Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

tóm tắt luận án nghiên cứu sử dụng một số loài thực vật và chế phẩm thảo mộc trong sản xuất rau họ hoa thập tự tại thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 25 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rau họ hoa thập tự Brassicae (Cruistacae) là loài cây trồng
phổ biến ở nhiều nước trên thế giới (Lim, 1986), nó không chỉ là
nguồn thực phẩm bổ dưỡng cho con người mà còn là dược phẩm quý
trong y học. Thời kỳ Hypocates đã sử dụng món rau bắp cải luộc với
muối để chữa bệnh tiêu chảy. Cổ sử La Mã và Hy Lạp đã dùng rau
cải để chữa bệnh đau đầu, bệnh goute, chữa vết bầm, vết thương,
nhiễm trùng da, mụn nước, nước ăn chân, chữa sưng, bệnh trĩ và tiêu
độc. Binh sĩ Roman đã dùng lá bắp cải để chữa trị vết thương bằng
cách giã nhỏ lá bắp cải rồi đắp vào vết thương, thay 1-3 lần/ngày
(IARC, 2004). Ngày nay, ở các nước phát triển đã dùng bắp cải để
chữa bệnh đau cơ, đau thần kinh tọa, đau dây thần kinh, chữa bệnh
viêm khớp bằng cách hơ nóng lá bắp cải rồi chườm lên chỗ bị đau;
chữa bệnh viêm loét vì trong bắp cải có vitamin U. Đặc biệt, rau họ
hoa thập tự có tác dụng ngăn ngừa 40-70% ung thư (Giovannucci E.
et al, 2003; Verhoeven D.T. et al, 1996; Vermeulen M. et al, 2006).
Chính vì vậy, diện tích và chủng loại rau họ hoa thập tự ở Việt Nam
ngày càng tăng lên mạnh mẽ. Theo FAOSAT, 2012, năm 2010 diện
tích rau họ hoa thập tự đạt 44.800ha, tăng 4,48% so với năm 2009
(đạt 42.881 ha) và cao hơn diện tích trung bình 5 năm (2006 – 2010
đạt 42.526,6 ha) 2.270,4 ha. Chính sự gia tăng về diện tích, cùng với
việc thâm canh tăng vụ, thay đổi cơ cấu cây trồng và quy hoạch vùng
sản xuất rau chuyên canh làm cho tình hình sâu hại diễn biến phức tạp
hơn, xuất hiện nhiều đối tượng sâu bệnh hại mới. Cho nên, số lượng
và chủng loại thuốc BVTV sử dụng cũng tăng lên mạnh mẽ gây ô
nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe con người và dư lượng
thuốc tồn dư trong sản phẩm cao. Trước thực tế đó, để đảm bảo vừa
sản xuất được rau đạt năng suất cao, chất lượng tốt, vừa giảm thiểu


việc sử dụng hóa chất BVTV góp phần đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm và bảo vệ môi trường, đề tài: “Nghiên cứu sử dụng một số loài
thực vật và chế phẩm thảo mộc trong sản xuất rau họ hoa thập tự
tại Thái Nguyên” đã được lựa chọn.
2. Mục tiêu
2

Lựa chọn được loài thực vật và chế phẩm thảo mộc có hiệu quả
trong phòng trừ sâu hại cao, góp nâng cao năng suất, chất lượng và
hiệu quả kinh tế; đồng thời an toàn với người tiêu dùng.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu của đề tài đã hoàn thiện quy trình sản xuất
rau cải bắp (họ hoa thập tự) bằng việc sử dụng một số loài thực vật và
chế phẩm trừ sâu thảo mộc. Từ đó, ứng dụng kết quả này trong sản
xuất rau an toàn tại thành phố Thái Nguyên và vùng phụ cận, góp phần
giảm thiểu việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật, cải tạo tạo sinh cảnh
và môi trường sống; đồng thời nâng cao ý thức của mọi người người
(đặc biệt là người nông dân) về nền nông nghiệp sinh thái bền vững.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Một số loài thực vật và chế phẩm trừ sâu
thảo mộc: Thân lá cà chua (Solanum lycopersicum Linnaeus), quả ớt
chỉ thiên (Prodenia litura Fabricius), quả cà độc dược (Datura metel
Linnaeus), củ tỏi (Allium sativum Linnaeus), rễ cây ruốc cá (Derris
elliptica Loureiro), Hạt thàn mát (Milletia ichthyochtona Drake), quả
bồ hòn (Sapindus Linnaeus), chế phẩm thảo mộc (Neem oil,
Rotenone)
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
Thời gian thực hiện đề tài từ năm 2009 - 2011
5. Những đóng góp của luận án

- Luận án đã xác định được kinh nghiệm cổ truyền của dân tộc
vùng trung du miền núi phía Bắc trong việc sử dụng thực vật để phòng
trừ dịch hại cây trồng, làm cơ sở cho việc nghiên cứu quy trình công
nghệ sản xuất chế phẩm thảo mộc để phòng trừ dịch hại cây trồng.
- Lần đầu tiên sản xuất rau họ hoa thập tự bằng việc sử dụng dung
dịch ngâm thực vật và chế phẩm thảo mộc tại Thái Nguyên vừa đạt được
năng suất cao, vừa không có dư lượng hóa chất BVTV tồn dư trong sản
phẩm. Kết quả này đã được chuyển giao cho Lữ đoàn Công binh 575,
Quân khu 1 để sản xuất rau an toàn phục vụ các cán bộ, chiến sĩ thuộc
các đơn vị quân đội đóng quân trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Những kết quả nghiên cứu về thuốc thảo mộc của các tổ chức
quốc gia và quốc tế đã được tác giả đề cập, tổng kết và rút ra bài học
kinh nghiệm. Kết quả tổng quan vấn đề sử dụng một số loài thực vật
và chế phẩm thảo mộc trong sản xuất rau cho thấy:
- Những loài thực vật thành phần có chứa Nicotine, Rotenone,
Pyrethrum, Azadirachtin, tinh dầu, Salanin, Alkaloids, Amaroids,
Teventin, Glucozids đều có khả năng trừ sâu hại cây trồng. Trong đó,
hoạt chất nicotine không nên sử dụng vì ngoài tác dụng diệt sâu nó
còn có hại đối với con người và môi trường.
- Những loài thực vật có khả năng trừ dịch hại cây trồng có
một số đặc điểm: Không có hoặc ít bị sâu hại hay không có kiến,
nhện sống quanh đó dùng cây đó làm thức ăn; dịch (nhựa) cây có mùi
hắc, gây dị ứng hay mẩn ngứa cho da người; cây có mùi nồng, hắc
khó ngửi.
- Xu hướng nghiên cứu khai thác tiềm năng của các thực vật
làm thuốc trừ sâu là phải đơn giản trong chế biến và sử dụng; đồng

thời sử dụng được tổng hợp các tác dụng của cây. Khuyến cáo, nên sử
dụng theo phương pháp đơn giản nhất mà hiệu quả cao nhất đó là:
Băm hoặc giã nhỏ các bộ phận của cây rồi đem ngâm với nước, sau
24 giờ lọc lấy dịch ngâm để phun phòng trừ sâu hại cây trồng.
Để phòng trừ các loài sâu hại trên có hiệu quả cần phối kết hợp
các biện pháp trong đó có biện pháp trọng tâm. Đặc biệt chú ý đến
việc nguồn cây cỏ thiên nhiên có tính độc trên thế giới và Việt Nam.
Song việc nghiên cứu khai thác và sử dụng tiềm năng nguồn thực vật
này trong công tác phòng trừ sâu hại đáp ứng yêu cầu của sản xuất
nông nghiệp còn rất khiêm tốn là do: Các kết quả nghiên cứu còn
mang nặng tính “phong trào”, chạy theo những cây “nổi tiếng” thế
giới hoặc những loài này đã được nhiều người quan tâm, chưa tập
trung nghiên cứu khai thác những loài cây độc sẵn có hoặc đặc thù
của địa phương mình, có khi đem lại những kết quả bất ngờ. Ví dụ:
Năm 1990, Morallo et. al. (1990) đã phát hiện củ nghệ vàng
(Curcuma longa) có hiệu lực trừ sâu tơ và rầy nâu rất cao và ở
4

Indonesia (1994) cũng phát hiện cây cỏ sữa (Cuphorbia thynupholia)
có hiệu quả trừ sâu tơ tốt, Trong khi đó, nhiều nơi trên thế giới chạy
theo nghiên cứu cây Neem không đạt kết quả như mong muốn.
Những kết quả nghiên cứu, những bài học kinh nghiệm của
nhưng người đi trước, có thể chúng tôi chưa hiểu hết. Song qua
nhưng suy nghĩ mà chúng tôi nhận thức được ở trên, đã giúp chúng
tôi trong quá trình xây dựng và thực hiện đề tài này.
Chƣơng 2
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Cải xanh (Brassica juncea Linne) dùng cho thí nghiệm trong
phòng.; cải bắp (Brassica oleraceae var. Capitata lizg) giống

KKCross dùng cho thí nghiệm ngoài đồng ruộng.
Sâu xanh bướm trắng (Pieris rapae Linne), sâu khoang
(Spodoptera litura Fabricius), Sâu tơ (Plutella xylostella Linnacus),
Bọ nhảy (Phyllotreta striolata Fabricius), rệp đào (Myzus persicae
Sulzer), rệp xám (Brevicoryne brassicae Linnacus).
Xà phòng bột OMO 0,1%; rượu Bắc Hà 0,1%; vôi tôi 0,1%, Padan
95 SP 0,01%.
Lồng làm thí nghiệm có kích thước (cao 0,8 m; dài 1,2 m và rộng 1,0
m); cốc nhựa trồng cây có đường kính 8 cm và cao 10 cm; đĩa Petry,
giấy thấm, bocal, bọ thủy tinh, bông, đường kính, dao nhỏ nhọn, bút lông
nhỏ, kẹp nuôi rệp, cồn 70º, bình phun tay, bình phun thuốc trừ sâu dùng
điện PT-04, kính lúp cầm tay có độ phóng đại 10 lần, túi nilon, chổi lông;
xô nhựa có nắp loại 5 lít.
2.2. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Nội dung 01: Điều tra tình hình sản xuất rau và tình hình sử
dụng hóa chất bảo vệ thực vật trên rau tại thành phố Thái Nguyên
- Số liệu về diện tích, năng suất và sản lượng rau qua các năm và
theo các đơn vị hành chính được thu thập tại Phòng kinh tế thành phố Thái
Nguyên năm 2012.
- Tình hình sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật cho rau tại thành
phố Thái Nguyên được thực hiện theo phương pháp PRA (Vũ Thị
Bình và cs, 2006).
5

2.2.2. Nội dung 2: Điều tra kinh nghiệm cổ truyền sử dụng thực vật
có độc trừ sâu hại cây trồng
Được thực hiện năm 2009 tại Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang
và Thái Nguyên theo phương pháp PRA (Vũ Thị Bình và cs, 2006).
2.2.3. Nội dung 3: Nghiên cứu cách pha chế dung dịch ngâm thực
vật trong phòng trừ sâu hại rau họ hoa thập tự

Nghiên cứu pha ở các nồng độ khác nhau và các chất phụ gia
khác nhau. Phương pháp đánh giá hiệu quả phòng trừ sâu hại của
nồng độ dung dịch ngâm và các chất phụ gia được tính theo công
thức của Abbott W. S. (1925).
2.2.4. Nội dung 4: Nghiên cứu sản xuất rau họ hoa thập tự có sử
dụng một số loài thực vật và chế phẩm thảo mộc
- Các chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển (thời gian sinh trưởng,
số lá, đường kính bắp, khối lượng bắp trung bình và năng suất) được
tiến hành theo Quy chuẩn Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác
và giá trị sử dụng của giống cải bắp (QCVN 01-
120:2013/BNNPTNT) thuộc Thông tư Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia về khảo nghiệm giống cây trồng số 33/2013/TT-BNNPTNT
ngày 21 tháng 06 năm 2013
- Hiệu quả phòng trừ sâu hại được tính theo công thức của
Henderson. & Tilton (1955).
- Hàm lượng vitamin C trong bắp cải được xác định bằng phương
pháp chuẩn độ Iốt.
- Xác định dư lượng thuốc BVTV trong rau bắp cải bằng bộ
thử GT – Test Kit của Thái Lan.
2.2.5. Xây dựng mô hình ứng dụng một số loài thực vật và chế
phẩm thảo mộc trong sản xuất rau cải bắp
Mô hình được thực hiện từ 01/08/2011 đến 30/01/2012 tại Tiểu
đoàn Vượt Sông 4 - Lữ đoàn Công binh 575, Quân khu. Mỗi mô hình có
quy mô 500 m
2
.
2.2.6. Phương pháp xử lý số liệu: Xử lý số liệu theo chương trình
thống kê SAS. Đồ thị biểu thị các số liệu trung bình được vẽ theo
chương trình Microsoft Word 2007 và Excel 2007 trên máy vi tính.
6


Chƣơng 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tình hình sản xuất rau và tình hình sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật trừ sâu trên rau tại thành phố Thái Nguyên
3.1.1. Tình hình sản xuất rau tại thành phố Thái Nguyên
Từ năm 2008 – 2011, sản xuất rau của Thành phố Thái Nguyên
đã tăng theo hướng sản xuất hàng hóa: Năm 2008 diện tích trồng rau
toàn thành phố là 709 ha, đến năm 2011 diện tích đạt 1.010 ha, tăng
1,42 lần so với năm 2008. Năng suất rau năm 2008 của toàn thành
phố là 173,21 tạ/ha; đến năm 2011 đạt 179,84 tạ/ha, tăng 1,03 lần so
với năm 2008. Trong đó năng suất rau năm 2010 là cao nhất đạt
188,74 tạ/ha, tăng 15,53 tạ/ha. Sản lượng rau trong vòng 4 năm (2008
- 2010) của thành phố tăng dần đều qua các năm: Năm 2008 sản
lượng rau đạt 12.285 tấn, đến năm 2011 đạt 18.164 tấn, tăng 1,47 lần
so với năm 2008 (bảng 3.1.).
Bảng 3.1. Diện tích, năng suất và sản lượng rau của thành phố
Thái Nguyên qua các năm (2008 – 2012)
Năm
Diện tích
(ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lƣợng
(tấn)
2008
709
173,21
12.285
2009

776
177,13
13.745
2010
815
188,74
15.382
2011
1.010
179,84
18.164
TB
827,5
179,73
14.894
Nguồn: Phòng Kinh tế Thành phố Thái Nguyên, năm 2012
3.1.2. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trừ sâu trên rau
tại thành phố Thái Nguyên
Hầu hết các hộ nông dân sử dụng thuốc trừ sâu cho rau đều không
đảm bảo thời gian cách ly, không đủ tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu về an
toàn thực phẩm (bảng 3.2.).
7

Bảng 3.2. Tình hình sử dụng hóa chất BVTV cho rau tại thành phố
Thái Nguyên
Tên thuốc
Nhóm
độc
Loại cây
trồng

Số lần
phun/vụ
Thời gian
cách ly
(ngày)
Thời
gian
cách ly
thực tế
(ngày)
- Sherpa 25 EC
- Dacovil 500 EC
II
Mồng tơi
6
10
4
-
6
7
3
- Peran 50 EC
- Delfin
- Mo thần kỳ
II
Cải xanh
8
7 - 10
5
-

7
7 - 10
3
-
2
-
5
- Sherpa 25 EC
- Biocin
II
Rau muống
6
10
4
-
5
8
5
- Bayleton
-RidomilM272WP
-
Dưa chuột
5
10 - 12
5
-
6
10
7
- Sherpa 25 EC

- Nurelle D
25/2.5EC
- Mo thần kỳ
II
Bắp cải
6
10
4
II
7
14
5
-
3
-
5
- Sherpa 25 EC
- Nurelle D
25/2.5EC
- Mo thần kỳ
II
Su hào
6
10
4
II
7
14
5
-

3
-
5
Nguồn: Số liệu điều tra nông hộ năm 2011
Các chủng thuốc thường dùng chủ yếu cho rau muống, mồng
tơi, dưa chuột, mướp đắng, đỗ trạch, cải xanh, băp cải và su hào là
thuốc độc thuộc nhóm II với số lần phun cao từ 5 - 7 lần/vụ và thời
gian cách ly chỉ đảm bảo từ 3 - 5 ngày, đều vi phạm quy định về thời
gian cách ly (ít nhất là 7 - 14 ngày) và vi phạm về vệ sinh an toàn
8

thực phẩm. Bên cạnh đó, một số hộ trồng rau còn sử dụng những loại
thuốc bảo vệ thực vật nhập lậu từ Trung Quốc không rõ nguồn gốc.
3.2. Nghiên cứu kinh nghiệm cổ truyền sử dụng thực vật có độc trừ
sâu hại cây trồng
Có 38 loài thực vật có khả năng trừ dịch hại cây trồng. Trong
đó, có 55,26% loài có thể thu hái được quanh năm; 44,77% loài thu
hái theo mùa vụ (42,11% loài thu hái trong mùa hè và 2,63% loài thu
hái trong mùa đông).
Như vậy, những loài có thể thu hái được quanh năm thì không
cần phải tích trữ, bảo quản dùng dần mà khi nào cần thì đi thu hái và
sử dụng. Còn những loài thu hái theo mùa, thì phải phơi khô, bảo
quản và dùng dần. Tuy nhiên, những loài này nếu để lâu, hoạt chất trừ
dịch hại bị giảm nhanh, nên tốt nhất nên dùng tươi.
3.3. Nghiên cứu cách pha chế dung dịch ngâm thực vật trong
phòng trừ sâu hại rau họ hoa thập tự
Nồng độ d
2
ngâm thực vật càng đặc, hiệu quả phòng trừ sâu
càng cao: Hiệu quả trừ sâu của nồng độ d

2
ngâm thực vật pha với tỷ lệ
1:0 là cao nhất; tiếp đến tỷ lệ 1:1 > tỷ lệ 1:5 > tỷ lệ 1:10 và thấp nhất
là tỷ lệ 1:15. Trong thực tế, nên sử dụng d
2
ngâm thực vật pha với
nước theo tỷ lệ 1:5 hoặc 1:10 không nên sử dụng nồng độ đặc quá
(1:0 và 1:1) vì gây hiện tượng cháy lá rau.
Hiệu quả trừ sâu của chất bổ sung (phụ gia) 0,01% Padan 95SP
là cao nhất; tiếp đến d
2
xà phòng 0,1% và thấp nhất là d
2
rượu 0,1%.
Trong thực tế, nên sử dụng chất phụ gia là xà phòng hoặc vôi tôi,
không nên sử dụng Padan 95SP vì đó là thuốc trừ sâu hóa học.
3.4. Nghiên cứu sản xuất rau họ hoa thập tự có sử dụng một số
loài thực vật và chế phẩm thảo mộc
3.4.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng một số loài thực vật và
chế phẩm thảo mộc đến sinh trưởng của rau cải bắp
3.4.1.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng một số loài thực vật và
chế phẩm thảo mộc đến thời gian sinh trưởng của rau cải bắp
9

Thời gian sinh trưởng của rau cải bắp từ trồng - trải lá; từ trồng
– cuốn; từ trồng – thu hoạch ở công thức thí nghiệm đều ngắn hơn đối
chứng 1 (Phun nước lã) chắc chắn ở mức độ tin cậy 95% (bảng 3.3.).
Bảng 3.3: Ảnh hƣởng của dung dịch ngâm thực vật và chế phẩm
thảo mộc đến thời gian sinh trƣởng của rau cải bắp
Đơn vị tính: ngày

Công thức
thí nghiệm
Vụ ĐXS
(Thời gian từ trồng đến )
Vụ ĐXCV
(Thời gian từ trồng đến )
Vụ ĐXM
(Thời gian từ trồng đến )
Trải

Cuốn
Thu
hoạch
Trải

Cuốn
Thu
hoạch
Trải

Cuốn
Thu
hoạch
Đ/C
1
: Nước lã
25,14
43,56
93,51
26,06

42,69
92,43
26,13
41,86
91,43
Đ/C
2
: Xà phòng
0,1%
24,33
43,02
91,26
24,97
41,58
91,38
25,83
41,05
90,94

chua+Đ/C
2

24,18
42,13
91,97
25,12
41,46
90,72
25,45
40,35

90,74
Ớt + Đ/C
2

24,39
41,75
92,25
24,86
40,52
91,27
24,93
40,27
90,36
Cà Đ.dược+ Đ/C
2

24,51
41,38
90,97
24,05
40,63
90,68
24,52
39,92
90,41
(Ớt+tỏi)+Đ/C
2

24,08
41,41

91,38
24,78
40,48
90,38
24,84
40,21
90,18
Tỏi + Đ/C
2

24,79
42,59
92,17
24,73
41,72
91,69
24,77
40,36
90,36
Derris + Đ/C
2

23,61
41,03
90,35
24,01
40,46
90,36
24,08
39,85

90,15
Thàn mát+Đ/C
2

24,58
41,65
90,63
24,00
40,61
90,28
24,04
40,79
90,09
Bồ hòn + CT
2

23,45
41,06
90,14
24,12
40,09
90,62
24,46
39,74
90,61
Neem oil
24,33
41,51
90,63
25,01

40,71
90,84
25,05
40,25
90,47
Rotenone
24,06
41,39
91,02
24,95
40,26
90,37
24,89
39,62
90,28
TB
24,29
41,87
91,36
24,72
40,93
90,92
24,92
40,36
90,50
Số liệu trung bình của 2 năm 2009 - 2010 và 2010 - 2011
Thời gian từ trồng đến thu hoạch trung bình của cải bắp dao động từ
90,50 – 91,36 ngày. Trong đó, thời gian sinh trưởng của rau cải bắp ở công
thức đối chứng 1


(phun nước lã) là dài nhất (đạt 91,43 – 93,51 ngày); tiếp
đến ở công thức đối chứng 2

(phun d
2
xà phòng bột pha với nước theo tỷ lệ
0,1%) đạt 90,94 – 91,38 ngày và thời gian sinh trưởng của cải bắp ở các
công thức phun d
2
ngâm thực vật (quả bồ hòn, rễ cây Derris, hạt thàn mát
10

và chế phẩm thảo mộc Neem oil là ngắn nhất (đạt 90,09 – 90,63 ngày)
(bảng 3.3.).
Ở các thời vụ khác nhau, thời gian sinh trưởng của rau cải bắp
không giống nhau: Thời gian từ trồng đến thu hoạch ở vụ ĐXS là dài
nhất (đạt 90,14 – 93,51 ngày); tiếp đó ở vụ ĐXCV (đạt 90,28 – 92,43
ngày) và ngắn nhất là ở vụ ĐXM (đạt 90,09 – 91,43 ngày).
3.4.1.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng một số loài thực vật và
chế phẩm thảo mộc đến khả năng ra lá và đường kính bắp cải
Bảng 3.4. cho thấy: Số lá/cây ở công thức thí nghiệm cao hơn ở
2 công thức đối chứng chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%. Số lá/cây
trung bình ở các công thức dao động từ 27,09 – 29,60 lá/cây. Trong
đó, số lá ở công thức phu d
2
ngâm quả Cà độc dược là cao nhất (đạt
28,00 – 30,82 lá); tiếp đến số lá ở các công thức phun d
2
ngâm thực
vật và chế phẩm thảo mộc (đạt 26,54 – 30,47 lá) và số lá/cây ở công

thức đối chứng 1

(phun nước lã) là thấp nhất, chỉ đạt 24,27 – 27,82 lá.
Bảng 3.4: Ảnh hƣởng của dung dịch ngâm thực vật và chế phẩm
thảo mộc đến khả năng ra lá và đƣờng kính bắp cải
Công thức
Số lá/cây (lá)
Đƣờng kính bắp (cm)
ĐXS
ĐXCV
ĐXM
ĐXS
ĐXCV
ĐXM
Đ/C
1
: Nước lã
24,27
27,82
25,53
37,00
42,41
38,92
Đ/C
2
: X.phòng 0,1%
25,71
28,34
26,56
45,48

51,90
47,84
Cà chua+Đ/C
2

26,57
29,74
27,86
65,09
72,87
68,27
Ớt + Đ/C
2

26,86
29,31
27,52
69,41
75,74
71,12
Cà Đ.dược+ Đ/C
2

28,00
30,82
29,39
68,29
75,15
71,67
(Ớt+tỏi)+Đ/C

2

27,25
29,68
28,21
68,20
74,39
70,71
Tỏi + Đ/C
2

26,54
29,04
27,56
67,66
73,75
70,00
Derris + Đ/C
2

27,50
29,68
28,39
69,74
75,29
72,00
Thàn mát+Đ/C
2

27.72

29,85
29,15
69,23
74,54
72,67
Bồ hòn + CT
2

28,10
30,18
28,82
70,56
75,80
72,39
Neem oil
28,20
30,21
29,27
69,63
74,62
72,30
Rotenone
28,39
30,47
29,58
69,86
74,99
72,79
TB
27,09

29,60
28,15
64,18
70,12
66,72
Số liệu trung bình của 2 năm 2009 - 2010 và 2010 – 2011
11

Số lá/cây ở vụ ĐXCV cao nhất (đạt 27,82 – 30,82 lá); tiếp đến
ở vụ ĐXM đạt 25,53 – 29,58 lá và số lá/cây ở ĐXS là thấp nhất, chỉ
đạt 24,27 – 28,39 lá.
Đường kính tán ở công thức thí nghiệm cao hơn ở công thức
đối chứng chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%. Đường kính tán trung
bình của các công thức thí nghiệm dao động từ 64,18 – 70,12 cm.
Trong đó, đường kính tán ở công thức phun d
2
ngâm quả Bồ hòn là
cao nhất (đạt 70,56 – 75,80 cm); tiếp đến ở các công thức phun d
2

ngâm thực vật và chế phẩm thảo mộc (đạt 65,09)- 75,74 cm) và
đường kính tán ở công thức đối chứng 1(phun nước lã) là thấp nhất,
chỉ đạt 37,0 – 42,41 cm.
Đường kính tán ở vụ ĐXCV cao nhất (đạt 42,41 – 75,80 cm);
tiếp đến ở vụ ĐXM đạt 38,92 – 72,79 cm và đường kính tán ở vụ
ĐXS là thấp nhất, chỉ đạt 37,0 – 70,56 cm.
3.4.2. Nghiên cứu hiệu quả của việc sử dụng một số loài thực vật và
chế phẩm thảo mộc trong phòng trừ sâu hại rau họ hoa thập tự
3.4.2.1. Nghiên cứu hiệu quả phòng trừ sâu xanh
Hình 3.1. cho thấy: Hiệu lực phòng trừ sâu xanh của hầu hết các

công thức TN đều nhanh và mạnh hơn so với đối chứng 1 (phun nước
lã) và đối chứng 2 (phun d
2
0,1% xà phòng) chắc chắn ở mức độ tin cậy
99%. Hiệu lực phòng trừ sâu xanh của d
2
ngâm thân lá Cà chua đạt
5,84% (g) không có sự sai khác so với công thức đối chứng 2 (phun d
2
0,1% xà phòng) trong so sánh Duncan.

Hình 3.1. Hiệu lực phòng trừ sâu xanh
12

Các công thức TN (trừ d
2
ngâm thân lá Cà chua) đều hiệu quả
phòng trừ sâu xanh nhanh và mạnh. Ngay sau phun 1 ngày, hiệu lực
tiêu diệt đạt 8,29 – 28,90%; sau đó hiệu lực tiếp tục tăng và đạt cao
nhất sau phun 5 ngày (49,51 – 91,94%). Trong đó, d
2
ngâm quả Bồ
hòn có hiệu lực phòng trừ cao nhất (91,94% sau phun 5 ngày); tiếp đó
đến chế phẩm thảo mộc Neem oil, chế phẩm Rotenone & d
2
ngâm rễ
cây Derris (79,84 – 81,68%) và hiệu lực phòng trừ sâu xanh của
d
2
ngâm củ Tỏi là thấp nhất (đạt 49,51%) trong so sánh Duncan.

3.4.2.2. Nghiên cứu hiệu quả phòng trừ sâu tơ
Hình 3.2. cho thấy: Hiệu lực phòng trừ sâu tơ của các công thức
TN đều nhanh và mạnh hơn so với 2 công thức đối chứng (phun
nước lã và phun d
2
0,1% xà phòng) chắc chắn ở mức độ tin cậy 99%.

Hình 3.2. Hiệu lực phòng trừ sâu tơ
Các công thức thí nghiệm đều phát huy hiệu quả phòng trừ sâu
tơ nhanh và mạnh. Ngay sau phun 1 ngày, hiệu lực phòng trừ đạt
10,91 – 33,82%; sau đó hiệu lực tiếp tục tăng nhanh và đạt cao nhất
sau phun 5 ngày (đạt 55,09 – 98,05%).
Dung dịch ngâm quả Bồ hòn và dung dịch ngâm thân lá Cà
chua có hiệu lực phòng trừ sâu tơ cao nhất (đạt 97,19 - 98,05% a sau
phun 5 ngày); tiếp đó đến d
2
ngâm quả Cà độc dược, chế phẩm
Rotenone & chế phẩm Neem oil (đạt 83,97 – 85,71% b) và hiệu lực
của d
2
ngâm củ Tỏi là thấp nhất (đạt 55,09% f) trong so sánh Duncan.
3.4.2.3. Nghiên cứu hiệu quả phòng trừ sâu khoang
Kết quả nghiên cứu hiệu quả phòng trừ sâu khoang ở hình 3.3.
13


Hình 3.3. Hiệu lực phòng trừ sâu khoang
Hiệu lực phòng trừ sâu khoang của các công thức TN (trừ d
2


ngâm thân lá cà chua) đều nhanh và mạnh hơn so với 2 công thức đối
chứng (phun nước lã và phun d
2
0,1% xà phòng) chắc chắn ở mức độ
tin cậy 99%.
Các công thức TN đều có hiệu lực phòng trừ sâu khoang nhanh
và mạnh. Ngay sau phun 1 ngày, hiệu lực phòng trừ đạt 5,46% (h) –
28,96% (a), sau đó hiệu lực tăng nhanh và đạt cao nhất sau phun 5
ngày (đạt 7,96% g – 88,61% a).
Dung dịch ngâm quả Bồ hòn có hiệu lực phòng trừ sâu khoang
cao nhất (đạt 88,61% a); tiếp đến d
2
ngâm quả Cà độc dược (đạt
77,49% b) và hiệu lực của d
2
ngâm thân lá cà chua là thấp nhất (chỉ
đạt 7,96% g sau phun 5 ngày). Hiệu lực của chế phẩm thảo mộc
Neem oil cao thứ 3 (đạt 74,95% c), của chế phẩm Rotenone đứng thứ
4 (đạt 68,85% d) trong so sánh Duncan.
Hiệu lực phòng trừ sâu khoang của d
2
ngâm rễ cây Derris (bc),
của d
2
ngâm hạt Thàn mát (bc) không có sự sai khác so với hiệu lực
của d
2
ngâm quả Cà độc dược (b) và của chế phẩm Neem oil (c) trong
so sánh Duncan. Nhưng hiệu lực của d
2

ngâm quả Cà độc dược (b)
cao hơn hiệu lực của chế phẩm Neem oil (c) chắc chắn ở mức độ tin
cậy 99%.
3.4.2.4. Nghiên cứu hiệu quả phòng trừ bọ nhảy
14

Hình 3.4. cho thấy: Các d
2
ngâm thực vật và chế phẩm thảo
mộc đều có hiệu lực phòng trừ bọ nhảy cao hơn cả 2 công thức đối
chứng chắc chắn ở mức độ tin cậy 99%.

Hình 3.4. Hiệu lực phòng trừ bọ nhảy
Hầu hết các công thức TN (trừ d
2
ngâm củ Tỏi) đều có hiệu lực
phòng trừ bọ nhảy nhanh và mạnh. Ngay sau phun 1 ngày, hiệu lực
phòng trừ đạt 32,11– 73,23%, sau đó hiệu lực tiếp tục tăng và đạt cao
nhất sau phun 5 ngày (đạt 88,16 – 100,00%).
Dung dịch ngâm quả Ớt, d
2
ngâm thân lá Cà chua, d
2
ngâm quả
Cà độc dược, d
2
ngâm rễ cây Derris & d
2
ngâm quả Bồ hòn có hiệu
lực phòng trừ bọ nhảy cao nhất (đạt 98,41 – 100,00% a); tiếp đến chế

phẩm thảo mộc Neem oil (đạt 97,69% ab) và hiệu lực của d
2
ngâm
hỗn hợp (Ớt + Tỏi) là thấp nhất (đạt 88,16% d sau phun 5 ngày).
Hiệu quả phòng trừ bọ nhảy của chế phẩm thảo mộc Neem oil
(ab) không có sự sai khác so với hiệu lực của d
2
ngâm quả Ớt (a), d
2
ngâm thân lá Cà chua (a), d
2
ngâm quả Cà độc dược (a), d
2
ngâm rễ
cây Derris (a), d
2
ngâm quả Bồ hòn và chế phẩm thảo mộc Rotenone
(bc) trong so sánh Duncan. Nhưng hiệu lực phòng trừ của d
2
ngâm
quả Ớt (a), d
2
ngâm thân lá Cà chua (a), d
2
ngâm quả Cà độc dược (a),
d
2
ngâm rễ cây Derris (a), d
2
ngâm quả Bồ hòn cao hơn hiệu lực của

chế phẩm thảo mộc Rotenone (bc) chắc chắn ở mức độ tin cậy 99%.
15

Hiệu quả phòng trừ bọ nhảy của chế phẩm thảo mộc Rotenone
(bc) không có sự sai khác so với hiệu lực của chế phẩm thảo mộc
Neem oil (ab) và d
2
ngâm hạt Thàn mát (c) trong so sánh Duncan.
Nhưng hiệu lực phòng trừ của của chế phẩm thảo mộc Neem oil (ab)
cao hơn hiệu lực của d
2
ngâm hạt Thàn mát (c) chắc chắn ở mức độ
tin cậy 99%.
3.4.2.54. Nghiên cứu hiệu quả phòng trừ rệp
Kết quả nghiên cứu hiệu lực phòng trừ rệp ở hình 3.5. Các d
2

ngâm thực vật và chế phẩm thảo mộc đều có hiệu lực phòng trừ rệp
cao hơn đối chứng chắc chắn ở mức độ tin cậy 99%.

Hình 3.5. Hiệu lực phòng trừ rệp
Các công thức thí nghiệm đều có hiệu lực phòng trừ rệp nhanh
và mạnh. Ngay sau phun 1 ngày, hiệu lực phòng trừ đạt 13,02 –
46,52%, sau đó hiệu lực tiếp tục tăng và đạt cao nhất sau phun 5 ngày
(đạt 54,76 – 96,98%).
Dung dịch ngâm quả Bồ hòn có hiệu lực phòng trừ cao nhất
(đạt 96,98% a sau phun 5 ngày); tiếp đó đến hiệu lực của chế phẩm
thảo mộc Rotenone (đạt 93,40% b) và hiệu lực phòng trừ rệp của
dung dịch ngâm củ Tỏi là thấp nhất (đạt 54,76% f).
Tóm lại: Kết quả nghiên cứu của mục 3.4.2. cho thấy, d

2
ngâm
quả Bồ hòn và d
2
ngâm rễ cây Derris có hiệu quả phòng trừ sâu xanh
bướm trắng cao nhất.
16

Đối với sâu tơ: Hiệu quả của d
2
ngâm quả Bồ hòn và d
2
ngâm
thân lá Cà chua là cao nhất (đạt 97,19 – 98,05%). Dung dịch ngâm
quả Bồ hòn và d
2
ngâm quả cà độc dược có hiệu quả cao nhất đối với
sâu khoang
Đối với bọ nhảy: Hiệu quả của dung dịch ngâm thân lá Cà chua,
dung dịch ngâm quả Cà độc dược, dung dịch ngâm rễ cây Derris và
dung dịch ngâm quả Bồ hòn đều đạt 100,00% sau phun 5 ngày.
Đối với rệp: Hiệu quả của dung dịch ngâm quả Bồ hòn và chế
phẩm Rotenone là cao nhất (đạt 93,40 – 96,98%).
Như vậy, dung dịch ngâm quả Bồ hòn có hiệu quả phòng trừ
cao (đạt 88,61 – 100,00%) đối với cả 5 loài sâu hại rau họ hoa thập tự
(sâu xanh bướm trắng, sâu tơ, sâu khoang, bọ nhảy và rệp).
3.4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng một số loài thực vật
và chế phẩm thảo mộc đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng
suất rau bắp cải
3.4.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng một số loài thực vật

và chế phẩm thảo mộc đến khối lượng trung bình bắp

Hình 3.6. Khối lượng trung bình bắp
Hình 3.6. cho thấy: Khối lượng trung bình bắp (M
bắp
) cải ở các
công thức TN cao hơn M
bắp
ở các công thức đối chứng chắc chắn ở
mức độ tin cậy 99%. Khối lượng trung bình bắp ở các công thức thí
nghiệm dao động từ 1,56 – 2,11 kg. Trong đó, M
bắp
ở công thức phun
17

d
2
ngâm rễ cây Deris, d
2
ngâm quả Bồ hòn cao nhất (đạt 1,74 – 2,11
kg); tiếp đó đến d
2
ngâm thân lá Cà chua, d
2
ngâm quả Cà độc dược &
d
2
ngâm hạt thàn mát (đạt 1,70 – 2,07 kg) và M
bắp
ở công thức phun d

2
ngâm củ Tỏi là thấp nhất (đạt 1,56 – 1,88 kg) trong so sánh Duncan.
Khối lượng trung bình bắp ở vụ ĐXCV cao nhất (đạt 0,90 –
2,11 kg); tiếp đến ở vụ ĐXM (đạt 0,81 – 1,90 kg) và M
bắp
thấp nhất ở
vụ ĐXS (đạt 0,75 – 1,76 kg).
3.4.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng một số loài thực vật
và chế phẩm thảo mộc đến năng suất
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng thực vật và
chế phẩm thảo mộc đến năng suất thu được ở hình 3.7.

Hình 3.7. Năng suất thực thu của bắp cải
Năng suất bắp cải ở các công thức thí nghiệm cao hơn ở các
công thức đối chứng chắc chắn ở mức độ tin cậy 99%.
Năng suất bắp cải ở các công thức TN dao động từ 30,24 –
44,92 tấn/ha. Trong đó, năng suất bắp cải ở công thức phun d
2
ngâm
rễ cây Deris, d
2
ngâm quả Bồ hòn cao nhất (đạt 38,85 – 44,92 tấn/ha);
tiếp đó đến d
2
ngâm rễ cây Derris (đạt 37,99 – 43,98 tấn/ha) và năng
suất bắp cải ở công thức phun d
2
ngâm củ Tỏi là thấp nhất (đạt 30,24
– 35,36 tấn/ha) trong so sánh Duncan. Năng suất rau bắp cải ở các
công thức phun chế phẩm thảo mộc đạt 33,98 – 40,42 tấn/ha.

18

Năng suất bắp cải ở vụ ĐXCV cao nhất (12,40 – 44,92 tấn/ha);
tiếp đến ở vụ ĐXM (11,45 – 41,27) và năng suất bắp cải thấp nhất ở
vụ ĐXS (10,77 – 38,85 tấn/ha).
3.4.4. Ảnh hưởng của việc dùng của các d
2
ngâm thực vật và chế
phẩm thảo mộc đến hàm lượng vitamin C, dư lượng hóa chất bảo vệ
thực vật trong rau bắp cải
Hàm lượng vitamin C trong rau bắp cải của các công thức tham
gia thí nghiệm đều cao hơn so với đối chứng chắc chắn ở mức độ tin
cậy 99%. Hàm lượng vitamin C trung bình trong rau bắp cải ở các
công thức thí nghiệm dao động từ 25,07 – 26,88 mg/100g rau tươi.
Trong đó, hàm lượng vitamin C ở công thức phun d
2
ngâm hạt Thàn
mát cao nhất (đạt 25,46 – 27,91 mg/100g rau tươi); tiếp đến ở công
thức phun d
2
ngâm quả Bồ hòn (đạt 25,56 – 27,47 mg/100g rau tươi)
và hàm lượng vitamin C ở công thức phun d
2
ngâm hỗn hợp (Ớt +
Tỏi), ở công thức phun d
2
ngâm củ Tỏi là thấp nhất (đạt 25,26 – 25,77
mg/100g rau tươi) (bảng 3.5.).
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của dung dịch ngâm thực vật và chế phẩm
thảo mộc đến hàm lượng Vitamin C và dư lượng thuốc BVTV trong

rau bắp cải
Công thức
thí nghiệm
Hàm lƣợng vitamin C
(mg/100g rau tươi)
Dƣ lƣợng thuốc
BVTV
ĐXS
ĐXCV
ĐXM
ĐXS
ĐXCV
ĐXM
Đ/C
1
: Nước lã
22,74
24,01
23,28
0
0
0
Đ/C
2
) 0,1% xà phòng
23,15
24,95
24,71
0
0

0
Cà chua
25,36
27,40
25,57
0
0
0
Ớt
25,30
27,42
25,67
0
0
0
Cà Đ.dược
25,78
27,30
25,88
0
0
0
Ớt+tỏi
25,66
26,82
25,36
0
0
0
Tỏi

25,26
26,50
25,77
0
0
0
Derris
25,48
27,55
25,92
0
0
0
Thàn mát
25,46
27,91
26,68
0
0
0
Bồ hòn
25,56
27,47
26,26
0
0
0
Neem oil
25,60
27,70

26,20
0
0
0
Rotenone
25,47
27,57
25,95
0
0
0
TB
25,07
26,88
25,60
0
0
0
19

Trong các thời vụ trồng cải bắp, hàm lượng vitamin trong bắp
cải ở vụ ĐXCV cao nhất (đạt 24,01 – 27,91 mg/100g rau tươi); tiếp
đó đến hàm lượng vitamn C ở vụ ĐXM (đạt 23,28 – 26,68 mg/100g
rau tươi) và hàm lượng vitamin C ở vụ ĐXS là thấp nhất (đạt 22,74 –
25,78 mg/100g rau tươi).
Về dư lượng thuốc BVTV trong rau bắp cải: ở tất cả các công
thức xử lý bằng các d
2
ngâm thực vật và chế phẩm trừ sâu thảo mộc
(Neem oil & Rotenone) đều không có dư lượng thuốc BVTV.

3.4.5. Sơ bộ hạch toán kinh tế
Hạch toán hiệu quả kinh tế (lãi thuần) của sản xuất rau bắp cải
kết quả thu được ở hình 3.8.

Hình 3.8. Hạch toán kinh tế
Hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm đều cao hơn đối
chứng (phun nước lã) ở mức độ tin cậy 99%. Trong đó, hiệu quả kinh
tế ở vụ ĐXS là cao nhất (lãi 12.996.000 – 64.656.000 đ/ha); tiếp đến
ở vụ ĐXM (lãi 4.691.000 – 34.591.000 đ/ha) và thấp nhất là vụ
ĐXCV (lãi 642.000 – 30.207.000 đ/ha). Hiệu quả kinh tế của bắp cải
ở công thức sử dụng d
2
ngâm củ tỏi phun phòng trừ sâu hại ở vụ
ĐXCV và vụ ĐXS không có lãi do năng suất không cao và giá bán
sản phẩm lại rẻ.
Từ kết quả nghiên cứu trên ta thấy: Năng suất bắp cải ở vụ
ĐXS là thấp nhất nhưng thì hiệu quả kinh tế lại cao nhất vì giá bắp
cải thương phẩm ở vụ này là 6000 đ/kg, cao hơn vụ ĐXCV(4500
đ/kg) là 33,33% và cao hơn vụ ĐXM (5000 đ/kg) là 20%. Năng suất
20

bắp cải ở vụ ĐXCV là cao nhất, nhưng giá bán rất thấp nên hiệu quả
kinh tế không cao.
Qua đó ta thấy, nên sử dụng những thuốc trừ sâu thảo mộc hay
một số dung dịch ngâm thực vật (quả bồ hòn, quả cà độc dược, hạt
thàn mát, quả ớt, rễ cây Derris, thân lá cà chua) kết hợp với 0,1% xà
phòng bột để phun phòng trừ dịch sâu hại rau cải bắp vừa đạt được
năng suất khá cao, hiệu quả kinh tế khá (8.967.000 – 64.656.000
đ/ha); đồng thời an toàn với con người và bảo vệ môi trường.
3.5. Kết quả xây dựng mô hình ứng dụng một số thực vật và

chế phẩm trừ sâu thảo mộc trong sản xuất rau cải bắp an toàn
- Về hiệu quả phòng trừ sâu hại rau cải bắp ở các mô hình: Mô
hình sử dụng d
2
ngâm thực vật (quả bồ hòn, hạt thàn mát) đạt 68,41 –
98,04% tương đương với hiệu quả trừ sâu của mô hình SX theo đơn
vị (đạt 70,03 – 98,52%); nhưng cao hơn so với hiệu quả của mô hình
SX theo người dân (đạt 51,38 – 94,46%) từ 4,06 – 18,65% (bảng 3.5).
Hiệu quả trừ sâu của mô hình sử dụng chế phẩm trừ sâu thảo mộc
(Neem oil, Rotenone) đạt 70,43 – 93,52% gần tương đương so với
hiệu quả trừ sâu của mô hình SX theo người dân (đạt 51,38 –
94,46%) và mô hình SX theo đơn vị (đạt 70,03 – 98,52%) (bảng 3.6).

Hình 3.9. Năng suất rau bắp cải ở các mô hình
21

Bảng 3.6. Hiệu quả phòng trừ sâu hại cải bắp ở các mô hình thử nghiệm vụ đông xuân năm 2011 tại
Tiểu đoàn Vƣợt Sông 4 thuộc Lữ đoàn Công binh 575 - Quân khu 1 - Thái Nguyên
Đơn vị tính: %

Mô hình

Loại thuốc trừ
sâu
Hiệu lực phòng trừ sau phun 5 ngày
Sâu xanh
bƣớm trắng
Sâu tơ
Sâu
khoang

Bọ
nhảy
Rệp muội
Không phòng trừ
Nước lã
0f*
0f
0e
0e
0e
SX theo người dân
Sherpa 25EC
86,31bc
79,65de
67,32cd
51,38d
94,46b
Sản xuất theo đơn vị
Nurelle D 25EC
90,75ab
89,53b
88,94a
70,03c
98,52a
Sử dụng dung dịch
ngâm thực vật
Quả Bồ hòn
89,75b
98,04a
89,82a

97,38a
97,67a
Hạt Thàn mát
68,41e
75,43e
78,51b
90,13b
86,85d
Sử dụng chế phẩm
thảo mộc
Neem oil
80,67d
85,49c
71,39c
89,16b
90,06c
Rotenone
84,56c
81,13d
70,43c
90,07b
93,52b
* Trong cùng một cột, số liệu theo sau chữ khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa với độ tin cậy 95% trong so sánh
Duncan
22

- Về năng suất: Năng suất rau SX theo đơn vị (phun thuốc hóa
học, không bón phân hữu cơ, bón phân vi sinh Sông Gianh) đạt 35,63
– 39,83 tấn/ha, thấp hơn mô hình sử dụng chế phẩm thảo mộc 1,09 –
2,56 tấn/ha và thấp hơn mô hình sử dụng d

2
ngâm thực vật 1,21 – 2,78
tấn/ha. Năng suất rau sản xuất theo người dân (sử dụng 100% thuốc
trừ sâu hóa học và không bón phân hữu cơ) đạt 32,11 – 37,48 tấn/ha,
thấp hơn mô hình sử dụng chế phẩm thảo mộc 4,61 – 4,91 tấn/ha và
thấp hơn mô hình sử dụng d
2
ngâm thực vật 4,73- 5,13 tấn/ha.
Từ các kết quả xây dựng mô hình cho thấy: Trong sản xuất rau
họ hoa thập tự nói chung, rau cải bắp nói riêng, việc sử dụng các chế
phẩm trừ sâu thảo mộc hay d
2
ngâm thực vật kết hợp với việc sử dụng
phân hữu cơ hay phân vi sinh góp phần vừa nâng cao năng suất rau,
vừa an toàn đối với người tiêu dùng, bảo vệ môi trường; đồng thời
tăng sức sản xuất lâu dài, bền vững của đất.
KẾT LUẬN
1. Kết luận
(1) Diện tích và sản lượng rau ở Thái Nguyên từ năm 2008 –
2012, tăng nhanh theo hướng SX hàng hóa. Tuy nhiên, hầu hết các hộ
nông dân ở các cùng rau chuyên canh (Đồng Bẩm, Túc Duyên) đều
không đảm bảo đúng thời gian cách ly (3-5 ngày); không đủ tiêu
chuẩn đáp ứng yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm (có 88,33% số
mẫu rau kiểm tra bị nhiễm nitrat; 48,33% bị nhiễm Pb; 55,0% bị
nhiễm Cd và 13,33% bị nhiễm As).
(2) Theo kinh nghiệm của đồng bào dân tộc một số tỉnh trung
du, miền núi phía Bắc, có 38 loài thực vật có khả năng phòng trừ dịch
hại cây trồng. Trong đó, có 55,26% loài có thể thu hái được quanh
năm; 44,74 loài thu hái theo mùa vụ (42,11% loài thu hái trong mùa
hè và 2,63% loài thu hái trong mùa đông).

(3) Cách điều chế thuốc trừ sâu thảo mộc: Gồm 7 bước:




Băm/giã nhỏ
(2)
Ngâm với
nước
(3)
Lọc
(4)
Thêm nước
(5)
Hòa với xà
phòng
(6)
Thuốc đem
phun
(7)
Nguyên liệu
(1)
23

(4) Các dung dịch ngâm thực vật và chế phẩm thảo mộc có hiệu
quả phòng trừ sâu hại cao, trong đó, dung dịch ngâm quả Bồ hòn có
hiệu quả cao (đạt 88,61 – 100,00%) đối với cả 5 loài sâu (sâu xanh
bướm trắng, sâu tơ, sâu khoang, bọ nhảy và rệp).
Năng suất bắp cải ở các công thức phun dung dịch ngâm thực
vật và chế phẩm thảo mộc đạt từ 30,24 – 44,92 tấn/ha và cao hơn đối

chứng 17,73 – 32,52 tấn/ha.
Trong các thời vụ trồng cải bắp, năng suất bắp cải ở vụ Đông
xuân chính vụ đạt cao nhất (35,6 – 44,92 tấn/ha); tiếp đến vụ Đông
xuân muộn (đạt 32,46 – 41,27 tấn/ha) và năng suất bắp cải ở vụ Đông
xuân sớm lá thấp nhất (đạt 30,24 – 38,85 tấn/ha).
Hàm lượng Viamin C ở công thức phun dung dịch ngâm thực
vật và chế phẩm thảo mộc cao hơn đối chứng từ 2,11 – 3,9 mg/100 g
rau tươi.
Hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm (phun dung dịch
ngâm thực vật và chế phẩm thảo mộc) đều cao hơn so với công thức
đối chứng chắc chắn ở mức độ tin cậy 99%. Trong đó, hiệu quả kinh
tế ở vụ Đông xuân sớm là cao nhất (lãi 12.996.000 – 64.656.000
đ/ha); tiếp đến là hiệu quả kinh tế ở vụ Đông xuân muộn (lãi
4.691.000 – 34.591.000 đ/ha) và hiệu quả kinh tế ở vụ Đông xuân
chính vụ là thấp nhất (lãi 642.000 – 30.207.000 đ/ha).
(5) Mô hình sử dụng dung dịch ngâm thực vật (quả bồ hòn, hạt
thàn mát) có hiệu quả trừ sâu đạt 68,41 – 98,04%, tương đương với
hiệu quả của mô hình sản xuất theo đơn vị (đạt 70,03 – 98,52%);
nhưng cao hơn so với hiệu quả của mô hình sản xuất theo người dân
(đạt 51,38 – 94,46%) từ 4,06 – 18,65%.
Mô hình sử dụng chế phẩm trừ sâu thảo mộc (Neem oil,
Rotenone) có hiệu quả trừ sâu đạt 70,43 – 93,52%, gần tương đương
so với hiệu quả của mô hình sản xuất theo người dân (đạt 51,38 –
94,46%) và mô hình sản xuất theo đơn vị (đạt 70,03 – 98,52%).
Năng suất rau bắp cải ở mô hình sử dụng dung dịch ngâm thực
vật (quả bồ hòn, hạt thàn mát) và chế phẩm trừ sâu thảo mộc (Neem
oil, Rotenone) cao hơn năng suất rau ở mô hình sản xuất theo đơn vị
và sản xuất theo người dân từ 1,09 – 5,13 tấn/ha.
24


2. Đề nghị:
Từ kết quả đánh giá trên, trong sản xuất rau an toàn, người nông
dân nên sử dụng các chế phẩm trừ sâu thảo mộc (Neem oil, Rotenone)
hay dung dịch ngâm thực vật (quả bồ hòn, hạt thàn mát, cà độc dược,
ớt,…) để phòng trừ sâu hại rau cải bắp; đồng thời kết hợp với việc sử
dụng phân hữu cơ hay phân vi sinh hạn chế sử dụng phân bón hóa học
và thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc hóa học. Với biện pháp này vừa
đem lại hiệu quả phòng trừ sâu hại rau cao, vừa bảo vệ được môi trường
đồng thời tăng sức sản xuất của đất lâu dài, bền vững.

NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
ĐXS:
Đông xuân sớm
ĐXCV:
Đông xuân chính vụ
ĐXM:
Đông xuân muộn
M
bắp
:
Khối lượng trung bình bắp
BVTV:
Bảo vệ thực vật
d
2
:
Dung dịch
25



×