Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần chứng khoán sao việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (993.53 KB, 70 trang )

Chuyên đề cuối khóa
Danh mục viết tắt
CTCK: Công ty chứng khoán
BCTC: Báo cáo tài chính
KDCK: Kinh doanh chứng khoán
TCDN: Tài chính doanh nghiệp
TTCK: Thị trường chứng khoán
UBCK: Ủy ban chứng khoán
QLSCĐ: Quản lý sổ cổ đông
SV: Bùi Thị Hà 1 Lớp: CQ44/17.01
Chuyên đề cuối khóa
Mục lục
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ HOẠT ĐỘNG
TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 5
1.1 Khái quát chung về công ty chứng khoán 5
1.1.1 Khái niệm và mô hình tổ chức của công ty chứng khoán 5
1.1.3 Một số nghiệp vụ cơ bản của công ty chứng khoán 8
1.1.3.1Nghiệp vụ môi giới chứng khoán 8
1.1.3.2 Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán 8
1.1.3.3 Bảo lãnh phát hành chứng khoán 10
1.1.3.4 nghiệp vụ tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán 11
1.1.3.5 Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán 12
1.2 Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty chứng khoán 12
1.2.1 Tư vấn TCDN và vai trò của hoạt động tư vấn TCDN 12
1.2.3 Các loại tư vấn tài chính doanh nghiệp trong công ty chứng khoán 14
1.2.3.1 Tư vấn phát hành chứng khoán chứng khoán 14
1.2.3.5 Tư vấn sáp nhập, giải thể, thâu tóm 19
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp 24
Lời nói đầu

Thị trường chứng khoán ngày càng phát triển và chuyên nghiệp hơn, điều


đó đòi hỏi Nhà nước cần xây dựng những chính sách và hệ thống pháp luật phù
hợp tạo điều kiện cho sự phát triển của TTCK. Đồng thời, đòi hỏi các tổ chức tài
chính trong đó đặc biệt là các công ty chứng khoán cần phải nâng cao nghiệp vụ,
SV: Bùi Thị Hà 2 Lớp: CQ44/17.01
Chuyên đề cuối khóa
khả năng cạnh tranh và khả năng quản trị rủi ro để có thể phát triển ổn định và
bền vững.
Mặt khác, sự phát triển của thị trường cũng thúc đẩy nhiều công ty cổ phần
tham gia niêm yết trên sàn và do đó cần sự hỗ trợ của các tổ chức tư vấn tài
chính để việc niêm yết dễ dàng, nhanh chóng và thuận lợi hơn. Hơn nữa, hiện
nay quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đang trong giai đoạn tiến
hành. Vì vậy, đây là một thị trường tiềm năng đối vối các công ty tư vấn tài
chính. Mặc dù vậy, ở Việt nam hiện nay, hoạt động tư vấn TCDN chưa thực sự
được đánh giá cao nhưng sẽ có nhiều triển vọng phát triển mạnh trong tương lai.
Tại công ty cổ phần chứng khoán Sao Việt, ngay từ khi bắt đầu thành lập
công ty đã xác định trọng tâm của mình là hoạt động tư vấn tài chính doanh
nghiệp. Tuy nhiên, những kết quả mà hoạt động này mang lại cho đến nay vẫn
còn khiêm tốn và chưa thực sự tương xứng với tiềm năng phát triển của công ty.
Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã tìm hiểu tình hình hoạt động của công
ty nói chung và của hoạt động tư vấn TCDN, qua đó em cũng thấy được phần nào
những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân cần được khắc phục. Vì vậy em đã
mạnh dạn chọn đề tài: “ Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Tư Vấn Tài
Chính Doanh Nghiệp tại Công Ty Cổ Phần Chứng Khoán Sao Việt ”làm
chuyên đề tốt nghiệp cuối khóa của mình.
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động tư vấn TCDN của công ty cổ phần
chứng khoán Sao Việt với các vấn đề cơ bản:
 Hệ thống hoá toàn bộ các vấn đề lý thuyết cơ bản về công ty chứng khoán
và hoạt động tư vấn TCDN của công ty chứng khoán.
 Tìm hiểu và đánh giá thực trạng hoạt động và hiệu quả hoạt động tư vấn
TCDN của Công ty cổ phần chứng khoán Sao Việt, qua đó thấy được kết quả

cũng như hạn chế và nguyên nhân.
SV: Bùi Thị Hà 3 Lớp: CQ44/17.01
Chuyên đề cuối khóa
 Nhận thức những hạn chế còn tồn tại của hoạt động tư vấn TCDN và định
hướng phát triển của Công ty cổ phần chứng khoán Sao Việt để từ đó đưa ra một
số ý kiến và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn TCDN của
Công ty.
Với những vấn đề cần nghiên cứu trên kết cấu của đề tài gồm 3 phần chính:
Chương 1: Khái quát chung về công ty chứng khoán và hoạt động tư vấn tài
chính doanh nghiệp tại công ty chứng khoán.
Chương 2: Thực trạng và đánh giá hiệu quả hoạt động tư vấnTCDN tại công
ty cổ phần chứng khoán Sao Việt.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn TCDN tại công ty
cổ phần chứng khoán Sao Việt.
Do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên chuyên đề của em không
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô
giáo và các anh chị tại Công ty cổ phần chứng khoán Sao Việt để chuyên đề có
thể hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo, Th.S Trần Thị Xuân Anh và các anh chị
tại công ty cổ phần chứng khoán Sao Việt đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề
này.
SV: Bùi Thị Hà 4 Lớp: CQ44/17.01
Chuyên đề cuối khóa
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ
HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY
CHỨNG KHOÁN
1.1 Khái quát chung về công ty chứng khoán
1.1.1 Khái niệm và mô hình tổ chức của công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán là một loại hình định chế trung gian đặc biệt trên thị
trường chứng khoán, thực hiện các hoạt động kinh doanh chứng khoán như

ngành nghề kinh doanh chính.
Theo quyết định số 27/2007/QĐ-BTC về quy chế tổ chức và hoạt động của
công ty chứng khoán: “Công ty chứng khoán là tổ chức có tư cách pháp nhân
hoạt động kinh doanh chứng khoán, bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các hoạt
động: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng
khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán”
Công ty chứng khoán chủ yếu được tổ chức dưới 2 mô hình: công ty cổ phần
và công ty trách nhiệm hữu hạn.
Công ty cổ phần là một loại pháp nhân độc lập với các chủ sở hữu của công ty
là các cổ đông của công ty. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ
tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Do
công ty cổ phần có nhiều ưu điểm, nên đa số các công ty chứng khoán chủ yếu tồn
tại dưới hình thức công ty cổ phần. Tại như Hàn Quốc quy định công ty chứng
khoán bắt buộc phải là công ty cổ phần.
Công ty trách nhiệm hữu hạn: thành viên của công ty chỉ chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn
đã cam kết góp vào doanh nghiệp.
SV: Bùi Thị Hà 5 Lớp: CQ44/17.01
Chuyên đề cuối khóa
Ngoài ra, công ty chứng khoán có thể tổ chức theo mô hình ngân hàng đầu tư.
Đây là mô hình khá mới mẻ với thị trường chứng khoán Việt Nam. Hiện nay,
Công ty chứng khoán Sacombank là công ty chứng khoán đầu tiên tại Việt Nam
hoạt động theo mô hình này.
1.1.2 Vai trò của công ty chứng khoán
 Vai trò huy động vốn
Công ty chứng khoán là một trong những trung gian tài chính có chức năng
huy động vốn. Nói cách khác công ty chứng khoán có vai trò là cầu nối và là
kênh dẫn cho vốn từ một hay một số bộ phận có vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế
đến các bộ phận khác của nền kinh tế đang thiếu vốn hoặc cần huy động vốn.
Các công ty chứng khoán thường đảm nhận vai trò này thông qua các hoạt động

bảo lãnh phát hành và môi giới chứng khoán.
 Vai trò hình thành giá cả chứng khoán
Trên thị trường sơ cấp, khi thực hiện hoạt động bảo lãnh phát hành chứng
khoán cho các tổ chức phát hành, công ty chứng khoán thực hiện vai trò hình
thành giá cả chứng khoán thông qua việc xác định và tư vấn cho tổ chức phát
hành mức giá phát hành hợp lý đối với các chứng khoán trong đợt phát hành.
Thông thường, mức giá phát hành thường do các công ty chứng khoán xác định
trên cơ sở tiếp xúc, tìm hiểu và thoả thuận với các nhà đầu tư tiềm năng lớn trong
đợt phát hành đó và tư vấn cho tổ chức phát hành.
Trên thị trường thứ cấp, dù là thị trường đấu lệnh hay đấu giá, công ty chứng
khoán luôn có vai trò giúp nhà đầu tư đánh giá đúng thực tế và chính xác về giá
trị các khoản đầu tư của mình.
Ngoài ra, công ty chứng khoán còn góp phần điều tiết giá cả chứng khoán
thông qua vai trò nhà tạo lập thị trường. Theo quy định của các nước, công ty
chứng khoán bắt buộc phải dành ra một tỷ lệ nhất định giao dịch của mình để
SV: Bùi Thị Hà 6 Lớp: CQ44/17.01
Chuyên đề cuối khóa
mua chứng khoán vào khi giá chứng khoán trên thị trường đang giảm và bán ra
khi giá chứng khoán cao.
 Vai trò thực thi tính hoán tệ của chứng khoán
Các nhà đầu tư luôn muốn có được khả năng chuyển tiền mặt thành chứng
khoán và ngược lại trong một môi trường đầu tư ổn định. Các công ty chứng
khoán đảm nhận được chức năng chuyển đổi này, giúp cho nhà đầu tư ít phải
chịu thiệt hại nhất khi tiến hành đầu tư. Trong hầu hết các nghiệp vụ đầu tư ở sở
giao dịch chứng khoán và thị trường phi tập trung, một nhà đầu tư có thể hàng
ngày chuyển đổi tiền mặt thành chứng khoán và ngược lại mà không phải chịu
thiệt hại đáng kể đối với giá trị khoản đầu tư của mình (hay ít nhất cũng không
phải chịu thiệt hại do cơ chế giao dịch chứng khoán gây lên). Nói cách khác, có
thể có một số nhân tố bên ngoài ảnh hưởng tới giá trị đầu tư, ví dụ như tin đồn về
một vấn đề nào đó trong nền kinh tế, nhưng giá trị khoản đầu tư nói chung không

giảm đi do cơ chế giao dịch của thị trường.
 Thực hiện tư vấn đầu tư
Các công ty chứng khoán không chỉ thực hiện mệnh lệnh của khách hàng mà
còn tham gia vào nhiều dịch vụ tư vấn khác nhau thông qua việc nghiên cứu thị
trường và cung cấp các thông tin đó cho các công ty và các cá nhân đầu tư. Dịch
vụ tư vấn có thể gồm:
 Thu thập thông tin phục vụ cho mục đích của khách hàng.
 Cung cấp thông tin về các khả năng đầu tư khác nhau cũng như triển vọng
ngắn hạn và dài hạn của các khoản đầu tư đó trong tương lai.
 Cung cấp thông tin về chính sách tài chính tiền tệ của Chính phủ có liên
quan đến các khoản đầu tư mà khách hàng đang cân nhắc.
SV: Bùi Thị Hà 7 Lớp: CQ44/17.01
Chuyên đề cuối khóa
1.1.3 Một số nghiệp vụ cơ bản của công ty chứng khoán
1.1.3.1Nghiệp vụ môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là hoạt động kinh doanh chứng khoán trong đó công
ty chứng khoán đứng ra làm đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông
qua cơ chế giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC mà
chính khách hàng sẽ phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch đó. Nhà môi
giới chỉ thực hiện giao dịch theo lệnh của khách hàng để hưởng phí hoa hồng, họ
không phải chịu rủi ro từ hoạt động giao dịch đó.
Với tư cách là người môi giới, ngoài việc tiến hành giao dịch theo chỉ thị của
khách hàng, công ty chứng khoán thường cung ứng các dịch vụ tiện ích khác:
 Quản lý tài khoản tiền gửi và tài khoản chứng khoán cho khách hàng.
 Quản lý các lệnh giao dịch cho khách hàng.
 Vận hành các đầu mối thông tin và tư vấn cho khách hàng về đầu tư
chứng khoán.
1.1.3.2 Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán
Tự doanh chứng khoán là việc công ty chứng khoán tự tiến hành các giao
dịch mua, bán các chứng khoán cho chính mình nhằm thu lợi nhuận.

Hoạt động tự doanh công ty phải tự chịu trách nhiệm với quyết định của
mình, tự gánh chịu rủi ro từ quyết định mua, bán chứng khoán của mình. Hoạt
động này thường song hành với hoạt động môi giới. Vì vậy, khi thực hiện hai
hoạt động này có thể dẫn đến xung đột về lợi ích giữa công ty chứng khoán và
lợi ích của khách hàng. Để tránh trường hợp này thông thường các thị trường đều
có chính sách ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của
các công ty chứng khoán.
SV: Bùi Thị Hà 8 Lớp: CQ44/17.01
Chuyên đề cuối khóa
Đối với một số thị trường, hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán
được gắn liền với hoạt động tạo lập thị trường. Các công ty chứng khoán được
thực hiện nghiệp vụ tự doanh thông qua việc mua bán trên thị trường có vai trò
định hướng và điều tiết hoạt động của thị trường, góp phần bình ổn giá cả trên
thị trường
Để tránh xung đột lợi ích giữa công ty chứng khoán và khách hàng, công ty
chứng khoán cần đáp ứng một số yêu cầu sau:
 Tách biệt quản lý
 Các công ty chứng khoán phải có sự tách biệt giữa nghiệp vụ tự doanh
và nghiệp vụ môi giới để đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng trong hoạt
động.
 Các công ty chứng khoán phải có đội ngũ nhân viên riêng biệt để thực
hiện nghiệp vụ tư doanh. Các nhân viên này phải hoàn toàn tách biệt
với bộ phận môi giới.
 Bên cạnh đó, các công ty chứng khoán còn phải đảm bảo sự tách bạch
về tài sản của khách hàng với các tài sản của chính công ty.
 Ưu tiên khách hàng
Công ty chứng khoán phải tuân thủ nguyên tắc ưu tiên cho khách hàng khi
thực hiện nghiệp vụ tự doanh. Điều đó có nghĩa là lệnh giao dịch của khách hàng
phải được xử lý trước lệnh tự doanh của công ty.
 Bình ổn thị trường

Do tính đặc thù của thị trường chứng khoán, đặc biệt là các thị trường chứng
khoán mới nổi, bao gồm chủ yếu là các nhà đầu tư cá nhân, nhỏ lẻ thì tính
chuyên nghiệp trong hoạt động đầu tư không cao. Điều này rất dễ biến động bất
thường trên thị trường. Vì vậy các nhà đầu tư lớn, chuyên nghiệp rất cần thiết để
làm tín hiệu hướng dẫn cho toàn bộ thị trường. Bên cạnh hoạt động của các quỹ
SV: Bùi Thị Hà 9 Lớp: CQ44/17.01
Chuyên đề cuối khóa
đầu tư chứng khoán, các công ty chứng khoán với khả năng chuyên môn và
nguồn vốn lớn của mình có thể thông qua hoạt động tự doanh góp phần rất lớn
trong việc điều tiết cung cầu, bình ổn giá cả của các loại chứng khoán trên thị
trường.
1.1.3.3 Bảo lãnh phát hành chứng khoán
Bảo lãnh phát hành là cam kết giữa tổ chức bảo lãnh phát hành và tổ chức
phát hành về việc sẽ bán hết hoặc bán một phần số lượng chứng khoán dự định
phát hành.
Nghiệp vụ bảo lãnh được thực hiện bởi đội ngũ chuyên gia giỏi về chứng
khoán, am hiểu thị trường và có năng lực tài chính. Họ thường có một mạng lưới
bán hàng rộng khắp để đảm bảo cho đợt phát hành thành công. Vì vậy thông qua
tổ chức bảo lãnh phát hành, rủi ro của đợt phát hành sẽ giảm. Cung ứng dịch vụ
này cho khách hàng, công ty chứng khoán được nhận tiền hoa hồng bảo lãnh.
Tiền hoa hồng bảo lãnh được xác định theo sự thoả thuận giữa nhà phát hành với
nhà bảo lãnh.
Việc bảo lãnh phát hành thường được thực hiện theo một trong những
phương thức sau:
 Cam kết chắc chắn: là phương thức bảo lãnh mà theo đó TCBL cam kết sẽ
mua toàn bộ chứng khoán phát hành cho dù có phân phối được hết chứng khoán
hay không. Trong hình thức bảo lãnh tổ hợp theo cam kết chắc chắn, một nhóm
các TCBL hình thành một tổ hợp để mua chứng khoán của TCPH với giá chiết
khấu so với giá chào bán ra công chúng và bán lại các chứng khoán đó theo giá
chào bán. Chênh lệch giữa giá mua chứng khoán của các TCBL và chào bán ra

công chúng là tiền hoa hồng bảo lãnh.
 Cố gắng cao nhất: là phương thức bảo lãnh mà theo đó TCBL thoả thuận
là đại lý cho TCPH, TCBL không cam kết bán toàn bộ số chứng khoán mà cam
SV: Bùi Thị Hà 10 Lớp: CQ44/17.01
Chuyên đề cuối khóa
kết sẽ cố gắng tối đa để bán chứng khoán ra thị trường, nhưng nếu không phân
phối hết sẽ trả lại cho TCPH phần còn lại.
 Tất cả hoặc không: trong phương thức này, TCPH yêu cầu TCBL bán một
số lượng chứng khoán nhất định, nếu không phân phối được hết sẽ huỷ bỏ toàn
bộ đợt phát hành.
 Tối thiểu và tối đa: là phương thức trung gian giữa phương thức bảo lãnh
với cố gắng cao nhất và phương thức bảo lãnh tất cả hoặc không. Theo phương
thức này, TCPH yêu cầu TCBL bán tối thiểu một tỷ lệ chứng khoán nhất định
(mức sàn). Vượt trên mức ấy, TCBL được tự do chào bán chứng khoán đến mức
tối đa quy định (mức trần). Nếu lượng chứng khoán bán được đạt tỷ lệ thấp hơn
mức yêu cầu thì toàn bộ đợt phát hành sẽ bị huỷ bỏ.
1.1.3.4 nghiệp vụ tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán
Tư vấn trong lĩnh vực chứng khoán là hoạt động phân tích, dự báo các số liệu
về lĩnh vực chứng khoán từ đó đưa ra các lời khuyên cho khách hàng.
CTCK có giấy phép thực hiện nghiệp vụ tư vấn được phép cung cấp các dịch
vụ theo yêu cầu của khách hàng trong các lĩnh vực sau:
 Tư vấn đầu tư trực tiếp cho khách hàng.
 Tư vấn tài chính doanh nghiệp: tư vấn tái cơ cấu tài chính, chia, tách, sáp
nhập, hợp nhất doanh nghiệp và hỗ trợ doanh nghiệp phát hành và niêm
yết chứng khoán,…
Với khả năng chuyên môn và kinh nghiệm trong lĩnh vực này, nhà tư vấn sẽ
đưa ra các dự báo để khách hàng tham khảo, khách hàng tự đưa ra quyết định
của mình. Nhà tư vấn không chịu trách nhiệm về hậu quả các quyết định của
khách hàng. Tuỳ vào loại hình tư vấn và thông tin nhà tư vấn cung cấp cho
khách hàng mà khách hàng có thể phải trả các khoản phí.

SV: Bùi Thị Hà 11 Lớp: CQ44/17.01
Chuyên đề cuối khóa
1.1.3.5 Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán
Lưu ký chứng khoán là việc lưu giữ bảo quản chứng khoán và các chứng từ
có giá của khách hàng, đồng thời thực hiện các quyền của khách hàng đối với
chứng khoán.
Khi thực hiện dịch vụ lưu ký chứng khoán cho khách hàng CTCK sẽ nhận
được các khoản thu phí lưu ký chứng khoán theo quy định.
1.2 Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty chứng khoán
1.2.1 Tư vấn TCDN và vai trò của hoạt động tư vấn TCDN
Tư vấn tài chinh doanh nghiệp là một lĩnh vực khá phổ biến ở các công ty
chứng khoán hiện nay, tư vấn tài chính doanh nghiệp là tư vấn cho doanh nghiệp
xử lý các vướng mắc trong hoạt động tài chính, tư vấn cho doanh nghiệp xây
dựng kế hoạch tài chính trong kinh doanh, lập đề án thu xếp vốn theo nhu cầu
doanh nghiệp.
Vai trò của hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp được thể hiện:
 Đối với công ty chứng khoán
Tư vấn là một dịch vụ góp phần làm tăng thu nhập của CTCK và thúc đẩy sự
phát triển các hoạt động khác trong công ty. Khi doanh nghiệp có nhu cầu về các
dịch vụ tư vấn tài chính các công ty chứng khoán sẽ cung cấp dịch vụ từ đó sẽ
thu phí tư vấn, điều này giúp cho công ty chứng khoán có thêm thu nhập từ hoạt
động này. Hoạt động tư vấn tài chính còn góp phần củng cố hỗ trợ các bộ phận
khác, để thực hiện các dịch vụ tư vấn tài chính đòi hỏi sự kết hợp của nhiều bộ
phận khác nhau trong công ty từ đó sẽ giúp các hoạt động trong công ty có sự
gắn kết và hoạt động có hiệu quả hơn.
 Đối với doanh nghiệp
SV: Bùi Thị Hà 12 Lớp: CQ44/17.01
Chuyên đề cuối khóa
Trong nền kinh tế hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần
tạo được một vị thế vững chắc trên thị trường. Hoạt động tư vấn tài chính sẽ trợ

giúp doanh nghiệp trong chuyển đổi hình thức sở hữu, cơ cấu lại cấu trúc tài
chính, thực hiện việc niêm yết và phát hành chứng khoán doanh nghiệp nhằm
huy động nguồn vốn nhàn rỗi trên thị trường. Các công ty chứng khoán với hoạt
động tư vấn tài chính chuyên nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn
một cách dễ dàng, nhanh chóng, hiệu quả, tiết kiệm được chi phí và thời gian
cho doanh nghiệp
 Đối với thị trường chứng khoán và nền kinh tế
Hoạt động tư vấn tài chính là một nhu cầu ngày càng lớn của các doanh
nghiệp, các công ty chứng khoán phát triển tốt hoạt động tư vấn tài chính sẽ giúp
các doanh nghiệp có được những bước phát triển lớn trong hoạt động tài chính,
thúc đấy sự phát triển của các công ty từ đó sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Hoạt động tư vấn tài chính phát triển cũng thể hiện sự phát triển của thị
trường chứng khoán, giúp thị trường hoạt động trôi chảy và có tính chuyên môn
hoá cao.
1.2.2 Nguyên tắc của hoạt động tư vấn
Hoạt động tư vấn là việc nhà tư vấn sử dụng kiến thức, đó chính là vốn họ bỏ
ra kinh doanh, nhưng những báo cáo phân tích của họ lại có tác động tâm lý rất
lớn đến người được tư vấn và có thề làm cho người được tư vấn hưởng lợi hay bị
thiệt hại. Do vậy khi hành động, nhà tư vấn cần đặt ra và tuân thủ theo một số
nguyên tắc nhất định như sau:
 Không bảo đảm chắc chắn về giá trị của chứng khoán.
 Luôn luôn nhắc nhở khách hàng rằng những lời tư vấn của mình có thể
không hoàn toàn chính xác và khách hàng cần biết rằng nhà tư vấn sẽ
không chịu trách nhiệm về những lời khuyên đó.
SV: Bùi Thị Hà 13 Lớp: CQ44/17.01
Chuyên đề cuối khóa
 Không được dụ dỗ, mời gọi khách hàng mua hay bán một loại chứng
khoán nào đó, những lời tư vấn phải được xuất phát từ cơ sở khách
quan là sự phân tích tổng hợp một cách lôgích, khoa học.
1.2.3 Các loại tư vấn tài chính doanh nghiệp trong công ty chứng khoán

1.2.3.1 Tư vấn phát hành chứng khoán chứng khoán
Phát hành chứng khoán là một hình thức doanh nghiệp huy động vốn từ thị
trường chứng khoán phục vụ mục tiêu phát triển kinh doanh, mở rộng quy mô
doanh nghiệp. Về cơ bản, có hai phương thức phát hành chứng khoán như sau:
 Phát hành riêng lẻ: là việc các công ty chào bán chứng khoán trong phạm
vi một số người nhất định( thông thường là các nhà đầu tư có tổ chức có ý
định nắm giữ chứng khoán lâu dài) như công ty bảo hiểm, quỹ hưu trí với
một số điều kiện hạn chế nhất định.
 Phát hành chứng khoán ra công chúng: là việc chào bán chứng khoán
theo một trong các phương thức sau đây: Thông qua phương tiện thông
tin đại chúng, kể cả Internet; Chào bán chứng khoán cho từ 100 nhà đầu
tư trở lên, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp; Chào bán
cho một số lượng nhà đầu tư không xác định.
Từ hai phương thức phát hành chứng khoán nói trên các CTCK cũng xây
dựng các hoạt động tư vấn phát hành tương ứng:
- Tư vấn phát hành trái phiếu, cổ phiếu ra công chúng
- Tư vấn phát hành trái phiếu, cổ phiếu riêng lẻ
Trên thực tế, CTCK sẽ giúp doanh nghiệp:
 Nghiên cứu TTCK, đặc điểm của các loại chứng khoán doanh nghiệp
phát hành
 Xác định thời điểm, cơ cấu và phương án phát hành chứng khoán
SV: Bùi Thị Hà 14 Lớp: CQ44/17.01
Chuyên đề cuối khóa
 Chuẩn bị phương án phát hành
 Hoàn tất hồ sơ, thủ tục xin phát hành
 Phát hành, phân phối chứng khoán và tìm kiếm đối tác đầu tư
 Quản lý và thực hiện các nghĩa vụ tài chính liên quan tới chứng khoán
đã phát hành.
1.2.3.2 Tư vấn cổ phần hoá doanh nghiệp
Hoạt động tư vấn cổ phần hoá của công ty chứng khoán là hoạt động trong

đó công ty thông qua các nghiệp vụ chuyên môn, cơ sở kiến thức về pháp luật,
kinh nghiệm thực tiễn hỗ trợ các doanh nghiệp từ loại hình công ty nhà nước,
công ty trách nhiệm hữu hạn trở thành công ty cổ phần theo đúng quy định của
pháp luật.
Theo nghị định 187/2004/NĐ-CP quy định các doanh nghiệp Nhà Nước
được cổ phần hoá bao gồm cả các tổng công ty Nhà nước, các công ty Nhà nước
có quy mô lớn, các ngân hàng thương mại, các công ty bảo hiểm.
Hoạt động tư vấn cổ phần hoá được tiến hành thành nhiều công đoạn, bao
gồm những bước sau:
Chuẩn hoá các điều kiện cần thiết cho quá trình cổ phần hoá
 Để thuận lợi trong công tác chuẩn bị hồ sơ chuyển đổi hình thức Doanh
nghiệp sang Công ty cổ phần. Các cán bộ tư vấn cần phải giúp đỡ các
doanh nghiệp chuẩn hoá các điều kiện cần thiết cho quá trình chuyển đổi:
Chuẩn hoá điều lệ Công ty, chuẩn hoá báo cáo tài chính của Công ty…
 Hướng dẫn cho doanh nghiệp: Tổ chức thanh toán công nợ đã xác định, xử
lý tài sản, vật tư ứ động, thanh lý tài sản thuộc thẩm quyền. Mở sổ đăng ký
cổ đông cho các cổ đông dự định mua cổ phần doanh nghiệp.
Tư vấn Hình thức cổ phần hoá
Tư vấn cổ phần hóa sẽ giúp các doanh nghiệp xác định thời gian, hình thức để
thực hiện quá trình cổ phần hoá. Đồng thời giúp doanh nghiệp hoàn thành các
SV: Bùi Thị Hà 15 Lớp: CQ44/17.01
Chuyên đề cuối khóa
thủ tục để đảm bảo doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá theo đúng lộ trình và
mục tiêu đặt ra.
Xác định giá trị doanh nghiệp
Việc xác định giá trị doanh nghiệp rất quan trọng, giá trị doanh nghiệp
chính là cơ sở cho việc xác định giá tối thiểu bán cổ phần và phát hành cổ phiếu
của công ty. Vì vậy công ty tư vấn cần hướng dẫn Doanh nghiệp lựa chọn các
Công ty kiểm toán và ký hợp đồng với họ. Việc kiểm toán chính là cơ sở cho
việc định giá tài sản doanh nghiệp. Công ty tư vấn có trách nhiệm thu thập tất cả

thông tin của Doanh nghiệp sau khi kiểm toán, kết hợp với Công ty kiểm toán
định giá trị doanh nghiệp.
Tư vấn và chuẩn bị hồ sơ cổ phần hoá
Hướng dẫn doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ chuyển đổi, tập hợp và chuẩn hoá
thông tin, biên soạn và hoàn chỉnh hồ sơ cổ phần hoá và hoàn tất các thủ tục
trong quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp.
Hỗ trợ sau cổ phần hóa
Sau khi nhận văn bản thông báo chấp thuận việc chuyển đổi từ Bộ Kế hoạch-Đầu
tư, công ty tư vấn hỗ trợ Doanh nghiệp thực hiện các công việc sau:
 Mở sổ đăng ký cổ đông.
 Triệu tập Đại hội cổ đông bất thường để bầu Hội đồng quản trị, Ban
kiểm soát, thông qua điều lệ, bổ nhiệm Tổng giám đốc.
1.2.3.3 Tư vấn niêm yết chứng khoán
Hoạt động tư vấn niêm yết là việc CTCK vận dụng kiến thức chuyên môn,
kinh nghiệm để tư vấn cho doanh nghiệp nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp trong
quá trình tham gia niêm yết chứng khoán trên thị trường chứng khoán.
Hoạt động tư vấn niêm yết là một hoạt động phức tạp bao gồm nhiều khâu,
nhiều công đoạn. Mỗi một khâu, một công đoạn CTCK có thể hình thành một
dịch vụ riêng cung cấp cho doanh nghiệp tuỳ theo nhu cầu và khả năng của
SV: Bùi Thị Hà 16 Lớp: CQ44/17.01
Chuyên đề cuối khóa
doanh nghiệp.
Công ty chứng khoán có thể tư vấn niêm yết trọn gói cho doanh nghiệp, tức
là tư vấn toàn bộ từ khâu đầu tiên cho đến khâu cuối cùng doanh nghiệp được
niêm yết và giao dịch trên thị trường chứng khoán hoặc có thể tư vấn cho doanh
nghiệp một hoặc một số phần trong quá trình chuẩn bị niêm yết của doanh
nghiệp. Công ty chứng khoán sẽ giúp doanh nghiệp cần niêm yết:
Nghiên cứu và tìm hiểu thị trường: CTCK sẽ cung cấp các tài liệu nghiên cứu
liên quan cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có cái nhìn tổng quát về kinh
tế, về thị trường tài chính, về chứng khoán và thị trường chứng khoán, về luật

pháp và bản thân chính doanh nghiệp.
Xác lập nhu cầu niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán: Trên cơ sở
nghiên cứu các vấn đề liên quan CTCK sẽ tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp xác
định nhu cầu cụ thể trên cơ sở cung cấp và phân tích thông tin qua đó doanh
nghiệp sẽ nhận thức được vai trò của thị trường chứng khoán đối với nền kinh
tế nói chung và đặc biệt đối với doanh nghiệp nói riêng, những lợi ích thiết
thực mang lại từ việc niêm yết những cũng xác định những cố gắng phải tiếp
tục thực hiện để đảm bảo hiệu quả kinh doanh đối với doanh nghiệp
Điều chỉnh trạng thái doanh nghiệp: Việc điều chỉnh hoạt động của doanh
nghiệp giúp doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện niêm yết về mặt tài chính,
mặt quản trị…theo đúng chuẩn mực và thông lệ hiện hành.
Xây dựng hồ sơ xin phép niêm yết: CTCK sẽ trợ giúp doanh nghiệp lập một
bộ hồ sơ xin phép niêm yết hoàn chỉnh nhất như là bản cáo bạch, bản điều lệ
của doanh nghiệp, các báo cáo tài chính được kiểm toán, bản thuyết minh báo
cáo tài chính, cơ cấu tổ chức và cơ cấu cổ đông của doanh nghiệp.
Nộp hồ sơ cho các cơ quan có thẩm quyền
Đăng ký và lưu lý cổ phiếu: CTCK sẽ giúp doanh nghiệp thực hiện việc đăng
ký và lưu ký cổ phiếu tại trung tâm lưu ký chứng khoán đáp ứng các quy định
SV: Bùi Thị Hà 17 Lớp: CQ44/17.01
Chuyên đề cuối khóa
pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Nhận giấy phép niêm yết và công bố thông tin niêm yết chứng khoán
Trợ giúp cổ đông giao dịch chứng khoán: CTCK sẽ trợ giúp thực hiện giao
dịch cho các cổ đông của doanh nghiệp
1.2.3.4 Tư vấn tái cơ cấu tài chính doanh nghiệp
Tư vấn tái cơ cấu tài chính doanh nghiệp là giúp doanh nghiệp cơ cấu lại tình
hình tài chính và xử lý các khoản nợ xấu nhằm tối đa hoá giá trị doanh nghiệp
Thực hiện phân tích đánh giá tình hình và tái cấu trúc tài chính doanh
nghiệp, nâng cao năng lực quản trị tài chính nhằm đảm bảo tình hình tài chính
lành mạnh và hiệu quả. Đáp ứng nhu cầu lành mạnh hóa tình hình tài chính của

doanh nghiệp. CTCK sẽ giúp các doanh nghiệp trong tái cơ cấu tài chính:
 Khảo sát, đánh giá doanh nghiệp nhằm giúp doanh nghiệp nhận đinh, đánh
giá chính xác về giá trị công ty, tình hình tài chính của doanh nghiệp và tình
hình thị trường qua đó phát hiện các vấn đề về phương diện tài chính gây trở
ngại cho hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.Tư vấn
các nội dung tài chính và cơ cấu vốn bao gồm:
 Tư vấn về cơ cấu vốn: bao gồm các phương án huy động và sử dụng
có hiệu quả các nguồn vốn theo chiến lược dài hạn cũng như trong
những giai đoạn cụ thể của từng doanh nghiệp nhằm đạt được cơ cấu
vốn hợp lý và có lợi về thuế cho doanh nghiệp
 Tư vấn về kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn nhằm giảm thiểu
chi phí vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp
 Tư vấn về cơ cấu chi phí nhằm giảm và hợp lý hoá các chi phí cho
doanh nghiệp
 Tư vấn thuế, giúp doanh nghiệp xin ưu đãi thuế, giảm thiểu các loại
thuế phải nộp nhưng vẫn tuân thủ các luật thuế hiện hành của nhà
nước.
SV: Bùi Thị Hà 18 Lớp: CQ44/17.01
Chuyên đề cuối khóa
 Tư vấn quản lý rủi ro về tài chính của doanh nghiệp: bao gồm những
ảnh hưởng do những thay đổi bất lợi về lãi suất, tỷ giá hối đoái, giá
của chứng khoán được đầu tư ảnh hưởng đến kết quả hoạt động chung
của doanh nghiệp.
 Tư vấn chiến lược sản xuất kinh doanh: bao gồm những định hướng
về các sản phẩm, dịch vụ phù hợp xu hướng phát triển chung của nền
kinh tế nhằm tăng khả năng cạnh tranh và đảm bảo tốc độ tăng trưởng
bền vững cho doanh nghiệp.
 Đánh giá hiệu quả tái cấu trúc: sau khi thực hiện hoạt động tư vấn CTCK cần
đánh giá lại hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sau khi cơ cấu lại.
1.2.3.5 Tư vấn sáp nhập, giải thể, thâu tóm

Tư vấn sáp nhập, giả thể, thâu tóm là giúp các doanh nghiệp hoàn thiện việc
mua bán và sáp nhập một cách thành công và nhanh chóng, trên cơ sở thống nhất
ý kiến giữa các bên bán và bên mua để đem lại hiệu quả tối ưu cho cả hai bên.
Trong xu thế phát triển và hội nhập toàn cầu, sự cạnh tranh ngày càng tăng
mạnh mẽ, do đó nhiều doanh nghiệp Việt Nam có nhu cầu sáp nhập với nhau hay
với các doanh nghiệp nước ngoài có bề dày hoạt động và năng lực tài kinh doanh
để tận dụng và học hỏi kinh nghiệm tăng trưởng bền vững và chiến thắng trong
cạnh tranh. Đồng thời ngày càng có nhiều doanh nghiệp nước ngoài tìm kiếm cơ
hội làm ăn và thâm nhập thị trường Việt Nam theo cách thức nhanh và hiệu quả
nhất thông qua hình thức sáp nhập hay thâu tóm.
Tư vấn sáp nhập, giải thể bao gồm các nội dung:
 Xây dựng chiến lược, tìm kiếm và lựa chọn đối tượng sát nhập: thông qua số
liệu, các thông tin CTCK sẽ tìm kiếm, tư vấn lựa chọn các đối tượng sát nhập,
thâu tóm phù hợp cho doanh nghiệp
 Khảo sát và xác định giá trị doanh nghiệp để đưa ra mức giá hợp lý: tìm
SV: Bùi Thị Hà 19 Lớp: CQ44/17.01
Chuyên đề cuối khóa
hiểu, dùng các phương pháp xác định hợp lý để xác định giá trị doanh nghiệp
từ đó tư vấn đưa ra mức giá hợp lý nhất cho doanh nghiệp
 Tư vấn lựa chọn phương thức mua bán sát nhập (LBO, thâu tóm, chuyển đổi
cổ phiếu…)
 LBO: mua lại cổ phần theo kiểu vay nợ đầu cơ là hình thức mua một khối
lượng chứng khoán nhỏ chủ yếu bằng vay nợ nhưng với mục đích “lớn”,
tức là mượn đòn bẩy chứng khoán để thâu tóm phần lớn cổ phần của công
ty hoặc trở thành chủ sở hữu duy nhất của công ty
 Thâu tóm: là khái niệm dùng để chỉ một công ty tìm cách nắm giữ quyền
kiểm soát một công ty khác thông qua thâu tóm toàn bộ hoặc một tỷ lệ số
lượng cổ phần hoặc tài sản của công ty mục tiêu đủ để có thể khống chế
toàn bộ các quyết định của công ty đó.
Từ những điều kiện của doanh nghiệp khác nhau các công ty chứng khoán sẽ

tư vấn các phương pháp khác nhau phù hợp với doanh nghiệp
 Tư vấn về các thủ tục pháp lý liên quan.
1.2.4 Quy trình hoạt động tư vấn
Bước 1: Tiếp xúc khách hàng
Đây là bước đầu tiên và rất quan trọng trong hoạt động tư vấn. Các CTCK phải
tìm hiểu các thông tin về khách hàng. Đối với nhà đầu tư có thể là: mục tiêu đầu
tư, khả năng tài chính, mức độ chấp nhận rủi ro, mức sinh lời yêu cầu…. Đối với
các doanh nghiệp có thể là: tình hình tài chính, những khó khăn vướng mắc trong
hoạt động tài chính, kế hoạch của doanh nghiệp trong tương lai…
Đồng thời các CTCK cũng phải tiếp thị hình ảnh của công ty tới khách hàng,
chứng minh cho họ thấy tính chuyên nghiệp và uy tín trong kinh doanh của công
ty. Tính chuyên nghiệp thể hiện ở khả năng tìm kiếm thông tin, tập hợp phân tích
đánh giá thông tin một cách khoa học, logic qua đó đưa ra những lời tư vấn hữu
SV: Bùi Thị Hà 20 Lớp: CQ44/17.01
Chuyên đề cuối khóa
ích. Uy tín của công ty thể hiện chính là đạo đức nghề nghiệp, các CTCK phải
đảm bảo an toàn cho tài sản của khách hàng, bảo mật thông tin liên quan tới
khách hàng và luôn tôn trọng khách hàng. Yêu cầu của bước này là phải nắm bắt
được nhu cầu của khách hàng và tạo dựng được mối quan hệ tốt với khách hàng.
Bước 2: Ký kết hợp đồng tư vấn
Hợp đồng tư vấn thể hiện tính pháp lý của hoạt động tư vấn. Nội dung của hợp
đồng phải nêu rõ trách nhiệm, quyền hạn của các bên, mức phí tư vấn. Một hợp
đồng đúng luật, chặt chẽ là cơ sở tránh được hay giải quyết các tranh chấp có thể
xảy ra trong quá trình thực hiện hoạt động tư vấn.
Bước 3: Thực hiện hợp đồng tư vấn
Khi thực hiện tư vấn, nhân viên tư vấn và CTCK phải vận dụng hết những kỹ
năng và kinh nghiệm của mình để tư vấn cho khách hàng, phải luôn đặt quyền
lợi của khách hàng lên trên hết, nỗ lực hết mình để đáp ứng những yêu cầu đặt ra
của khách hàng.
Bước 4: Thanh lý hợp đồng tư vấn

Đây là bước cuối cùng trong hoạt động tư vấn, khách hàng sẽ phải thanh toán phí
tư vấn cho CTCK và kết thúc hiệu lực của hợp đồng.
1.2.5 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tư vấn tài chính doanh
nghiệp của công ty chứng khoán
Doanh thu hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp
Doanh thu hoạt động tư vấn cho khách hàng của CTCK là toàn bộ số tiền
mà công ty thu được khi thực hiện một hợp đồng tư vấn. Nói cách khác, doanh
thu hoạt động tư vấn chính là phí tư vấn mà CTCK phải thu phát sinh từ hoạt
động tư vấn cho khách hàng trong một thời kỳ nhất định. Mức phí tư vấn cũng
được xác định tùy thuộc vào loại hình tư vấn, ví dụ mức phí tư vấn cho hoạt
động bán đấu giá cổ phần không được vượt quá 10% chi phí cổ phần hóa.
SV: Bùi Thị Hà 21 Lớp: CQ44/17.01
Chuyên đề cuối khóa
Tốc độ tăng trưởng doanh thu hoạt động tư vấn tài chính doanh
nghiệp
Doanh thu hoạt động tư vấn phản ánh hiệu quả tư vấn của CTCK. Một
CTCK có doanh thu hoạt động tư vấn cao và tăng đều qua các năm thì có thể coi
hoạt động tư vấn của công ty đó là hiệu quả. Đó cũng chính là một trong những
cơ sở để tiến hành phát triển và mở rộng hoạt động tư vấn của CTCK.
Tỷ trọng doanh thu tư vấn tài chính doanh nghiệp trong tổng doanh
thu
Chỉ tiêu này được xác định bằng tỷ lệ giữa doanh thu từ hoạt động tư vấn
trên tổng doanh thu hoạt động kinh doanh của công ty. Tỷ trọng doanh thu hoạt
động tư vấn trong tổng doanh thu cho biết quy mô đóng góp của doanh thu hoạt
động tư vấn vào tổng doanh thu của CTCK. Khi doanh thu từ hoạt động tư vấn
tăng thì giá trị chỉ tiêu trên cũng tăng, phản ánh hiệu quả hoạt động tư vấn được
nâng cao. Ngược lại khi doanh thu hoạt động tư vấn giảm, tỷ trọng giảm, hoạt
động tư vấn được xem là không hiệu quả.
Lợi nhuận hoạt động tư vấn
Lợi nhuận hoạt động tư vấn được hiểu là phần chênh lệch giữa tổng số tiền

thu được từ các hợp đồng tư vấn (doanh thu hoạt động tư vấn) với chi phí mà
CTCK phải bỏ ra khi thực hiện hoạt động tư vấn.
SV: Bùi Thị Hà 22 Lớp: CQ44/17.01
Chuyên đề cuối khóa
Lợi nhuận hoạt động tư vấn tăng lên khi doanh thu hoạt động tư vấn tăng
lên hoặc chi phí giảm đi hoặc đồng thời tăng doanh thu và giảm chi phí. Tuy
nhiên do tư vấn là hoạt động sử dụng kiến thức và trình độ của đội ngũ chuyên
viên tư vấn để thực hiện tư vấn nên chi phí cho hoạt động tư vấn thường không
xác định được. Vì vậy, các CTCK thường sử dụng chỉ tiêu doanh thu để phản
ánh hiệu quả của hoạt động tư vấn hơn là chỉ tiêu lợi nhuận, hoặc nếu sử dụng thì
phải kết hợp với các chỉ tiêu khác để việc đánh giá hiệu quả mới chính xác và
khách quan.
Tỷ trọng lợi nhuận hoạt động tư vấn trong tổng lợi nhuận
Cũng như tỷ trọng doanh thu hoạt động tư vấn trong tổng doanh thu, tỷ
trọng lợi nhuận hoạt động tư vấn trong tổng lợi nhuận cũng là một tiêu chí để
đánh giá hiệu quả của hoạt động này. Một CTCK có tỷ trọng lợi nhuận hoạt động
tư vấn tăng đều qua từng thời kỳ chứng tỏ hiệu quả hoạt động tư vấn được nâng
cao và ngược lại.
Thị phần hoạt động tư vấn
Thị phần hoạt động tư vấn có thể hiểu là hoạt động tư vấn của công ty
chiếm bao nhiêu tỷ trọng so với tổng thể trên thị trường, được biểu hiện bằng tỷ
lệ hợp đồng tư vấn mà công ty thực hiện so với tổng số hợp đồng tư vấn của toàn
bộ các CTCK. Đây cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt
động tư vấn của CTCK. Thị phần hoạt động tư vấn được mở rộng, số hợp đồng
tư vấn tăng lên chứng tỏ hoạt động tư vấn của công ty là hiệu quả, công ty là một
tổ chức tư vấn đáng tin cậy nên mới có nhiều khách hàng tìm đến để được tư
vấn.
SV: Bùi Thị Hà 23 Lớp: CQ44/17.01
Chuyên đề cuối khóa
Chỉ tiêu này còn có thể được tính theo giá trị hợp đồng. Tuy nhiên cách tính

này cũng chưa thực sự phản ánh đúng vì có thể giá trị thực hiện khác với giá trị
hợp đồng. Thực tế, cách tính theo số lượng hợp đồng được sử dụng phổ biến hơn
vì nó dễ tính hơn.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp
1.3.1 Các nhân tố thuộc về phía công ty chứng khoán
 Trình độ cán bộ tư vấn của công ty chứng khoán
Cán bộ tư vấn là người trực tiếp tham gia vào quá trình tư vấn cho khách hàng, là
người cung ứng ra các sản phẩm dịch vụ để tư vấn cho khách hàng. Do đó trình
độ của cán bộ tư vấn có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng hoạt động tư vấn tài
chính của công ty.
 Chính sách phát triển của công ty
Chính sách phát triển của công ty chứng khoán là nhân tố rất quan trọng ảnh
hưởng đến toàn bộ hoạt động của công ty chứng khoán nói chung và hoạt động
tư vấn tài chính nói riêng, chính sách công ty quyết định xu thế phát triển của
công ty. Thông thường các công ty chứng khoán đưa ra chính sách phát triển một
hoặc một số dịch vụ nào đó làm thế mạnh của công ty nhưng cũng có công ty
phát triển toàn bộ hoạt động dịch vụ của mình. Chính vì vậy, chính sách của
công ty như thế nào thì các hoạt động của nó sẽ phát triển như thế.
 Uy tín của công ty
Uy tín là thế mạnh của công ty, liên quan đến khả năng cạnh tranh của công ty.
Công ty nào có uy tính lớn thì khả năng thu hút khách hàng trên thị trường cao
và ngược lại, uy tín công ty thấp thì khả năng thu hút khách hàng là thấp.
 Sự phát triển của các dịch vụ liên quan
Các hoạt động trong công ty chứng khoán cũng không hoàn toàn độc lập với
nhau mà nó có một mối liên hệ nhất định nào đó, sự phát triển của hoạt động này
SV: Bùi Thị Hà 24 Lớp: CQ44/17.01
Chuyên đề cuối khóa
có thể thúc đẩy hoạt động khác phát triển, hoạt động này có thể tạo nguồn khách
hàng cho hoạt động kia. Ví dụ hoạt động tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp và
hoạt động tư vấn niêm yết là hai hoạt động khác nhau, song nếu hoạt động tư vấn

cổ phần hóa phát triển tạo ra mối quan hệ tốt với các doanh nghiệp cổ phần hóa,
hoạt động tư vấn niêm yết có thể khai thác những mối quan hệ này để làm sức
mạnh cạnh tranh thu hút khách hàng.
 Sự phát triển của các doanh nghiệp
Các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, khả năng phát triển lớn, nhu cầu vốn đầu tư
ngày càng cao. Các kênh huy động vốn truyền thống không đáp ứng được, doanh
nghiệp có xu hướng thu hút vốn trên thị trường ngày càng lớn. Mặt khác, doanh
nghiệp làm ăn hiệu quả, nhà đầu tư càng tin tưởng vào sự phát triển của doanh
nghiệp. Đây là điều kiện rất thuận lợi để doanh nghiệp thu hút vốn thành công
trên thị trường chứng khoán. Vì vậy nó cũng thúc đẩy hoạt động tư vấn tài chính
của các công ty chứng khoán phát triển.
Ý muốn chủ quan của doanh nghiệp: các hoạt động tư vấn tài chính được
cung cấp dựa trên nhu cầu của doanh nghiệp
1.3.2 Các nhân tố vĩ mô
 Sự phát triển của thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán là một kênh huy động vốn hiệu quả cho nền kinh tế. Thị
trường chứng khoán hoạt động hiệu quả hay không sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kết
quả thu hút vốn của các doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường. Do đó sẽ ảnh
hưởng đến hoạt động tư vấn tài chính của các công ty chứng khoán đặc biệt là
các hoạt động tư vấn niêm yết, tư vấn phát hành chứng khoán.
 Môi trường chính trị - xã hội
Môi trường chính trị xã hội có những tác động nhất định đến hoạt động của thị
trường chứng khoán nói chung . Các yếu tố chính trị bao bồm những thay đổi về
chính phủ, thể chế chính trị, cơ cấu tổ chức lãnh đạo nhà nước, Những thay đổi
SV: Bùi Thị Hà 25 Lớp: CQ44/17.01

×