bao gồm cổ
phiếu được niêm yết trên sàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Các tính toán cơ bản và số liệu thống kê:
Thị giá Khối lượng giao dịch Khối lượng niêm yết
ABT 123 14510 3300000
AGF 133 5970 7887578
ALT 85 10470 8747426
BBC 67 78760 8747426
BBT 25.8 201000 6840000
BF1 15.2 445190 50000000
BHS 54 264850 16200000
BMC 481 13730 1311400
BMP 210 9070 10718000
BPC 35.8 28130 3800000
BT6 72 25860 10000000
BTC 25 4590 1261345
CAN 35.9 29920 3500000
CII 72 31070 30000000
CLC 62 25180 8400000
COM 72.5 12560 3400000
CYC 23 48670 1990530
DCT 40 13914 12097346
DHA 78 44310 5005000
DHG 263 36500 8000000
DIC 46.8 33950 3200000

DMC 130 4660 10700000
DNP 76.5 40630 2000000
DPC 44 8490 1587280
DRC 206 52120 9247500
DTT 57 14130 2000000
DXP 57 5510 3500000
FMC 83 21610 6000000
FPC 72 24850 1914611
FPT 520 57570 60810230
GIL 79 19930 4550000
GMC 65.5 7680 2275000
GMD 175 284810 34795315
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
HAP 93 43810 6000251
HAS 89.5 23600 2496730
HAX 50 530 1625730
HBC 90 2480 5639990
HBD 38.5 4430 1535000
HMC 51 4960 15800000
HRC 380 50670 9600000
HTV 47.4 27810 4800000
IFS 48.5 37980 5792472
IMP 132 21160 8400000
ITA 143 103360 45000000
KDC 197 70150 29000980
KHA 44 47210 6537632
KHP 46.8 151920 16322100
LAF 22.8 324680 3819680
LBM 30.9 10210 5798901
LGC 77 54500 1000000

MCP 39.6 680 3000000
MCV 46 9680 3100000
MHC 55.5 21860 6705640
NAV 185 12310 2500000
NHC 49.5 7270 1336061
NKD 168 49960 8399997
NSC 69.5 22970 3000000
PAC 50 27220 10263000
PGC 67 55960 20000000
PJT 59 15710 3500000
PMS 39 52430 3200000
PNC 35 10640 3000000
PPC 78 1359870 307196006
PVD 245 125130 68000000
RAL 128 120010 7915000
REE 266 327820 28174274
RHC 62 8000 3200000
SAF 48 8670 2706000
SAM 195 4690 28061981
SAV 72 24390 4500000
SCD 64 65320 8500000
SDN 48 2540 1140000
SFC 81.5 10440 1700000
SFI 180 13540 1185000
SFN 47 8940 3000000
SGC 55 33310 4088700
SGH 86 1380 1766300
SHC 40 44490 1500000
SJ1 51.5 9690 2000000
SJD 57.5 57610 20000000

SJS 355 103460 5000000
SMC 66.5 22550 6000000
SSC 114 20880 6000000
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
STB 145 687430 189947299
TAC 63.5 41700 18980200
TCR 36.9 190920 4969000
TCT 87 2720 1598500
TDH 202 17660 17000000
TMC 68 2790 2700000
TMS 70 7460 4290000
TNA 46.9 18080 1300000
TRI 57 22060 4548360
TS4 54 44950 1500000
TTC 30.6 38740 4000000
TTP 107 43550 10655000
TYA 59.5 108530 4201440
UNI 57 29140 1000000
VFC 43.7 34280 5575627
VGP 59 18570 3885000
VID 63 38470 8455700
VIP 90 119840 3000000
VIS 57.5 9090 10000000
VNM 180 118610 159000000
VPK 36 17370 7600000
VSH 76 130770 122500000
VTA 33 36410 4000000
VTB 73 6250 7000000
VTC 59.5 10920 1797740
Với khối lượng cổ phiếu giao dịch được quan sát tại phiên ngày 2/4/2007

-Giá trị vốn hoá= thị giá *khối lượng niêm yết
-Giá trị giao dịch=thị giá*khối lượng giao dịch
-tỉ trọng vốn cổ phiếu i=giá trị vốn cổ phiếui/tổng giá trị vốn hoá toàn thị
trường
-tỉ lệ giao dịch của cổ phiếu i=giá trị giao dịch cổ phiếu i/tổng giá trị giao
dịch toàn thị trường
Từ đó ta có bảng thống kê sau
Giá trị giao
dịch
Giá trị vốn
hoá
Tỷ trọng vốn
hoá Tỷ lệ giao dịch
ABT 1784730 405900000 0.002531682 0.00439697
AGF 794010 1049047874 0.006543128 0.000756886
ALT 889950 743531210 0.004637558 0.001196924
BBC 5276920 586077542 0.003655487 0.009003792
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
BBT 5185800 176472000 0.001100692 0.029385965
BF1 6766888 760000000 0.004740277 0.0089038
BHS 14301900 874800000 0.005456308 0.016348765
BMC 6604130 630783400 0.003934326 0.010469727
BMP 1904700 2250780000 0.014038579 0.00084624
BPC 1007054 136040000 0.00084851 0.007402632
BT6 1861920 720000000 0.004490788 0.002586
BTC 114750 31533625 0.000196682 0.003638973
CAN 1074128 125650000 0.000783705 0.008548571
CII 2237040 2160000000 0.013472365 0.001035667
CLC 1561160 520800000 0.003248337 0.002997619
COM 910600 246500000 0.001537471 0.003694118

CYC 1119410 45782190 0.000285553 0.024450774
DCT 5565600 483893840 0.003018146 0.00115017
DHA 3456180 390390000 0.002434943 0.008853147
DHG 9599500 2104000000 0.013123082 0.0045625
DIC 1588860 149760000 0.000934084 0.010609375
DMC 605800 1391000000 0.008675954 0.000435514
DNP 3108195 153000000 0.000954293 0.020315
DPC 373560 69840320 0.000435608 0.005348773
DRC 10736720 1904985000 0.011881784 0.005636118
DTT 805410 114000000 0.000711042 0.007065
DXP 314070 199500000 0.001244323 0.001574286
FMC 1793630 498000000 0.003106129 0.003601667
FPC 1789200 137851992 0.000859811 0.012979138
FPT 29936400 31621319600 0.197228692 0.000946716
GIL 1574470 359450000 0.002241964 0.00438022
GMC 503040 149012500 0.000929422 0.003375824
GMD 49841750 6089180125 0.037979472 0.008185297
HAP 4074330 558023343 0.003480507 0.007301361
HAS 2112200 223457335 0.001393749 0.009452364
HAX 26500 81286500 0.000507001 0.000326007
HBC 223200 507599100 0.003166 0.000439717
HBD 170555 59097500 0.000368603 0.002885993
HMC 252960 805800000 0.005025941 0.000313924
HRC 19254600 3648000000 0.022753328 0.005278125
HTV 1318194 227520000 0.001419089 0.00579375
IFS 1842030 280934892 0.001752249 0.006556786
IMP 2793120 1108800000 0.006915814 0.002519048
ITA 14780480 6435000000 0.040136422 0.002296889
KDC 13819550 5713193060 0.035634363 0.002418884
KHA 2077240 287655808 0.001794169 0.007221269

KHP 7109856 763874280 0.004764441 0.009307626
LAF 740088 87088704 0.00054319 0.085001885
LBM 315489 179186040.9 0.00111762 0.001760678
LGC 4196500 77000000 0.000480265 0.0545
MCP 26928000 118800000 0.00074098 0.000226667
MCV 445280 142600000 0.000889426 0.003122581
MHC 1213230 372163020 0.002321258 0.003259942
NAV 2277350 462500000 0.002884708 0.004924
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
NHC 359865 66135019.5 0.000412498 0.005441368
NKD 8393280 1411199496 0.008801942 0.005947621
NSC 1596415 110950842.5 0.000692023 0.007656667
PAC 1361000 68050000 0.000424442 0.002652246
PGC 3749320 251204440 0.001566814 0.002798
PJT 926890 54686510 0.000341091 0.004488571
PMS 2044770 79746030 0.000497392 0.016384375
PNC 372400 13034000 8.12957E-05 0.003546667
PPC 106069860 8273449080 0.051603208 0.004426718
PVD 30656850 7510928250 0.046847209 0.001840147
RAL 15361280 1966243840 0.012263868 0.01516235
REE 87200120 23195231920 0.144673445 0.011635437
RHC 496000 30752000 0.000191807 0.0025
SAF 416160 19975680 0.000124592 0.003203991
SAM 914550 178337250 0.001112326 0.00016713
SAV 1756080 126437760 0.000788618 0.00542
SCD 4180480 267550720 0.001668769 0.007684706
SDN 121920 5852160 3.65011E-05 0.00222807
SFC 850860 69345090 0.00043252 0.006141176
SFI 2437200 438696000 0.002736237 0.01142616
SFN 420180 19748460 0.000123175 0.00298

SGC 1832050 100762750 0.000628478 0.008146844
SGH 118680 10206480 6.36599E-05 0.000781294
SHC 1779600 71184000 0.000443989 0.02966
SJ1 499035 25700302.5 0.000160298 0.004845
SJD 3312575 190473062.5 0.00118802 0.0028805
SJS 36728300 13038546500 0.081324104 0.020692
SMC 1499575 99721737.5 0.000621985 0.003758333
SSC 2380320 271356480 0.001692506 0.00348
STB 99677350 14453215750 0.090147688 0.003619056
TAC 2647950 168144825 0.001048754 0.002197026
TCR 7044948 259958581.2 0.001621415 0.038422218
TCT 236640 20587680 0.00012841 0.001701595
TDH 3567320 720598640 0.004494522 0.001038824
TMC 189720 12900960 8.04659E-05 0.001033333
TMS 522200 36554000 0.000227995 0.001738928
TNA 847952 39768948.8 0.000248047 0.013907692
TRI 1257420 71672940 0.000447039 0.0048501
TS4 2427300 131074200 0.000817537 0.029966667
TTC 1185444 36274586.4 0.000226252 0.009685
TTP 4659850 498603950 0.003109896 0.004087283
TYA 6457535 384223332.5 0.00239648 0.02583162
UNI 1660980 94675860 0.000590513 0.02914
VFC 1498036 65464173.2 0.000408314 0.006148187
VGP 1095630 64642170 0.000403187 0.004779923
VID 2423610 152687430 0.000952343 0.004549594
VIP 10785600 970704000 0.006054481 0.039946667
VIS 522675 30053812.5 0.000187452 0.000909
VNM 21349800 3842964000 0.023969359 0.000745975
VPK 625320 22511520 0.000140409 0.002285526
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

VSH 9938520 755327520 0.004711134 0.00106751
VTA 1201530 39650490 0.000247308 0.0091025
VTB 456250 33306250 0.000207738 0.000892857
VTC 649740 38659530 0.000241127 0.006074293
tổng
781723162 1.60328E+11
Giá trị trung bình tìm được
-GTTB giá trị giao dịch: 7238177.426
-GTTB giá trị vốn hoá: 1484520295
Qua bảng thống kê
Ta tìm ra được top 10 cổ phiếu có khối lượng giao dịch lớn nhất
Thị
giá
Khối lượng giao
dịch
BBT 25.8 201000
BF1 15.2 445190
BHS 54 264850
GMD 175 284810
KHP 46.8 151920
LAF 22.8 324680
PPC 78 1359870
REE 266 327820
STB 145 687430
TCR 36.9 190920

Top những cổ phiếu có khối lương niêm yết lớn nhất
Thị giá
Khối lượng
niêm yết

BF1 15.2 50000000
CII 72 30000000
FPT 520 60810230
GMD 175 34795315
ITA 143 45000000
PPC 78 307196006
PVD 245 68000000
STB 145 189947299
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
VNM 180 159000000
VSH 76 122500000
Top những cổ phiếu có giá trị giao dịch lớn nhất
Thị giá Giá trị giao dịch
FPT 520 29936400
GMD 175 49841750
MCP 39.6 26928000
PPC 78 106069860
PVD 245 30656850
REE 266 87200120
SJS 355 36728300
STB 145 99677350
VNM 180 21349800
Top những cổ phiếu có giá trị vốn hoá lớn nhất
Thị
giá
Giá trị vốn
hoá
FPT 520 31621319600
GMD 175 6089180125
MCP 39.6 118800000

PPC 78 8273449080
PVD 245 7510928250
REE 266 23195231920
SJS 355 13038546500
STB 145 14453215750
VNM 180 3842964000
Xét trong phiên ngày 2/4/2007, qua bảng thống kê nhận thấy rằng có những
cổ phiếu thuộc vào nhóm vừa có khối lượng niêm yết lớn nhất, đồng thời có
khối lượng giao dịch lớn nhất và giá trị giao dịch lớn nhất đó là
Thị
giá
Khối lượng giao
dịch
Khối lượng niêm
yết
Giá trị giao
dịch
GMD 175 284810 34795315 49841750
PPC 78 1359870 307196006 106069860
STB 145 687430 189947299 99677350

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong đó có STB là cổ phiếu có giá trị vốn hoá lớn nhất, tuy nhiên đó là xét
trong trường hợp của những cổ phiếu có khối lượng giao dịch và niêm yết
lớn nhất.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chương II Xác định danh mục đầu tư
I. Giới thiệu về các công ty
Các cổ phiếu được lựa chọn bao gồm 5 cổ phiếu: GMD, MHC, STB,
FPC,CII

1. Công ty cổ phần đầu tư hạ tầng kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
-Mã chứng khoán: CII
- Ra đời và hình thành: CTCP Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật Tp.HCM (CII)
được hình thành từ sự góp vốn ban đầu của 3 cổ đông sáng lập là: Quỹ
Đầu tư Phát triển Đô thị Tp.HCM (HIFU), Công ty Sản xuất Kinh
doanh Thương mại và Dịch vụ Xuất nhập khẩu Thanh niên Xung
phong Tp.HCM (VYC), Công ty cổ phần Đầu tư và Dịch vụ Tp.HCM
(INVESCO). CII ra đời với tư cách là một tổ chức đầu tư tài chính
hoạt động với mô hình là một công ty cổ phần đại chúng, nhằm mục
đích xã hội hoá lĩnh vực đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị
của Tp.HCM, góp phần nâng cao hiệu quả của công cuộc phát triển hạ
tầng kỹ thuật đô thị thông qua việc hình thành một đơn vị chuyên
ngành đầu tư và khai thác cơ sở hạ tầng có đủ năng lực tài chính và
chuyên môn, đồng thời hình thành một kênh huy động vốn mới, thu
hút vốn nhàn rỗi trong dân để đầu tư phát triển hạ tầng thành phố
- Vốn điều lệ 300.000.000.000 đồng
- Số lượng niêm yết 30.000.000 cổ phiếu, mệnh giá 10.000
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. Công ty cổ phần Full Power
- Mã chứng khoán FPC
- Ra đời và hình thành: Tiền thân là Công ty TNHH Điện cơ Full Power
Việt Nam, được chuyển đổi thành công ty cổ phần theo giấy phép đầu
tư điều chỉnh số 45CPH/GP-KCN-BD do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và
Đầu tư cấp ngày 18/8/2005, với vốn điều lệ là 64 tỷ đồng
- Vốn điều lệ: 19.146.110.000 đồng
- Số lượng niêm yết 1.914.611 cổ phiếu, mệnh giá 10.000
Công ty cổ phần Full Power có tiền thân là Công ty TNHH Điện cơ Full
Power Việt Nam, được chuyển đổi thành công ty cổ phần theo giấy phép đầu
tư điều chỉnh số 45CPH/GP-KCN-BD do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
cấp ngày 18/8/2005, với vốn điều lệ là 64 tỷ đồng. Nhằm đáp ứng nhu cầu

vốn cho hoạt động kinh doanh, Công ty đã tăng vốn điều lệ lên 100 tỷ đồng
vào tháng 3/2006. Hiện tại, Công ty cổ phần Full Power được cấp phép niêm
yết với tổng giá trị chứng khoán niêm yết là 19,146 tỷ đồng. Lĩnh vực hoạt
động của Công ty gồm 3 nhóm chính, đó là công trình điện nước: thiết kế,
thi công hệ thống điện, hệ thống phòng cháy chữa cháy, hệ thống cấp thoát
nước trong các công trình dân dụng và công nghiệp; công trình xây dựng:
thiết kế, thi công các công trình xây dựng nhà xưởng, xí nghiệp, các công
trình dân dụng và công nghiệp; thiết kế, xây dựng hệ thống đường nội bộ,
trang trí cảnh quan, trang trí nội ngoại thất, sân vườn. Ngoài trụ sở chính của
Công ty tại Khu công nghiệp Sóng Thần II, tỉnh Bình Dương, công ty còn có
các chi nhánh tại Tân Uyên, Khu Công nghiệp Nhơn Trạch, Khi Công
nghiệp Mỹ Xuân, Khu Công nghiệp Sông Mây và một văn phòng tại
Tp.HCM.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tình hình sản xuất kinh doanh và thị trường
Công ty chiếm lĩnh phần lớn thị phần thi công xây lắp tại các Khu công
nghiệp miền Đông Nam Bộ (chiếm tới 95% tỷ trong bình quân giữa các
công trình thi công), lợi thế của Công ty trong đấu thầu ký kết hợp đồng là
Công ty gia tăng lợi ích cho khách hàng bằng việc hỗ trợ khách hàng các thủ
tục pháp lý.
Doanh thu và lợi nhuận của công ty khá ổn định năm 2004 tổng doanh thu
thuần đạt 473 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế là 3,75 tỷ đồng; năm 2005 doanh
thu là 362,5 tỷ đồng nhưng lợi nhuận sau thuế đạt 24,6 tỷ đồng, trong đó
doanh thu từ các công trình xây dựng chiếm tới hơn 60% tổng doanh thu của
công ty. Tương ứng với tỷ trọng doanh thu thì lợi nhuận từ nhóm công trình
xây dựng chiếm tới hơn 60% lợi nhuận của công ty. Do đặc điểm của lĩnh
vực hoạt động nên chi phí nguyên vật liệu thực hiện các gói thầu lắp đặt, xây
dựng của Công ty tương đối cao, tuy nhiên do Công ty luôn đảm bảo được
chất lượng và tiến độ thi công nên tạo được uy tín trong lĩnh vực thiết kế và
thi công xây lắp. Một trong những ưu điểm trong chiến lược phát triển của

Công ty đó là xây dựng thương hiệu, chú trọng đến tăng thị phần, tăng
doanh thu hơn lợi nhuận vào năm 2004 thì đến năm 2005, công ty chuyển
hướng chú trọng đến lợi nhuận, chọn lọc khách hàng nên dù doanh thu năm
2005 giảm so với 2004 nhưng lợi nhuận lại tăng rất ấn tượng. Với trình độ
công nghệ hiện đại, đa số máy móc thiết bị được nhập khẩu 100% từ các
nước có trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến, cùng với đội ngũ kỹ thuật có
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chuyên môn và kinh nghiệm, Công ty luôn đảm bảo chất lượng công trình,
đây cũng là một thế mạnh của công ty.
Tuy nhiên, Công ty cũng gặp một số khó khăn như thiếu nhân sự có đủ năng
lực để quản lý nên công ty phải thuê chuyên gia nước ngoài dẫn đến tăng chi
phí. Thêm vào đó giá dầu mỏ trên thế giới tăng liên tục trong hai năm gần
đây gây tăng chi phí trong việc sử dụng các phương tiện cơ giới và vận tải
cũng như làm cho các nguyên liệu đầu vào khác như: thép, xi măng, dây cáp
điện… tăng giá. Là Công ty chiếm lĩnh phần lớn thị phần trong các công
trình lắp đặt điện nước, xây dựng tại các Khu công nghiệp tại miền Đông
Nam Bộ, tuy nhiên trong lĩnh vực xây dựng Công ty phải cạnh tranh với một
số đơn vị của nhà nước có cùng ngành nghề.
Triển vọng phát triển của công ty
Theo mục tiêu tổng quát của chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm
(2001-2010), tăng trưởng bình quân GDP của vùng Đông Nam Bộ là 8% và
tăng trưởng bình quân ngành công nghiệp của vùng Đông Nam Bộ là 9,4%,
vì vậy phát triển khu công nghiệp là một trong những giải pháp quan trọng
để phát triển công nghiệp quốc gia, góp phần vào tăng trưởng kinh tế và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Trong đó vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
(Tp.HCM, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa Vũng Tàu) là khu vực có điều
kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng cho phát triển công nghiệp, có thị trường tiêu
thụ lớn nên thu hút nhiều dự án đầu tư. Các khu công nghiệp thu hút hàng
chục vạn lao động làm việc trực tiếp và hàng vạn lao động khác trong lĩnh
vực xây dựng và cung cấp dịch vụ công nghiệp. Chính vì vậy, triển vọng

phát triển của công ty trong lĩnh vực này là rất khả quan.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mục tiêu chiến lược của Công ty trong 5 năm tới là "giảm chi phí, hạ giá
thành, đảm bảo tốc độ tăng trưởng lợi nhuận 15%/năm”. Trong chiến lược
của mình, Công ty tập trung vào phát triển hoạt động tại các khu vực công ty
có lợi thế và kinh nghiệm, phát triển mảnh xây lắp và các công trình dân
dụng. Công ty tiếp tục đầu tư mua sắm các trang thiết bị máy móc để tiết
kiệm chi phí thuê ngoài. Ngoài ra, Công ty cũng rất chú trọng đến phát triển
nguồn nhân lực phục vụ yêu cầu phát triển của Công ty về lâu dài.
Các chỉ tiêu kế hoạch thực hiện
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Giá trị +/- so với
2005
Giá trị +/- so với
2005
Giá trị +/- so với
2005
Vốn điều lệ
(Tr. đồng)
150.000 50% 150.000 0% 150.000 0%
Doanh thu (tr.
đồng)
400.000 10,34% 500.000 25% 550.000 10%
LN sau thuế
(tr. đồng)
30.000 21,75% 35.000 16,67% 38.500 10%
LN sau
thuế/Dthu (%)
7,5% 10,35% 7% -6,67% 7% 0%
LN sau

thuế/VCSH
(%)
20% -18,83% 23,33% 16,67% 25,67% 10%
Cổ tức
(%*mệnh giá)
18% -10% 18% 0% 18% 0%
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các nhân tố rủi ro tác động đến giá chứng khoán của Công ty
Rủi ro biến động dòng vốn đầu tư trực tiếp: do hoạt động của công ty chủ
yếu dựa vào nhu cầu xây dựng nhà máy sản xuất của các nhà đầu tư nước
ngoài tham gia vào các khu công nghiệp tại vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam, vì vậy sự gia tăng nguồn vốn đầu tư nước ngoài có ảnh hưởng đến
hoạt động của Công ty.
Rủi ro pháp luật: Là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển sang
hoạt động theo hình thức công ty cổ phần và niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam, hoạt động của Công ty chịu ảnh hưởng của các văn bản
pháp luật về công ty cổ phần, chứng khoán và thị trường chứng khoán. Vì
Luật và các văn bản pháp luật trong lĩnh vực này đang trong quá trình hoàn
thiện, sự thay đổi về mặt chính sách có thể xảy ra và khi đó ít nhiều tác động
đến hoạt động quản trị, kinh doanh của Công ty.
Rủi ro tỷ giá hối đoái: Do phần lớn nguyên vật liệu chính của công ty đều
nhập khẩu nên tỷ giá hối đoái có tác động không nhỏ đến hiệu quả kinh
doanh của công ty. Tuy nhiên, công ty có những biện pháp cân đối nguồn
ngoại tệ dùng để nhập khẩu từ các khoản thu khi ký kết hợp đồng để hạn chế
rủi ro về tỷ giá.
Rủi ro tài chính: Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp các công trình,
những dự án này đòi hỏi vốn đấu tư lớn, tốc độ quay vòng vốn chậm nên nếu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tính toán không hợp lý về giá thành, thời gian thực hiện dự án thì nguồn vốn
sẽ tồn đọng, ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty.

Rủi ro khác: Các rủi ro như thiên tai, địch họa, hỏa hoạn… là những rủi ro
bất khả kháng nếu xảy ra cũng sẽ gây thiệt hại về người và tài sản cũng như
ảnh hưởng đến hoạt động của công ty.
3. Công ty cổ phần đại lý liên hiệp vận chuyển
-Mã chứng khoán: GMD
-Ra đời hình thành: Thành lập dưới hình thức công ty cổ phần theo quyết
định số 1489 QĐ/TCCB - LĐ ngày 24 tháng 7 năm 1993 do Bộ trưởng
Bộ Giao thông Vận tải cấp.
-Vốn điều lệ: 347.953.150.000
-số lượng niêm yết: 34.795.315, mệnh giá 10.000
-Tóm tắt lĩnh vực hoạt động:
• Tổ chức kinh doanh vận tải đa phương thức, vận chuyển container
bằng đường thủy nội địa đến Cảng cạn (ICD) và ngược lại;
• Tổ chức xếp dỡ, sang mạn container và các loại hàng hóa khác từ tàu
xuống sà lan và ngược lại trong khu vực các cảng;
• Tổ chức kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển và
hàng không, kinh doanh khai thác bến bãi container và các dịch vụ có
liên quan;
• Mua bán, cho thuê tàu và container để kinh doanh trong lĩnh vực vận
tải biển;
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
• Xây dựng môi giới và gọi đối tác đầu tư vào hạ tầng cơ sở giao thông
vận tải, công trình bến bãi, cầu tàu, văn phòng phục vụ vận tải đa
phương thức
• Kinh doanh văn phòng làm việc
Ngày 8/3/2002, Công ty cổ phần Đại lý Liên hiệp vận chuyển (Gemadept)
đã được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép phát hành chứng khoán ra
công chúng để niêm yết.
Giới thiệu về Công ty
Công ty cổ phần Đại lý Liên hiệp vận chuyển được thành lập dưới hình thức

công ty cổ phần theo quyết định số 1489 QĐ/TCCB - LĐ ngày 24 tháng 7
năm 1993 do Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải cấp. Công ty là đơn vị đầu
tiên của ngành tham gia cung cấp các dịch vụ liên quan cho loại hình vận
chuyển hàng hóa bằng container. Từ năm 1995 Công ty bắt đầu khai thác mô
hình Cảng Cạn (ICD) nằm sâu trong nội địa kết hợp với việc công ty bắt đầu
khai thác mô hình Cảng Cạn (ICD) nằm sâu trong nội địa kết hợp với việc
bốc xếp và chuyển tải container bằng đường thủy nội địa (Midstream).
- Mức vốn điều lệ ban đầu: 6.207.600.000 VNĐ.
- Mức vốn điều lệ hiện tại: 200.000.000.000 VNĐ; trong đó có
171.784.550.000 VNĐ đủ điều kiện niêm yết; phần còn lại là
28.215.450.000 VNĐ chưa đủ điều kiện niêm yết là vốn điều lệ dưới hình
thức phát hành cổ phiếu trả chậm. Cơ cấu vốn chủ sở hữu trong Công ty hiện
tại như sau: Nhà nước sở hữu 15,75%; cổ đông trong Công ty sở hữu
26,66%; cổ đông ngoài Công ty sở hữu 44,82% và cổ phiếu quỹ là 12,77%.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Những lĩnh vực hoạt động chính hiện nay của Công ty bao gồm:
+ Tổ chức kinh doanh vận tải đa phương thức, vận chuyển container bằng
đường thủy nội địa đến Cảng cạn (ICD) và ngược lại;
+ Tổ chức xếp dỡ, sang mạn container và các loại hàng hóa khác từ tàu
xuống sà lan và ngược lại trong khu vực các cảng;
+ Tổ chức kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển và hàng
không, kinh doanh khai thác bến bãi container và các dịch vụ có liên quan;
+ Mua bán, cho thuê tàu và container để kinh doanh trong lĩnh vực vận tải
biển;
+ Xây dựng môi giới và gọi đối tác đầu tư vào hạ tầng cơ sở giao thông vận
tải, công trình bến bãi, cầu tàu, văn phòng phục vụ vận tải đa phương thức;
+ Kinh doanh văn phòng làm việc.
Thị trường
- Lĩnh vực khai thác Cảng - ICD Phước Long, vận chuyển Midstream là hoạt
động kinh doanh có doanh thu chiếm tỷ trọng 74,2% tổng doanh thu năm

2000.
- Cảng ICD Phước Long hiện có công suất lớn nhất trong các ICD đang hoạt
động tại khu vực TP.HCM như ICD Biên Hòa, ICD Đồng Nai, ICD Sống
Thần và ICD Transimex. Thêm vào đó, do lợi thế là ra đời đầu tiên (năm
1995) cũng như có hợp đồng dịch vụ cho nhiều hãng tàu lớn như: Misc,
Kline, Hanjin, Yangming nên có một lượng tương đối lớn đối với hàng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hoá (hàng container) thông qua IDC Phước Long của Gemadept. Năm 2000
sản lượng của IDC Phước Long đạt mức 240.000 TEU và tỉ lệ tăng trưởng là
15% so với năm 1999. Nếu tính về chỉ số sản lượng container thông qua
Cảng thì ICD Phước Long chiếm khoảng 23% so với tổng sản lượng
container cả nước; tương đương với Cảng Hải Phòng tức là đứng hàng thứ 2
trong số các cảng lớn hiện nay ở TP.HCM và đứng hàng thứ 3 trong cả
nước.
- Lĩnh vực vận tải đa phương thức bao gồm các dịch vụ Đại lý container;
Đại lý tàu biển (tàu hàng rời); Đại lý giao nhận hàng hải và hàng không; và
Vận chuyển thủy bộ. Doanh thu của Đại lý vận tải container có mức tăng
trưởng trung bình qua các năm là 15,3% và chiếm 14,7% trong tổng doanh
thu (năm 2000). Ngoài ra, các hoạt động khác như Vận chuyển thủy bộ
chiếm 9,4%; Đại lý tàu biển chiếm 1,1% và Đại lý giao nhận chiếm 0,6%
tổng doanh thu năm 2000.
- Nguồn khách hàng chủ yếu của Công ty là các nhà xuất nhập khẩu, sản
xuất (VolCafe của Thụy Sĩ, Sucafina của Singapore - chuyên xuất nhập khẩu
cà phê ; các chủ tàu hàng rời (YL Sung của Hàn Quốc, Allied Maritime
của Hy Lạp ); các hãng vận tải hàng hải chuyên tuyến Š vận tải container
(Yangming của Đài Loan, Sinkor, Hajin của Hàn Quốc ).
Chiến lược kinh doanh
Những nét chính trong chiến lược kinh doanh của Công ty là:
- Ưu tiên ứng dụng công nghệ vận tải tiên tiến vào Việt Nam, đi đầu trong
việc mở ra những loại hình dịch vụ mới, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ theo

hướng hiện đại.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Đầu tư, hiện đại hóa trang thiết bị, cơ sở hạ tầng để nâng cao khả năng
cạnh tranh.
- Chú trọng vào việc phát triển nguồn nhân lực; công tác nghiên cứu, phát
triển sản phẩm dịch vụ mới; và quản lý chất lượng dịch vụ.
Kết quả hoạt động kinh doanh trong hai năm gần nhất
Đơn vị tính: 1.000 đồng
STT Chỉ tiêu 1999 2000 2001 (6 tháng)
1 Tổng giá trị tài sản
326.836.953
378.077.687 397.403.016
2 Doanh thu thuần 287.979.909 340.477.004 202.555.969
3 Lợi nhuận trước thuế 131.756.157 102.493.902 63.148.732
4 Lợi nhuận sau thuế 85.973.753 68.468.015 43.564.755
5 Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức 30,9% 46,7% 42,7%
Các nhân tố rủi ro ảnh hưởng đến giá chứng khoán phát hành
Rủi ro về kinh tế
- Giao nhận vận chuyển hàng hóa là một lĩnh vực hoạt động thiết yếu, phục
vụ cho nhiều ngành nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc biệt là phục vụ cho hoạt
động xuất nhập khẩu. Hàng năm tỷ trọng sản lượng hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng đường biển chiếm khoảng 80% toàn bộ lượng hàng hóa xuất nhập
khẩu. Do đó sự thay đổi về khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu sẽ ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của Gemadept.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Sự tăng trưởng về xuất nhập khẩu luôn gắn liền với những chính sách phát
triển kinh tế. Khi chính sách xuất nhập khẩu thay đổi, đặc biệt là về cơ cấu
ngành hàng thì sẽ có tác động trực tiếp đến kim ngạch xuất nhập khẩu và
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Gemadept. Khi khối lượng những
mặt hàng xuất khẩu như thủy sản, dệt may, giày dép, thủ công mỹ nghệ và

các mặt hàng nhập khẩu như nguyên liệu gia công, thiết bị máy móc biến đổi
thì sẽ ảnh hưởng đến sản lượng của Gemadept. Bởi vì đây là nguồn hàng
chính của các loại dịch vụ mà Gemadept đang cung cấp. Ngược lại nếu khối
lượng hàng hóa như dầu thô (xuất khẩu); xăng dầu, phân bón (nhập khẩu)
thay đổi sẽ không tác động đến Gemadept (hàng hóa này qua các cảng và tàu
chuyên dụng).
Rủi ro kinh doanh
- Hoạt động của Gemadept gắn chặt với hoạt động của các hãng tàu lớn mà
Công ty có quan hệ đối tác. Do đó, sự biến động của thị trường hàng hải thế
giới nói chung và biến động kinh doanh của các hãng tàu này sẽ ảnh hưởng
lớn đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của Gemadept.
- Theo xu hướng toàn cầu hóa và Việt Nam tham gia vào các tổ chức kinh tế
quốc tế và khu vực, nhất là việc tham gia lộ trình gia nhập AFTA (từ năm
2003 đến năm 2006), các hãng tàu nước ngoài có thể mở chi nhánh và đảm
nhận công việc khai thác tàu. Điều này có nghĩa là các hãng tàu nước ngoài
sẽ trực tiếp thực hiện các loại dịch vụ mà Gemadept đang thực hiện. Như
vậy, Gemadept có thể sẽ phải chịu thêm sự cạnh tranh về phía các hãng tàu.
- Thị trường giao nhận vận chuyển hàng hóa và dịch vụ hàng hải Việt Nam
đang diễn ra sự cạnh tranh do việc gia tăng về số lượng các doanh nghiệp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đang hoạt động trong lĩnh vực này. Ước tính cả nước đã có hơn 160 doanh
nghiệp làm dịch vụ hàng hải (133 doanh nghiệp nhà nước, còn lại là doanh
nghiệp liên doanh, tư nhân, cổ phần ). Riêng lĩnh vực đại lý - môi giới
hàng hải có hơn 68 đơn vị chủ yếu hoạt động ở các trung tâm thương mại
hàng hải như TP.HCM - Vũng Tàu - Hà Nội - Hải Phòng
Về lĩnh vực giao nhận hàng hóa (freight forwarding) từ chỗ chỉ có vài đơn vị
quốc doanh kinh doanh dịch vụ này, đến nay trên phạm vi cả nước đã có gần
200 doanh nghiệp (khoảng 20 công ty liên doanh nước ngoài, hàng trăm
công ty TNHH ), đấy là chưa kể nhiều hãng giao nhận nước ngoài đang
hoạt động ở nước ta thông qua các hình thức đại lý. Đây cũng là yếu tố có

thể tác động đến thị phần của Gemadept. Ngoài ra, hoạt động hợp tác kinh
doanh liên doanh với nước ngoài của các doanh nghiệp trong ngành gia tăng
cũng làm xuất hiện nhiều đối thủ có khả năng cạnh tranh và làm giảm thị
phần của Công ty.
- Hiện nay theo quy hoạch tổng thể hệ thống cảng biển Việt Nam (đến năm
2010) là tập trung xây dựng một số cảng tổng hợp giữ vai trò chủ đạo ở các
vùng kinh tế trọng điểm cho các tàu có trọng tải lớn (2.000 - 3.000 TEU).
Chú trọng tới các cảng hoặc khu bến chuyên dùng cho hàng container và
cảng trung chuyển container quốc tế, đặc biệt là khu vực TP.HCM - Đồng
Nai - Vũng Tàu (ví dụ, hệ thống liên hợp Cảng Thị Vải - Vũng Tàu). Khi
các cảng mới này ra đời (dự kiến vào khoảng năm 2006 - 2008) sẽ thu hút
một lượng hàng hoá và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Gemadept.
Rủi ro về tỷ giá

×