Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

thực trạng thị trường chứng khoán việt nam , hoạt động đầu tư chứng khoán và một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động của thị trường chứng khoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 49 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI NĨI ĐẦU 2
Đối tượng của đề tài 2
Mục đích nghiên cứu 2
Phương pháp nghiên cứu 2
LÍ THUYẾT 3
I. LÍ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH KĨ THUẬT 3
1.Lí thuyết Dow 3
1.1 Ba xu thế thị trường: 3
1.2 Giá phản ánh tất cả hành động của thị trường 5
1.3 Chỉ số giá chứng khốn 5
1.4 Các mối quan hệ giá và khối lượng 5
1.5 Hành động giá xác định xu hướng 6
2. Xây dựng đồ thị 10
2.2 Biểu đồ dạng theo chắn – Bar Chart 11
2.3 Biểu đồ dạng ống (Candlestick chart) 13
3.Các hình mẫu kĩ thuật 14
4. Các chỉ số giá trung bình 23
5. Một số chỉ giá chứng khốn nổi tiếng trên thế giới 24
6. Cấu trúc và nguyên tắc hoạt động của thò trường chứng khoán Việt Nam 25
THỰC TRẠNG 30
2.1 Thực trạng thị trường chứng khoan hoạt động tại Việt Nam 30
b. Thò trường chứng khoán phi tập trung 38
2.2 Thực trạng phân tích và đầu tư cụ thể 39
2.2.1 Phân tích khối lượng giao dịch chứng khốn 39
2.2.2 Phân tích tình hình chung và tiến hành đầu tư 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO 48
1
LỜI NÓI ĐẦU
Thị trường chứng khoán đang trở thành một điểm nóng thu hút sự quan tâm rất lớn


của mọt đối tượng trong xã hội. Cùng với sự quan tâm đó, giới tham gia thị trường chứng
khoán cũng bắt đầu quan tâm đến những kĩ thuật ứng dụng trong phân tích và đánh giá để
đưa ra quyết định đầu tư phù hợp. Hai hệ thống kĩ thuật phân tích được nói đến nhiều
nhất là phân tích cơ bản và phân tích kĩ thuật. Trong khi đa số chúng ta đều ít nhiều có
những kiến thức nhất định về phân tích cơ bản thì số lượng người hiểu và nắm về phân
tích kĩ thuật còn hạn chế, hơn thế nữa khả năng ứng dụng và tính chính xác của nó còn là
một vấn đề đang bàn cãi hàng trăm năm nay. Và đây chính là do mànhóm chọn đề tài
này.
Đối tượng của đề tài
Thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam , hoạt động đầu tư chứng khoán và một
số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động của thị trường chứng khoán.
Mục đích nghiên cứu
Thấy được thực trạng của thị trường chứng khoán Việt Nam, vẫn đang là thị trường
non yếu. Nhưng nó là nhân tố quan trọng để thúc đẩy kinh tế Việt Nam đi lên hoà nhập với
xu hướng chung của Thế giới. Và từ đó tìm ra giải pháp thích hợp cho thị trường chứng
khoán nước ta.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận cơ bản về thị trường chứng khoán,
nghiên cứu thống kê, phân tích số liệu, nắm bắt thông tin từ các phương tiện thông tin đại
chúng nhằm tìm ra những thành công và những thất bại của thị trường chứng khoán Việt
Nam.
Nội dung của đề tài môn học bao gồm:lí thuyết về phân tích kĩ thuật, thực trạng
vềthị trường chứng khoán hiện nay
Vì sự hiểu biết và thời gian có hạn cho nên nội dung đề tài của mình không tránh khỏi
những sai xót. Do vậy, em mong nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo của Cô để cho đề tài của em
thêm hoàn thiện.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn Cô Từ Thị Hoàng Lan, Cô đã giúp em hoàn
thành tốt đề tài này.
2
LÍ THUYẾT

I. LÍ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH KĨ THUẬT
Phân tích kĩ thuật là khoa học ghi chép biểu đồ dưới dạng đồ thị các giao dịch cổ
phiếu hoặc nhóm cổ phiếu trong quá khứ và từ đó vẽ ra được bức tranh về xu thế trong tương
lai.
1.Lí thuyết Dow
 Là lý thuyết lâu đời nhất
 Là phương pháp được biết đến nhiều nhất về việc xác định các xu hướng chính trên
TTCK
 Lý thuyết Dow, lấy tên của nhà sáng lập Charles Dow, đây là kỹ thuật nhằm cố gắng
giải thích rõ ràng các xu hướng lâu dài và trước mắt của thị giá cổ phiếu
 Lý thuyết Dow không chú ý đến giá cao nhất hoặc giá thấp nhất trong ngày mà chỉ
quan tâm đến giá đóng cửa.
Lí thuyết Dow đưa ra các tiền đề cơ bản sao:
1.1 Ba xu thế thị trường:
- Xu thế cấp 1(primary trend) : đó là xu thế chung về sự đi lên hoặc đi xuống kéo dài
trong một hoặc thậm chí vài năm.
Phân loại:
+ Thị trường con bò tót( bull market): là xu thế cấp 1 mà mỗi đợt giá tăng mới lại
đạt mức cao hơn đợt giá tăng lần trước và cứ mỗi đợt phản ứng giá vẫn ở mức cao
hơn đợt phản ứng giá lần trước, nhưng xu thế cấp 1 vẫn là xu thế tăng giá
3
+ Thị trường con gấu( bear market): là xu thế cấp 1 mà mỗi đợt giá giảm mới lại
đạt mức thấp hơn đợt giá giảm lần trước và mỗi đợt giá tiếp theo không đủ sức đưa
đợt giá trở về mức tăng giá đợt trước thì xu thế cấp 1 là xu thế giảm giá
- Xu thế cấp 2 (secondary reaction) : là các phản ứng làm ngắt quản quá trình tăng hoặc
giảm của xu thế cấp 1
Đặc điểm:
+ Kéo dài từ 3 tuần đến vài tháng
+ Thường đảo chiều giá trị từ 1/3 đến 2/3 đối với các đột tăng( giảm) lần trước
trong quá trình diễn biến cả xu thế cấp 1.

- Xu thế cấp 3 (daily fluctuation) : là các biến động nhỏ của thị trường chứng khoán
Đặc điểm
+ Thường kéo dài trong 6 ngày ít khi kéo dài trong 3 tuần
+ Đối với các nhà lí thuyết Dow thì xu thế này không quan trọng
+ Xuất hiện trong các đợt trung gian hoặc trong xu thế cấp 2 nên dễ bị thao túng
Biểu đồ các xu thế trong lí thuyết dow
 Kết luận: qua phân tích trên có thể thấy:
- Khi có dấu hiệu xác nhận trào lưu lên giá thì nên bắt đầu mua chứng khoán vào
- Khi có xác nhân trào lưu xuống giá thì nên bắt đầu bán chứng khoán ra
- Dựa vào trào lưu lên hay xuống giá mà có thể dự đoán những thăng trầm của nền
kinh tế có thể xảy ra.
4
1.2 Giá phản ánh tất cả hành động của thị trường
- Phản ánh toàn bộ hoạt động thị trường gộp lại của tất cả các nhà đầu tư, bao gồm
những người có cái nhìn sâu sắc và có thông tin tốt nhất về xu thế và các sự kiện
- Tất cả các biến động từng ngày, tất cả những cái gì diễn ra và các điều kiện tác động
lên cung và cầu các cổ phiếu, kể cả những quyết định đầu tư bất ngờ không dự đoán được
cũng được phản ánh vào chỉ số trung bình.
- Thiên tai hay thảm họa không dự tính được thì ngay khi xảy ra chúng đã được thị
trường phản ánh ngay vào giá của các loại chứng khoán.
1.3 Chỉ số giá chứng khoán
1.3.1 Khái niệm:
Chỉ số giá chứng khoán là chỉ báo giá cổ phiếu phản ánh xu hướng phát triển của thị
trường thể hiện xu hướng thay đổi của giá cổ phiếu và tình hình giao dịch trên thị trường.
Đơn giản là giá bình quân cổ phiếu tại một ngày nhất định so với ngày gốc.
1.3.2 Phương pháp tính chỉ số giá chứng khoán
- Phương pháp bình quân số học (arithmetic average): được xác định bằng cách lấy
tổng thị giá của các cổ phiếu cần tính toán chia cho số loại cổ phiếu
Bình quân số học =
Trong đó: PI là thị giá của cổ phiếu I

N là số loại cổ phiếu giá cần tính
Ưu điểm: đơn giản
Nhược điểm: không phản ánh được xu thế dài hạn của cổ phiếu, vì giá cổ phiếu sẽ
không đươc thể hiện một cách liên tục khi tách/ gộp cổ phiếu, tăng/ giảm vốn…
- Phương pháp bình quân có trọng số( weighted average): được xác định bằng cách lấy
tổng vốn thị trường của các loại cổ phiếu cần tính chia cho tổng số lượng cổ phiếu niêm yết
Bình quân có trọng số =
Trong đó: PI là thị giá cổ phiếu I
QI là số lượng cổ phiếu niêm yết của cổ phiếu I
Và hai chỉ số trung bình này phải cùng xác nhận cho nhau.
1.4 Các mối quan hệ giá và khối lượng.
5
1.5 Hành động giá xác định xu hướng
1.5.1 Cách xác định sự bắt đầu và kết thúc của xu hướng thị trường giá lên
• Một chuỗi 3 đỉnh và 3 đáy, đỉnh hay đáy sau cao hơn mức trước đó
• Thị trường tăng giá sau lần giảm thứ 3, nhưng không vượt qua đỉnh 3
• Sự giảm giá tiếp theo dẫn đến mức trung bình thấp hơn đáy trước đó
• Dấu hiệu thị trường giá xuống
1.5.2 Cách xác định sự bắt đầu và kết thúc của xu hướng thị trường giá xuống.
• Một chuỗi 3 đỉnh và 3 đáy, đỉnh hay đáy sau thấp hơn mức trước đó
• Thị trường giảm giá sau lần giảm thứ 3, nhưng không vượt qua đỉnh 3
1.5.3 Hỗ trợ và kháng cự
KLGD có xu hướng tăng lên khi giá hướng
theo xu thế cấp một.
KLGD có xu hướng giảm xuống khi giá
hướng theo xu thế cấp hai.
6
• Mức hỗ trợ
Mức hỗ trợ là việc mua với khối lượng đủ lớn để ngưng lại xu thế giảm giá trong một
thời kỳ tương đối dài.

• Mức kháng cự
Mức kháng cự là việc bán với khối lượng đủ để thoả mãn các mức chào mua do đó
làm giá ngừng không tăng nữa trong một khoảng thời gian tương đối dài.
Tóm lại, hỗ trợ và kháng cự phải
 Đưa ra quy tắc lựa chọn cổ phiếu để mua hoặc bán, trong việc đánh giá diễn biến giá
cả của cổ phiếu và xác định vùng có vấn đề.
 Hỗ trợ: việc mua một khối lượng cổ phiếu đủ lớn để ngăn chặn xu hướng giảm giá
trong một giai đoạn nào đó.
 Kháng cự: bán cổ phiếu với khối lượng đủ lớn để đáp ứng tất cả các khoản chào mua,
và do đó ngăn chặn không cho giá tăng lên.
 Mức hỗ trợ là mức giá tại đó có đủ một khối lượng cầu mua cổ phiếu để ngăn chặn xu
hướng giảm giá, hoặc có thể tăng giá.
 Mức kháng cự là mức giá tại đó có đủ chứng khoán cung ra để ngăn chặn xu hướng
tăng giá.
 Vùng hỗ trợ thể hiện sự tập trung của cầu và vùng kháng cự thể hiện sự tập trung của
cung.
7
1.5.4 Xu thế, đường xu thế và kênh xu thế
 Xu thế
 Gồm có:
 Xu thế tăng giá
 Xu thế giảm giá.
Biểu đồ thế tăng giá
 Đường xu thế
 Đường xu thế hướng lên
 Đường xu thế hướng xuống
- Đường xu thế giá tăng là các đường nối các điểm đáy cao dần.
- Đường xu thế giá giảm là các đường nối các điểm đỉnh thấp dần.
- Với xu thế giá tăng ta có đường xu thế giá tăng, nối các điểm đáy cao dần lên Có thể
kéo dài thậm chí nhiều năm. Khi vẽ một xu thế giá tăng ta phải có ít nhất hai điểm đáy

mà đáy sau cao hơn đáy trước. Tuy nhiên người ta thường đợi cho đến khi xuất hiện một
đáy thứ ba cao hơn hai đáy trước. Đường xu thế có thể không đi qua đáy thứ ba mà chỉ đi
sát, như thế là đạt yêu cầu.
 Kênh xu thế
Kênh là khoảng dao động của giá, nếu giá sẽ dao động trong một dải thì dải đó gọi là
kênh. Dải dao động đó được xác định bởi hai đường biên là đường xu thế và đường kênh
(channel line), hai đường này song song với nhau.
8
 Kênh xu thế hướng lên
- Mỗi lần giá chạm vào hoặc đến gần đường kênh rồi quay trở lại xuống đến đường xu
thế là một lần kênh được kiểm tra thành công. Kênh tồn tại càng lâu với càng nhiều lần
thử thành công thì vai trò cũng như độ tin cậy của nó càng lớn.
- Khi chuyển động của giá trên thị trường phá vỡ đường xu thế thì có thể gây ra sự
đảo chiều của xu thế thị trường, nhưng nếu đường kênh bị chuyển động của giá phá vỡ
(khi giá vượt ra ngoài đường kênh) thì tác động lại hoàn toàn ngược lại: đây là dấu hiệu
cho sự gia tăng sức mạnh của xu thế hiện tại, thậm chí một số nhà đầu tư tin tưởng rằng
việc giá chuyển động làm mất đi đường kênh sẽ xác nhận cho một xu thế ổn định trong
thời gian dài và là cơ hội cho những nhà đầu tư thực hiện những hợp đồng dài hạn.
- Ngược lại, khi giá không lên được đến đường kênh mà quay ngược trở lại quá sớm
thì đây lại là dấu hiệu dự báo sớm sự suy giảm của xu thế hiện tại và là dấu hiệu cho thấy
có thể chuyển động của giá sẽ phá vỡ đường xu thế.
- Nếu chuyển động của giá vượt qua đường kênh một khoảng lớn thì đây là dấu hiệu
cho thấy xu thế lên giá đang mạnh lên, thường ta sẽ phải vẽ một đường xu thế mới dốc
hơn từ điểm đáy cuối cùng song song với đường kênh mới. Thực tế cho thấy đường xu
thế mới này hoạt động tốt hơn đường cũ.
9
- Nếu giá không đạt được đến đường kênh và chuyển động phá vỡ đường xu thế thì
điều này chỉ ra rằng xu thế thị trường đổi ch iều thành xu thế giá giảm. Hai đỉnh mới xuất
hiện (đỉnh 5 và 7) sẽ là cơ sở để vẽ đường xu thế giá giảm, tương tự ta sẽ vẽ đường kênh
song song đường xu thế và đi qua đáy 4. Chú ý là ở đây có sự đổi vai trò đường xu thế

ban đầu trở thành đường kênh và ngược lại
- Kênh còn mang ý nghĩa: Khi giá chuyển động phá vỡ xu thế hiện tại - xuất hiện
‘breakout’ từ kênh hiện tại, giá thường sẽ chuyển động một khoảng bằng với độ rộng
của kênh đó. đường kênh chỉ là một công cụ kĩ thuật xuất phát từ đường xu thế
1.5.5 Điểm đột phá(Breakout )
- Là điểm mà tại đó xu hướng chính bị phá vỡ, báo hiệu một xu thế đổi chiều xuất
hiện
- Xuất hiện khi giá cuả chứng khoán vượt qua mức cận trên hoặc xuống thấp hơn mức
cận dưới.
- Điểm đột phá được coi là dấu hiệu xu thế sẽ tiếp diễn.
2. Xây dựng đồ thị
Có các dạng đồ thị sau:
 Biểu đồ dạng đường – Line Chart
 Biểu đồ dạng theo chắn – Bar Chart
 Biểu đồ hình ống – CandleStick Chart
2.1 Biểu đồ dạng đường (Line Chart): Dạng biểu đồ này đã được sừ dụng từ rất lâu.
Ưu điểm:
10
o Dễ sử dụng.
Nhược điểm:
o Trên các thị trường chứng khoán hiện đại thường có diễn biến khá phức tạp,
mức độ dao động trong thời gian ngắn với độ lệch khá cao, nếu dùng loại biểu đồ này
để phân tích thì thường mang lại hiệu quả thấp trong phân tích.
o Hiện nay loại biểu đồ này chủ yếu được sử dụng trên các thị trường chứng
khoán mới đi vào hoạt động trong thời gian ngắn, khớp lệnh theo phương pháp
khớp lệnh định kỳ theo từng phiên hoặc nhiều lần trong một phiên nhưng mức
độ giao dịch chưa thể đạt được như thị trường chứng khoán dùng phương pháp
khớp lệnh liên tục.

o Nhưng hiện nay trên các thị trường chứng khoán hiện đại đang dùng một

số loại biểu đồ trong Phân tích kỹ thuật mang lại hiệu quả cao đó là Bar
chart và Candlestick chart.
2.2 Biểu đồ dạng theo chắn – Bar Chart
11
Trên các thị trường chứng khoán hiện đại trên thế giới hiện nay các chuyên gia
phân tích thường dùng loại biểu đồ này trong phân tích là chủ yếu. Lý do chính là vì
tính ưu việt của nó là sự phản ánh rõ nét sự biến động của giá chứng khoán. Hai kí tự
mà dạng biểu đồ này sử dụng (như trên đồ thị) là:
Loại biểu đồ này thường được áp dụng để phân tích trên các thị trường chứng
khoán hiện đại khớp lệnh theo hình thức khớp lệnh liên tục, độ dao động của giá chứng
khoán trong một phiên giao dịch là tương đối lớn.
12
2.3 Biểu đồ dạng ống (Candlestick chart)
Đây là dạng biểu đồ cải tiến của biểu đồ dạng then chắn (Bar chart), nó được
người Nhật Bản khám phá và áp dụng trên Thị trường chứng khoán của họ đầu tiên.
Giờ đây nó đang dần được phổ biến hầu hết trên các Thị trường chứng khoán hiện đại
trên toàn thế giới. Dạng biểu đồ này phản ánh rõ nét nhất về sự biến động của giá chứng
khoán trên thị trường chứng khoán khớp lệnh theo hình thức khớp lệnh định kỳ.
Hai kí tự mà loại biểu đồ này sử dụng (như trên đồ thị)là:
13
Ví dụ: Đồ thị biến động giá của YAHOO,18/1/2007(nguồn: )

Người Nhật đặt tên cho biểu đồ dạng ống rất sáng tạo và giàu tính biểu tượng như:
• Biểu đồ hình búa: phần ống ở trên cùng, trùng vào giá cao nhất, bên dưới là đường
bấc khá dài thể hiện giá thấp nhất, dạng biểu đồ này xuất hiện sau đợt giá xuống.
• Biểu đồ hình người đàn ông treo cổ. Hình mẫu này giống hệt hình mẫu cái búa, điểm
khác biệt cơ bản và duy nhất là biểu đồ hình người treo cổ chỉ xuất hiện sau một đợt
thị trường tăng trưởng dài.
• Hình mẫu sao băng.
• Hình mẫu sao mai.

• Hình mẫu sao hôm.
3.Các hình mẫu kĩ thuật
• Hình mẫu kỹ thuật củng cố (duy trì) xu thế thị trường
o HMKT hình tam giác hướng lên(1)
o HMKT cốc và chuôi( Cup and Handle)(2)
o HMKT hình tam giác hướng xuống(3)
o HMKT hình tam giác cân(4)
o HMKT hình cờ chữ nhật và hình cờ đuôi nheo(5)
o HMKT hình chữ nhật(6)
14
• Hình mẫu kỹ thuật đảo chiều xu thế thị trường
o Mô hình hai đáy(7)
o HMKT hình hai đỉnh(8)
o HMKT cái nêm hướng xuống(9)
o HMKT đỉnh đầu vai(10)
o HMKT hình đáy vòng cung(11)
o HMKT hình ba đáy(12)
o HMKT hình ba đỉnh(13)
• Hình Tam Giác Lên (Ascending Triangle còn gọi là Resistance
Triangle)
Khi giá cả lên và cứ chạm mãi một mức giá cả rồi bị kéo xuống. Nhưng mỗi lần giá
xuống thì được mua nhiều, đẩy giá lên lại mau hơn, đường support không còn đi song
song mà lại đi chéo lên.
Cho ta thấy rằng cầu dần dần thắng thế, khi giá cả đến gần góc cuối hình tam giác thì có
khả năng bị đẩy lên rất là nhiều.
Nên mua vào ngay khi hình tam giác này mới hình thành và khi tam giác càng rõ thì mua
thêm khi đến cuối hình tam giác.Điều kiện giá sẽ vượt lên khỏi mức resistance là khối
lượng mua bán đột nhiên dồi dào hơn
15
Hình tam giác hướng lên

• Tam Giác Hướng xuống (Descending Triangle, còn gọi là Support Triangle)
o Trong trường hợp này thì bán lại nhiều hơn mua, giá cả cứ rớt xuống, chạm mức
giá support rồi trồi lên. Nhưng mức giá lên của nó lại ít hơn và nó rớt trở lại
đường support cũng lẹ hơn. Đến cuối góc tam giác, khi cầu bị yếu thế hẳn thì
khả năng giá rớt rất là lớn.
o Khi gặp loại hình tam giác này, thì tốt hơn bạn cũng nên bán ra phân nữa cổ phần
mà bạn đang giữ rồi bán tiếp phần còn lại khi mà khi giá cả rớt qua đường support
vì khả năng hạ giá của nó rất mạnh và rất lâu.
16
 Mô hình tam giác hướng xuống (Descending Triangles)
 Hình tam giác cân Symmetrical Triangles
 Hình tam giác mở rộng expanding triangle
17
Thể hiện những nhà đầu tư trong trạng thái chờ đợi, hai bên mua bán đang trong
trạng thái ‘‘bên tám lạng người nửa cân’’ chưa biết ai thắng ai thua. Bạn đừng nên mua
bán mà nên chờ đợi như mọi người, khi giá cả vượt qua đường resistance hay support
rồi mới tính sau.
 Mô hình tam giác cân Symmetrical Triangles
 Mô hình cờ chữ nhật và cờ đuôi nheo
Là mô hình tiếp tục xu thế của thị trường trong ngắn hạn, đánh dấu một bước
củng cố để tiếp tục lấy lại xu thế của thị trường. Thông thường trước khi xảy ra những
hình mẫu kỹ thuật này thì được xác nhận bằng sự tăng hoặc giảm giá mạnh kết hợp với
khối lượng giao dịch lớn
18
 Mô hình cờ chữ nhật Flags
 Mô hình cốc và chuôi
• Xuất hiện khi đang trong xu thế lên giá và nó củng cố xu thế đó
• “Cốc” kéo dài trong 1 đến 6 tháng ,
• “Chuôi” kéo dài trong 1 đến 4 tuần.
 Tính củng cố của mô hình sẽ được đảm bảo hơn nếu xu thế tăng giá ban đầu

kéo dài trong vài tháng. Lu ý với dạng của mô hình cốc: đáy của nó càng vòng càng tốt
và nếu như nó quá nhọn và gần giống với chữ V thì rất dễ chuyển tính chất thành mô
hình đảo chiều. Một mô hình cốc hoàn hảo sẽ có hai thành cốc cao ngang nhau, độ sâu
của nó hoàn lại khoảng 1/3 hoặc ít hơn mức tăng giá trước đó, tất nhiên điều này ít khi
xảy ra.
 Mô hình “chuôi” làm cho đợt gia tăng giá ở bên phải “cốc” ngừng lại và biến
động nhỏ trong một khung giao dịch và có thể kéo lùi giá lại một chút so với thành
“cốc”.Toàn bộ chiều cao của khung thường đạt mức 1/3 chiều cao “cốc”. "Breakout"
xuất hiện sẽ phá vỡ mức kháng cự và tiếp tục xu thế tăng giá của thị trường.
 V thì rất dễ chuyển tính chất thành mô hình đảo chiều. Một mô hình cốc hoàn
hảo sẽ có hai thành cốc cao ngang nhau, độ sâu của nó hoàn lại khoảng 1/3 hoặc ít hơn
mức tăng giá trước đó, tất nhiên điều này ít khi xảy ra.
 Mô hình “chuôi” Tính củng cố của mô hình sẽ được đảm bảo hơn nếu xu thế
tăng giá ban đầu kéo dài trong vài tháng. Lu ý với dạng của mô hình cốc: đáy của nó
càng vòng càng tốt và nếu như nó quá nhọn và gần giống với chữ làm cho đợt gia tăng
giá ở bên phải “cốc” ngừng lại và biến động nhỏ trong một khung giao dịch và có thể
kéo lùi giá lại một chút so với thành “cốc”.Toàn bộ chiều cao của khung thường đạt
mức 1/3 chiều cao “cốc”. "Breakout" xuất hiện sẽ phá vỡ mức kháng cự và tiếp tục xu
thế tăng giá của thị trường.
19
• Hình mẫu kỹ thuật hình chữ nhật
o Là một dạng mô hình tiếp tục xu thế của thị trường
o Được nhận biết một cách rõ ràng thông qua hai đường nối các đỉnh và các đáy
trong xu thế biến động giá chứng khoán. đường nối các đỉnh và các đáy của xu thế
biến động giá chứng khoán tạo thành đỉnh và đáy của hình chữ nhật.
o Hình mẫu kỹ thuật hình chữ nhật chỉ hoàn thiện cho tới khi "breakout" xuất hiện.
thỉnh thoảng những tín hiệu sớm có thể được nhận biết, nhưng thường thì dấu hiệu
"breakout" khó có thể xác định trước một cách sớm và chính xác.
 Double bottom (Mô hình hai đáy)
Hình thành khi giá tạo thành hai điểm đáy liên tiếp trên cùng một đồ thị. Mô hình

này chỉ hoàn thiện khi giá tăng vượt qua điểm bắt đầu hình thành đáy thứ hai (tức là
vượt qua đường Neckline sau khi đã chạm đến đáy thứ hai). Mô hình hai đáy là thời kỳ
chuyển đổi xu thế giảm giá thành xu thế tăng giá, nó mang tính đảo chiều.
Để có thể nhận diện chính xác mô hình, chú ý: đáy thứ hai không nên xuống vượt
quá đáy thứ nhất; khoảng thời gian giữa hai đáy cũng là một dấu hiệu quan trọng-thời
20
gian càng dài thì độ chính xác càng cao-ít nhất phải là một tháng và có thể kéo dài
nhiều tháng
 Double top (Mô hình hai đỉnh)
o Hình thành khi đường biểu diễn sự biến động của giá chứng khoán hình thành hai
đỉnh trên biểu đồ. Mô hình này chỉ hoàn thiện khi giá chứng khoán rơi xuống dưới
mức sàn đáy (điểm dưới cùng của đáy) của toàn mô hình.
o Là mô hình thể hiện sự đảo ngược của xu hướng tăng giá chứng khoán – nó đánh
dấu quá trình chuẩn bị cho xu hướng đi xuống của xu hướng tăng giá trong hiện
tại (nó báo hiệu cho một thị trường giảm giá).
o Là MH rất hay thường gặp và rất dễ nhận ra nên khi nhận định về thị trường chúng
ta nên xem xét một cách cẩn thận
 Falling wedge (Mô hình cái nêm hướng xuống):
o Là hình mẫu kỹ thuật dạng chỉ báo thị trường tăng giá
21
o MH bắt đầu thì biên khoảng cách giữa hai đường xu thế rộng sau đó độ rộng giảm
dần khi giá chứng khoán giảm. Sự biến động của giá hình thành một hình chóp
nón hướng xuống dưới do các đỉnh và đáy dần hội tụ.
o Hình mẫu kỹ thuật Falling wedge trượt hướng xuống phía dưới và có dấu hiệu
bullish (chỉ báo thị trường tăng giá), tuy nhiên dấu hiệu bullish (chỉ báo thị trường
tăng giá) này sẽ không thể được nhận ra cho đến khi có "breakout" (đảo chiều xu
thế ) khỏi đường kháng cự.
• Head and shoulders top (hình mẫu kỹ thuật đỉnh đầu vai)
o Là một hình mẫu kỹ thuật đáng tin cậy nhất, dễ dàng nhận ra. Nhà phân tích KT
chuyên nghiệp thường nhận biết hình mẫu kỹ thuật này thông qua những biến cố thực

sự.
o Là hinh mẫu kỹ thuật đảo ngược xu thế của thị trường từ xu thế tăng giá chuyển
thành xu thế giảm giá.
o Trong mô hình phân tích cổ điển thì hai đỉnh của hai vai phải cân bằng với nhau
nhưng điều quan trọng nhất quyết định của mô hình này đó chính là đường nối hai
đáy của hai vai gọi là đường “vòng cổ” – neckline – mô hình sẽ bị phá vỡ khi
đường vòng cổ bị xuyên chéo bởi giá chứng khoán và giá chứng khoán tiếp tục
giảm xuống dưới đường “vòng cổ” – neckline – các chuyên viên Phân tích kỹ
thuật cho rằng mô hình không được khẳng định là đúng cho tới khi giá chứng
khoán giảm xuống dưới đường “vòng cổ” – neckline.
22
4. Các chỉ số giá trung bình.
a. Chỉ số giá bình quân giản đơn:
Được tính toán tương tự như phương pháp tính bình quân số học. Tuy nhiên, sự khác
nhau giữa 2 phương pháp này là ở chỗ “số chia” trong chỉ số bình quân số học được điều
chỉnh trong các trường hợp như tách/gộp cổ phiếu, phát hành quyền, tăng vốn… để đảm bảo
tính liên tục của chỉ số theo thời gian.
I = x I
0
Trong đó: I là chỉ số giá bình quân
P
1
là giá của chứng khoán I tại thời kỳ nghiên cứu
P
0
là giá của chứng khoán I thời kỳ gốc
Có 2 chỉ số nổi tiếng thuộc loại này là chỉ sớ trung bình công nghiệp Dow Jones (Dow
Jones Industrical Average – DJIA) của Mỹ và chỉ số Nikkei 225 của Nhật.
b. Chỉ số tổng hợp:
Mục đích: nhằm so sánh giá thị trường hiện tại với một giá trị tham chiếu, hay cò gọi là giá

trị cơ sở tại một thời điểm xác định trước đó (gọi là kỳ gốc hay kỳ cơ sở).
Thông thường giá trị cơ sở được chọn là 100.
Chỉ số tổng hợp được tình toán dựa trên các biến về giá và số lượng cổ phiếu đang lưu
hành.
Chỉ số này được xác định như sau:
Chỉ số tổng hợp =
Hai phương pháp thường được dung tình chỉ số này là phương pháp Laspeyres và
phương pháp Paascher.
- Phương pháp Laspeyres: dựa trên lượng cổ phiếu ở kỳ cơ sở (kỳ gốc).
I
L
= x I
0
Trong đó: I
L
là chỉ giá bình quân Laspeyres
Q
0
là khối lượng chứng khoán (quyền số) thời kỳ gốc hoặc cơ cấu
khối lượng thời kỳ gốc.
- Phương pháp Paascher: dựa trên lượng cổ phiếu thời kỳ hiện hành.
I
P
= x I
0
Trong đó: I
P
là chỉ số Paascher
Q là khối lượng (quyền số) thời kỳ báo cáo hoặc cơ cầu khối
lượng thời kỳ báo cáo.

Các chỉ số như Kospi của Hàn Quốc; NYSE Composite, S&P 500 của Mỹ; TOPIX
của Nhật; FTSE 100 của Anh và CAC 40 của Pháp được tính dựa trên phương pháp
Paascher. Còn chỉ số DAX của Đức được tính theo phương pháp Laspeyres.
c. Chỉ số chứng khoán Việt Nam.
VNIndex = x I
0
Trong đó: P
1
là giá hiện hành chứng khoán
Q
1
là khối lượng cổ phiếu đang lưu hành
P
0
là giá cổ phiếu thời kỳ gốc
23
Q
0
là khối lượng chứng khoán thời kỳ gốc.
Dựa vào công thức trên ta dễ dàng thấy rằng khi chỉ số Index đang có xu hướng tăng
thì các nhà đầu tư nên mua chứng khoán vào và khi nhận thấy chỉ số Index đã đạt tới mức
đỉnh điểm và có xu hướng giảm xuống (tuột dốc) thì nhà đầu tư nên bán số cổ phiếu mình
đang nắm giữ. Lúc đó bán càng sớm thì càng tốt vì bán quá trễ nhà đầu tư sẽ bị lỗ càng
nhiều. Và khi chỉ số Index bắt đầu lên điểm thì dừng việc bán chứng khoán và lại bắt đầu
mua vào.
d. Cách tính chỉ số chứng khoán VNIndex.
Ví dụ: Kết quả giao dịch đầu tiên ngày 28/07/2000
Tên công ty Tên cổ phiếu Giá thực hiện Số lượng CP
niêm yết
Giá thị trường

Cơ điện lạnh REE 16.000 15.000.000 240.000.000.000
Cáp VL VT SAM 17.000 12.000.000 204.000.000.000
Tổng 444.000.000.000
VNIndex = x 100 = 100
Vào ngày 2/8 kết quả giao dịch như sau:
Tên công ty Tên cổ phiếu Giá thực hiện Số lượng CP
niêm yết
Giá thị trường
Cơ điện lạnh REE 16.000 15.000.000 249.000.000.000
Cáp VL VT SAM 17.000 12.000.000 210.000.000.000
Tổng 459.000.000.000
VNIndex = x 100 = 103,58
Vào ngày 4/8 kết quả giao dịch như sau:
Tên công ty Tên cổ phiếu Giá thực hiện Số lượng CP
niêm yết
Giá thị trường
Cơ điện lạnh REE 16.900 15.000.000 253.500.000.000
Cáp VL VT SAM 17.800 12.000.000 213.600.000.000
Giấy HP HAP 16.000 1.008.000 16.128.000.000
Transimex TMS 14.000 2.200.000 30.800.000.000
Tổng 514.028.000.000
Điều chỉnh số chia mới d:
d =
d = 444.000.000.000 x = 488.607.219.010
VNIndex = x 100 = 105,2
5. Một số chỉ giá chứng khoán nổi tiếng trên thế giới
a. Các loại chỉ số của Mỹ:
 Chỉ số Dow Jones (Dow Jones Average)
24
• Là chỉ số rất quan trọng trên TTCK của Mỹ.

• Khi tính lấy ngày 1/10/1928 làm thời kỳ gốc.
• Nó phản ánh xu hướng lên xuống của giá cổ phiếu.
Có 4 loại:
+ Ngành cơng nghiệp: tính theo giá chứng khốncuối ngày của 30 cổ phiếu của 30
cơng ty cơng nghiệp lớn và phổ biến nhất cuả Mỹ
+ Ngành vận tải: tính như ngành cơng nghiệp với giá của 20 loại chứng khốn
của các cơng ty trong nganh vận tải.
+ Ngành dịch vụ cơng con:tín1 từ 15 cổ phiếu cusa 15 cơng tuy dịch vụ cơng
cộng.
Tóm lại, chỉ số Dow Jones là chỉ số giá chứng khốn tính cho 65 chứng khốn tiêu
biểu nhất của TTCK New York. Phản ánh sự biến động bình qn của chỉ giá chứng khốn
thuộc TTCK New York. Đây cũng là chỉ số rất được quan tâm vì TTCK hiện nay đã được
tồn cầu hóa và ảnh hưởng của TTCK New York đối với các TTck khác là rất đáng kề.
 NASDAQ Coposite Index (NASDAQI):
 New York Stock Exchange Index (NYSEI)
 Amex Major Market Index (XMI)
 Amex Market Value Index (XAM)
 Dow Jones World Stock Index
 NASDAQ 100 Index
 Russell Indexes
 S&P 500 (Standard and Poors’)
 Value Line Composite Average
b. Các chỉ số của Nhật Bản:
 Chỉ số Nikkei 225.
 Chỉ số TOPIX
c. Chỉ số của Anh:
 Chỉ số FT-30
 Chỉ số FT-SE 100
d. Các chỉ số khác:
 Chỉ số CAC (Pháp)

 Chỉ số DAX (Đức)
 Chỉ số COSPI (Chỉ số giá cổ phiếu tổng hợp của Hàn Quốc)
 Chỉ số COSPI 200
 Chỉ số tổng hợp chứng khốn Malaysia (KLSE)
6. Cấu trúc và nguyên tắc hoạt động của thò trường chứng khoán Việt Nam
Tuỳ theo các tiêu chí cũng như sự luân chuyển vốn, phương thức hoạt động của thò
trường hay hàng hoá trên thò trường mà ta có thể phân thò trường chứng khoán thành thò
trường sơ cấp, thò trường thứ cấp, thò trường cổ phiếu, thò trường trái phiếu, thò trường các
công cụ chứng khoán phái sinh. Trong khuôn khổ bài này chúng tôi căn cứ theo tiêu chí
sự luân chuyển các nguồn vốn, thò trường chứng khoán chia thành các loại sau:
25

×